Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 85 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Chuyên ngành: Pháp luật dan sự
Tôi xin cam đoạn đập là cơng trình nghiên cứu cũa riêng tơicác kết ln, số liễu trong khố luận tốt nghập là tung thực,đấm bão độ tin cập /
<small>ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">BLDS Bồ luật dan sự
Công ước xố bd mọi hình thức phânCEDAW
thiết đối xử với phụ nit
<small>Fr</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Trang bia phn iai cam doen a</small>
1.1.1. Khái niêm quyên va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chẳng, 6
1.2. Cơ si của việc quy định quyển va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chồng... 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.4. Quyển và ngiấa vụ nhân thân giữa vợ và chồng trong pháp luật Việt Nam.qua các thời kỹ 16
1.4.1. Quyển và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ vả chồng trong pháp luật ViệtNam trước Cách mang thang Tám năm 1945 16
‘Nam từ sau Cách mang thang Tam năm 1945 đến nay. 31
2.1.1. Vo, chẳng có nghĩa vụ yêu thương và chung thuỷ với nhau. 28
vợ và chồng 3
3.2.4. Quyển, nghĩa vụ vé học tập, lam việc, tham gia hoạt đồng chính trị,kinh tế, van hoá, 28 hội 37ngiĩa vu dai điện cho nhau giữa vơ va chẳng 4
3.1.1. Những kết quả đạt được 46
pháp luật về quyên va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chẳng 573.2. Giải pháp hoàn thiên về quyén và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng ..603.3.1. Giải pháp hoán thiện pháp luật 603.2.2. Một sé giải pháp khác. 6
Gia định là tế bao của xã hội, là tổ ấm của những người gắn bó vớinhau do quan hé hơn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, lam phát sinh cácquyển va nghĩa vụ giữa họ với nhau. Trong gia định, quan hệ hôn nhân đượccoi là quan hệ nên tăng, là sự kết hợp giữa người vợ và người chẳng trên cơsở tình cảm, sự yêu thương lẫn nhau được pháp luật công nhận với mục đích
đính là u tổ quan trong nhất câu thành nên xã hội vì thé muốn zây dựng 2
hạnh phúc thi các thành viên mới phẩn khối lao động, sáng tao, xoá đói giảm.
Nha nước cũng du quan tâm tới viée xây dưng và cũng cổ quan hệ HN&GĐ,
mục đích trên, hiên nay các van để vẻ quyền vả nghĩa vụ nhân thân giữa vợ vachẳng cũng đã va dang được quan tâm.
Quyên và nghĩa vu nhân thân giữa vo và chủng trong hệ thơng phápluật của nước ta nói chung và trong Luật HN&GĐ nói riêng được quy đính
sống xã hội, con người ngày cảng được để cao va tôn trong hơn, tất yếu quyềnvà nghĩa vụ nhân thân cũng phải được quan tâm, chú trong, kế thừa va phát
quan hệ HN&GD. Đặc biết lé bão về quyển cia người phụ nữ trong quan hệnhân thân của vơ vả chẳng là van dé rat được quan tâm.
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Việc thực hiện va áp dung đúng, đũ quy định về quyển va nghĩa vụ
Mặc dù các quy đính của pháp luật về quyển và ngiĩa vụ nhân thân giữa vợ
những thanh tựu nhất định. Việc thực hiện các quy định nay cịn tén tại những
nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng trên thực tế, tỉnh trang bao lực gia đính
nhiều cặp vợ chẳng tự ý ly thân.
năm 2014” là rat cn thiết. Để tai nghiên cứu nhằm lam rố hơn cơ sỡ lý luận
thn giữa vợ và chẳng, từ đó đưa ra các kién nghĩ, giãi pháp nhằm hoán thiện
Quyên va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng là nội dung quan trongtrong pháp luật về HN&GB Việt Nam Dưới các góc đơ khác nhau trong cáccơng trình nghiên cứu của các học giã, vẫn để quyền và nghĩa vụ nhân thân
các cơng trình như.
Chính trĩ Quốc gia, Ha Nội. Trong cuốn sách nay, nồi dung quy định của Luật
tích cụ thé từ tr 87 đến tr Ø3
Trường Đại hoc Luất Ha Nội (2022), Giáo trinh Luật Hiơn nhân và giađình Việt Nam, Nhà xuất ban Tư pháp. Trong đó, néi dung quyền vả nghĩa vanhân thân cia vo chẳng theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 được giới
thiêu trong Chương V: quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng từ tr. 136-146.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Pham Thi Chuyển (2015), Bảo vệ quy
nhân thân giữa vợ và chồng theo Ludt hôn nhân và gia đỉnh năm 2014, luânvăn thạc sĩ luật học, khoa Luật ~ Đại học Quốc gia Ha Nội là cơng trìnhcũa pine nie trong quan hệ
nghiên cứu đưới góc đô bao vé quyển người phụ nữ trong quan hé nhân thân.
quyển nhân thân của người phụ nữ trong quan hệ HN&GD với tư cách làngười lam vợ, lâm me.
luật Việt Nam về mỗi quem hộ giữa vo và c¡?
hoc Luật Hà Nội, luân văn tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng cũa quan niêm.ing, luận văn thạc si, Đại
Tuật Hon nhân và gia đình Việt Nam, luận văn thạc ä luật học, khoa Luật ~
Luật Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy địnhcủa pháp luật Việt Nam vẻ quyền và nghĩa vu nhân thân của vợ chẳng
cửu đưới một góc độ khác nhau, chưa có một cơng trình nghiên cứu bao qt
ln nghiên cứu chun sâu véo quy định của pháp luật về quyền vả nghĩa vụnhân thân giữa vợ và chẳng theo Luật HN&GB năm 2014.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">3. Mục đích nghiên cứu
đánh giá thực trang của các quy đính pháp luật vẻ quyền va ngiĩa vụ nhân
còn han chế, bat cập. Từ đó đưa ra các giải pháp hoa thiện các quy định của
ấp dụng vào thực tế
- Đổi tương nghiền cứu:
thân giữa vo va chẳng. Các quyển va nghĩa vu nhân thân giữa vợ va chồng
- Phạm vi nghiên cứu:
Nam qua các thời kỳ, pháp luật thời kỳ Pháp thuôc (Bộ Dân luật Bắc kỳ, BồDân luật Trung kỳ, Bô Dân luật giãn yếu Nam kỳ), pháp luật thời kỳ từ Cáchmạng tháng Tam năm 1945 đến nay (Luật gia đính năm 1959, sắc lệnh số
HN&GD năm 1959, Luật HN&GD năm 1986, Luật HN&GĐ năm 200, Luật
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong qua trình nghiên cứu khố luậnsử dụng những phương pháp nghiên cửu cơ bản sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Phương pháp luận nghiên cửu khoa học duy vat biện chứng va duyvat lịch sử của chủ nghĩa Mác ~ Lênin, từ tường Hả Chí Minh và đường lỗi
- Phương pháp dénh giá, so sánh: Những phương pháp này được dũng
liên quan.
giữa vơ và chẳng Đồng thời nêu lên được một số thành twu trong việc thựchiển quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng từ khi Luật HN&GÐ năm.2014 có hiệu lực cho đến nay, cũng như chỉ ra một số hạn ché, nguyên nhâncủa những hạn chế đó vả những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu
Tuân gồm 3 chương:
luận và danh mục tai liệu tham khảo, khoá
Chương 2: Nội dung quyền va ngia vụ nhân than giữa vo va chẳngtheo Luật Hơn nhân và gia đính năm 2014
thân giữa vợ và chẳng va dé xuất giải pháp hoản thiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhân ngày cảng được chú trong, được ghi nhận và bảo vé trong hé thông phápuất cũa nước ta
năm 2015 như sau: nyồn nhân thân được quy dinh trong Bộ luật n
của cả nhân la một trong những quyển dân sự, 1a quyển tự nhiền cơ bản của
vệ quyển nay.
chẳng bao gồm các nghĩa vụ và quyền trong hai nhỏm quan hệ cơ ban, có sựliên hê mật thiết với nhau lä quan hệ nhân thân va quan hệ tài sin. Như vay,
thân nói chung, Sự kiện kết hơn khơng lam mất đi các quyền đó má nó cònmỡ rộng hơn khi các cá nhân tham gia vảo một quan hệ zã hội khác ~ quan hệ
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">"hôn nhân, lúc này vợ, chồng với tư cách la chủ thé trong quan hệ hôn nhân séđược hưởng thêm các quyển nhân than khác gắn lién với mình trong quan hệ
hệ hôn nhân hình thành hợp pháp và chấm dứt khí quan hệ hôn nhân chấm.đứt
công dân, đã được ghỉ nhân trong BLDS năm 2015. Luật HN&GĐ năm 2014quy định cụ thé, vợ chồng có các quyển và ngiia vụ nhân thân như. Vo,
nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vo chẳng có thoả thuận kháchoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt độngchính trị, kánh tế, văn hố, xã hội và lý do chính đáng khác. Việc lựa chọn nơicự trú của vợ chẳng do vợ chống thoả thuân, không bi rang buộc bởi phong
và bảo vệ danh dự, nhân pi
văn hố, chun mơn, nghiệp vụ, tham gia hoạt động chính tri, kinh té, văn3p quán, dia giới hành chính. Vợ, chồng có nghĩa vụ tơn trong, giữ ginty tín cho nhau. Vợ, chẳng có nghĩa vụ tơn
Điều 17 Luật HN&GĐ năm 2014. Pháp luật HN&GĐ quy định cho ho nhữngquyển va nghĩa vụ trong các quan hé nhân thân tương đồng với nhau. Khơng
Hija Thị BEA Trầm C010), Bdo ý on phụ nữ theo phíp luật HNKEGĐ, Kod lận cử niên hắc,"Trưng Đạthọc tật The thể Hỗ Chí Man g 27
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">giá trị nhân thân cũa quyển va nghĩa vu nay đem lại gin lién với yêu tổ tinhcảm Hôn nhân được hình thành trên nên tang tinh yêu giữa nam va nữ, chỉkhi có tình căm với nhau, quan hệ hồn nhân mới được hình thanh theo đúng,tinh thân của nó. Thêm nữa, các quyền và nghĩa vu nhân thân giữa vợ và
người khác.
nhân thân giữa vợ và chồng như sau: “Quyén và ngiifa vu nhân thân giữa vo
nhân. Quyển và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng phat sinh từ khi hai bênnam, nữ được công nhận là vợ chẳng của nhau. Khi quan hệ hôn nhân chấm.
tình u... Những lợi ích này không
ing: sự yêu thương
cân, do, dong, dé bằng tai sản cũng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đính âm no, hanh phúc. Bởi vi trong một cuộc hôn nhân, chỉ khi vơ, chẳngnhận được những gia trị tinh thân ma mình mong muốn thì họ mới có thể tiếpuc kéo dai cuốc hôn nhân nảy.
chuyển giao cho người khác. Quyên và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chẳngchi xuất hiện khí đất vo, chẳng trong quan hệ hơn nhân. Hơn nhân hình thànhdua trên tỉnh cảm giữa nam va nữ, do đó, có những quyền va nghĩa vụ nhânthên chỉ khí trở thành vợ thành chồng thi mới thực hiện được. quyền được yêuthương, chăm sóc, quyển được sing chung giữa vợ chẳng... những quyển nay
Thứ te quyền và ngiấa vụ nhân thân giữa vợ và chồng ln có tính
thời là nghĩa vu va nghĩa vụ bao hàm cả quyển. Vi dụ hành vi chấm sóc, giúp
vơ, chẳng đổi với nhau.
địch do một bên thực biện. Các quyền và nghĩa nhân than nay sẽ làm phátsinh hay liên quan đến các quyển và nghĩa vụ khác vé tài san giữa vợ vàching Vo, chủng sé phải thực hiện một giao dịch liên quan đền lợi ich chung
và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ
thường có tính chất lá tải săn chung cia vợ
vả chồng giúp phân biệt được quyền nhân và nghĩa vụ nhân thân của các chủ
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nhân thân giữa vợ vả chẳng với các quyên và nghĩa vụ khác của vợ chẳng,
Cơ sở của quy định quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ
- Cơng ước xố ba mọi hình thức phên biết đối xử với phụ nữ để thửa nhận
Khoản 1 Điều 16 Cơng ước CEDAW có quy định: “Các nước than gta
giữ nguyên quốc tịch của mình @iéu 9), trong lĩnh vực giáo duc (Điểu 10),Quyên tự do lựa chon ngành nghề và việc làm (Điều 110), trong lính vực
'Việt Nam la một trong những quốc gia đầu tiên ký kết tham gia Cơng,tước CEDAW, vì vây, đây là cơ sở pháp lý quan trong để nội luật hoa các quy.định điều chỉnh các vẫn để có liên quan trong pháp luật Việt Nam, đặc biệt là
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Quyền nhân thân giữa vợ và chồng xuất phát từ quyền nhân thân của cánhân, không chỉ được công nhên trong các văn bản pháp lý quốc tế ma cịnđược cơng nhân trong các văn bản pháp luật quốc gia. Vì thể, quyển nhânthơn giữa vo và chẳng trong pháp luật Việt Nam cũng được quy định trongcác văn ban pháp lý có liên quan.
quyển cơ bản cia cơng dân, trong đó có các quyền nhân thân của cả nhân. Kế
công dân liên quan đến quyển nhân thân giữa vo và chồng, đó là: “cơng đi
công nghệ, sảng tao văn học, nghệ thuật va hưởng thụ lợi ích từ các hoạt độngđồ (Điều 40), quyền làm việc, lua chon nghề nghiệp, việc làm và nơi lam việc
(Điển 22
nhân thân của cá nhân được quy đính trong BLDS năm 2015 đã có phan cụ
luật cũ (Luật HN&GD năm 1959, năm 1986 vả năm 2000). Trên cơ sở cácquy định về quyển nhân thân của cả nhân qua các văn bản pháp luật quốc tế
"
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cũng như quốc gia, Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 có các quy định kháđẩy đủ về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chủng. Quyển và nghĩa vụnhân thân giữa vợ và chéng theo quy định của Luật HN&GB năm 2014 được
1.22. Cơ sở thục tiễn
con người mới được hưởng những đặc lợi vẻ kinh tế, chính trị, văn hố, sã
điều chỉnh của pháp luật, được xác nhân trong hệ thống quyển và nghĩa vụ
Việc quy đính quyển va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chồng trong
trong sẽ hội Việt Nam. Xã hội thời kỳ phong ka
nhân thân. Nhiễu tập tục lạc hậu như “tư
ln bi phụ thuộc vào người chồng của mình.
„ người vợ thường bi đối xử.
giá tng pine pint tử tong tie” đã
Tả Thị Hou, Quod nha din in quan đốt tiên ĐỂ cũa cd niên Deo ey nh rong BLDS nu 2005,
<small>Tuần văn Tha sfLaithoc ama 2006, 5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Quy định quyền và nghĩa vụ nhân thên giữa vợ và chẳng với mục đích
ia định là tế bao của sã hội, ma con người lại 1a tổng hoà các mỗi quan hệ xãhội. Muỗn có gia đính ấm no, hạnh phúc thì quan hệ giữa người với người đặcbiết là giữa vo và chồng phải thất tốt và có gia đình tốt thì xã hội mới phát
người nhân thức được quyển vả nghĩa vụ của minh, tự giác thực hiện quyểnvà nghĩa vu của minh cũng như tôn trọng quyền nhân thân của vợ hoặc chồng.
- Ngày nay, những vi pham vé quyên và ngiãa vụ nhân thân giữa vợ va
và lối sống của một bô phân các gia định, làm cho quan hề hơn nhân giữa vợ
1:
Thứ nhất, việc ghi nhân quyên và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ vả chẳng
phân xây dựng sã hội cơng bằng, văn minh: gia đính là tế báo của xã hội, gia
tâm của Đăng, Nha nước ta
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chẳng có hoa thuân, có yêu thương gắn bó với nhau thi gia đình mới tén tạilâu dai. Do đó, việc quy định quyền va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng,trong Luật HN&GB năm 2014 như là mét biên pháp thể hiện sự quan tâm cũa
đính tiến bồ, bình đẳng, hạnh phúc cũng là để sây dựng một zã hội côngbằng, dân chi.
góp phan giữ gin những giá tri văn hod, truyền thông tốt đẹp của người ViệtNam trong mỗi quan hệ ứng xử giữa vợ chồng truyền thống văn hoá Việt
trên cơ sở tình u đơi lứa và sau đó trở thành vợ thành chồng, trong cuộc
hệ khác trong gia đình. Tuy nhiên, trong xã héi mới hiên nay, trước su tácđông manh mé của mất trải cơ chế thi trường, giao lưu hồi nhập và sự da dang
một thực tế rất đáng lo ngại. Va chính thực tế nay cũng đã và đang la mộttrong những nguyên do làm phai nhạt giá tri văn hoá truyén thống tốt deptrong xã hội mới. Do đó, với mục đích duy tì những giá trị van hoá, truyền
Đăng và Nhà nước ta đã quy định những quyển va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ
được sống chung giữa vợ chẳng, quyền được tơn trong quyền tự do lựa chontín ngưỡng, tôn giáo, quyển được tôn trong, bảo vệ giữ gin danh dự, nhân
14
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ nhất, việc quy đính vẻ quyên và nghĩa vụ nhên thân giữa vợ vảchẳng trong hệ thống pháp luật tạo cơ sỡ để vo, chẳng thực hiện các quyền va
nghĩa vụ của mình: với việc quy định đây đủ các quyển và nghĩa vụ nhân thân
người vợ, người chồng nhận thức được đây di các quyển mà minh có, được
Thứ hai, các quy định về quyển và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va
cơ quan nha nước bao vệ được các quyển nhân thân của vợ chẳng cân phải
lợi ích hợp pháp của vợ chẳng khi bị sâm pham. Bởi lẽ, nguyên tắc hoạt độngcủa các cơ quan nha nước là tuén theo pháp luật nên khi giải quyết các vụ
trên quy định của pháp luật.
hiện sự cam kết của Việt Nam trong việc đăm bão thực hiện các quyển và
ma Việt Nam đã ký kết, gia nhập. Qua đó đảm bảo sự tương thích giữa phápTuất quốc gia với pháp luật qui
trong bối cảnh hội nhập quốc.
tế trong cắc lĩnh vực có liên quan, đặc biệthiện nay.
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">uật Việt Nam qua các thời kỳ
uật Việt Nam trước Cách mang tháng Tám năm 1945
uật Việt Nam thời kì phong kiến
này, Nho giáo chiếm vi tri độc tôn trong hệ tư tưởng của dân tốc, do vậy mapháp luật cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ Nho giáo, chi phối toàn bộ các quanhệ trong xã hội từ vua — tôi, cha ~ con cho đền vợ - chẳng chủ yêu bang hình.uất với những quy định rõ rang và hình phạt cho những việc làm sai tri cũngkhơng kém phẩn nặng nẻ. Quốc triéu hình luật va Hoảng Việt luật 1é 1 minh
vụ nhân thân giữa vợ và chẳng déu được ghi nhân, tuy nhiên, dưới sự anhhưởng cia Nho giáo, các quyền, nghĩa vụ nhân thân giữa người vợ và người
"hình hit
Nha nước phong kiến đề cao chữ "IẾ", coi hôn nhân đại sự là việc hệ
thời ki này, thân phân của người phụ nữ luôn bị xem nhẹ, coi thường va bị ápchế bai những luật lệ khắt khe, người vợ trong thời kì phong kiến phải lệthuộc vào chồng và khơng được lam điều g nếu khơng có sự ding ý cia
vợ va ching như quyển được sống chung với chồng chồng bỏ ling vợ 5tháng không di lại (vợ được trình lên quan sỡ tại vả xã quan lam chứng) thi
16
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chẳng, phục tùng chẳng, tuy nhiên khơng vì thé mà người vợ mắt đi địa vi
mạng của người vợ thi bi xử phạt
Người chẳng đánh vợ bị thương thì xử như tôi đảnh người bi thương
chế số vo thứ, ngồi ra cịn được lấy thêm nang héu ma không bị xử phat do
không sé bị xử giảm một bac so với khi vợ lớn, vợ bé phạm tơi. Ngồi ra, việc
<small>` Điệu 08 Qhc trần hệ bật+ Đền 482 Quge rên hàn tắc* ilu 481 Quốc rêu hàn bắc</small>
17
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hoang Việt luật lê quy định vợ chồng có quyền được sống chung vớinhau, đặc biệt là người vợ, néu người vợ vi phạm quy định sống chung, phạm.
pham, lam trái với mục đích của hồn nhân. Nếu vợ hoặc chẳng vi pham ngiĩa‘vu này thi phải chiu những hình phạt nghiêm khắc như đã nêu.
cũng như Quốc triển hình luật chi đặt ra đối với người vợ. Người chồng thời
Người vợ thông gian và gian thu phải chịu phat 100 trượng. Cho phép
<small>Điệu 310 Qhốc trên hạ tậtĐiện 108 Hoang Việt bậtˆ Đều 108 Hoing Việt hột</small>
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Là bộ luật ra đời đưới sư ảnh hưởng của Nho giáo, tư tưởng lây chẳng
chăm sóc, nêu người chẳng phạm vào viếc nay thì phải bị xử phat.
"Nếu chéng đánh vợ ma không đến chiết thương (gy xương) thi khôngphải tôi, nêu đảnh vợ đến chiết thương trở lên thi tôi kém tôi đánh người
Tuy nhiên, hình phạt của người chẳng đối với việc đánh vo còn nhẹơn so với quy định vé hình phạt khi người vợ đánh chồng
phải tôi người thường đánh chiết thương gia ting thêm ba bậc, nếu đánh
chẳng chết cũng xử như vay. Đối với trường hợp vơ thứ đảnh chẳng, tội còn
Bên cạnh đó, khoản 168 Điểu 17 Hoàng Việt luật lệ quy định nếu
"Trong lao đồng, người phu nữ được trả công ngang bằng với người thơ
đẳng Việc trả công ngang bang như thé rổ rang cho thay lao đồng của phụ nitđược đánh giả cao và vị thé của người phụ nữ được tôn trong trong 2c hồi
<small>ˆ Đu 332 Hoing Vat bật° Đền 284 Hoang Vt tật lệ° Hing Vit it</small>
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Nou vay, Quốc triều hình luật va Hồng Việt luật lê đã có những quyđịnh tiến bô khi đã ghi nhân một số quyền và nghĩa vu nhên thân giữa vợ vachẳng trong quan hệ HN&GD. Nó chứng tỏ nét tiến bộ trong tư tưởng củaNha nước Việt Nam thé kỹ XV. Bên cạnh những điểm tiền bô, pháp luật thờikỳ phong kiến côn quy định lạc hau như. Ngiĩa vu tng plu và ngiấa vụchung thuỷ của người vo; thửa nhân chế độ đa thé
uật Việt Nam thời ki Pháp
riêng. Bắc Kỷ, Trung Ky lả xứ bão hồ của Pháp, Nam Kỷ là thuộc địa của
nhằm điều chỉnh các quan hé zã hội, trong đó có quan hệ HN&GĐ, trong đócó quy đính vé quyển và nghĩa vu của vợ chồng trong thời ky hôn nhân.
nhưng quy định về quyền và nghĩa vụ nhn thần giữa vợ và chẳng trong cácbộ luật có điểm chung đó la việc quy định người
l có quyển tuyết đổi
phương điện, làm việc gi, ở đâu cũng phải có sự cho phép của người chồng.
quyển dai diện cho vợ,
t cả những cơng việc của vơ chính và vợ thứ đều do
30
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">sự (Diéu 97 BLDS Bắc Ky năm 1931); Người chồng có quyển quyết địnhViệc lựa chọn cơng việc của vo.
Ngồi ra, cũng như thời kỉ trước, quy định của pháp lut thời kì nảy
tiết V cia BLDS giản yêu năm 1883), ngoai các vợ được lập hơn thú, ngườichẳng cịn có thé sống chung với một hay nhiễu người dan bà khác như“thiếp, tỷ năng hau”, Tuy nhiên, thời kỉ này, pháp luật quy đính quyển của
vợ cả cho phép
vơ trong thời Id nay bị xem nhẹ, tuy nhiên cũng đã có một sé tiền bộ trongviệc quy định quyển của người vợ
uật Việt Nam gia đoạn 1945 - 1954
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủCông hoa ra đời, Hiển pháp năm 1946 được ban hanh đã mỡ ra một kỉ nguyênmới, đánh dâu sự tiến bô vượt bậc của pháp luật, lần đầu tiến pháp luật ghi
"Điền 94 Bộ Din bịt BẮc Eỹ năm 1031,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">cụ thể hoá quy định của Hiển pháp năm 1946 trong finh vực HN&GĐ.
Theo đó, tại Sắc lệnh 97/SL quy định: “Chồng và vợ có địa vị binh:<small>dã</small>
của người chông bị xố bd, người vợ có đẩy đủ các quyển vả nghĩa vụ nhân
Đây là giai đoạn khá đặc thù, do hoàn cảnh lịch sir, đất nước bi chia cắtthánh hai miền nên cũng có hai hệ thông pháp luật song song tổn tại. PhápTuật ở miễn Bắc của Nha nước Việt Nam va pháp luật ở miễn Nam của chế độ
tự do, tién bô, nam nữ bình.
thành sử mênh của mình, nhưng
ig, bao về quyển lợi cia phụ nữ va con cái. Do
còn tổn tại một số hạn chế, không đápcia đất nước hic bay giờ nên địi hỏi phải có‘ing được với tình hình phát
> Điều SỐ Hat 97/51 ngiy 22 hứng 5 ốm 1950 vi in hit, TD1EGĐ* Đền 6 Sắc Ônh97/SL nghy 32 táng 9 năm 1950 dẫn it, HNEGĐ.
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">1959, Luật HN&GD năm 1959 ra đời là văn bản luật điều chỉnh hau hết cácquan hệ trong gia đính. Trong đĩ cĩ các quy định vẻ quyền và nghĩa vụ nhânthơn giữa vợ và chồng được ghi nhận theo chiên hướng bình đẳng giữa vợ vảchẳng Người vo bình đẳng với người chẳng về ngiĩa vụ yêu thương, đhămsĩc nhau, giúp đỡ nhau tiên bơ, nuơi day con cái, lao động nghề nghiệp, tự do
năm 1959 đã x08 bư moi tan tích của chế độ hơn nhân thời phong kién, tạo cơsở cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng, gĩpphan to lớn vào viée xây dựng gia định âm no, hạnh phúc.
văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ HN&GD, đĩ 1a: Luật Gia đính năm.1959, Sắc luật số 15/64 vé gia thú, tử hệ va tải sản cơng đồng (Sắc luật số15/64), Bơ Dân luật Sài Gịn năm 1972
quy định về quyển và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng trong các văn ban
của người chẳng, các quyển nhân than của người vợ khơng được quy đính
- Trong Lut gia đính 1959: Quyển gia trưởng của người chẳng rất hạn.chế vi người chẳng phải cùng vợ lo cho gia đính và nuơi đưỡng cùng giáo dục
za lựa chọn cuối cũng Luật Gia đình 1959 đã mé ra một thời kỹ mới đĩ là
Điền l1, ilu l4 LatHNEGD nấm 1959“Diba 40 Lait Ga địh năm 1959
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Quyền đại dién cho người vợ của người chẳng trong luật này cũng khơng cịn,vợ chồng có quyển có nghề nghiệp riêng biệt, trừ trường hợp mét bên cịn lại
người chẳng nhưng quyển của người vo cũng đã được mỡ rộng hơn.
- Sắc luật số 15/64: Quyển gia trưỡng của người ching chỉ được thựchiện khi dem lại quyển lợi cho gia đính và con cái. Song song với đó là ghinhận các quyển của người vợ: vợ cộng tác với chẳng trong việc dam đươngvà sinh hoạt gia đính, việc giáo duc con cải va gây đựng tương lai cho chúng
quyền gia trường thì người vợ được phép yêu cầu toa án phân xử. Ngoài ra,người vợ cịn có quyền thay mét chồng trong một số trường hợp liên quan đền
người chẳng mắt năng lực hảnh vi,
thuỷ, những quyển nhân thân của người vo, sự tự do lựa chọn nghề nghiệp.
Thém nữa, Bộ luật nay quy định người
đính nhưng lai dự liệu một trường hợp nhằm bao về quyển lợi cho người vợ
Điền 4 Sắc tật sổ H8,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Giai đoạn nay, dat nước ta có nhiệm vụ duy nhất đó 1a tién hành cuộc:cách mang xã hội chủ nghĩa và zây dựng hệ thống pháp luật là một nhủ cầu
đó, trong giai đoạn này, Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 200016i Luật HN&GD năm 2014 lẫn lượt ra đời dé điều chỉnh các quan hệ trong
giữa vo và chẳng trong quan hệ HN&GĐ.
thương yếu, quý trong, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiền bộ, củng nhau thực hiện
lựa chọn chỗ ở, tự do lựa chọn nghề nghiệp chính đáng, tham gia các cơng tacchính trị, kinh tế, văn hố xế hội.
Sau hơn 10 năm thực hiện nhân thấy Luật HN&GĐ năm 1986 khơng
về quyền va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng trong hệ thống pháp luậtHN&GD trước đó
16 rệt các quy định về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ va chẳng so với
nhân thân của cá nhân qua các văn bản pháp luật, Luật HN&GD năm 2000 có
đến Điền 26
<small>“pile 11 Lut HNGP năm 1986</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Sau 13 năm thực hiến, trong béi cảnh đất nước bước sang giai đoạn.
những thay đổi dang kể cần cĩ sự điều chỉnh phù hợp hơn của pháp luậtTrong bối cảnh như vậy, Luật HN&GD năm 2000 đã bộc 16 một số điểm bắt
đáp ứng đồi hõi của thực tế các quan hệ zã hội phát sinh trong lĩnh vựcHN&GĐ. Ngày 19/6/2014, tạ kỳ họp thứ 7 Quốc hội khố XII Luật
đứt hơn nhân, quan hé giữa cha, me và con, quan hé giữa các thành viên khác
tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hố, zã hội va lý do chính đáng
Cĩ th
ta ngày cảng phát tríquan tém và ghi nhận hơn.
, các quyển và nghĩa va nhân thân được chủ trọng,chứng t6 vi trí của con người nĩi chung và vo,
<small>Ehộn3 Điều 19 Lait HNGGD nấm 2014,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Quyển va nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng xuất phát từ quyềnnhân thân của cá nhân, khi các cá nhân tham gia vào quan hệ hôn nhân, trở
quan hệ nay. Quyên và ngiấa vụ nhân thân giữa vợ và chẳng là những quyền,nghĩa vụ gin liên với các giá tri tinh than của người vo, người chẳng trongquan hệ hôn nhân, phát sinh trên cơ sỡ kết hôn hợp pháp va được pháp luật
'Việc quy định quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng đã tạo ra cơ sỡ
hôi công bằng, dân chủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tình yêu mới là hop dao đức thi cũng chỉ riêng hơn nhân trong đó tình u
có sự chung tay vun đấp hang ngày từ cả hai phía. Do đó, khi tham gia vào
có nghĩa vụ yêu thương người lúa. Diu nay được quy định tại khoản 1 Điều19 Luật HN&GĐ năm 2014: “Vợ chẳng có nghĩa vụ tiương, én, chung tu
<small>° Œ Mức — Ph Ẩngghơh ngẫn tp 6 ND, Sự Đốc ANE 1994, 63</small>
38
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tôn trong quan tâm, chăm sóc, gtúp đố nhau, cìng nhau chia sẽ, thực hiệncác cơng việc trong gia đình
trọn ven lịng chung thuỷ với nhau.
tinh thân, vợ chẳng phải dành cho nhau sự chấm sóc tận tuy, cả trong sinh.
cơng việc gia đính giữa vợ va chẳng, vo chẳng không đơn độc trong việc thựchiện các cơng việc gia đình mã thay vào đó lả sự chung tay của cả hai người.Đặc biết, sự chăm sóc trong lúc vo chẳng gấp khó khăn. 6m đau, gặp vẫn dé
lực cũng nhau dam bảo đáp ứng đây di các nhủ cầu sinh hoạt hợp lý của gia
gánh vac gánh năng kinh tế một minh. Thêm nữa, sự chăm sóc của vợ chẳng
như của gia đỉnh
"Trang tâm Tea hoc Viglex(C09), Từ .ĐỐt ng it Noo. Đã Nẵng, HA Nội, 1909, . 249im, Từ đồn học Vitex, da 16, 1489
<small>» Nguyễn Ngoc Điện 2002), 3ù lun Bia ọc Lule JRM&GĐ Vide Now ~ tp I: Gia đụ, Yo. Tả, TPTả Chí Msh,g 233</small>
39
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Trong quan hệ vợ chẳng cả hai bên déu mong muôn được thể hiện tinhyên và phải thực hiện đây đủ ngiấa vụ đổi với nhau, điều đó thể hiện sự chungthuỷ, Nếu một trong hai bên vợ, chẳng hoặc cả hai bên lai thể hiện tỉnh yêuvới người khác, thực hiến nghĩa vụ với người khác thì đó là biểu hiền cia sự
không chung thuỷ. Tuy nhiền, sự không chung thuỷ không nhất thiết phải gắn
thuỷ, Trong một khía cạnh nao đó thi từ quan hệ tỉnh căm dẫn dân sẽ dẫn đền
hiện thơng qua hảnh vi, cách cư xử va thai độ giữa vo và chủng, là sự yêu
hành ha, súc phạm vợ, chẳng cần phải được loại bé trong đời sống hôn nhân
vi bao lực gia đình: a) Hanh ha, ngược dai, đánh dap hoặc hành vi cô ý khácxâm hai đến sức khoẻ, tinh mang, b) Lang mạ, chỉ chiết hoặc hành vi cổ ý
“Dida 162 Bộ hit Hh ngậm 2015 số đổ bổ ng năm 2017
Dik 59 Mu deh 8220100Đ. 9 ngh 1š thing Ea 2020 củ Cit yh se hát vpn
<small>"ke chen sọng Tên vực bo nợ pháp hành chnh ng, ENEGĐ Da hết an a so ii sin dow</small>gulp hợp te Sỉ
30
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quyển được yêu thương, chăm sĩc giữa vợ va chéng Để bảo vệ vợ, chẳng
nhân cĩ hành vi vi pham pháp luật vẻ PCBLGB thi tuỷ theo tính chất, mức độvĩ phạm mà bị xử lý kỹ luật, xử phat vi phạm hành chính hoặc bị truy cửutrách nhiêm hình sự, nêu gây thiệt hai thi phải bồi thường theo quy định cũa
sự nghiêm túc, trách nhiệm với quan hệ hơn nhân do chính minh đã tự nguyệnlà chuyện riêng trong,
*nh tố, văn hố, xã hội và If do chính đảng khác “. Đây là quy định mới so với
<small>“hoŠn 1 Điện 3 Luật PCBLGD nã: 2022.“Thộn 1 Dik Lait PCBL GD ni 2032,</small>
<small>* Truong Đại họ Luật Hi Nội 2001),ùn Luật HN4GB Điệt at, No. Tephip, HANG g 138</small>
31
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nước đổi với quyển của người vợ trong gia đính, người vợ lúc này có quyểnđược sơng chung với ching mả khơng có ai được phép ngăn căn ho thực hiệnquyền của mình, khác hẳn với trong pháp luật thời kỉ phong kiến, người vợ phảinghe theo sự sắp xếp của người chồng, hay đổi với những người vo thứ muốnsống chung với chẳng phải được sư đồng ý cla chẳng va vợ cả.
Theo đó, vợ, chẳng sau khi ác lập quan hệ hơn nhân hợp pháp sẽ cùng
mà vấn ở xa nhau, không sống chung với nhau thì tỉnh cảm giữa vợ và chẳngsẽ phai nhạt dẫn, cuộc sống hôn nhân không côn hạnh phúc, hồn nhân lúc nảychi là cái võ bọc bên ngoài. Thêm nữa, việc quy đình vợ chẳng có ngiấa vụsống chung với nhau sẽ giúp tránh được tinh trạng hôn nhân gia tao, zac lậpquan hệ hôn nhân chỉ nhằm mục đích khác mà khơng phải mục đích sây dựng
Nam hay quốc tịch nước ngoài
Việc quy đính nghĩa vụ sống chung giữa vợ chẳng cịn la mét yếu tổ
đũ hơn khi được sống chung với cả cha và me trong củng một mai nha. Điểnnay ảnh hưởng rất lớn đến tính cách cũng như nhận thức của trễ.
công dân, bão đảm va tôn trong đối với moi cơng dan, khơng có sự phân biếtin ngưỡng, trình đơ họcTrên ngun.
* Đầu 23 Hiến phip năm 2013,
32
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">vân... Một biểu hiện nữa của quyền ty do cử trú đĩ là cơng dân cĩ quyển tựminh lựa chọn nơi sinh sơng, Khơng ai được phép cân trở việc thực hiệnquyên tu do cử trú của cơng dân trừ trường hợp bị hạn chế theo quy định củapháp luật
Quy định vẻ nơi cử trú khơng chi cĩ ý nghĩa quan trong đối với từng cánhân, mà cịn là một trong những biên pháp quản lý hành chính hữu hiệu củaNhà nước đối với cơng dân của mình. Điều 20 Luật HN&GD năm 2014 quy.định: “Việc hea chon nơi cự trú ctia vợ ch ing thoả thudn khơng.Theo đĩ, vợchẳng cĩ quyển la chon nơi cu trú của minh ma khơng bị ngăn cần bai bất kỉtác nhân bên ngồi, khơng bi rang buộc bởi phong tục, tập quán, dia giới hành.chỉnh, khơng phụ thuộc vào người thứ ba hay khơng dựa trên quyết định ciamột biên vợ hoặc chẳng mã sé dua trên sự thoả thuận, thơng nhất của đơi bên.bị rằng buộc bét phong tực, tap quản, địa giới
‘Mt trong những điều kiến cần thiết của cuốc sống chung là vợ chẳng cĩnơi ax trú chung Nơi cư trú cia vợ, chẳng là nơi vo, chẳng thường xuyên chung
Theo pháp luật hiện hành, việc lựa chon nơi cư trú của vợ chẳng được.thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa vợ vả chồng, Trong một sé trường hợp vi1í do cơng việc hay vi một lí do nào khác mé vợ chẳng khơng cĩ nơi cư trú
nay cho thấy, pháp luật nước ta đã cĩ những quy định mỡ rộng hơn trong việc
<small>` Ehộn 1 Đền 4 BLD Sadan 2015,hoi 2 Điều 1s Lait Ctra 2020,</small>
33
</div>