Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.63 MB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HANOI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>(Định hướng nghiên cứn)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHAPTRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HANOI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>Chuyên ngành: Luật Dân sự và tổ tụng dân sưMã sé: 8380103</small>
Người hướng dẫn khoa học: POS.TS Phùng Trung Tập
HÀ NỘI, NĂM 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
Tôi xin khẳng định đây là cơng trình khoa học riêng của cá nhân tơi.<small>Các kết quả nghiên cứu trong luận văn nay chưa được tình bay trong</small>các cơng trình khoa học khác. Các số liệu trong luận văn là chính sắc, có xuất<small>xử đây đủ, được thu thập theo đúng trinh từ</small>
Tôi xin chịu trach nhiệm cho sự đúng đắn và trung thực của luận văn nảy.
<small>Tae giả luận văn</small>
<small>‘Dau tiền, tôi muốn trân trong bay td lời cảm ơn chân thành nhất đổi vớinhững thấy giáo, cô giáo, cán bộ giảng viên trưởng Dai hoc Luật Ha Nội, đặctriệt là những tl'y giáo, cô giáo thuộc Khoa Đảo tao Sau dai hoc — trường Đạihọc Luật Ha Nội. Trong quá trình học tập va nghiên cứu tại trường, tôi đã</small>được các thay cô quan tâm diu dắt, hướng dẫn đào sâu tìm hiểu những kiến.<small>thức đã được hoc cũng như mỡ ra những hướng nghiên cửu mới, câp nhất cáckiến thức mới đổi với những van để quan trong. Từ đỏ, các thẩy cô đã gópphân rất lớn trong việc cũng cổ, trang bi những kiến thức nén tăng cơ ban cho‘ban thân tôi cũng như giúp tơi có mốt phương pháp luận, phương pháp nghiền</small>cứu khoa học không những ap dụng cho các kiến thức trong khóa học ma cịnáp dụng cho những van dé nghiên cứu sau này. Đây là các yếu tô hỗ trợ tôi<small>suốt thời gian lâm để tải luận văn nay.</small>
<small>Đặc biệt hơn nữa, trong quá trình nghiên cứu và hồn thiên luận văn,</small>khơng thể khơng nhắc đến sự quan tâm, chi bão hướng dẫn tận tình tận tâmcủa người thay, PGS.TS. Phùng Trung Tập - Giang viên kì cựu và xuất sic<small>của Trường Đại học Luật Ha Nội. Với niém biết ơn sâu sắc, tôi muỗn bay tốsự cảm ơn chân thành nhất đổi với thay, người đã tân tinh chi bảo va tao mọiđiều kiện thuận lợi giúp tơi được hồn thiên luận văn một cách xuất sắc nhất</small>
<small>"Tơi cũng trân trọng biết on tình yếu cũng sự quan tâm cia những anh,chi, em ban bè đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, đồng viên tôi suốt q trìnhhọc tập</small>
<small>Tơi in chân thành cảm on /</small>
<small>Tae giả luận văn</small>
<small>BLDS Bo lat Dan sựĐIBE Dan luật Bắc Ky</small>
PHÀN MỞ DAU
Chương 1: MỘT SỐ VAN ĐỀ LÝ LUẬN VE CĂN CỨ XÁC LAP QUYỀN SỞHỮU,
<small>11. Khái nệm các căn cứ xác lập quyền sử hữu 8</small>
<small>1.3. Phân loại ác căn cứ xác lập quyền sử hữu. 14</small>
cứ xác Kp quyền sở hữu trong quy định pháp hật một số nước trên
1.3, Sơ huge lich sử phát triên của pháp luật Việt Nam về các căn cứ xác Ep
Chương 2: CÁC CAN CỨ XÁC LAP QUYỀN SỞ HỮU THEO PHÁP LUAT
<small>DAN SỰ VIỆT NAM HIEN HANH... 38</small>
<small>2.1. Quy định pháp luật về căn cứ xác lập quyền sử hấu theo ý chi cia chủ</small>
<small>214. Xác Bp quyền sử hữu de được thừa kế 4622. Quy định cia pháp hậtvề căn cứ xác ip quyền sở hu the ýchícủa Nhàaude (thee quy định của p háp Ini). 50</small>
sử hu thee bản án, quyết định cia Téa én, cơ quan nhà
<small>nước c đảm quyền khác. 502222. Xác Hip quyền sở hữu trong trường hợp sip nhập, tận Hin.ché biến</small>
2223. Xác Hip quyền sé hữu đối với tài sân võ chữ, tài sin không xác định
224. Xác lip quyền sử hữu đối với ti sản bị chôn, giấu, bị vài Bp, chim
2.2.5. Xác Hip quyền sé hữu đối với tài săn de nguời khác đánh rei,
326. Xác lập quyền sử hữu đối với gia sie bị thất ae 63
<small>2.7. Xác lip quyền sở hữu đồivới gi 65</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">29. Xác lip quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hấu, duge leiy
<small>ng có cin cứ pháp hật</small>
Chương 3: THỰC TIEN ÁP DỤNG VÀ MOT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIENCAC QUY ĐỊNH VE CĂN CỨ XÁC LAP QUYỀN SỞ HỮU THEO QUY
<small>đề bat cập trong các quy định cũa Bộ lật Dân sw 2015 về cin</small>
<small>..01</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Sỡ hữu nói chung cũng như quyển sở hữu nói riêng được coi là vẫn để</small>máu chốt đóng góp vai tro quan trọng trong việc kim hầm hoặc thúc day sự.phat triển của bat kì quốc gia nao. Do đó, khơng ngạc nhiên khi nghiên cứu cóthể thầy rằng chế định về sở hữu hay quyền sở hữu đã xuất hiện từ rat lâu đờigin bó mật thiết với sư phát triển ola các hình thái kinh tế zã hội. Theo các taicu thể déu có một loại sở hữu hay một hình thức 2 hội cụ thể. Đó la những<small>khía cạnh gin kết chất chế khơng tách rời với nhau.</small>
Ở nước ta, hòa chung với sự phát triển của các nước trong khu vựccũng như trên thé giới, vai
đạo từ Hiền Pháp dai
pháp năm 2013? thi chủ trương nảy vẫn luôn được phát triển để đáp ứng nhu.<small>để về quyền sở hữu cũng luôn được quan tâm chỉ</small>tiên năm 1946! và đến năm 1992 hay như trong Hiển.<small>cẩu hoạt đông sản xuất kinh doanh và phát triển đời sống xã hồi của người</small>dân Thể chế hóa những quy định mang tinh nguyên tắc tại Hiển Pháp, các.<small>nhà làm luật đã xây dựng nên những quy định nhằm bảo đâm đúng chủtrương của Nhà nước trong việc bao vệ quyền sở hữu cia các chủ thể trong</small>đời sống Nhưng để bảo vệ quyền này được hiệu quả thì phải xuất phát từ việctìm ra những căn cứ để xác định tải sản thuộc sở hữu của chủ thể nảo? Chủ.thể nao 1a người có quyển chiếm hữu sử dụng và định đoạt các tai sản đó.<small>Ngồi ra, quyển sở hữu cũng được nhìn nhân dưới tư cách lả một chế địnhpháp luật dân sự. Do vậy, quyển sở hữu cũng được hình thành nêu có các sự</small>kiên pháp ly sắc định, các sự kiện pháp lý nay do pháp luật đất ra để bao về
<small>Điều 1, Biện phap am 1946 quy dah: “Quyền triển tải: của công din Vit Wem được bảo để”"Điều 32 Biển nhịp nếm 2013 quy day “Quyen sỡ hia teshin va qiyền thần kd được nhp hit bio</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>quyền lợi của các chủ sở hữu. Bởi thể các sự kiện pháp lý nảy cũng là các căn</small>cử sác lập quyền sở hữu.
Bên canh đó, trên thực tiễn, mỗi năm có tương đổi nhiều những tranh.chấp xung quanh vẫn để vé căn cử xác lập quyển sở hữu thông qua những<small>hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc những tranh chấp dân sự liên quan đền.quyền sở hữu qua hợp đồng hoặc sự kiên pháp ly lả thửa ké. Củng với su phat</small>triển khơng ngừng của đời sống xã hội thì kéo theo sự hình thành nhiều loại<small>tải sản mới với gia tri ngày cảng khó sắc định Do đó các tranh chấp vé cáccăn cứ ác lap quyển sở hữu cũng trở nên phức tap và công tác giải quyết</small>tranh chấp nay trên thực tế của Tòa án để vừa đúng luật vừa thầu tình dat lý 1a<small>một nhiêm vụ khó khăn.</small>
Do vậy, để tìm hiểu thêm các quy định của pháp luật về căn cứ xác lậpquyển sé hữu theo quy định của pháp luật Dân sự Việt Nam, đánh giá sầu hơn.những wu điểm, những tổn tại còn han chế của pháp luật cũng như những khókhăn trong qua trình triển khai để dé xuất kiến nghị những giải pháp, tôi lựa
chon dé tai nghiên cứu. “Căn cứ xác iập quyền sở hiữm theo quy định của.<small>pháp luật dân sw Việt Nam” cho luận văn cia mình.</small>
<small>Việc xác định căn cứ xác lập quyển sở hữu là một trong những nộidung rất được quan tâm nghiên cứu trong những năm gin đây nhất là trong</small>tiến trình đất nước ta đang tiền hành hội nhập sâu rộng với các nước trên thégiới nhằm phát triển kinh tế - xã hội thi van dé đặt ra ở đây lả sự phát sinhthêm các loại tải sin mới cùng với sư biến đỗi không ngừng cia đời sống xahội dẫn đến nhu câu xác định quyền sở hữu của các cá nhân, tổ chức nhằm.<small>bảo dam quyển vả lợi ích hợp pháp của minh trong đời sống Tuy nhiên, đếnnay chưa có cơng trình nghiên cửu khoa học nao đi sâu vào vẫn dé pháp luậtvẻ căn cứ ác lập quyên sỡ hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam. Các nội dung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>vẻ căn cứ xác lập quyển sé hữu chỉ được để cập là một phan trong nội dung</small>tổng thể về quyển sở hữu hoặc vật quyên trong các bai nghiên cứu trên tapchi, bài phát biểu, các cơng trình khoa học ma chưa có một để tải nghiên cửu<small>chuyên sâu. Trong q trình nghiên cứu và hồn thiện, tác giả đã tiếp cân mộtsố cơng trình nghiên cửu khoa học sau:</small>
<small>- Căn cứ phát sinh quyén số Hữu của công dân, khóa luận tốt nghiệp năm</small>1997 của tác giả Nguyễn Quốc Sư.
= Căm cứ xác lập quyền sở hi - Một số vẫn để I luận và thực tiễn, khóauận tốt nghiệp năm 2012 của tắc giả Lê Thi Thanh.
~ Một số đặc điễm if luận và thực tiễn vê xác lập quyền sở hit của cơngén, khóa ln tốt nghiệp năm 1997 của tác giả Nguyễn Hồng Ninh
~ Quyền số hiểu cia công dân 6 Việt Neon, luận án phú tiễn si khoa học<small>uất học năm 1996 của tác giả Hà Thi Mai Hiển.</small>
<small>~ Các căm cử xác lập anysố hit của cơng dân trong Bộ luật Dân sue,khóa luận tốt nghiệp năm 1996 của tác giả Pham Thi Thu Hương,</small>
<small>Bên cạnh các ludn văn cịn có các bai bảo, tap chí và các tai liệu hội nghịTiên quan đến vấn để này như:</small>
- Xác lập quyền sở lu abt với tài sẵn do người khác đánh rơi, bỗ quên~ Một số bắt cập và kiến nghị, vai đăng trên Tap chí Nghệ Luật năm 2022 củatác giã Nguyễn Chỉ Dũng.
- Thời điễm xác lap quyền sở hit và các vật quyền khác trong Diethão Bộ luật Dân sự (sữa đỗi), bai đăng trên tap chí Luật học của tác giảNguyễn Minh Oanh. Bai viết Nghiên cứu các quy định của BLDS năm2005, Dự thảo BLDS (sửa đỗi) năm 2015 vẻ thời điểm xác lập quyên sỡhữu và các vật quyền khác để chỉ ra những điểm chưa phù hợp của Điều
<small>182 Dư thảo, từ đó, đưa ra những để xuất hoàn thiện pháp luật,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Pháp luật Việt Nam về đăng i vật quyền và xác lập quyên đối với tàisản, bài viết đăng trên Tap chí Kiểm sat năm 2018 của tác giả Vũ Thể Hoải.<small>Bai viết đánh gia thực trang mồi quan hé giữa đăng ký vat quyển và sắc lapquyển đối với tài sản trong pháp luật Việt Nam, so sánh, tham khảo kinh</small>nghiệm của một số nước tiên tiền, để đưa ra một số khuyến nghị gợi mở giải<small>pháp hoàn thiên ở Việt Nam</small>
= Quy dinh về xác lập quyên sở hitu theo thời hiệu do chiếm hữn, đượcot VỀ tài sản khơng có căn cử pháp luật trong Bộ luật Dân sự năm 2015, tàiviết đăng trên Tạp chí Kiểm sát năm 2018 của tác gia Tưởng Duy Lương. Baiviết trình bay những nội dung được bé sung, sửa đổi trong Bộ luật Dân sự<small>năm 2015. Phân tích nội dung cơ bản của Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015,</small>
- Căn cứ xác lập quyằn số hữu đối với tài sản Không xác định được chủ<small>sở Hữu, bài viết đăng trên Tap chi Khoa học pháp lý năm 2018 của tác giả</small>Châu Thị Vân. Tai đây, những điểm chưa hợp lý về căn cử xác lập quyền sở.<small>hữu đối với tải sản không sác định được chủ sỡ hữu đã được tác giả chỉ ra khả</small>rõ rang, cụ thé. Từ đó, tác giả kiến nghị một số phương thức để hồn thiện.<small>pháp luật vé vấn để nay.</small>
<small>Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu khoa học nêu trên đã đượcnhóm tac giả tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng và có nhiều đóng góp quan trong</small>cả mặt khoa học lẫn thực tiễn đối với việc thi hành pháp luật liên quan đến.<small>việc xác định căn cứ xác lập quyền sỡ hữu. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên.cửu nêu trên mới chỉ để cập đến một khía cạnh của việc zác lâp quyền sỡ hữu</small>hoặc một nhóm đổi tượng nhất định là chủ thể của quyền sở hữu hay như<small>những nội dung nghiên cứu chưa được cập nhật từ khi B6 Luật Dên sự 2015có hiệu lực ma chưa có cơng trình nào nghiên cứu bao quát toàn bộ hệ thốngpháp luật trong lính vực này. Do đó, việc nghiên cứu vẻ “Cấu cứ xác lập</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quyén sở hitu theo quy định của pháp luật dan sự Việt Nant” làm luận văn.thạc sĩ là cẩn thiết và khơng có sự trùng lặp.
<small>3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu.</small>
<small>- Hê thống hóa các vẫn dé có liên quan của pháp luật đổi với căn cứ ác</small>lập quyển sở hữu, việc lam rổ một số van dé cơ ban đối với căn cứ xác lậpquyển sở hữu theo pháp luật dân sự hiện hảnh từ đó nói rõ nội ham, đặc trang,tính chất, căn cử va những bơ phân hình thảnh nên nôi hàm của mỗi căn cử<small>xác lập quyên sỡ hữu.</small>
- Phân tích, đánh gia tổng quan thực trạng của pháp luật hiên hảnh vẻ<small>việc sc định và thực hiện các căn cứ xác lập quyển sở hữu. Đồng thời, trên</small>cơ sở thực tiễn của việc thực biên zác định căn cử xác lập quyền sỡ hữu cũng<small>như việc quản lý nha nước trong việc xét xử, giải quyết tranh chấp liên quan</small>đến quyển sở hữu tai sản để chỉ ra những mặt cịn tồn tai, hạn ché trong quyđính của pháp luật, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai<small>thực hiện trên thực tế nhằm đưa ra những dé xuất, kiến nghị, giải pháp hoàn.</small>thiện các quy định của pháp luật gop phan giải quyết những vướng mắc bat<small>cập trong thời gian tới.</small>
<small>Thứ nhất. Những nội dung vẻ lý luận và các quy đính của pháp luật vềcăn cử xac lê quyền sỡ hữu bao gồm các quy đính hiện hành và các quy địnhtrong các văn bin quy phạm pháp luật từ trước tới nay.</small>
Thứ hai: Thực trạng triển khai các quy định của pháp luật về căn cứ xáclập quyển sở hữu va thực tiễn quản lý, xét xử, giải quyết tranh chấp của các.<small>cơ quan hành chính nha nước cũng như việc tự sác đính quyển sở hữu của</small>người dân, các tổ chức có liên quan nhằm tim ra những ưu điểm thuận lợi<small>cũng như những khó khăn, vướng mắc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>4.2. Phạm vi nghiên cứu cũa bản luận văn</small>
<small>Trong phạm vi nội dung của luận văn thạc sỉ này, tác giả sé tập trungnghiên cứu và phân tích các quy đính vé căn cứ xác lập quyền sở hữu đượcquy định tại B6 Luật Dân sự 2015 vả các van bản có liên quan. Bén cạnh đó,</small>có sự tổng hợp, sơ sảnh với pháp luât một số nước, cũng như các quy định.trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến nay về việc quy định cáccăn cử để xác lập quyền sở hữu dé dam bảo tinh thong nhất, logic và hệ thông,<small>của dé tai nghiên cửu.</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>'Việc nghiên cứu để tai căn cứ trên cơ sở phương pháp luân duy vật biệnchứng va duy vat lich sử của học thuyết Mác - Lénin va tư tưởng Hỗ Chi‘Minh, chủ trương, đường lỗi của Bang Công sản Việt Nam và pháp luật vé</small>quyển sở hữu, căn cứ xác lập quyền sở hữu của các chủ thể,
<small>Trong quá trình nghiên cứu, về phương pháp nghiền cửu, luận văn áp</small>dụng phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên sâu như phương pháp tổnghợp, phân tích, đối chiều, suy luân, nhằm đánh giá vé cơ sở lý luận và thựctiễn áp dụng pháp luật về việc giải quyết các tranh chap có liên quan đền việcxác lập quyển sở hữu trên thực tiễn, từ đó chỉ rõ các khó khăn, vướng mắctrong quá trình triển khai, thực hiện. Bên cạnh đó, bằng việc so sánh những<small>quy dinh pháp luật của các nước trên thể giới va những quy đính tai các văn</small>ân pháp luật của nước ta từ trước đến nay để rút ra những bai học kinhnghiêm, đưa ra những đề xuất, giải pháp hoản thiên quy định vẻ việc sác lapquyền sở hữu cũng như hoàn thiên quy định vé pháp luật dân sự nói chung,
Trên cơ sở phân tích hệ thơng pháp luật thực định và thực tiễn trongviệc triển khai trên thực té, luân văn đã đưa ra những để xuất vé việc hoàn.thiên quy định của pháp luật dân sự về căn cứ xác lập quyền sở hữu. Cu thể la:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Thử nhất. Luân văn đánh giả được những đặc ý nghĩa, cơ sởpháp lý các quy định vẻ căn cứ sắc lập quyền sở hữu gdp phn lam giảu,phong phú thêm nôi dung vẻ lý luân của vấn để nay.
"Thứ hai: B én cạnh đó, luân văn đưa ra những dé xuất nhằm thao gỡ khókhăn vướng mắc trong quả trình thực hiên triển khai quy định của pháp luậtcăn cử xác lập quyển sỡ hữu. Và một trong những để xuất nỗi tật tại luận vănJa nội dung về xác định, phân biết, lam rõ những căn cứ vẫn còn nhiều tranhcãi va triển khai chưa đồng bô thông nhất trên thực tế như việc sác định căn<small>cứ theo thừa kế hoặc theo thời hiệu. Đây cũng la những nội dung nhằm nâng</small>cao hiệu quả xét xử, giải quyết tranh chấp trên thực tiễn, bao đảm quyền, lợi<small>ích chính đáng của các chủ sở hữu tải sản.</small>
<small>Ngồi phan mỡ</small>
Luận văn được trình bay theo kết cầu 3 chương;
<small>u, mục lục, kết luân va Danh mục tai liệu tham khảo,</small>
<small>Chương 1: Một số vẫn để lý luận vẻ căn cử xác lập quyển sỡ hữu.</small>
<small>Chương 2: Các căn cứ zác lập quyền sở hữu theo pháp luật Dân sự ViệtNam hiện hành.</small>
Chương 3: Thực tién áp dung và một số giải pháp hoàn thiện các quy định.<small>vẻ căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật Dân sự Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Củng với sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội nhu cầu tạo ra củacải vật chất cũng như việc chiém hữu, sử dụng và chuyển giao tài sẵn là mộtvấn để đã có từ rat lâu đời, có thể nói là hình thành ngay từ thời ky sơ khai<small>của xã hội loài người. Ban đều, con người mới chỉ biết tim và chiêm giữ</small>những sẵn vật có sẵn trong thiên nhiên để lam thức ăn va phục vụ nhu cầu củamình. Tiếp theo đó, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu theo đó cling<small>ngây cảng tăng cao va da dạng hơn do đó con người đã ý thức được việc</small>khơng thé phụ thuộc hồn tồn vao thiên nhiền ma cân phải tao ra của cải vậtchất, khai thác tài nguyên thiên nhiên có sẵn, biến đổi chúng thành những.công cụ giúp tăng năng suất lao động cũng như tích trữ cia céi nhằm đáp ứngnhu cầu ngày cảng cao vé vật chat và tinh than của minh Như vậy, có thé nói,si hữu đã tổn tai một cach khách quan, tự nhiên trong bắt kỹ chế đồ zã hội‘no và nó ln gắn liên với sự tơn tai của tai sản.
'Việc hình thành ngày cảng nhiều khơi lượng cũng như chủng loại tảisản đã dẫn đến việc trao đổi, chuyển dich các loại tải sản đó giữa mọi ngườivới nhau. Và khi Nha nước ra đời, cùng lúc đó là sự xuất hiện của pháp luậtthì ngay lúc đó pháp luật đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu để nhà nước đảm.‘bao quyền va lợi ích, trước hết lả của giai cấp thơng trị sau đó mới đến quyềnva lợi ích của người dân Do đó, Nha nước đã dùng pháp luật để "phân chia”của cải vật chất trong sã hội, cụ thé bằng cách Nha nước ghỉ nhận các quyềncủa chủ thể đối với tai sản của chính mình và bao vệ quyển đỏ của các chủthể Như vay, quyển sở hữu được Nha nước bảo vệ thông qua pháp luật.
‘Theo nghĩa rông, quyển sở hữu có thé được xem la tổng hợp của các.quy pham pháp luật được ban hành bởi Nha nước, nhẩm điều chỉnh các mồi
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>quan hệ xã hôi phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dung va đính đoạt các</small>tải sản sản xuất va tiêu dùng trong x hội. Nói cách khác, có thể hiểu quyền sé<small>hữu chính là pháp luật về sỡ hữu. Với tư cách là một chế định, pháp luật về sỡ</small>hữu mang tinh chất giai cắp rõ rệt, ton tại song song với sự hiện điện của Nha<small>nước Pháp luật vẻ sỡ hữu được xy dựng với những mục tiêu sau: (1) Xãc</small>nhận vả bão vệ việc chiếm giữ những tải sản sản xuất chủ yêu của giai cấpthống trị theo quy định của pháp luât, (2) Bao về những quan hệ sỡ hữu phù.hợp với lợi ích của giai cấp thơng trị, (3) Tao ra điều kiện pháp ly cần thiết để<small>đâm bảo rằng giai cấp thồng trĩ có th</small>
xuất mã họ chiêm hữu, nhằm phục vụ cho sự thống trị, đồng thời xác định các<small>in dụng một cách tối đa các tải sẵn sản.</small>
quyển lực và giới han cho các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng va<small>định đoạt</small>
‘Theo nghĩa hep: Quyển sở hữu là khả năng của chủ sỡ hữu để thực hiện<small>các hoạt đông được pháp luật cho phép trong việc chiêm hữu, sử dụng va địnhđoạt tai sản của mình. Đây cũng chính là nội dung của quyền sỡ hữu ma chủsở hữu có được liên quan tới tai sản. Bộ luật Dân sự năm 2015 khơng có định</small>ngiữa trực tiếp về qun sé hữu, nhưng đã quy định rằng. Quyển sỡ hữu bao<small>gồm quyển chiếm giữ, quyển sử dung và quyền định đoạt tải sản của chủ sỡhữu theo quy định của luật</small>
Quyên sở hữu còn được hiểu lả một quan hệ pháp luật dan su bao gồm.đây đủ ba yêu tổ: chủ thể, khách thể vả nội dung. Hiểu ở trang thái lĩnh, quan<small>"hệ pháp luật vé sỡ hữu là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đổi với chủ sở hữu lã</small>‘bén mang quyên (luôn được sác định một cach cu thé), bên mang ngiĩa vụ làtất cả các chủ thể khác trong xã hội - có nghĩa vụ tơn trong quyển của chủ sở<small>hữu đối với tải sản.</small>
“Xét về mặt lý luận, quyền sỡ hữu của chủ thể khơng thể hình thành một<small>cách tự nhiên khách quan mã chỉ xuất hiện khi được pháp luật quy định hoặc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>công nhận. La việc ghi nhân trên phương diện pháp luật của chit</small>
ma quyển sở hữu cũng được xác lập căn cử trên các sự kiện pháp luật nhất<small>ai sản</small>
<small>đính Do vay, căn cử xac lập quyển sở hữu được định ngiĩa là các sự kiện</small>điển ra trong cuộc sống thực nhưng có gia tri pháp lý do BLDS quy đính maqua đó lam nay sinh quyền sở hữu của một hoặc nhiều chủ thể về tai sản nhấtđịnh. Pháp luật sẽ ghi nhên và bảo hộ những quyển lợi của chủ thể néu hảnh<small>vi đồ được xác lập theo các căn cứ được pháp luật quy định. Tay thuộc theo</small>'pháp luật của từng quốc gia khác nhau ma mỗi căn cứ xác lập quyền sở hữu<small>sé được ghi nhân khác nhau trong từng thời kỷ, cũng tương tự được ghi nhân</small>khác nhau theo pháp luật của từng nước đối với vẫn để nay. Dựa trên căn cử‘ban chất, đặc điểm của các sự kiện pháp lý ma mỗi căn cử được pháp luật quy<small>định sẽ là căn cứ xac lập quyền sở hữu với tai sản theo hình thức sở hữu nàyhoặc hình thức sỡ hữu khác</small>
Nhu vậy, có thé định nghũa “Căn cứ xác lập quyén sở hiểm la các sự.việc diễn ra trong thực tiễn được luật pháp cơng nhận là có hiệu lực khiếncho qun sở hữm được xác iập”.
<small>"Việc xác định những căn cứ xác lập quyển sở hữu có ý nghĩa pháp lýquan trọng về mat lý luận cũng như thực tiễn, nó tác đơng dén c& chủ sở hữutai sin, đến việc áp dung thực hiến pháp luật trên thực tế cổng như đối với</small>việc phát triển đời sống kinh tế, trết tự xã hội của một dat nước.
Thứ nhất, đối với chủ sở hữu, việc ghi nhận những căn cứ zác lâp<small>quyền sỡ hữu là căn cử pháp lý khởi đầu cho phép chủ sở hữu xác định rõ</small>những quyền năng của chủ sở hữu với tải sản. Tại thời điểm quyền sở hữu<small>được xác lập hop pháp thi chủ sở hữu mới có đủ những quyền (chiém hữu, sirdung, định đoạt) với tai sản. Tử đó, ho sẽ xác định được những tai sản nào</small>minh được quyền sé hữu, trường hợp nào mình sở hữu những tài sin đó cũng<small>như tự bão vệ quyền vả lợi ích hop pháp của mình cũng như biết định những</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>'Vẻ phía ngược lại, đương sự khi năm rõ được các căn cứ xác lập quyền.</small>sỡ hữu tai sản của mình thi họ có thé tự bảo vệ quyển sở hữu hợp pháp củaminh một cách hiệu quả, giảm thiểu được những tranh chấp khơng đáng có<small>trong đời sống. Bên cạnh đó, cịn nâng cao ý thức pháp luật, tăng cường niém</small>tin của người dân vào hệ thông pháp luật của nha nước, góp phản thúc đẩy<small>việc tuân thủ pháp luật của người dân trong xã hội.</small>
"Thứ ba, đối với việc phát triển đời sông kinh tế, tat tự xã hội của mộtđất nước. Có thể coi căn cứ xác lập quyển sỡ hữu lả một trung những sảnphẩm của hệ thông pháp luật của một nước nhất định, béi lế đó là những sựkiện pháp lý do Nhà nước quy đính để thơng qua đó phát sinh quyền sỡ hữu.của các chủ thể đối với một tài sản nhất định vả Nhả nước bảo vệ những,quyển năng đó của chủ sở hữu. Từ đó, có thể đánh giá được những điểmmạnh, sự phát triển cũng như những hạn chế dang còn tổn tai của quan hệ sở<small>"hữu nói riêng cũng như hệ thống pháp luật nói chung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>'Ngoải ra, việc sắc định một cảch rổ sang va toàn diện những căn cứ nảy</small>đã tạo nên một sự binh đẳng pháp lý cho tất cả các chủ thể trong việc thực<small>hiện quyền sở hữu của minh, đồng thời mang lai niém tin tuyết đối vào chính</small>sách của Đăng và pháp luật của Nhà Nước. Hơn nữa, điểu nảy cịn khuyến.khích tất cA công dân trong việc tham gia vào các quan hệ dan su va tạo ramột môi trưởng thuận lợi để phát triển nên kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị<small>trường, với sử quân lý từ nhà nước theo hướng sẽ hội chủ nghĩa. Xet về matkinh tế thi việc xac định các căn cử sác lập quyền sở hữu cịn có tác động tích</small>cực đến sự phát triển của nên kinh tế, xã hội đỏng một vai trò quan trọng lànhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triển tổng thé của đất nước nhất 1a<small>trong giai đoạn hội nhập sâu rông của dat nước đối với thé giới hiện nay.</small>
<small>Để zác định và phân biệt rổ các trường hợp, các căn cứ ác lập quyền sỡ</small>itu, trước hét cần phải hiểu rõ được đặc điểm, nội ham của các căn cứ này.
<small>Trước hết, các cơ sỡ xác lập quyển sỡ hữu được pháp luật quy định liên</small>quan đến các tai sản và từng trường hợp cụ thể. Quyền sở hữu lả những quyển.<small>của chủ sở hữu đối với một sé tài sân nhất định. Việc pháp luật quy định ring</small>trong trường hop nao thi có thé sở hữu những loại tài sản nào, và cách thứcthực hiện quyển của người sở hữu, diéu nay phải phụ thuộc vào đặc điểm và‘ban chat cla chế đô xã hội cũng như điêu kiện lich sử phat triển của xã hội đó<small>Ngồi việc dua trên cơ sỡ vé chế độ kinh tế xã hội trong những điều kiện lich</small>sử cụ thể để nha nước quy định quyển sở hữu tải sin của chủ thể thi các<small>quyền nay còn được sắc lập dựa vao các thuộc tính của đổi tương quyển sỡ</small>hữu, đó chính 1a tài sản Mỗi một loại tai sin déu có những cơng dụng, thuộctính và giá trị sử dụng nhất định. Chính vì vậy để zác định một cách khách.quan, khoa học, phù hợp với thực tiễn các căn cứ xác lập quyền sở hữu thìphải xem xét các căn cứ này dua trên các khía cạnh như: ai là chủ thể sở hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tải sản đó, hay như la lam thé nào để dat được hiệu quả cao nhất trong việc.khai thác giá trị sử dung của tải sản đó? Điều nay có thé thay được trên thực.<small>, d6i với một số tải sản có giá tr lớn, quan trọng phục vụ trực tiếp nh cầu</small>lao đông sản xuất của con người như bat động sin (đất đai, nha ở) thì viếc xác<small>lập quyển sở hữu phải thơng qua hình thức đăng ký cịn một sé tai sẵn có giá</small>trị nhỏ hơn thi các thủ tục để xác lập quyền sở hữu của các chủ thể đơn giản.<small>hơn vi du như việc xác lập quyền sở hữu đổi với vat bi đánh rơi, b8 quên</small>
"Thứ hai, căn cứ phát sinh quyển sở hữu gắn liễn với chủ thé Điễu này<small>có nghĩa là căn cử phát sinh quyển sở hữu phụ thuộc vào dia vi pháp lý của</small>các chủ thé trong quan hệ sở hữu. Bởi vi quan hệ sở hữu vẻ bản chất cúng là.một quan hệ dân sự, do đó, các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luậtdân sự với nhiêu tư cách khác nhau, có thể là cả nhân (khi tham gia vào hoạtđông mua bán, tặng cho tai sản thông qua hợp đồng hoặc hoạt động thừa kế,hoặc hứa thưởng theo hanh vi pháp lý đơn phương), chủ thể có thé lả pháp<small>nhân (khi tham gia với tư cách lé chủ doanh nghiệp thực hiên hoạt động sản.</small>xuất, kinh doanh), có thể hộ gia đình, tổ hợp tác. Dù la chủ thé nào khi tham.<small>gia vào các giao dich dan sự và khi xác định quyền sở hữu của mình đốt vớimột tải sin nhất định theo các căn cứ mà pháp luật quy đính va bão vệ thì đều</small>'phải có đủ năng lực chủ thể.
Ngài ra, tuy các căn cử xác lập quyền sở hữu gắn liên với chủ thể nhấtđịnh nhưng phạm vi trong mét sơ trường hợp có thé khác nhau, một sơ căn cứcó thể được áp dung chung cho tat cả các chủ thể, nhưng cũng có những căn.<small>cử chỉ áp dung cho một số chủ thể đấc biết. Ví dụ: việc trưng mua, tịch thu</small>chi có thé là căn cứ sắc lập quyền sở hữu toản dân. Thường th, việc sác lâpquyền sở hữu của một chủ thể đồng thời dẫn đến việc chấm đứt quyền sở hữu.của chủ thể khác. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp đặc biệt khi quyền sé<small>hữu được sác lập lần đầu tiên đối với tải sản (gọi là căn cử nguyên sinh),</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Gg han, trong trường hop việc xác lập quyền sở hữu đối với những hoạtđộng tạo ra giá trị kinh tế hoặc khi chủ sở hữu là người đã tự tay sản xuất ranhững tai sản</small>
"Nội dung phia trên đã phân tích các đặc điểm của căn cứ ác lập quyềnsở hữu lả phụ thuộc vào ban chất chế độ xã hội, trình độ phát triển lanh tế,thuộc tích cơng dụng loại tai sẵn hay như từng chủ thể nhất định. Mỗi yêu tổ<small>nay đều tác đông và gây nên ảnh hưởng nhất định vào quá trình xây dựng và</small>xác định căn cứ zác lập quyển sở hữu trong hệ thống pháp luật dân sự ViệtNam Bên cạnh đó, các yếu tổ nảy déu mang tính động, tức lả đều phát triểnvà thay đổi khơng ngừng do đó các căn cứ ic lập quyền sở hữu vẻ một mặtnao đó cũng phải thay đổi va phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của xã hội.Co thé thay rõ nhất sự thay đổi của các yếu tổ vi dụ như tải săn. Nếu nhưtrước kia, các chủ thé chỉ có quyền sở hữu đổi với các tai sản cơ bản như tưliệu săn xuất, tư liêu lao đông hoặc các tải sản được gọi tên cụ thé như nha ở,đất dai thì tiếp theo đó, phạm vi tai sản đã được mở rộng theo sự phát triển.của các hình thái zã hội và lúc nay tài sn được coi là đối tương của quyển sở"hữu ở đây được gọi tên là tiễn, vạt, giấy tử có giá. Cùng với sw phát triển khoa‘hoc công nghệ thi thời gian qua các sản phẩm của hoạt động lao động trí óc,1a đổi tượng của sở hữu trí tuệ cũng được coi là một dang tai sản để xác địnhquyển sở hữu như sáng ché, các tác phẩm văn học, nghệ thuật hay các kiểu<small>dang cơng nghiệp, thiết kế bồ trí mach tích hop ban dẫn... Cảng ngây phạm vi,khái niém vẻ tai sản cảng được mỡ rộng về số lượng vả giá trị của nó. Thờigian tới, cũng với việc ứng dung công nghệ thông tin rồng rấi và mạnh mé</small>trong đời sống xã hội sẽ đất ra vẫn dé xác định giá trì pháp lý và quyền sở hữu.<small>đổi với những tải sin “Ao” trên thi trường công nghệ để bảo đảm tinh cân</small>tang và bén vững của các giao dich dân sự. Từ những lý do trên, có thể thay
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tẩm quan trong của việc phân loại các căn cử sác lập quyển sở hữu. Mỗi cachphân loại déu có ý nghĩa và mục đích khác nhau vẻ mất lý luận vả thực tiễnCác căn cứ zac lập quyển sở hữu được phân loại dura trên các tiêu chi cu thể<small>như sau:</small>
Trước hết, quyển sở hữu có thể được thiết lập dựa trên ý chi của cácchủ thé sở hữu. Ngoài ra, quyển sở hữu cũng có thé được xác lập theo ý chí<small>của Nhà nước. Đây là sư phân loại căn cứ xác lập quyển sở hữu dựa trên tiêu</small>chi là ý chỉ trong việc xác lập quyển sở hữu. Việc phân loại trên có ý nghĩalớn về mặt thực tiễn trong việc xác định chủ sở hữu va việc chuyển giaoquyển và nghia vụ của các chủ sở hữu đối với tai sản.
'Việc xác lập quyển sở hữu theo ÿ chi của chủ sở hữu. Sự thể hiện ý chiở đây có thé được hiểu là thể hiện ý chí đơn phương hoặc da phương, Néi<small>cách khác, quyên sở hữu có thé được xác lập thông qua hợp đồng hoặc hảnhvi pháp lý đơn phương, Đây được coi là một căn cử phổ biến béi lẽ quan hệdân sự chủ yếu được thiết lập dựa vào thỏa thuân, tự định đoạt của các chủ thể</small>thông qua giao dich dân sự Hợp đồng là sự théa thuần thống nhất ý chỉ của<small>các bên lâm phát sinh quyền va nghĩa vụ của một hoặc nhiêu chủ thé. BLDSquy đính vé các hợp đồng thơng dung có mục đích nhằm chuyển quyển sử</small>hữu tài sin bao gồm: hợp đồng mua ban, hợp đông trao đổi, hop đơng tingcho, hợp đồng vay tai sản. Ngồi ra, việc zác lập quyền sở hữu cũng có thé<small>thơng qua các hành vi pháp lý như: việc nhận tai sẵn từ đi sản thửa kế củangười chết theo di chúc hoặc nhận tải sn do hành vi trả thưởng của bên hứa</small>thường, bên tổ chức cuộc thi có giải cũng xc lập quyển sở hữu đổi với tải sản.<small>đồ theo căn cử này.</small>
Có thể thay rang, điều kiện tiên quyết để xác lập quyền sở hữu trong<small>trường hợp nay đó là ý chí của chủ sở hữu. Về ban chất, việc xác định các căncử này chính la việc thực hiên quyền định đoạt của chủ sở hữu trước - là một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trong những quyền của chủ sở hữu tác đông lên tải sản Thông qua căn cứnay, quyển sở hữu sẽ được xác lập cho chủ sở hữu mới (tử thời điểm chủ sởhữu mới chiém hữu tài sản hoặc thời điểm khác theo quy đính của pháp lut) -<small>đương nhiên những giao dich nay phải dam bao các điều kiện có hiệu lực theo</small>quy định của pháp luật (Điều 117 BLDS nim 2015)
Bên canh sự thể hiện ý chi của một hoặc các bến chủ thể khi tham giavảo quan hệ pháp luật dan sư để thể hiện quyền sở hữu của mình đối với tải<small>sản nhất đính thi trong nhiều trường hop, pháp luật quy định những sự kiênpháp lý làm phát sinh quyên sỡ hữu chủ thể nhằm mục dich là bảo về lợi ichngười yêu thé trong xã hội cũng như bao vé lợi ich cơng cơng, lợi ích xã hội</small>mà trong đó là bảo vệ chính các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự, tiếntới mục tiêu chung lả phục vụ các mục tiêu quản lý nha nước, dn định trật tựxã hội. Tuy nhiên, trên thực tế va trong quy định của pháp luật vẫn tôn tại một<small>số trường hợp xác lập quyên sỡ hữu đối với tài sản không phu thuộc vào ý chỉ</small>của chủ sở hữu tai sản đó mà lại phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước, có thể kểđến như việc ác lập quyên sỡ hữu đối với tải sản bị trưng mua, sác lập quyềnsở hữu đổi với tai sản bi chôn giảu, bi vii lắp, chim đấm được tim thấy.
<small>"Thứ hai, quyén sở hữu được xác lập theo các căn cứ nguyên sinh va pháisinh. Việc phân loại căn cứ nay dựa theo tiêu chí là nguồn gốc phát sinh quyểnsé hữu</small>
<small>Căn cứ nguyên sinh 1a những căn cứ sác lập quyên sé hữu lẫn đâu tiênđổi với tai sin hoặc quyển sở hữu mới phát sinh không phụ thuộc vào ý chicủa chủ sở hữu trước đó. Ví du như trường hợp phát sinh quyén sở hữu đổivới tải sin có được từ lao động, hoạt đông sản xuất, hoạt đông tinh doanh.hợp pháp, hoạt động sảng tạo ra đổi tượng quyển sở hữu trí tuệ, xác lập quyền.sở hữu đổi với hoa lợi, lợi tức... Đây là căn cứ zác lập quyên sở hitu đổi với tai</small>sản tải sin do chưa từng thuộc vẻ sở hữu của bat kỳ ai. Còn đối với căn cứ
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nguyên sinh khi zác lập nên quyển sở hữu thi quyền sở hữu mới nay hoản.<small>đến như</small>tồn khơng lê thuộc vào ý chí của chủ sỡ hữu trước đó, có thể
<small>quyền sở hữu đổi với vật bi chôn giấu, chim đắm, vat bi người khác đánh rơi,‘bd quên hoặc do không tim thay chủ gia súc, ga cằm hoặc do ban án, quyếtđịnh của Tòa án.</small>
Căn cứ phái sinh là những căn cứ dẫn tới việc phát sinh quyền sở hữu đổi<small>với một tài sin mà trước đó đã thuộc vé chủ sỡ hữu khác. Vi dụ, các trường hợpphát sinh quyền sở hữu thông qua các giao dịch mua bán, cho, trao đỗi và cho vay,hoặc thông qua việc thửa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp hut.</small>
Thông thường căn cứ nguyên sinh chỉ áp dung đối với vật cịn căn cứ'phái sinh thi hình thành một cách phổ biển hơn trên thực tiễn va áp dụng được.<small>với nhiễu loại tai sản như vật, tiễn, giấy từ có giá</small>
Thứ ba, quyên sở hữu được xác lập thông qua các căn cứ phổ biến vacác căn cử ít phổ biến Đây là các căn cứ được phân chia dựa theo mức đôphổ biển làm phát sinh quyén sở hữu đổi với tai sản. Căn cứ phổ biển là căn.cử dé nhận biết nhất, xây ra phổ biển nhất lâm xác lập quyền sở hữu tải sản.<small>Quyên sở hữu thường được xác lập dựa trên các căn cứ sau: căn cứ phát sinhquyền sở hữu theo théa thuận, căn cứ phat sinh quyền sở hữu do thu nhập từJao đông, thông qua quá trinh sản xuất kinh doanh hop pháp, phát sinh quyền.</small>sở hữu do tai sản, lợi tức, thừa kê... Căn cứ ít phổ biển Ja những căn cứ ít gặp<small>trong đời sống thực tế, chúng chi xảy ra trong những hoàn cảnh đặc biệt vi thé</small>khả năng làm phát sinh quyển sỡ hữu đối với tải sẵn ít phổ biến hơn so với<small>các căn cứ trên Ví dụ: căn cử xác lap quyền sỡ hữu đổi với vật bi đánh rơi, bỗ</small>quên, gia súc, gia cam bi that lạc, vat bị chôn gidu, chim đắm vả xác lập<small>quyên sỡ hữu theo thời hiểu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>sở hữu trong Bộ luật</small>Dan su 2015 cho thấy tằm ảnh hưởng, tác động của nội dung này trong việcđiều tiết đời sông xã hội của người dân vả sự phát triển kinh tế của đất nước.Để có cải nhìn khách quan va đa chiếu trong việc phân tích và nhìn nhận.những quy định của pháp luật Dân sự Việt Nam hiện hành về căn cứ pháp<small>sinh quyền sỡ hữu thi việc nghiên cửu, so sánh các quy định tương tự trong hệ</small>thống pháp luật dân sự Việt Nam với pháp luật ở một số quốc gia là hết sứccần thiết. Xét trên các khía cạnh tương đồng về diéu kiện phát triển kinh tế, vị<small>trí dia lý cũng như hệ thông pháp luật, trong pham vi nôi dung dưới day sẽ chỉ</small>đề cập đến quy định về căn cứ phát sinh quyển sở hữu trong hệ thống phápTuật cia một số nước như Pháp, Nhật Bản, Campuchia va Thai Lan.
<small>Bộ Luật Dân sự Pháp:</small>
<small>BLDS Pháp là một trong những bộ luật có lịch sử lâu đời trên thể giớivà có tim ảnh hưởng nhất định đến việc xây dựng và thé chế luật Dân sự cia</small>các nước trên thé giới sau nảy, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, do anh<small>hưởng về từ tưởng va cai tr của thực dân Pháp trong các thời kỷ lich sự macác quy định trong hệ thống pháp luật của nước ta cũng có vải nét tương dingvới pháp luật của Pháp. Bộ Luật Dân sự Pháp được soạn thảo từ năm 1804 và</small>có hiệu lực tir ngày 21 tháng 3 năm 1804, bao gồm bén quyển. Nội dung vềcăn cử xác lập quyền sỡ hữu được quy định riêng tại nội dung quyển thứ ba
<small>Tai đây, quy định quyền sé hữu được sắc lập đổi với các căn cứ sau: dothừa kế, tăng cho, hoặc di tng va do hiệu lực của các ngiĩa vụ, ac lập từ việc</small>thu hoa lợi, lợi ich do sát nhập, trộn lẫn va do thời hiệu. Ngoài ra, đối vớitrường hợp 1a tai sin vơ chủ thả Luật có những quy định sỡ hữu cụ thể như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>“Những tai sản vơ chủ thuộc vẻ xẽ nơi tài sẵn đó tổn tại. Tay theo</small>quyết định của Hội đồng cấp xã mà xã có thé từ chối quyền đối với toan bộ'hoặc một phan tai sin thuộc lãnh thổ xã minh, va chuyển cho một đơn vị hànhchính cơng liên xã có thấm quyển thu thuế mã x lả thành viên Như vay,<small>những tải sản vô chủ thuộc sỡ hữu của đơn vị hành chính cơng liên xã có</small>thấm quyền thu thuế.
Nếu sã hoặc đơn vi hành chính cơng liên xã có thẩm quyén thu thuê từ<small>chốt quyển sở hữu thì quyền sở hữu đương nhiền được</small>
Đối với tai sản nằm trong những khu vực được quy định trong điều L322-1 Bộ luật Môi trường, chuyển cho Cơ quan bảo tén không gian duyên hãiven biển và sông hỗ khi cơ quan nảy yêu cầu, nếu không sẽ chuyển cho Cơ<small>quan bão tén các không gian thiên nhiên vùng theo quy định của điểu L. 414-</small>
<small>11 cùng Bộ luật khí cơ quan này yêu câu, nếu không sẽ thuộc về Nhà nước</small>Những tai sản khác thuộc về Nha nước "3
Co thể thay ngoài việc quy định việc xác lập quyền sở hữu theo thừa kế,di tăng, tăng cho hay thu hoa lợi, lợi tức do sát nhập, trộn lẫn hoặc do thời hiệu.<small>thì đối với các đối tượng khác như tải sản võ chi, quyên săn bat, câu hắc đánh.cá hay tải sản bị chống giấy trên mặt dat hay tai sản là vật bị đánh rơi, bị bỗquên không xác định được chủ sở hữu thì quyền sở hữu được xác lập nhưng</small>đu theo sự hướng dẫn của các luật chuyên ngành cụ thể. Ở đây, có thé thay,BLDS Pháp đã thể hiện phương thức xác lap quyển sở hữu theo hình thức liệt<small>kê lân lượt các trường hợp ma khơng có một quy định chung nguyên tắc nâo</small>Gn đến việc quy định của pháp luật không bao quất hết được các trường hợp'phát sinh trên thực tế cũng như thiểu sự hướng dẫn thực hiện cu thể.
<small>Điều 713 Bộ Lut Din sự Pip bên dich Tổng Vệ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Bộ Luật Dân sự Campuchia:</small>
Điều đầu tiên có thể thấy là quyển sở hữu trong BLDS Campuchia là<small>một trong các quyền tai sản và chỉ áp dụng đổi với ti sẵn va chỉ gói gon trongpham vi đơng sin và bat động sẵn mà thôi. Quyền sỡ hữu ở đây lả quyền chi</small>phối trực tiếp đối với vật đó tức là quyển ma người sỡ hữu có thể tự do sử<small>dụng, thu lợi, xử lý vat sở hữu trong giới hạn ma pháp luật cho phép. Do đó,</small>các căn cứ sắc lập quyền sở hữu ở đây cũng lả những quy định mà pháp luật<small>đất ra và bảo vệ. Do quyển sở hữu nằm trong quyển tải sản nên Diéu 133</small>BLDS Campuchia quy định việc sac lap và chuyển giao quyển vẻ tai sin<small>thông qua việc thể hiện ý chi của các bên. Đối với bất động sản, quyền cia</small>chủ sở hữu được sác lập theo quy định vé hop đồng, di chúc theo quy định<small>của BLDS và các quy định trong bộ luật khác. Đôi với bắt động sẵn vơ chủ thì</small>quyển sỡ hữu phụ thuộc vào ý chí của Nha nước vả thuộc sở hữu của Nhànước Bên cạnh đó, luật cịn quy định quyển sở hữu đơi với các đổi tượng bắt<small>đông sản khác như vùng đất béi, đất bôi và đão, quyên si hữu day sông cũ do</small>tiến đổi đường thủy của dịng sơng với những quy định về việc thể hiệnquyển của chủ sở hữu đôi với những đối tượng khác nhau. Việc liệt kê những.<small>đổi tương là tai sản chịu tác động của chủ sở hữu xuất phát từ điểu kiến tựnhiên, địa lý của đất nước Campuchia.</small>
Quyên sở hữu đổi với đông sản cũng được xác lập theo các căn cứ như‘hop đồng, đi chúc hoặc thông qua việc thể hiện ý chi của các bên chủ thé. Đối<small>với động sản vô chủ thi căn cứ xác lập quyển sỡ hữu lê căn cứ nguyên sinh</small>tức là thuộc sở hữu của người chiếm hữu có ý thức sở hữu từ đâu. Tuy nhiên,<small>quy định nay không áp dụng đổi với đông vật hoang dã. Còn đổi với đồng vậtbi thất lạc thi thuộc quyền sỡ hữu của người chiêm hữu ngay tỉnh. Hay như cá</small>nuôi trong hỗ, ao của tư nhân thuộc quyển sở hữu của tư nhân đó. Ngồi ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thức tạo lập ban đầu của quyên sở hữu, tuy nhiên dé phù hop với cuộc sống<small>hiện đại thi căn cứ sác lập quyền sở hữu được xét đến các căn cử liên quan</small>đến hop đồng và thừa kế. Đây lá những căn cử có ý nghĩa quan trong nhất đểtạo lập quyển sở hữu. Các căn cử xác lập quyên sỡ hữu được thể hiện qua cácnội đung cụ thể như sau:
<small>Đối với việc tạo lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ là động sẵn được</small>
<small>Đối với vật đánh rơi, bd quên thi người tìm thấy vật đánh rơi bố quênphải thơng bao cho cơng an về việc đó khi phát hiện được chủ sở hữu thi phải"hoàn trả lai tai sin đánh rơi va được hưỡng tiên thưởng từ 5% đến 20% giá trị</small>
Đối với vật chơn gidu thì việc ác lập quyển sở hữu va thủ tục để sắclập quyển sỡ hữu cũng giống như đối với vật đánh rơi. Nếu vật chôn giấu<small>được phát hiện trong tai sin thuộc sở hữu người khác (ví dụ như phát hiên vat</small>trong địa phân hoặc trong tường nha của người khác v...v.) thì quyền sở hữusẽ thuộc về chủ sở hữu đó vả người phát hiện với phan bằng nhau. Nếu vậtchôn giấu lả vật có giá tri văn hỏa thì sẽ do Luật bao vệ di sản văn hóa điềuchỉnh và người tim thay cũng như người có tải sản ma ở do tim thầy vat có giá.
<small>tri văn hóa sẽ được tr tiên thưởng, còn quyển sỡ hữu sẽ thuộc về Nha nướcĐối với trường hợp vat bị sắt nhập thi quyển sỡ hữu được sắc lập nhưsau Khi một động sản thuộc sở hữu của một người được sát nhập với bat</small>đơng sản của người khác va khó có thể khôi phục tinh trạng ban đầu thi động<small>sản thuộc quyển sở hữu của chủ sở hữu.đông sản. Tuy nhiên quy định này</small>không được áp dụng đối với trường hợp sát nhập trên cơ sở hợp đồng thuế<small>Khi nhiễu đồng sin được sát nhập với nhau, nếu vic tach rời chúng địi hơi</small>
<small>Bộ Luật Dân sự và Thương mại Thái Lan:</small>
Bộ Luật Dân sư và Thương mai Thai Lan có kết cầu gồm sau quyền điền<small>chỉnh các mat của đời sống dân sự rong đó nội dung về quyền sở hữu va căn cứ</small>ác lêp quyển sở hữu nằm tại quyên séu điều chỉnh nội dung vẻ tai sin. Tại đây,
<small>“Bán Mà LDS:</small>
<small>ˆ Điện 144 BLDS Nhật Bin° kho 1 Diu 146 BLDS Nhật Bin</small>
<small>=</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>căn cứ xác lập quyển sở hữu cũng được đất ra đối với vat vô chủ, vat bị mắt, bị</small>cất giấu, chôn lắp hay vật được chế biến, trộn lẫn hoặc quyền sở hữu được xáclập theo thời hiện, hoặc do lao đồng... với những nội dung cụ thể như.
<small>Đối với đông sản thuộc về những người khác nhau được hợp lại theo</small>cách thức làm chúng trở thanh những bô phân cầu thành khác nhau không thé<small>chia cắt được thì những người khác nhau đó trở thánh đỏng sở hữu những vat</small>được tạo thành đó, mỗi một phan của mỗi người tương ứng với gia trị của vậtcủa người đó vào thời điểm nó liên kết với vật khác. Néu một trong sơ những.<small>vật đó được coi là vật chính thì người chủ sở hữu của nó trở thành người chủsở hữu duy nhất của vật liên hợp, những người dé phải thanh toán trị giá củanhững vat khác cho các chủ sở hữu tương ứng của chúng (Điêu 1316). Hay tại</small>Điều 1317 quy định đối với vết sắt nhập, trộn lẫn hoặc chế biển than một vậtmới thì néu một người sử dung vật liêu của người khác để chế biển vật thi chủsở hữu của vật đó thuộc về người sau nảy bat kể là vật liệu có được khơi phục<small>lại trang thai ban đâu hay khơng và người chủ sỡ hữu sau nay phải thanh toán</small>tiên cơng lam ra vật đó. Tuy nhiên, nêu giá trị tiền công lao đông vượt giá vat<small>liệu đã sử dụng nhiễu, thì người lao động sé ở thành chủ sỡ hữu cia vật vẫn làkết quả lao đông của minh, nhưng người nay phải thanh toán gia trị của vật</small>liệu. Như vay ở đây đã có sự dan zen căn cứ xác lập quyển sở hữu do lao<small>đông và do chế biển vật</small>
<small>Ngồi ra, luật cũng quy đính quyền sở hữu đối với vật vơ chủ. Một</small>người có thé sác lap quyền sở hữu với một đông sẵn vô chủ bằng cách chiêm<small>giữ nó, trừ phi việc chiếm giữ đó bị luật pháp nghiêm cấm hoặc vi phạm</small>quyên của một người khác về chiém giữ vật đó.
<small>Đối với tai sản bị dénh mắt thi quyển sở hữu chỉ được xác lập chongười tìm thay khi họ lâm đây đủ va đúng những quy định của pháp luật trongviệc thông báo, tìm và tr lại tải sản cho người đánh mắt hoặc chủ sỡ hữu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>trước đó mà những người nay không khiển nại đời lạ tải sản trong vòng một</small>năm kể tử ngày tim thấy. Nếu tai sản do lả một cổ vật thi quyển sở hữu thuộc<small>về Nhà nước,</small>
Tuy nhiên, néu tim thay động sin có giá trị bị cat giầu hoặc được chôngiấu trong một số trường hợp nhất định thi quyển sở hữu được zác lập cho<small>Nha nước</small>
<small>Tém lại, trên cơ sở phân tích và so sinh các quy định của các quốc gia</small>nói trên, có thể thay các quy định về căn cứ ác lap quyền sở hữu của các nướcđều 1a những quy định liệt kê những căn cứ cụ thể ma chưa có một quy định<small>ào khái quất chung vé căn cứ xác lập nên không tránh khỗi tinh hạn chế của</small>việc liệt kê trong xây dựng quy định pháp luật. Cịn điểm giống nhau ở đây làtuy hồn cảnh tự nhiên, điều kiện phát trển kinh tế xã hội chỉ tương đồng ở<small>một mức nhất định nhưng quy định về căn cứ sác lập quyển sở hữu trong cácBLDS của các nước nêu trên déu khơng nằm ngối sự phên loại các căn cứ đã</small>siêu @ trên, va dé nhận thay nhất là căn cứ phát sinh từ ý chí của chủ thể va căn.cứ phải sinh, có su dich chuyển quyển sở hữu giữa các chủ thể với nhau. Việc<small>phân tích các quy định vé căn cứ xác lập quyển sé hữu của một số nước cótương đồng với nước ta đã tré thành nên tang cho việc nghiền cứu và say dựngcác kiên nghĩ nhằm hoàn thiện pháp luật Viet Nam trong Tỉnh vực này.</small>
<small>cứ xác lập quyền sở hữu</small>
<small>Pháp luật thé kỹ X, cũng với vai trò quan trọng của ba triéu đại phong</small>kiến Việt Nam la triểu Ngõ, Đình, tiên Lê, được coi lả đã có những bước pháttriển sơ khai, đơn giản và phiến dién, chưa cỏ định hình rổ rằng, bộ phận lêlang vẫn tỷ trọng lớn cả vẻ số lương, đối tương diéu chỉnh, hiệu lực, hiệu quả.<small>Pháp luật thời Icy nay chưa có sự phát tri, các quy định mới dùng lai ở mức</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mạnh nha, phục vụ mục dich duy tri trật tự xã hội, cũng cổ dia vi của giai cấpthống trị, các quy định điều chỉnh trong lĩnh vực dân sự còn rất hạn chế Hệ
<small>dn đến lả các quy định liên quan đến quyển sở hữnu chưa xuất hiện</small>
Pháp luật thời kỷ các vương triéu Ly, Tran, Hồ đã có sự phát triển va‘hoan thiện hơn so với các triểu đại trước đó. Trong giai đoạn nảy, các nhanước phong kiến đã dẫn thực hiện việc pháp điển hỏa pháp luật. So với phápluật các thời kỹ trước thì có thể nói pháp luật thời Lý, Trần, Hỗ đã có sự pháttriển nỗi trội hơn hẳn. Các quy định thời kỷ nay chủ yêu nhằm đưa ra để quản.<small>lý đất nước, tập trung phân lớn vào Tinh vực hình sự, dua ra các quy định vẻ</small>tình phạt nhằm dn định trật tự xã hội, quan ly zã hội. Các chế định về dân sự:<small>chỉ mới manh nha được hình thành. Tuy nhiên, pháp luật thời kỳ nay cũng đã</small>
<small>ghi nhân được một số it di chế đính dân sự cơ ban: chế định sé hữu, chế địnhhợp đồng, chế định thừa kế. Trong thời ky phong kiến, do ruộng đất là một</small>trong những tư liệu sẵn xuất căn bản nên vấn để sở hữu đổi với đất đai nói<small>chung va rng đất nói riêng cũng được đất ra từ rất sớm. Các tai liệu lich sử</small>cho biết thời kỷ phong kiến ở nước ta có hai chế đơ sở hữu chính, đó là sỡ<small>hữu nha nước và sở hữu tư nhân đối với ruông đất. Tuy nhiên, chủ sở hữu tôi</small>cao ruộng dat của cả nước thuộc vẻ nha vua. Nhà vua có quyền thu thuế,<small>phong cấp đất đai cho vương hau, quý tộc, nhà chia. nhưng những ngườiđược phong nay họ chỉ có quyển sử dung đối với đất được nhà vua phong ma</small>khơng có quyền được chuyển qun sở hữu thông qua các hoạt động như mua‘ban, trao đổi, thừa kế. Như vậy, quyền sở hữu với giá trị tải sản to lớn thời‘bay giờ của dân la đất đai đã được ghi nhận.
Nour vy, quyển sỡ hữu đổi với tải sin (ruộng đất va tải sản khác) của<small>người dân đã được ghỉ nhân một cách manh nha, ít 6i nhưng cũng giúp tao cơ</small>sỡ để cho người dân bao về quyền sỡ hữu đối với tai sản của mình Việc ghi
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>nhận quy</small>
<small>hữu tuyết đối của nhà vua (sở hữu nha nước) đổi với ruộng đất và tất cả cáctai sản khác trong xã hồi. Quyển sé hữu tài sản đã được ghi nhân nhưng các</small>sở hữu như trên 1a chưa triệt để bởi su ảnh hưởng của quyền sở
quy định liên quan đến quyển sở hữu như nội dung quyén sở hữu, hình thứcsở hữu, căn cử xác lập, chấm đút quyển sở hữu...chưa được ghi nhân thảnhnhững chỉ định cụ thé, chi được xuất hiện đan xen trong các quy định của các.<small>bộ luật</small>
<small>Pháp luật thời hậu Lê</small>
Co thé nói pháp luật thời Lê từ thé kỷ XV đến XVIII và pháp luật thờiNguyễn thé ky XIX là đính cao của sư phát triển pháp luật của các triểu đạiphong kiến Việt Nam Pháp luật ở những thời ky nay được đánh giá la khá<small>hoàn chỉnh, đáp ứng tốt được việc quản ly 24 hội, phù hợp chung với xã hội</small>phong kiến ở thời điểm hiện tại. Tại thời kỳ này, hệ thơng pháp luật khơng.<small>ngừng được xây dựng và hồn thiên tai dài xuyên suốt thời gian gân 400 năm.</small>từ năm 1428 đến năm 1802 của tiểu đại Nhà Lê. Bộ Quốc triểu Hình luật đãđược bỗ sung va hồn chỉnh phẫn lớn ở dưới triểu đại vua Lê Thánh Tông.<small>Trong Quốc triều Hình luật, quyền sở hữu đã được quy định tương đối tràn.điện trên cơ sở đầm bão lợi ích của Nha nước, của công đồng và của cá nhân.Ba hình thức sở hữu là sở hữu nhà nước, sỡ hữu làng xã và sở hữu từ nhân đãđược quy định trong bộ Quốc triều Hình luật. Pháp luật thời kỹ nay ngoài việc</small>bảo vé quyền sé hữu dat đai hợp pháp của tư nhân cịn có những quy định bao<small>vệ sư xâm phạm đến sỡ hữu các loại tai sẵn khác.</small>
Các quy đính liên quan đến quan hệ mua bán, cằm cổ, chuyển nhươngruộng đất va điển sản cũng được quy định cụ thể. Ngoài ra, các quy định liên.<small>quan đến quyển sé hữu tư nhân còn được tim thấy rét nhiễu trong Quốc triéuHình luật (Vi du: Điều 375, 376 ~ 377, 380, 382.)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Vé căn cứ sác lập quyền sỡ hữu</small>
Tuy căn cứ ac lập quyền sở hữu đổi với tai sản không được quy địnhcu thể thành một nội dung Điều luật riêng biệt trong Quốc triểu Hình luật,nhưng khi nghiên cửu các điều luật cụ thể thi ta thay được những căn cử xác.lập căn cứ chấm đứt quyển sở hữu được biểu hiện thơng qua đó. Căn cứ ielập quyển sở hữu được biểu hiện ở một số điểm sau:
<small>- Xác lập quyên sỡ hữu thông qua lao đồng, sản xuất (Vi du: Điều 374,</small>375, 376 déu thể hiện rằng tài sin đo vợ chẳng lam ra thi déu được chia đốicho vợ, chẳng mỗi người một phan)
- Xéc lập quyển sở hữu thông qua các khé ước dân sự (Điều 355, 363,<small>379, 534, 683..)</small>
<small>- Xác lap quyển sở hữu thông qua hưởng di sản thửa kế (Diéu 374, 375,380, 390..):</small>
- Xác lập theo thời hiệu. Ví dụ: Điều 387 “Con trai từ 16 tuổi, con gaitừ 20 tuổi trở lên ma ruộng dat của mình để người trong họ hay người ngoaicay hay ỡ đã quá niền hạn mới miỄn cưỡng đời lại, thì bị xử phạt 80 trương vamắt rng đất. Niên hạn được tính ở đây với người trong ho là 30 năm, người<small>‘ngoai ho là 20 năm Nếu vi chiến tranh hoặc là di phiêu bat mới vẻ thì khơng</small>ap dụng luật này,
<small>Qua những phân tích nêu trên, các quy định chung về, quan hệ sỡ hữu đã</small>có sự phát triển manh mé hơn những thời kỷ trước đây thống qua việc trong sã hội<small>đế xuất hiện ba hình thức sở hữu quan trọng l sở hữu Nha nước, sở hữu làng sã,</small>sử hữu tư nhân. Thời kỹ nảy, sở hữu tư nhân đã được ghỉ nhân một cách cụ thể,<small>mãnh mé và rõ nét hon rất nhiễu so với các thời kỹ trước đây. Cũng giống như</small>pháp luật thôi kỷ trước đây, chế định về quyển sỡ hữu van chưa được tập hợp quy<small>inh thành một chế định chung mã các quy định về quyển sỡ hữu được tim thấy</small>
<small>ˆ Điều 397 Quốc ru hàn vật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>tải rắc, dan xen trong cic điểu luật, ở trong những phản, chương khác nhau</small>của Quốc triểu Hinh luật. Khái niệm chung về quyền sở hữu cũng như nộiham của quyền sở hữu (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt)<small>chưa được nêu khải quát bằng những quy định trong Quốc triểu Hình luật.</small>Tuy nhiên, sự phát triển hơn của pháp luất thời kỳ này đó là các hình thức sỡhữu đã được thé hiện rõ rang, nối dung quyển sở hữu cũng được quy định cụthé các điều luật, các căn cứ xác lập, chấm đút quyền sỡ hữu đã được ghỉ<small>nhận rổ nét bối các quy định liên quan.</small>
Triều Nguyễn bước vào thời kỷ độc lập từ năm 1802, các Hoang dé thời<small>kỳ này cũng rất có ý thức tập trung xây dựng pháp luật. Cũng giống như Quốctriển Hình luật, các quy định trong Hoàng Việt Luật lệ đều chưa có sự ghi nhân.</small>về các quy định chung mới chỉ có quy định vé quyển sở hữu. Pháp luật thời kỹ"Nhà Nguyễn cũng có sự tương đồng với pháp luật Nha Lê với những quy định<small>chủ yêu nhằm bao vệ lợi ích cho giai cấp thống trì mà chưa có sự chú trọng</small>trong việc ghi nhận các quan hệ din sự, các quyển tải sin trong giao lưu đân.sự. Các hình thức sở hữu được quy định khá cụ thể trong Hoảng Việt luật lệ,<small>‘bao gồm sé hữu thuộc nha nước, sỡ hữu thuộc các làng sã, sở hữu tư của cá</small>nhân, hộ gia đình. Và việc thay đồi, diéu chỉnh về các quyền sở hữu nay đều.<small>thuộc về quyển hành của nha Vua. Tuy nhiên, vẫn để căn cứ zác lập quyên sở</small>hữu cũng chỉ quy đính được như thời kỳ Lê sơ mã thôi. Cụ thể, pháp luật nhaNguyễn quy định như: từ nhân được sở hữu nhà đất, con là cơng dan bình.<small>thường thì sự sở hữu chi là trên danh nghĩa. Bên cạnh đó, nhà nước cho phép</small>‘va bảo hộ việc mua bán, chuyển nhượng ruộng dat tư một cách tự do... Ngoàia, pháp luật thời Nguyễn còn quy định một sé trường hợp khác về căn cứ zác<small>lập quyển sở hữu như đối với rng đất bư hoang ở Bắc kỷ từ năm 1834 cho</small>phép người nao khai khẩn trước được nhận làm ruộng tư của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Nhin chung, cả thời Lê sơ vả thời nba Nguyễn với nền sản xuất tựcung, tự cap, đóng kín cho nến quan hệ sở hữu được dat ra giữa một bên la<small>chủ sỡ hữu với một bên la tải sẵn mà tai sản chủ yếu là rng đất, cho nến có</small>thể nói căn cử sắc lập quyền sở hữu chủ yêu là căn cử ác lập quyển sỡ hữu.<small>đổi với nuông đất</small>
Thời kỷ Pháp thuộc được kéo dai từ sau khí nhà Nguyễn buộc phải ký kết<small>Điều wéc Hac-ming (25-8-1883) va Điển ước Pa- to- nốt (6-6-1884) cho đền khiCách mang tháng 8 năm 1945 thành công khai sinh nước Việt Nam dân chủ cơnghịa. Thời kỷ này, viée zây dựng pháp luật dựa chủ yêu trên nền tăng pháp lust củaPháp và có sự tham khảo nguồn của luất phơng kin bên xứ như du, sắc, chỉ. Nhìn</small>chung, thời kỹ nay pháp luật áp dụng 6 nước ta đã có nhiên thay đổi. Những tư<small>tưởng pháp luật mới từ Pháp cũng đã được du nhập vào Việt Nam Vì việc phân</small>định lãnh thé Việt Nam thành ba khu vực Bắc kỷ, Trung kỷ, Nam key nên thực dân.<small>"Pháp đã có những Bộ luật cụ thé để áp dụng, diéu chỉnh cho từng khu vực trên VềTĩnh vực đời sống dn sự, các quan hệ dân sự trong xã hội đã có sự tién bộ, phát</small>triển và mỡ réng hơn so với thời kỹ nhà nước phong kiến. Vì lẽ đó, pháp luật được<small>ấp dung ở 3 khu vực Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ cũng có phần tién bộ, tiếp biển,</small>thay đối để phù hợp với điều kiên xã hội thời kỹ này, Về quy định pháp hit dân<small>nhìn chung đã có sự tiền bơ hơn so với pháp luật thời phong kiền trước dy</small>
Các quyên tai săn đã được quy định cụ thé và rõ răng trong pháp luật<small>thời kỹ nay. Các quy định đã có sự phân định các quyên tài sản, đưa ra nhữngkhái niêm về các quyển này (quyển sở hữu, quyển hưởng dụng, quyển dia</small>địch) và đưa ra cụ thể các căn cứ xác lập, chấm đứt các quyền nảy.
<small>"Về quyên sé hữu. Trong B6 dân luật Bắc Kỷ, tai sản được phân biệt rất</small>rõ rang thành hai loại là động sản và bất động sản. Cách phân loại này dựa
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">trên việc liệt kế tai sẵn thành hai nhỏm, bao gồm bat đông sẵn và các tải sản.<small>khác được zem là đơng sản Trong bộ luật có quy định các hình thức sở hữu,bao gồm sở hữu của nha nước, sở hữu kang xố, sé hữu tw nhân va sở hữu</small>chung, Bên cạnh đó, Bộ luật cũng ghi nhận về căn cử xác lập quyền sở hữu.
Quy định về quyền sở hữu trong Hoàng Việt Trung Ki hộ luật lại được ghi<small>nhân đưới tên gọi khác la "quyên nghiệp chủ". Tại Điều 476 Hoàng Việt Trung Kihộ luật. "Quyển nghiệp chủ là quyển hưỡng dụng và sử dụng các vật một cách</small>tuyệt đổi vả về phân riêng, mién dùng dung quyền ay đến nỗi pham vảo những.<small>điểu luật cảm". Như vay, mặc dù tên gọi có khác di nhưng nội ham của quyền sở</small>hữu ở cả hai Bộ luật này khơng có nhiều sư thay đổi. Các căn cứ xác lập quyềnnghiệp chủ trong Hoàng Việt Trung Kỷ hộ luật 1936 cũng có phan tương tự như<small>quy định trong Bộ Dân luật Bắc Kỳ 1931. Theo đó, trong Hoàng Việt Trung Ki hộ</small>luật, từ Điều 520 đền Điều 524 nói về sự thủ đắc và di chuyển đổi bat động sin va<small>những vat quyển bất động sin: từ Điều 525 dén Điểu 535 nói về thủ đắc và di</small>chuyển quyên nghiệp chủ vẻ động sản.
<small>Vé căn cứ ác lập quyển sỡ hữu, luật pháp trong thời kỳ đã chỉ rõ</small>những căn cứ chủ yếu để xác lập quyên sở hữu thông qua lao động sản xuất<small>kinh doanh, thông qua các théa thuên hoặc thừa kế</small>
<small>Pháp luật có quy định chim bổ câu đến chuồng nao va cá vao ving nuôicá nảo thi người chủ chuồng và chủ ao hay ving ni ấy có quyển sở hữu,</small>là khơng dimg kế để nhữ đến. Hoặc tại Điều 480 Dân luật Bắc ky<small>(DLBK), Điều 495 Hoang Việt Trung Kỳ Hô Luật @ïVTEHL) quy địnhngười nào ding vat liệu không phải của mình mà chế tao ra một đổ đạc gi,néu cơng làm có giá trị lớn hơn vật liệu thi được quyển lấy đỏ đạc ấy - nêukhơng thì phải trả lai cho chi vật liệu.</small>
Căn cứ phát sinh quyền sỡ hữu theo thời hiệu, Diéu 551 DLBK va điều.<small>569 HVTKHL quy định vẻ bắt đông sản: người chiêm hữu trong vòng 15 năm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>liên tiếp trở thành chủ sở hitu. Việc chiếm hữu phải ngay thẳng, công nhiên,</small>không gián đoạn, không ám muội. Nếu người chiếm hữu khơng có văn tựchính dang lam bằng chứng, hoặc có văn tự nhưng xét ra người ấy gian déi thì<small>thời hiệu trở thành chủ sỡ hữu là 30 năm.</small>
<small>Đổi với đông sản, Điều 554 DLBK, Điều 571 HVTKHL quy định: nêu</small>một người chiếm hữu một đơng sản hữu hình một cảch chính đồng, ngay tỉnh.thì tức khắc trở thành chủ sở hữu đối với vat đó. Ngồi ra, điều luật trên cònquy định: người nao đánh mất hay bị ăn trộm một đông sản trong một năm kểtừ ngày mat ma thay vật đó ở tay một người khác cũng có thể địi lại. Người<small>chiếm hữu có quyển kiên người đã trao vat cho mình</small>
<small>Nhu vậy, pháp luết thời pháp thuộc đã có những quy đính tương đổiđây đủ về các căn cử xác lập quyền sở hữu. Nhưng về nơi dung quy định thìcịn hạn chế Ví dụ khi quy định các căn cứ xác lập quyển sỡ hữu theo thờihiệu đối với động sin là người chiếm hữu khơng có văn tự chính đồng làm.bằng chứng hoặc có văn tự nhưng xét ra người ấy gian déi thi thời hiệu trởthánh chủ sở hữu là 30 năm Quy định nay có hai hạn chế: Một lê, người</small>chiếm hữu không ngay thẳng, không dựa trên căn cứ pháp luật sau một thời<small>hạn nhất định cũng là chủ sỡ hữu ~ như vay nay sinh tỉnh trang moi người cổ</small>tim moi cách bung bit, che đây sự chiêm hữu bat hợp pháp của mình dé theo<small>thời hiệu trở thảnh chủ sỡ hữu, Hai la, người chiếm hữu bắt hợp pháp cổ tình.che đây sự chiếm hữu của mảnh làm cho qun lợi chính đáng của chủ sỡ hữu</small>khơng được bao vệ một cách triệt để.
<small>Ngay sau khí ra đời nước Viết Nam dân chủ cơng hịa ngày 2 tháng 9năm 1945, việc quan ly dat nước cn dựa trên quy định của pháp luật. Ngày,10 thang 10 năm 1945, Chủ tích Hỗ Chỉ Minh đã ký Sắc lệnh OO/SL cho tam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>thời áp dụng một số luật lệ dan sự ở Bắc ~ Trung ~ Nam cho đến khi có được."bộ luật duy nhất ð toàn quốc với tinh thần nêu "các luật lê ấy không trái với nềnđộc lập của nước Việt Nam và chỉnh thé dân chủ cơng hịa". Do đó, những bô</small>luật dén sự Nam kỳ giãn yêu 1883, Bộ dân luật Bắc Ki 1931 và Bồ luật Dan sự<small>Trung Ki Hoang Việt Trung Ki hô luật) 1936 được tiếp tục áp dụng</small>
Trước yêu cầu phải vân hành quản ly đất nước để phù hop với hoàncảnh đất nước đang trong giai đoan kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủtịch Hỗ Chí Minh đã ký nhiêu sắc lệnh, trong đó có Sắc lệnh 97/SL ngày 22<small>tháng 5 năm 1950. Theo Sắc lệnh, các quyển dân sự chỉ được luật bao hộ khi</small>người ta thực hiện nó phù hợp với lợi ich của nhân dân. Điểu 14 Sắc lệnh97/SL quy định: "Trử những điều khoản trong dân pháp điển Bắc Ki, dânpháp điển Trung Ki, Pháp quy giản yếu 1883 (Sắc lệnh ngày 3 tháng 10 năm.<small>1883) thi hành ỡ Nam Ki, tắt cả các luật lệ theo sau, trái với các điều khoản.</small>trên nay déu bị bai bỏ. Như vậy, kể từ sau khi có Sắc lệnh 97/SL thì vai tro<small>của những BLDS thời Pháp thuộc trước đây đã khơng cịn được phát huy nữa.</small>Ngay sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Mỹ hat cing Pháp tại Đông<small>Dương, xây dựng ché độ Mỹ - Diém ỡ miễn Nam Việt Nam, Hiển pháp 1959</small>ra đời, đánh dâu bước chuyển mình cia kinh té x8 hôi ở miễn Bắc nước taĐiễu 11 Hiển Pháp 1959 quy định: "Ở nước Việt Nam dân chủ cơng hịa trong<small>thời kỹ q đơ, các hình thức sở hữu chủ yếu vẻ từ liệu sản xuất hiện nay lả"hình thức sỡ hữu cia Nha nước tức là của toản dân, hình thức sở hữu của hop</small>tác xã tức là hình thức sở hữu tập thé của nhân dân lao đơng hình thức sở hữu.<small>Nhànước tơn trong va bao vé quyển sở hữu của công dân Điều 18 Hiển phápcủa người lao động riêng lẻ va hình thức sỡ hữu của nha tư sin dan tô</small>
<small>1959: "Nhà nước bao hô quyền sở hữu của công dân về của cai thu nhập hợp.</small>pháp, của cải để dành, nha ở vả các thực vật dụng riêng khác". Do chuyển đổi<small>‘m6 hình kinh tế sã hội, pháp luật thời kỳ nảy ở Miễn Đắc chưa trú trọng nhiều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">dén các quan hệ dân sự, din đến thiêu vắng các quy định liên quan đến cácvật quyển. Có thể noi, ngoại trừ van để quyền sở hữu được ghi nhận trongHiển pháp 1959, gần như các quyển khác về tai sin déu không được ghi nhân.<small>trong các văn bản quy pham pháp luật</small>
Ngược lại, ở Miễn Nam, pháp luật dan sự Việt Nam van tiếp tục kế<small>thửa các bô dân luật trước đây. Bộ Dân luật Tư trì được ra đời trên cơ sở</small>chỉnh sửa, bỗ sung thêm một sé phan vao Bộ Dân luật Bắc Ki. Ngoài ra, Bộ.<small>Dân Luật cũng đã được ban hảnh ở Miễn Nam vao năm 1971. Những Bộ luậttrên déu kể thừa các quy định pháp luật tử thời kỳ Pháp thuộc cho nên chỉ</small>định về vật quyển văn được thể hiện rõ trong các bộ dân luật nảy, có đượcchỉnh sửa, bỗ sung dé hoản thiện va phủ hợp hơn. Cũng kể thừa tử các bộ luật<small>trước đây, Bô Dân luật 1971 phân chia tai sản bao gồm đồng sản va bắt đơng</small>sản, từ đó, ghi nhân quyển sở hữu đối với động sản va bat đông sản Cu thể,<small>Điều 360 Bộ Dân luật 1972 quy đính “Cac vật quyển trên bất động sẵn,quyển sở hữu, quyển dung ích, quyển cư ngụ vả hành dụng, quyển thuê</small>trường kỷ, quyển địa dịch, quyền thé chấp, quyên để đương”. Thực tế, đờisống kinh tế xã hội ở Miễn Nam vẫn được liên tục phát triển sau khi thực dân.Pháp đâu hang và Để quốc Mỹ tiếp quan Miễn Nam sau đó, Do vậy, về mat'pháp luật khơng có nhiêu thay đổi lớn giỏng như thời ky nảy ở Miễn Bac. Về<small>nội dung quyên sở hữu quy đính trong pháp luật dn sự thời kỳ nảy khơng có</small>thay đổi nhiều vé nội him so với các văn bản pháp luật trước đây, chủ yêu cónhững sửa đỗi về câu chữ cho phù hợp với đời sông xã hội.
<small>Sau khi thống nhất đắt nước năm 1975, Hiển pháp 1980 được ban hành,</small>nén kinh tế kể hoạch hóa tập trung tiếp tục được khẳng định Nhà nước lãnh.đạo nên kinh tế quốc dân theo kế hoạch thống nhất, do vậy, dẫn đến các<small>quyền dân sự, đặc biệt là quyên sở hữu tư nhân ít được coi trong. Các nguyên</small>tắc trong pháp luật dan sự thời kỹ nay chưa được thể hiện rõ nét. Có thể thay,
</div>