Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

giao kết hợp đồng thông minh theo pháp luật anh pháp và trung quốc kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.87 KB, 65 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1.1.1 Lịch sử của hợp đồng thông minh ... 5

1.1.2. Khái niệm “hợp đồng thông minh” ... 6

<b>1.2. Đặc điểm và bản chất của hợp đồng thông minh ... 12 </b>

1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh ... 12

1.2.2. Bản chất hợp đồng thông minh... 15

<b>1.3. So sánh hợp đồng thông minh với hợp đồng truyền thống và hợp đồng điện tử 18 </b><i><b>1.3.1 Hợp đồng truyền thống ... 18 </b></i>

<i><b>1.3.2. Hợp đồng điện tử ... 19 </b></i>

<b>1.4. Các vấn đề pháp lý của hợp đồng thông minh về giao kết ... 20 </b>

<i><b>1.4.1 Cơ chế giao kết hợp đồng thông minh ... 20 </b></i>

<i><b>1.4.2. Hình thức của hợp đồng thơng minh ... 22 </b></i>

<i><b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 26 </b></i>

<i><b>CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THÔNG MINH ... 27 </b></i>

<b>2.1. Giao kết hợp đồng thông minh theo quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp .... 27 </b>

2.1.1. Tính hợp pháp của Blockchain và Hợp đồng thơng minh (Smart Contract) tại Cộng hòa Pháp. ... 27

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.1.2. Giao kết Hợp đồng thông minh theo các quy định hiện hành của Cộng hòa Pháp.32

2.1.3. Đánh giá giao kết hợp đồng thông minh theo quy định pháp luật của Cộng hòa Pháp.

... 34

<b>2.2. Giao kết hợp đồng thông minh theo quy định của pháp luật Vương quốc Anh . 35 </b>2.2.1. Giá trị pháp lý của hợp đồng thông minh ... 36

2.2.2. Hình thức của hợp đồng thơng minh ... 38

2.2.3. Vấn đề định danh trong hợp đồng thông minh ... 38

2.2.4. Chữ ký trong hợp đồng thông minh ... 39

<b>2.4. Giao kết hợp đồng thông minh theo quy định của pháp luật Trung Quốc ... 41 </b>

2.4.1. Giá trị pháp lý và luật điều chỉnh của hợp đồng thông minh theo pháp luật Trung Quốc ... 42

2.4.2. Chữ ký điện tử trong hợp đồng thông minh ... 42

3.2.1. Chưa có quy định minh thị về hợp đồng thông minh ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.2.2. Quy định về chủ thể theo pháp luật Việt Nam là hạn chế tính ẩn danh của hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

AES Advance Electronic Signature Chữ ký điện tử nâng cao

AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo

vịng tuần hồn

DLT Distributed Ledger Technology <sup>Cơng nghệ sổ cái phi </sup>tập trung eIDAS electronic IDentification, Authentication

and trust Services

Khuôn khổ định danh điện tử tin cập

xuyên biên giới

UKJT United of Kingdoms Jurisdiction Taskforce

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 đã mang đến những bước tiến vượt bậc với các sáng tạo như trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, số hóa, cơng nghệ sinh học và chuỗi khối (blockchain), tác động toàn diện đến cuộc sống con người. Trong bộ khung này, hợp đồng thông minh (smart contract) nổi lên như một ứng dụng vượt trội của blockchain. Được lập trình kỹ thuật số, hợp đồng thơng minh tự động thực thi điều khoản và điều kiện khi yêu cầu được đáp ứng. Kết hợp với chuỗi khối, hợp đồng thông minh khai thác tối đa lợi thế, giảm bớt chi phí, thời gian và rủi ro trong giao dịch thương mại, tài chính, bất động sản, y tế và nhiều ngành khác.

Tại nền công nghiệp 4.0, hợp đồng thông minh ra đời để phục vụ việc thực hiện giao dịch con người. Nhiều nước đã công nhận giá trị pháp lý của hợp đồng này và áp dụng rộng rãi trong tài chính, ngân hàng và quản lý chuỗi cung ứng. Ở Vương quốc Anh, UKJT (UK Jurisdiction Taskforce), một tổ chức phát triển về lĩnh vực pháp lý, đã công bố tuyên bố pháp lý về tiền điện tử và hợp đồng thông minh. Theo tun bố này, hợp đồng thơng minh có khả năng phát sinh nghĩa vụ pháp lý và thực thi theo các điều khoản của chúng. Ở Trung Quốc, việc đầu tư vào mạng lưới chuỗi khối để phát triển hợp đồng thông minh được ưu tiên, dự kiến tạo bước đột phá trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng.

Tại Việt Nam, sự phát triển của công nghệ blockchain cũng đang được quan tâm để nâng cao cạnh tranh và đổi mới trong các lĩnh vực như thanh toán quốc tế, quản lý chuỗi cung ứng, chứng khoán, bảo hiểm và chính phủ điện tử. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với nhiều thách thức, từ nguồn nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp blockchain đến khung pháp lý cần rõ ràng. Những thách thức này cũng gắn liền với hợp đồng thông minh, từ rủi ro kỹ thuật, tấn công mạng đến khả năng can thiệp con người và hạn chế pháp lý.

Để vượt qua những hạn chế này, nghiên cứu về khung pháp lý cho hợp đồng thông minh là cực kỳ quan trọng và thiết thực. Đồng thời, việc thúc đẩy nghiên cứu hợp đồng thông minh cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam. Vì vậy, nhóm nghiên cứu chọn đề tài

<i>nghiên cứu Giao kết hợp đồng thông minh theo pháp luật Anh, Pháp và Trung Quốc – kinh </i>

<i>nghiệm cho Việt Nam là một đề tài mới mẻ, hấp dẫn và có giá trị khoa học. Bởi lẽ, khung </i>

pháp lý cho hợp đồng thơng minh cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công nghệ blockchain và ứng dụng của hợp đồng thông minh trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>

Tại Việt Nam và trên thế giới, đã có nhiều bài báo khoa học, cơng trình nghiên cứu liên quan đến hợp đồng thơng minh và tính tương thích của nó với pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia. Nhóm nghiên cứu đã chọn lọc để trình bày một số cơng trình nghiên cứu và các bài báo khoa học tiêu biểu để từ đó thấy được thực tiễn tình hình nghiên cứu về hợp đồng thông minh hiện nay.

<i><b>*Những nghiên cứu ở nước ngoài: </b></i>

<i><b>- World Bank Group (2020), Smart Contract Technology and Financial Inclusion, </b></i>

Fintech Notes No.6. Tài liệu nghiên cứu này cũng thuộc series Fintech Notes của Ngân Hàng Thế Giới, tuy nhiên nó tập trung phân tích chi tiết hơn những thơng tin tổng quan về hợp đồng thông minh. Tài liệu này đã tổng hợp tồn bộ những thơng tin liên quan đến hợp đồng thơng minh dưới các khía cạnh cơng nghệ, kinh tế và pháp lý; đồng thời đưa ra một số đề xuất cho chính phủ của các quốc gia khi xây dựng các chính sách quản lý và triển khai hiệu quả hợp đồng thông minh trong thực tiễn.

<i>- Ủy ban Pháp luật Anh (Law Commission) (2021), Smart Legal Contracts – Advice </i>

<i>to Government. Tài liệu nghiên cứu thuộc Chương trình Cải cách Luật lần thứ 13 của Ủy </i>

ban Pháp luật Anh. Tài liệu này có sử dụng thơng tin khảo sát từ nhiều chuyên gia pháp luật tại Anh. Tài liệu đã làm rõ các khái niệm, tính pháp lý cũng như các quan điểm của nước Anh về tính hợp pháp của hợp đồng thơng minh, từ đó đưa ra một số lưu ý cho chính phủ Anh khi xây dựng các chính sách có liên quan đến vấn đề này.

<i>*Những nghiên cứu trong nước: </i>

<i>- Tô Minh Phương (2020), Pháp luật điều chỉnh hợp đồng thông minh (smart contract) </i>

<i>trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường </i>

đại học Luật Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu hợp đồng thông minh theo pháp luật một số quốc gia cũng như thực tiễn ứng dụng và pháp luật điều chỉnh hợp đồng thông minh ở nước ta hiện nay. Trong đó, tác giả đã thực hiện khảo sát doanh nghiệp liên quan đến nhu cầu và thực tiễn sử dụng hợp đồng thông minh tại Việt Nam hiện nay. Từ những nghiên cứu này, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng thông minh ở Việt Nam.

- Luu Huong Ly (2022), “Smart contracts prompt the need to improve the legal

<i>system”, Vietnam Law and Legal Forum magazine. Bài viết đi sâu vào phân tích, đánh giá </i>

và làm rõ tính pháp lý của hợp đồng thơng minh và chỉ ra rằng luật hợp đồng của Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

có thể được áp dụng cho hợp đồng thông minh, và trong tương lai chúng ta cần sửa đổi hệ thống pháp luật hiện hành để điều chỉnh hợp đồng thông minh một cách hiệu quả hơn.

<i>- Phạm Văn Chính (2021), Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thông minh, Luận văn </i>

Thạc sĩ, Trường đại học Quốc gia Hà Nội. Cơng trình nghiên cứu một số vấn đề pháp lý phát sinh đối với hợp đồng thông minh theo pháp luật hợp đồng Việt Nam, cơ chế giải thích và cơ chế thực hiện hợp đồng thông minh cũng như ảnh hưởng của hợp đồng thơng minh đối với tịa án, người tiêu dùng. Cơng trình nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị dành cho nhà nước khi xây dựng các chính sách pháp luật đối với hợp đồng thơng minh.

<i>- Phan Vũ (2019), “hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra”, Tạp chí </i>

<i>Nhà nước và pháp luật, số 05/2019. Bài viết tập trung nghiên cứu lịch sử ra đời của hợp </i>

đồng thông minh, sự phục hưng của khái niệm này gắn liền với công nghệ chuỗi khối, những vấn đề pháp lý đặt ra đối với hợp đồng thông minh trong giai đoạn hiện nay, hướng tới xây dựng khung pháp lý cho sự tồn tại và phát triển hợp đồng thông minh ở Việt Nam.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu: Q trình giao kết hợp đồng thơng minh, các vấn đề lý luận chung liên quan đến bản chất pháp lý của hợp đồng thông minh.

Phạm vi nghiên cứu: Các quy định về hợp đồng thông minh theo pháp luật Anh Quốc, Pháp và Trung Quốc; các quy định về hợp đồng thông minh theo pháp luật Việt Nam.

<b>4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Mục đích nghiên cứu: Trong khn khổ của một đề tài nghiên cứu khoa học, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu về: Giao kết hợp đồng thông minh tại các Quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để xây dựng hành lang pháp lý nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả quan hệ hợp đồng. Đề tài phân tích những bất cập, thiếu sót của thực trạng pháp luật trên cơ sở thực tiễn và xã hội. Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện thêm vấn đề này. Việc tìm hiểu vấn đề trên dưới góc nhìn của pháp luật nước ngoài (cụ thể là Pháp, Trung Quốc, Anh Quốc...) là mục tiêu trọng tâm của nhóm tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.

Để thực hiện được mục đích trên, nhóm nghiên cứu đã đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu bản chất pháp lý và đặc điểm của hợp đồng thông minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nghiên cứu các học thuyết phổ biến được áp dụng cho hợp đồng thông minh với mục đích hồn thiện khung pháp lý.

- Nghiên cứu rủi ro pháp lý và hướng khắc phục khi ứng dụng hợp đồng thông minh theo pháp luật Anh, Pháp và Trung Quốc.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý. Cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích các khái niệm về hoạt động cứu trợ xã hội đột xuất và từ các đề tài trước, các nguồn tham khảo đáng tin cậy như sách, bài viết pháp luật của các quốc gia để từ đó đưa ra đánh giá cũng như quan điểm của nhóm tác giả sao cho phù hợp nhất với tính chất của vấn đề này trong pháp luật Việt Nam hiện hành.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được áp dụng để làm rõ những điểm giống và khác nhau trong cùng một vấn đề giữa pháp luật các nước, từ đó đưa ra nhận xét về các quy định của các quốc gia khác nhau trên thế giới.

<b>6. Bố cục cơng trình nghiên cứu </b>

Ngồi phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, cơng trình nghiên cứu khoa học gồm ba chương:

- Chương I: Khái quát về hợp đồng thông minh

- Chương II: Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc ban hành các quy định liên quan đến cơ chế giao kết hợp đồng thông minh

- Chương III: Kiến nghị xây dựng hành lang pháp lý về giao kết hợp đồng thông minh cho Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG THÔNG MINH (SMART CONTRACT) </b>

<b>1.1. Khái quát về hợp đồng thông minh </b>

<i><b> 1.1.1 Lịch sử của hợp đồng thông minh </b></i>

Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ của cơng nghệ, trong đó đặc biệt là cơng nghệ số, một trong những nền tảng cốt lõi của Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng cơng nghiệp 4.0). Đây là thời kỳ, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bước vào “Industrie 4.0” (thuật ngữ xuất phát từ một bài báo của Đức năm 2013)<small>1</small> mà biểu hiện rõ nhất chính là “Chuyển đổi số”. “Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số”, “Y tế số”, … chính là những minh chứng cho những cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam hiện nay. Tất yếu rằng, chuyển đổi số khơng chỉ tự giới hạn mình trong một số lĩnh vực tiêu biểu như dịch vụ công, y tế, tài chính – ngân hàng, … mà cịn cịn mở rộng ra đối với cả các lĩnh vực khác không thể không nhắc đến như giao dịch dân sự, cụ thể hơn là hợp đồng. Cho đến thời điểm hiện tại, các doanh nghiệp đã khơng cịn xa lạ gì với khái niệm “Hợp đồng điện tử” được điều chỉnh và hồn thiện hành lang pháp lý thơng qua Luật Giao dịch điện tử năm 2005 số 51/2005/QH11<small>2</small>. Tuy nhiên, hợp đồng điện tử chưa đánh dấu sự hoàn thiện của quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực hợp đồng. Hiện nay, các doanh nghiệp còn đang hướng tới một lựa chọn đầy tính cơng nghệ hơn: “Hợp đồng điện tử thơng minh”, có thể coi là những bước đầu của “hợp đồng thông minh”.

Như vậy, khái niệm “hợp đồng thơng minh” tuy chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh nhưng đã xuất hiện tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Thực tế, hợp đồng thông minh hay Smart Contract được ghi nhận là đã xuất hiện từ năm 1994 khi được đề xuất bởi Nick Szabo, một nhà khoa học máy tính người Mỹ với chức năng cơ bản như một phần mềm máy tính thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này hợp đồng thơng minh chưa có nhiều ứng dụng vào thực tế đối với các lĩnh vực liên quan.

Cho đến năm 2009, Blockchain (có thể dịch là “Chuỗi khối”), một yếu tố nền tảng quan trọng trong quá trình Chuyển đổi số bên cạnh các Big Data (Dữ liệu lớn), AI (Trí tuệ nhân tạo…) ra đời cùng với đồng Bitcoin bởi một nhân vật ẩn danh là Satoshi Nakamoto,

<small> </small>

<small>1</small><i><small> Sở Thơng tin và Truyền thơng Ninh Bình (2021), “Hiểu thế nào về cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ?”, </small></i>

<small>[ (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

<small>2</small><i><small> SAVIS TECHNOLOGY GROUP, “Bắt đầu chuyển đổi số với hợp đồng điện tử thông minh Smart eContract”, </small></i>

<small>[ (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mở ra những cơn sốt về “tiền ảo”. Tạm gác lại vấn đề “tiền ảo”, nền tảng Blockchain như “mảnh đất màu mỡ” cho hợp đồng thông minh phát triển mạnh mẽ. Tới năm 2015, một loại “tiền ảo” khác ra đời với tên gọi là Ethereum, sáng lập bởi Vital Buterin, và đồng Ethereum, tất nhiên, cũng hoạt động trên nền tảng Blockchain, gọi là Blockchain Ethereum. Điểm đáng nói ở đây, Blockchain này cho phép hợp đồng thông minh và một số ứng dụng khác hoạt động trên nền tảng của nó, đánh dấu sự hồn thiện dần của hợp đồng thơng minh cũng như một minh chứng cho tính tương thích hiệu quả giữa nền tảng blockchain và hợp đồng thông minh.

Trên đây là sơ lược về lịch sử phát triển của hợp đồng thông minh. Loại hợp đồng này chỉ mới xuất hiện trong giai đoạn gần đây, nguyên nhân cho sự thiếu hụt các phương pháp quản lý và điều chỉnh đối với loại hợp đồng này, ngay cả từ vấn đề định nghĩa khái niệm “hợp đồng thông minh”.

<i><b> 1.1.2. Khái niệm “hợp đồng thông minh” </b></i>

Trước khi đi vào định nghĩa “hợp đồng thông minh”, cần thiết phải tìm hiểu về “Blockchain”, vốn là nền tảng hoạt động chủ yếu của hợp đồng thông minh cho tới thời điểm hiện tại.

Về mặt ngôn ngữ, “Blockchain” được dịch là Chuỗi khối (“block” là khối và “chain” là chuỗi). Theo từ điển điện tử Cambridge, Blockchain được định nghĩa là một “hệ thống được dùng để tạo các bản ghi điện tử của mọi biến động của một đồng tiền điện tử (như là bitcoin) được mua hay được bán, hệ thống này sẽ tự mở rộng theo thời gian khi các khối được thêm vào”. Hay theo từ điển điện tử Oxford, nền tảng này được định nghĩa là một “hệ thống mà trong đó các thanh toán bằng đồng tiền điện tử được lưu giữ thơng qua các máy tính được liên kết với nhau”. Có thể thấy rằng, nhìn chung, nền tảng Blockchain đang được định nghĩa theo cách thông thường gắn liền với hoạt động của các loại “tiền ảo” như cách nó ra đời.

Tổng quan về mặt kỹ thuật, Blockchain được coi là một loại cơ sở dữ liệu phân tán, một chuỗi khối lưu trữ dữ liệu thông tin điện tử ở dạng kỹ thuật số<small>3</small>. Trong Blockchain, tồn tại các khối liên kết với nhau thành chuỗi, trong mỗi khối sẽ chứa thông tin về một đối tượng và hình thành dựa trên nền tảng của khối trước bằng mã hóa, được mở rộng theo thời gian<small>4</small>. Để nạp dữ liệu vào mỗi khối trong chuỗi Blockchain cần được đại đa số các thành

<small> </small>

<small>3</small><i><small> FPT Education (2022), “Blockchain là gì? Hoạt động của Blockchain như thế nào?”, </small></i>

<small>[ (Truy cập ngày 15/08/2023) </small>

<small>4 Sự phát triển của hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lý đặt ra. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

viên tham gia mạng lưới chấp nhận. Blockchain có một đặc điểm là “tính bất biến”, có nghĩa là khi một khi dữ liệu đã được nạp vào các khối thì khơng thể thay đổi được, nhờ đó các thành viên tham gia Blockchain có thể truy ngược dữ liệu các khối trước chứ không phải chỉ chuỗi khối gần nhất. Về đặc điểm “cơ sở dữ liệu phân tán” (distributed database) căn cứ theo mơ hình triển khai của Blockchain có thể hiểu là nền tảng này về mặt vật lý được lưu trữ, khai thác và quản lý bởi nhiều hệ thống phần cứng máy tính, tất yếu có sự liên kết giữa hệ thống phần cứng với nhau. Còn đặc điểm “phi tập trung” (decentralized) mô tả Chuỗi khối là cơ sở dữ liệu mà ở đó dựa trên đặc điểm phân tán, Blockchain cần có sự đồng thuận của phần lớn máy tính tham gia hệ thống để xác định xem dữ liệu trên hệ thống có được thể hiện chính xác hay khơng. Nhờ những đặc tính này, Blockchain cho phép các thành viên có thể theo dõi các dữ liệu và có thể thống kê lịch sử thơng tin dữ liệu, thể hiện tính minh bạch khi hoạt động trên nền tảng<small>5</small>. Nhưng đó chỉ là theo dõi thơng tin, cịn nếu muốn truy xuất thơng tin dữ liệu từ một khối của chuỗi, người dùng cần có chìa khóa hay mã bảo mật (private key) mới có thể thực hiện được, nhờ vậy, blockchain vừa đảm bảo sự cơng khai dữ liệu, vừa đảm bảo tính bảo mật đối với các dữ liệu trên không gian của nó. Nói ngắn gọn lại, có thể coi Blockchain là một cuốn sổ cái ghi lại toàn bộ dữ liệu của hệ thống để người tham gia có thể theo dõi nhưng khơng thể xóa đi. Mỗi khi có giao dịch diễn ra trên Blockchain, thông tin mới xuất hiện nhưng thông tin cũ không mất đi mà thay vào đó dữ liệu mới được ghi vào một khối mới và liên kết với khối cũ<small>6</small>, theo đó tạo thành một chuỗi khối khổng lồ. Với cơ chế vận hành của một chuỗi blockchain, khi xác lập giao dịch trên nền tảng này, các bên tham gia giao dịch không cần thông qua một bên trung gian nào cả bởi vì nền tảng này đã làm rất tốt nhiệm vụ mà một bên trung gian có thể làm.

Sơ lược về phân loại, tùy theo cơ chế vận hành cụ thể trong việc đọc và ghi dữ liệu, có thể phân chia Blockchain thành ba loại. Thứ nhất, Chuỗi khối cơng khai (Public), ở đây, tồn bộ thành viên tham gia đều có quyền đọc và ghi dữ liệu, tương ứng, việc xác lập giao dịch cần có hàng nghìn nút tham gia. Thứ hai, Chuỗi khối Riêng tư (Private), đối với loại này thì các thành viên tham gia khơng có quyền ghi, chỉ có quyền đọc trong khi quyền ghi thuộc về một bên thứ ba tin cậy, nhờ vậy mà giao dịch diễn ra nhanh hơn khi chỉ cần một số ít nút đồng ý khi xác thực giao dịch. Và cuối cùng là Chuỗi khối Được cấp phép (Permissioned) hay Consortium, đây là một dạng Chuỗi khối Riêng tư được xây dựng kĩ

<small> </small>

<small>5</small><i><small> FPT Education (2022), tlđd 3. </small></i>

<small>6</small><i><small> Đoàn Thảo (2022), “Sớm xây dựng hành lang pháp lý cho công nghệ blockchain”, Báo Quân đội nhân dân Điện tử, </small></i>

<small>[ (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

càng hơn, kết hợp giữa niềm tin tuyệt đối khi tham gia vào Private và niềm tin đa số khi tham gia Public, được ứng dụng bởi các tổ chức tài chính liên doanh, ngân hàng.

Bản thân Blockchain cũng phát triển bản thân nó ngày càng hồn thiện hơn theo sự phát triển của cơng nghệ và đòi hỏi về ứng dụng Blockchain trên thực tế. Phân loại phiên bản của Blockchain, có thể chia thành bốn loại như sau:

<i> Thứ nhất, đối với phiên bản 1.0, Blockchain gắn liền với mục đích ra đời của nó là </i>

nền tảng hoạt động cho “tiền ảo” mà đầu tiên chính là Bitcoin. Nakamoto sáng tạo ra Blockchain với một mục đích là giúp các giao dịch bằng tiền ảo (bắt buộc thực hiện qua nền tảng Blockchain) trở nên nhanh chóng và minh bạch. “Chúng tơi đề xuất một hệ thống nơi mà các giao dịch điện tử không cần dựa vào niềm tin”<small>7</small>– ông khẳng định.

<i> Thứ hai, đối với phiên bản 2.0, về cơ bản Chuỗi khối tiếp tục vai trò như phiên bản </i>

1.0 của nó nhưng nâng cấp thêm một yếu tố quan trọng – hợp đồng thông minh (Smart Contract). Ứng dụng đặc tính bất biến của “sổ cái” Blockchain, nơi mọi dữ liệu được ghi lại, theo dõi và không thể thay đổi, các giao dịch được thiết lập sẵn và được giám sát bời rất nhiều nút trong sự bảo mật.

<i> Tiếp đến, với phiên bản 3.0, vượt ra khỏi lĩnh vực tài chính tiền tệ, Blockchain được </i>

kết hợp giữa hợp đồng thông minh và Ứng dụng phân tán (Decentralized Application – Dapp) để kết nối nhiều kho lưu trữ thông tin dưới mọi ngôn ngữ lập trình. Từ đây, hợp đồng thơng minh có cơ sở để ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống trong công cuộc chuyển đổi số.

<i> Cho đến hiện tại, phiên bản 4.0 của Blockchain được phát triển theo hướng tập trung </i>

cho các doanh nghiệp, các chủ thể tiềm năng ứng dụng các tính năng của Chuỗi khối vào các lĩnh vực một cách có hệ thống và hiệu quả.

Như vậy, Blockchain chính là một cơ sở dữ liệu phân tán phi tập trung có tính bất biến và hiệu quả bảo mật cao. Trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, cần thiết ứng dụng những tính năng của Blockchain vào q trình chuyển đổi số tại Việt Nam, đặc biệt là hợp đồng thơng minh.

Tuy nói Blockchain là mơi trường phù hợp nhất thời điểm hiện tại dành cho hợp đồng thông minh, nhưng sự thật là khái niệm “hợp đồng thông minh” đã ra đời từ trước khi có Chuỗi khối cả thập kỷ.

<small> </small>

<small>7</small><i><small> Nakamoto, S. (2008), “Bitcoin: A peer-to-peer electronic cash system”, [ (Truy cập </small></i>

<small>ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Về khái niệm ban đầu, cha đẻ của hợp đồng thông minh, Nick Szabo đã định nghĩa khái quát như sau: “hợp đồng thông minh là một giao thức giao dịch trên máy tính thực hiện các điều khoản của hợp đồng”<small>8</small>. Ông cũng đề cập rằng mục đích chính của hợp đồng thơng minh khi được xây dựng là nhằm để thỏa mãn những điều kiện hợp đồng thông thường, tối thiểu những ngoại lệ cố tình hay vơ ý và đặc biệt là loại trừ sự cần thiết xuất hiện một bên thứ ba đáng tin cậy.<small>9</small>

Khái niệm như Nick Szabo đưa ra chưa thỏa mãn để làm rõ về “Smart Contract” lý tưởng của ông để ứng dụng vào trong thực tế mà nó như một lời mở đầu. Cho đến năm 2018, dựa trên quan điểm của nhóm tác giả này về chức năng của hợp đồng thông minh, họ đã đưa ra một định nghĩa như sau: “hợp đồng thông minh là hợp đồng kỹ thuật số cho phép các điều khoản đã thiết lập dựa trên sự đồng thuận chống giả mạo và tính tự thực thi đặc thù thơng qua tự động hóa việc thực hiện.”<small>10</small>. Định nghĩa của nhóm tác giả này tuy làm rõ được mục đích của hợp đồng thơng minh, tuy nhiên, nó vẫn chưa thỏa mãn được tính cụ thể về hình thức, nơi lưu trữ hay mơi trường hoạt động cụ thể của bản thân nó. Cũng cần lưu ý rằng, khi đưa ra định nghĩa như trên, nhóm tác giả, Lin William Cong và Zhiguo He cũng khẳng định rằng hợp đồng thông minh không đơn thuần là hợp đồng điện tử (có nghĩa là hợp đồng thông minh là một dạng hợp đồng điện tử đặc biệt hơn) và hợp đồng thông minh không phải kế thừa trí tuệ nhân tạo AI.

Sự ra đời của Bitcoin gắn liền với nền tảng Blockchain được coi như là sự ra đời của phiên bản Blockchain 1.0, thuần túy dành cho mục đích thanh tốn của ngành tài chính thơng qua “tiền ảo”. Và cho đến năm 2015, sự ra đời của đồng Ethereum đánh dấu phiên bản Blockchain 2.0, nơi mà hợp đồng thơng minh được hồn thiện và bước đầu được đưa vào ứng dụng thực tế. Nhà sáng lập Ethereum, Vital Buterin đã đưa ra một định nghĩa mới

<i>về hợp đồng thông minh như sau: “hợp đồng thông minh là một chương trình máy tính, </i>

<i>trực tiếp kiểm sốt một số loại tài sản kỹ thuật số, nó có thể thay thế hợp đồng pháp lý thông thường, khi chuyển tài sản kỹ thuật số thành một chương trình, chương trình sẽ tự động mã hóa thơng qua một số điều kiện và xác định tài sản phải được chuyển cho một người hay trả lại cho người kia, hoặc liệu nó phải được hồn trả ngay lập tực cho người đã gửi hoặc một số kết hợp khác.”</i><small>11</small>. Định nghĩa này, một cách khách quan, thể hiện đầy <small> </small>

<small>[ (Truy cập lần 15/08/2023). </small>

<small>9</small><i><small> Nick Szabo (1994), tlđd 8. </small></i>

<small>10Cong, Lin và He, Zhiguo (2018), Blockchain Disruption and Smart Contracts, tr.9 [ or (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

<small>11</small><i><small> FPT Education (2022), tlđd 3. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đủ chi tiết và rõ ràng hơn các định nghĩa đang tồn tại trước đây, tuy nhiên, chính vì khá dài, nên là bên cạnh vẫn cịn có những thiếu sót, nó cịn vơ hình chung thu hẹp lại phạm vi ứng dụng của hợp đồng thông minh trong thực tiễn đời số khi tập trung quá nhiều vào “tài sản kỹ thuật số”.

Hiện tại, trên trang thông tin điện tử chính thức của Ethereum<small>12</small>, hợp đồng thơng

<i>minh được nhắc đến như sau: “hợp đồng thông minh đơn giản là một chương trình chạy </i>

<i>trên nền tảng Blockchain Ethereum. Nó là một tổ hợp của lệnh (chức năng của nó) và dữ liệu (trạng thái của nó) ở một vị trí xác định trên Ethereum.”. Bỏ qua yếu tố bản quyền về </i>

Ethereum trong định nghĩa, thì định nghĩa này chỉ có một vai trị duy nhất là chỉ ra cấu

<i>thành hợp đồng thông minh. Tuy nhiên, trên trang web này cũng bổ sung như sau: “hợp </i>

<i>đồng thông minh là một loại tài khoản Ethereum. Điều này có nghĩa là nó có sự cân bằng và có thể dùng cho mục đích của giao dịch. Tuy nhiên, nó không được điều khiển bởi người dùng mà thay vào đó nó được triển khai lên mạng lưới và chạy như một chương trình. Tài khoản của người dùng có thể tương tác với hợp đồng thông minh thông qua nhập vào giao dịch thực hiện một chức năng đã được định trước trên hợp đồng thông minh. hợp đồng thơng minh có thể xác định luật lệ như một hợp đồng truyền thống và tự động thực thi thông qua câu lệnh. hợp đồng thông minh không thể bị xóa bởi thiết lập mặc định và tương tác đối với hợp đồng này là không thể đảo ngược”. Bổ sung này khiến cho những người mới </i>

tiếp cận có một cái nhìn rõ ràng hơn về chức năng, cách thức hoạt động và những đặc tính của hợp đồng thơng minh. Nhưng để áp dụng rộng rãi thì định nghĩa này vẫn chưa thể đáp ứng được khi mục đích của nó vốn là phục vụ cho hoạt động trên nền tảng Blockchain Ethereum cũng như sự dài dòng của định nghĩa nói trên.

Trên đây, là cách tiếp cận khái niệm “hợp đồng thông minh” theo góc độ kỹ thuật chun mơn từ cái nhìn của những nhà sáng lập nên các nền tảng Blockchain và ứng dụng có liên quan. Thực tế hơn, khi nghiên cứu về những vấn đề pháp lý trong giao kết hợp đồng thơng minh, khơng nên bỏ qua góc nhìn pháp lý của những nhà lập pháp hay các nhóm nghiên cứu khoa học tập trung vào vấn đề pháp lý của loại hợp đồng mới mẻ này.

Tại Việt Nam hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh “hợp đồng thông minh”, do đó, rất khó để có thể tìm thấy một khái niệm phù hợp hiện có trong hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành để mô tả “hợp đồng thơng minh” theo đúng tính chất của nó hiện nay. Dù rằng chúng ta đã có Luật Giao dịch điện tử hiện hành từ năm 2005 điều chỉnh cụ thể về hợp đồng điện tử. Nhưng như đã lưu ý ở trên, “hợp đồng thông

<small> </small>

<small>12 Ethereum, [] (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

minh không đơn thuần là hợp đồng điện tử” mà bản thân hợp đồng điện tử cũng hồn tồn khơng đủ để điều chỉnh cách thức, cấu thành, mơi trường và những đặc tính của hợp đồng thông minh, cụ thể hơn việc so sánh hợp đồng thông minh và Hợp đồng điện tử sẽ được so sánh cụ thể ở phần sau của nghiên cứu này.

Tất nhiên, thiếu vắng hành lang pháp lý dành cho hợp đồng thông minh không phải là vấn đề của riêng nước ta. Sự mới mẻ của hợp đồng thông minh cũng như những vấn đề pháp lý xung quanh vấn đề “tiền ảo” hay nền tảng blockchain khiến cho khơng nhiều nước đã có quy định hồn chỉnh đối với loại hình hợp đồng mang tính tương lai này.

Nhưng đối với hệ thống pháp luật thiên về án lệ và tập quán pháp, và tùy theo tình hình phát triển của trào lưu “crypto” tại địa phương, vẫn có những quốc gia như Anh, Hoa Kỳ kịp thời ghi nhận điều chỉnh loại hợp đồng nhưng nhìn chung vẫn cịn khá ít và mang tính cục bộ. Ví dụ tại Hoa Kỳ, chỉ mới có 3 trên 50 tiểu bang ghi nhận và điều chỉnh hợp đồng thông minh.

Cụ thể theo quy định tại Đạo luật Sửa đổi của tiểu bang Arizona năm 2017, cụ thể tại Điều 44-7061 Chương 44 Giao dịch và Thương mại đã có quy định khái quát về hợp

<i>đồng thông minh như sau: “hợp đồng thơng minh là chương trình hướng sự kiện, với trạng </i>

<i>thái chạy trên một quyển sổ cái phân tán, phi tập trung, được chia sẻ và tái tạo có thể giám sát và chỉ dẫn cho sự chuyển đổi các loại tài sản trên nền tảng.”</i><small>13</small> Trong định nghĩa này, chương trình hướng sự kiện có ý nghĩa là một chương trình mà tại đó các biến đổi đều có thể được ghi lại, có tính bất biến, tồn tại vô thời hạn và sử dụng vô số lần, những tính chất đã được mơ tả ở phần định nghĩa của chuỗi Blockchain.

Hay theo quan điểm của một nhóm tác giả của Trường Đại học Ngoại thương, họ đưa ra một định nghĩa mới theo hướng hồn chỉnh và đơn giản cho hợp đồng thơng minh

<i>như sau: “hợp đồng thông minh là hợp đồng được thiết lập trên máy tính dựa trên nền tảng </i>

<i>Blockchain, tự động thực hiện một phần hoặc toàn bộ các điều khoản hợp đồng theo thuật ngữ được mã hóa.”</i><small>14</small>. Đánh giá khái niệm này, quan điểm của nhóm cho rằng đây là một khái niệm tương đối dễ sử dụng khi mô tả khái quát ứng dụng, cấu thành và môi trường hoạt động của hợp đồng thông minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thực tế hiện nay, vấn đề định nghĩa “hợp đồng thông minh” được hiểu là vấn đề quan điểm nhưng nhìn chung các nghiên cứu đều thống nhất ở những thông tin khái quát rằng hợp đồng thông minh mang thỏa mãn những đặc điểm sau đây: (1) là chương trình máy tính, (2) hoạt động trên nền tảng Blockchain hay các nền tảng tương tự và (3) tự động thực hiện bằng câu lệnh đối với những điều khoản hợp đồng được nhập vào. Có thể coi hợp đồng thơng minh là một bước chuyển đổi số của hợp đồng truyền thống thay vì chỉ đơn giản là chuyển hình thức của hợp đồng sang một định dạng kỹ thuật số.

<b>1.2. Đặc điểm và bản chất của hợp đồng thông minh </b>

<i><b> 1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng thông minh </b></i>

Mang tiềm năng là một loại hình hợp đồng tiến bộ hơn so với hợp đồng truyền thống bởi tính bảo mật, cơng khai, minh bạch và hiệu quả thực hiện để ứng dụng vào quá trình số hóa các giao dịch dân sự và hướng tới mơi trường doanh nghiệp đối với nền tảng Blockchain phiên bản 4.0, hợp đồng thơng minh có những đặc điểm của riêng nó bên cạnh thỏa mãn các nguyên tắc cơ bản theo pháp luật dân sự đối với hợp đồng nói chung:

<i><b> Thứ nhất, ngay từ trong khái niệm của hợp đồng thông minh, các quan điểm đều </b></i>

thống nhất rằng hợp đồng thông minh thực chất là một phần mềm máy tính được lập trình sẵn. Nếu như hợp đồng truyền thống được tự do thỏa thuận về hình thức hợp đồng trong khn khổ luật định: văn bản giấy, lời nói hay dưới các định dạng điện tử thì hợp đồng thơng minh bản chất chỉ có thể là tổ hợp những câu lệnh, các điều khoản của hợp đồng này được thể hiện ra dưới dạng câu lệnh “If…then…” và đa dạng theo ngôn ngữ lập trình được các nền tảng Blockchain sử dụng và thực hiện thơng qua các chương trình máy tính. Chính vì thế, hợp đồng thơng minh được coi là hợp đồng điện tử đặc biệt khi có những yêu cầu cao hơn về kỹ thuật tạo lập và sử dụng.

<i><b> Thứ hai, tính thực thi của loại Hợp đồng này có thể nói là rất cao. Tuy rằng việc tạo </b></i>

lập nên một Hợp đồng điện tử bằng những câu lệnh lập trình là tương đối khó khăn, nhưng vì mang bản chất là một phần mềm máy tính, hợp đồng sẽ tự động thực hiện các câu lệnh “then” nếu điều kiện “If” được thỏa mãn. Điều này có nghĩa là chỉ cần sau khi xác lập hợp đồng, các bên thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình nhằm đáp ứng các điều kiện thực hiện hợp đồng đã thỏa thuận thì hợp đồng thơng minh sẽ tự động được thực hiện đúng với những gì đã được lập trình sẵn. Ví dụ cơ bản: anh A muốn anh B chuyển nhượng 5 đồng Bitcoin cho mình với giá là 10.000 Đơ la Mỹ, thì đối với hợp đồng thông minh, khi cả hai bên đã xác lập hợp đồng, cung cấp các quyền cần thiết cho phần mềm thì khi anh A có đủ 10.000 đơ trong tài khoản và anh B có 5 đồng Bitcoin thì giao dịch sẽ tự động được hợp đồng thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

minh thực hiện, cụ thể là việc chuyển 5 đồng Bitcoin cho anh A và 10.000 Đơ la Mỹ cho anh B. Đây chính là ưu thế của hợp đồng thông minh đối với việc thực hiện nghĩa vụ của các bên nhằm hạn chế các vi phạm vì lý do khách quan hay chủ quan của các bên vì trong trường hợp xảy ra vi phạm, các bên vẫn được hoàn trả lại bởi vì các đối tượng của giao dịch cũng như giao dịch diễn ra trên môi trường điện tử, như một cơ chế đảm bảo của Blockchain, từ đó tạo được độ tin cậy nhất định cho các bên tham gia giao dịch.

<i><b> Thứ ba, như định nghĩa đã nêu, cho đến thời điểm hiện tại, hợp đồng thông minh </b></i>

được xây dựng trên nền tảng duy nhất là các cơ sở dữ liệu chuỗi khối Blockchain. Như vậy, tất cả những ưu điểm mà của nền tảng Blockchain được hội tụ đầy đủ trên hợp đồng thông minh Smart Contract:

Đầu tiên, Smart Contract kế thừa tính bất biến vì được quản lý dựa trên nền tảng Blockchain mang tính chất là một quyển sổ cái. Lợi ích của sự bất biến này của hợp đồng thông minh là một khi các dữ liệu được nhập vào các khối trong chuỗi, các thông tin sẽ được lưu lại thời gian và không thể can thiệp bởi bất kỳ một bên nào, mọi chỉnh sửa diễn ra sau đó nếu có sẽ được lưu lại trong một khối các liên kết với khối cũ chứ không phải ghi đè lên. Cơ chế này cho phép không chỉ các bên mà cịn những khác tham gia vào nền tảng blockchain có một khả năng tra cứu, theo dõi và kiểm tra đối với hợp đồng và các đối tượng của hợp đồng. Khi mà các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng bằng hợp đồng thơng minh, có khả năng tự kiểm tra các thuộc tính liên quan là lợi thế giúp các bên chủ động hơn trong giao dịch và đảm bảo nguyên tắc trung thực (khoản 3 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015) trong quan hệ hợp đồng.

Ưu điểm tiếp theo chính là tính minh bạch của hợp đồng thơng minh. Về cơ bản, chuỗi Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân tán phi tập trung như đã định nghĩa, trong hệ thống có thể lên tới hàng chục triệu máy tính tham gia, kết hợp với sự bất biến của thông tin trong hệ thống Blockchain đảm bảo các dữ liệu, thông tin, giao dịch và cụ thể là hợp đồng xây dựng trên nền tảng này có một sự minh bạch nhất định khi mà thơng tin có thể được kiểm chứng. Đồng thời, môi trường Blockchain của hợp đồng thông minh cho phép các bên liên quan trong giao dịch có khả năng tiếp cận với các điều khoản hợp đồng như nhau, đảm bảo quá trình giao kết hợp đồng diễn ra rõ ràng khách quan.

Cuối cùng, dù là môi trường thông tin điện tử, nhưng vì hoạt động của hợp đồng thơng minh diễn ra trên môi trường Blockchain Về cơ bản, khi muốn nhập dữ liệu vào một Blockchain như Bitcoin hay Ethereum (các Public Blockchain) thì cần cả một lượng đa số nút đồng ý của những người tham gia dẫn tới trường hợp muốn xâm nhập, chỉnh sửa dữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

liệu của các nền tảng này là cực kỳ tốn kém. Tất nhiên, đối với những sàn nhỏ hơn, việc bị các tin tặc tấn công là đã từng xảy ra, nhưng chủ yếu là các Blockchain Private khi mà lượng nút cần để xác thực bên thứ ba đáng tin cậy ít hơn nhiều so với các nền tảng Hybrid hay Public. Đơn cử một ví dụ như vụ Robin Network năm 2022 gây tổn thất lên đến 615 triệu USD, vụ hack lớn nhất trên các nền tảng số<small>15</small>. Robin Network là một Blockchain dành cho Axe Infinity - một trò chơi dựa trên nền tảng Blockchain. Theo đó, Blockchain này là một Blockchain Private khi mà số lượng nút xác thực khá ít – 9 nút với yêu cầu 5 nút thông qua. Và tin tặc đã lợi dụng số lượng nút xác thực ít ỏi mà tấn cơng chiếm quyền kiểm sốt đối với 5 nút để thực hiện các giao dịch nhằm lấy đi những “tài sản ảo” trên nền tảng này. Ví dụ vừa rồi chỉ nói nên là Blockchain vẫn có những sơ hở riêng để bị lợi dụng với ý đồ bất chính, cho nên tới thời điểm hiện tại các Blockchain Public vẫn phù hợp hơn cho vận hành hợp đồng thơng minh. Cịn trong điều kiện thơng thường, thông tin dữ liệu vẫn được lưu giữ một cách bảo mật với các mã khóa “private key” nên chỉ những bên tham gia quan hệ hợp đồng mới có thể trích xuất dữ liệu. Như vậy nhìn chung, tính bảo mật của nghiên cứu này tương đối cao.

Ngồi ra cũng lưu ý rằng, tính “thơng minh” của hợp đồng thông minh khác với định hướng khái niệm”thông minh” hiện nay của mọi người theo nghĩa là tự động hóa hồn tồn. Đối với Smart Contract, như hợp đồng truyền thống, thỏa thuận các điều khoản hợp đồng vẫn được hình thành dựa trên ý chí chủ quan của các bên. Sự thông minh của hợp đồng này có thể hiểu là nó được lập nên dựa trên ngơn ngữ lập trình máy tính với cấu trúc “If…then…” thích hợp cho thời đại cơng nghệ số trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hướng tới các hợp đồng không biên giới, không bị giới hạn bởi các rào cản về ngôn ngữ và thủ tục liên quan. Tính tự động hóa thể hiện trong giai đoạn thực hiện hợp đồng khi các bên đã đáp ứng các nghĩa vụ của mình thì các quyền tương ứng sẽ được chương trình tự động thực hiện. Cho đến thời điểm hiện tại, các hợp đồng thơng minh đã có thể đáp ứng nhu cầu các giao dịch giữa các nền tảng blockchain với nhau, tăng tính ứng dụng của loại Hợp đồng này trong tương lai.

Đặc điểm cuối cùng của hợp đồng thơng minh chính là chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng ở đây. Đối với hợp đồng truyền thống và hợp đồng điện tử theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành tại Việt Nam, chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng phải đảm bảo đáp ứng được quy định về năng lực hành vi dân sự đối với các loại hợp đồng tương ứng. Tuy nhiên, xét về đối tượng thực tế của hợp đồng thông minh ở thời điểm hiện tại vốn là các <small> </small>

<small>15 Bảo Lâm (2022), “5 vụ hack tiền số lớn nhất”, Báo VnExpress, 4445196.html] (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

[ trị ảo” thì cân nhắc về năng lực chủ thể của các bên tham gia cũng không phải vấn đề dễ dàng đối với các nhà lập pháp. Ngồi ra, bản thân hợp đồng thơng minh là một chương trình máy tính, cùng với sự kết nối của mạng toàn cầu Internet, các bên hoàn tồn có thể giao dịch trước màn hình mà khơng biết rõ nhau. Sự thật là chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đối với Smart Contract không phân biệt về năng lực chủ thể, miễn là họ có một tài khoản (account) tương ứng thì hồn tồn có thể giao kết, thực hiện giao dịch thông qua hợp đồng thông minh. Đặc điểm này của hợp đồng thông minh chính là một khó khăn trong việc định danh cụ thể sẽ được bàn luận ở phần sau.

Một chương trình máy tính có tính bảo mật, tự đảm bảo thực hiện, có thể giám sát và minh bạch hoạt động trên nền tảng Blockchain chính là những đặc điểm của hợp đồng thông minh. Như vậy cần xem xét bản chất của nó để có thể vận dụng những quy định sẵn có trong pháp luật hợp đồng và bổ sung những quy định cần thiết để kịp thời điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu của thực tế.

<i><b> 1.2.2. Bản chất hợp đồng thông minh </b></i>

Bàn về bản chất của hợp đồng thông minh, vẫn chưa thống nhất được những quan điểm của các học giả. Xuất phát từ tính mới mẻ của hợp đồng này cũng như sự đặc biệt trong vận hành của nó. Quan điểm của nhóm tác giả cho rằng, muốn hiểu rõ bản chất của hợp đồng thông minh cần phải đặt nó trong mối tương quan với Hợp đồng truyền thống<small>16</small>

trong pháp luật Việt Nam đang được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng được định nghĩa là “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”. Như vậy bản chất của Hợp đồng bao hàm sự thỏa thuận của các bên, tức là một hợp đồng đại diện cho sự thống nhất ý chí của các bên và các ý chí đó được thể hiện ra bên ngồi thơng qua hình thức Hợp đồng. Các loại hợp đồng truyền thống hiện nay phải tuân thủ các quy định tại Điều này và các Điều có liên quan đặc biệt là về sự thống nhất ý chí. Vi phạm về sự thống nhất thơng qua thỏa thuận ý chí của các bên có thể dẫn tới hậu quả pháp lý nghiêm trọng là hợp đồng bị tuyên vô hiệu như hợp đồng vô hiệu do lừa dối (Điều 124), do nhầm lẫn (Điều 126).

Quay lại với bản chất của hợp đồng thông minh (Smart Contract), hiện nay, tồn tại hai quan điểm chủ yếu về chủ đề này:

<small> </small>

<small>16</small><b><small> Hợp đồng truyền thống: Trong khn khổ của đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả định nghĩa hợp đồng truyền </small></b>

<small>thống là loại hợp đồng đã được quy định bởi pháp luật hiện hành của Việt Nam. Về nội dung, hợp đồng truyền thống phải tuân thủ quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự. Về hình thức, hợp đồng truyền thống tuân thủ theo quy định chung về giao dịch dân sự tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Quan điểm thứ nhất cho rằng hợp đồng thông minh là một thể hiện mới của hợp đồng pháp lý và trong tương lai có thể thay thế cho hợp đồng truyền thống<small>17</small>. Như vậy, xét quan điểm này, có thể hiểu rằng đây là góc nhìn cho rằng hợp đồng thơng minh sẽ là một hình thức hợp đồng mới mẻ bổ sung cho các hình thức hiện tại nhằm thể hiện ý chí giữa các bên. Hiểu một cách đơn giản hơn, hợp đồng pháp lý sẽ được mã hóa và tự động thực hiện, hình thành nên hợp đồng thơng minh có tính pháp lý (Smart Legal Contract).

Quan điểm thứ hai có phần thu hẹp phạm vi khái niệm “hợp đồng thông minh” hơn quan điểm thứ nhất. Dựa vào những đặc tính ưu việt của “hợp đồng thơng minh” đã phân tích ở tiểu mục trên cũng như tính tự động vận hành của hợp đồng thông minh khi đáp ứng đủ các điều kiện, có thể coi hợp đồng thơng minh như là một phần mềm để phụ trợ cho Hợp đồng truyền thống. “Phần mềm” này có vai trị như lưu giữ và tự động hóa việc thực hiện hợp đồng. Khi này, hợp đồng truyền thống được viết lại dưới ngơn ngữ lập trình để tự động hóa thực hiện một số điều khoản nhất định khi điều kiện liên quan đã được thực hiện.Ví dụ đơn giản: Hai cơng ty A và B có thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa thanh tốn bằng tiền điện tử, hợp đồng được giao kết bằng văn bản, ở điều khoản thanh toán, các bên chi trả bằng đồng Ethereum và đối tượng của Hợp đồng là một tác phẩm nghệ thuật NFT<small>18</small>. Sau đó hai bên thiết lập một hợp đồng thông minh nhằm đảm bảo thực thi và tự động hóa cho việc thanh tốn và giao nhận vật phẩm trên nền tảng Ethereum. Như vậy, “hợp đồng thông minh” ở đây được coi như một phương tiện đảm bảo thực hiện cho một hợp đồng chính.

Việc phân chia thành hai luồng quan điểm như vậy không phản ánh tồn bộ bản chất của hợp đồng thơng minh. Hiện tại, các hệ thống pháp lý và mức độ sử dụng tại các quốc gia là khác nhau. Do đó, việc ứng dụng hợp đồng thơng minh tại các quốc gia là khác biệt và sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật đối với loại hợp đồng đặc biệt này.

Cả hai quan điểm trên về bản chất của hợp đồng thơng minh có những ưu và nhược điểm riêng khi áp dụng vào thực tiễn Việt Nam hiện nay. Thực tế rằng, góc độ nhìn nhận Hợp đồng này cịn phụ thuộc rất nhiều vào mục đích sử dụng của nó đối với từng chủ thể.

Về luồng quan điểm cho rằng đây là một hình thức mới của Hợp đồng pháp lý, hay có thể gọi là hợp đồng thơng minh có tính pháp lý. Nếu như coi hợp đồng thơng minh là một hình thức mới của Hợp đồng pháp lý, thì pháp luật Việt Nam hiện tại đã có những quy định ngầm điều chỉnh về loại hình thức hợp đồng này như quy định về Hợp đồng điện tử

<small> </small>

<small>17 Vũ Thị Diệu Thảo, “Hợp đồng thông minh: Bước nhảy vào thế giới viễn tưởng”, 2018, Link: [ (Truy cập ngày 11/3/2023) </small>

<small>18</small><b><small> NFT (Non-Fungible Token): NFT là một loại token mã hóa trên blockchain, đại diện cho một tài sản duy nhất. </small></b>

<small>NFT có thể là tài sản hồn tồn kỹ thuật số hoặc phiên bản token hóa của tài sản trong thế giới thực. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

và Hợp đồng điện tử tự động tại Luật Giao dịch Điện tử 2005 hay Nghị định định số 52/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 85/2021/NĐ-CP về Thương mại Điện tử.

Tuy với quan điểm này có thể ứng dụng một số quy định theo pháp luật hiện hành nhưng rõ ràng vẫn đang thiếu một khung pháp lý cụ thể vì đặc trưng của nền tảng Blockchain dẫn tới một sự đặc trưng nhất định của loại hợp đồng này. Một đặc trưng đầu tiên gây khó khăn cho các nhà làm luật trong vấn đề ngôn ngữ của hợp đồng. Cho đến hiện tại, ngơn ngữ chính để soạn thảo hợp đồng thơng minh là các loại ngơn ngữ lập trình mà phổ biến nhất là Solidity<small>19</small>. Việc sử dụng một loại ngơn ngữ lập trình chứ khơng phải một ngơn ngữ tự nhiên khi giao kết hợp đồng dẫn tới không phải các bên đều có khả năng hiểu được loại ngôn ngữ này. Như vậy chúng ta đặt ra vấn đề về một bên có thể lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bên cịn lại trong việc lập trình để trục lợi bất chính hay dẫn tới các trường hợp hợp đồng vô hiệu do lừa dối hay nhầm lẫn. Ngồi ra, đơi lúc cả hai bên đều khơng có chun mơn lập trình và nhờ tới một bên thứ ba cung cấp dịch vụ tạo lập hợp đồng thông minh và vấn đề ở đây là liệu rằng hợp đồng đó có phản ánh đầy đủ ý chí ban đầu của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng hay hai bên liệu có thể đảm bảo được hợp đồng đó đúng hay chưa, nếu phát sinh thiệt hại thì ai chịu trách nhiệm? Mơ hình giao kết hợp đồng của hợp đồng truyền thống cũng tỏ ra khơng phù hợp với tính chất của hợp đồng thơng minh nếu ứng dụng nó như là một hình thức của Hợp đồng có tính pháp lý. Ở hợp đồng truyền thống, các bên có thể tự do thỏa thuận để xác lập hợp đồng, thực hiện hợp đồng hay điều khoản phạt vi phạm, nhưng ở chiều ngược lại, đối với hợp đồng thông minh, một bên chỉ có thể lựa chọn đồng ý hay khơng vì hợp đồng đã được lập trình sẵn và khơng thể vi phạm trừ khi can thiệp vào các câu mã lệnh của nó<small>20</small>.

Nhưng cũng khơng thể phủ nhận rằng việc coi hợp đồng thơng minh là một hình thức mới mẻ, thông minh hơn, hiện đại hơn để thể hiện các hợp đồng có tính pháp lý chính là chìa khóa để ứng dụng rộng rãi hợp đồng thông minh vào đời sống cũng như có thể xây dựng một hành lang pháp lý hồn chỉnh cho chương trình này, tiến tới chuyển đổi số trong doanh nghiệp và giao dịch dân sự. Tất nhiên, q trình xây dựng và hồn thiện pháp luật tương ứng sẽ mất rất nhiều thời gian và cơng sức để có thể hồn thành.

<small> </small>

<small>19</small><b><small> Solidity: Solidity là một ngôn ngữ bậc cao, hoạt động theo hướng lập trình hướng đối tượng, do team Ethereum </small></b>

<small>Network chịu trách nhiệm phát triển. Solidity thường được sử dụng để tạo lập và vận hành hợp đồng thông minh trên nền tảng blockchain. </small>

<small>20</small><i><small> Kerikmae, T. và Rull, A. (2016), “The future of law and tetechnologies”, Springer International Publishing Switzerland, tr. 136. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đối với luồng quan điểm thứ hai cho rằng bản chất hợp đồng thông minh chỉ là một công cụ hỗ trợ thực hiện cho hợp đồng truyền thống thơng qua tính tự động và bắt buộc thực thi của nó, việc thể chế hóa các quy định pháp luật sẽ trở nên đơn giản hơn khi vấn đề giải quyết bản chất pháp lý của nhân tố mới này. Khi đặt Smart Contract dưới góc nhìn là một hợp đồng pháp lý, các nhà làm luật cần cân nhắc đến việc đáp ứng hay khơng của loại hình này đối với các nguyên tắc chung về giao dịch dân sự hay cụ thể hơn là hợp đồng theo pháp luật hiện hành tính đến cả các q trình: giao kết, thực hiện, giải quyết tranh chấp, chấm dứt, vi phạm,… Việc coi hợp đồng thông minh chỉ là một công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện hợp đồng được thỏa thuận trong “hợp đồng gốc” là một phương án tiếp cận đơn giản hơn rất nhiều. Lúc này, các bên chỉ cần thỏa thuận đồng ý sử dụng hợp đồng thơng minh để thực hiện một số hay tồn bộ điều khoản trong “hợp đồng gốc” và Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp dựa trên hợp đồng gốc khi có tranh chấp xảy ra. Với vai trị là một công cụ, hợp đồng thông minh trở về với bản chất kỹ thuật của nó là một chương trình máy tính và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu trí tuệ<small>21</small>.

Điểm yếu của quan điểm này chính là việc nó thu hẹp phạm vi ứng dụng của hợp đồng thơng minh khi cần phải có một hợp đồng gốc, sau đó phiên dịch lại hợp đồng gốc toàn bộ hay một phần. Cách làm này vừa làm quá trình giao kết hợp đồng trở nên cồng kềnh và phức tạp, phát sinh thêm chi phí và khơng thể ứng dụng hết tồn bộ những ưu điểm của hợp đồng thơng minh.

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả xây dựng các phần sau dựa trên xem xét bản chất của hợp đồng thông minh theo quan điểm đầu tiên, có nghĩa là coi hợp đồng thơng minh là hình thức của hợp đồng pháp lý. Góc nhìn này cho phép đưa ra một khung pháp lý hoàn thiện hơn về vấn đề trọng tâm của nghiên cứu này: “Giao kết hợp đồng thông minh”, cũng như tăng tính ứng dụng lên mức cao nhất có thể của hợp đồng thông minh vào các lĩnh vực thực tiễn.

<b>1.3. So sánh hợp đồng thông minh với hợp đồng truyền thống và hợp đồng điện tử </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

So sánh với hợp đồng truyền thống, hợp đồng thông minh cũng là một dạng hợp đồng và về cơ bản, nó cũng sẽ bao gồm các điều khoản mà các bên đã thỏa thuận, cũng như phải tuân theo các điều kiện để hợp đồng được coi là hợp lệ.

Sự khác biệt nổi bật nhất để phân biệt hợp đồng thông minh và hợp đồng truyền thống nằm ở cách thức giao kết và hình thức của hợp đồng. Đối với hợp đồng truyền thống, sau khi các bên thỏa thuận và trao đổi, họ sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng. Hợp đồng này thường sẽ được tạo thành thông qua tài liệu vật chất như giấy tờ, đồ vật có chứa chữ ký bằng tay. Ngôn ngữ tự nhiên thường được sử dụng trong việc thể hiện hợp đồng. Trong khi đó, trong việc giao kết hợp đồng thông minh, hợp đồng sẽ được tạo ra dưới dạng mã số điện tử, và nội dung của hợp đồng sẽ được biểu thị thông qua mã máy tính. hợp đồng thơng minh sẽ được lưu trữ trên nền tảng blockchain - một không gian kỹ thuật số, khơng liên quan đến bất kỳ hình thức vật chất cụ thể nào.

Một khác biệt rõ ràng khác mà có thể dễ dàng nhận thấy là tính tự động của hợp đồng thông minh. hợp đồng thông minh được xây dựng dựa trên mã lệnh, tự động thực hiện và không thể dừng lại. Ngược lại, hợp đồng truyền thống thường được hiểu là một thỏa thuận để thực hiện hoặc không thực hiện một hành động nào đó để đạt được một số lợi ích khác. Do đó, yếu tố niềm tin trong hợp đồng truyền thống rất quan trọng, vì mỗi bên cần tin tưởng rằng nhau sẽ thực hiện đúng và chính xác nghĩa vụ của mình. Trong khi đó, nhờ vào tính tự động của nó, khi các điều kiện được thiết lập cho hợp đồng thơng minh được đáp ứng, nó sẽ tự động thực hiện mà khơng có sự lựa chọn khác. Điều này có nghĩa là yếu tố niềm tin trong việc giao kết hợp đồng thông minh là không cần thiết. Từ đó, so với hợp đồng truyền thống, việc sử dụng hợp đồng thông minh mang lại các ưu điểm và nhược điểm riêng biệt.

Về phần ưu điểm, hợp đồng thông minh tiết kiệm thời gian cho tất cả các bên tham gia và đem lại sự tiện ích hơn hợp đồng truyền thống trong việc truy cập thơng tin, bởi vì nó được lưu trữ trên nền tảng kỹ thuật số. Nhờ hoạt động trên không gian kỹ thuật số, các bên có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng qua máy tính. Hơn nữa, các hợp đồng thơng minh thường sử dụng mã hóa dữ liệu cực cao, tiêu chuẩn mà các loại tiền điện tử hiện đại áp dụng. Điều này tạo ra mức bảo vệ cao, biến chúng trở thành một trong những phương tiện an toàn nhất cho dữ liệu trên mạng. Ngoài ra, một lợi thế khác cần kể đến là khả năng đảm bảo của hợp đồng thông minh.

<i><b>1.3.2. Hợp đồng điện tử </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

So sánh với hợp đồng điện tử, ta có thể thấy rằng hợp đồng thông minh cũng là một phương thức thiết lập hợp đồng tương tự. Tại Việt Nam, Luật Giao dịch điện tử 2005 định nghĩa hợp đồng điện tử như sau: "Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này." Điều này đồng nghĩa với việc hợp đồng điện tử được xác định dựa trên hình thức thiết lập hợp đồng. Như vậy, theo quan điểm này, hợp đồng thơng minh cũng có thể xem là một dạng hợp đồng điện tử.

Tuy nhiên, hợp đồng thông minh và hợp đồng điện tử không phải là những khái niệm đồng nhất. hợp đồng thông minh không chỉ tồn tại ở dạng thông điệp dữ liệu, mà cịn có đặc điểm nổi bật là tính tự động của nó. hợp đồng thơng minh khơng chỉ được tạo thành qua thơng điệp dữ liệu, mà cịn có khả năng tự thực hiện các điều khoản của hợp đồng mà không cần đến sự can thiệp của con người. Điều này thường xuất hiện trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Ngược lại, các hợp đồng điện tử thông thường, dù có chức năng tự động, vẫn phụ thuộc vào sự can thiệp của con người trong quá trình thực hiện hợp đồng. Một hợp đồng thông minh thực sự phải có khả năng tự thực hiện các điều khoản một cách đầy đủ mà không cần sự can thiệp của con người.

Một số hợp đồng tự động có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với hợp đồng thông minh, chẳng hạn như các thỏa thuận click-wrap hoặc browse-wrap. Trong đó, thuật ngữ "browse-wrap" thường được hiểu rộng rãi là cách thiết lập thỏa thuận mà bằng cách truy cập và sử dụng trang web, bên sử dụng đồng ý với các điều khoản và điều kiện được nêu bởi bên cung cấp dịch vụ (bên còn lại) mà không cần yêu cầu bất kỳ hành động thể hiện sự đồng ý nào từ bên sử dụng; còn thuật ngữ "click-wrap" thường liên quan đến việc xác lập thỏa thuận trực tuyến, trong đó, một bên thể hiện sự đồng ý của mình với các điều khoản được nêu bởi bên cung cấp dịch vụ bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng "Tôi chấp nhận các điều khoản của thỏa thuận." Tuy nhiên, ta cần phải phân biệt rõ ràng, tính tự động của các hợp đồng này nằm ở giai đoạn thỏa thuận. Tức là, tính tự động của các hợp đồng tự động này thường được thể hiện khi các bên đang thiết lập thỏa thuận, trong khi tính tự động của hợp đồng thơng minh thường được thể hiện khi hợp đồng được thực thi.

<b>1.4. Các vấn đề pháp lý của hợp đồng thông minh về giao kết </b>

<i><b>1.4.1 Cơ chế giao kết hợp đồng thông minh</b></i>

Hợp đồng thông minh là một chương trình máy tính có khả năng đưa ra quyết định khi một số điều kiện tiên quyết được đáp ứng. Có nghĩa là, sau khi các bên thỏa thuận với nhau, họ sẽ thể hiện thỏa thuận này theo dạng mã máy tính, thay vì viết thành văn bản và dùng ngôn ngữ tự nhiên. Đoạn mã này sẽ được lưu trữ trên blockchain, và được đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thực hiện bằng công nghệ blockchain. Để tạo lập một hợp đồng thông minh, ta thực hiện theo các bước sau<small>22</small>:

1. Các bên thỏa thuận với nhau về nội dung của hợp đồng thông minh.

2. Các điều khoản của hợp đồng thông minh được viết dưới dạng mã nguồn. Một khi các đã bên đồng ý về các điều khoản, hợp đồng sẽ trở thành bất biến và không thể thay đổi bởi bất kỳ bên nào.

3. Hợp đồng thông minh được lưu trữ trên blockchain.

4. Bằng công nghệ blockchain, hợp đồng thông minh có thể nhận dạng và thực thi khi nó thỏa được các điều kiện đã được xác định trước.

Có thể xem thêm ví dụ sau<small>23</small>: một khách du lịch thuê nhà nghỉ cho một kỳ nghỉ cuối tuần. Số tiền cho thuê sẽ được chuyển qua Blockchain. Sau đó, một biên nhận sẽ được lưu trữ trong hợp đồng thông minh của nhà nghỉ. Nhà nghỉ sẽ gửi cho khách du lịch mật mã để vào nhà nghỉ vào một ngày xác định. Nếu mật mã không đến đúng hạn do hai bên đã thống nhất, tiền sẽ được hồn trả theo hợp đồng thơng minh. Nếu mật mã đến sớm hơn hạn, tiền và mật mã sẽ được giữ cho đến hạn. hợp đồng thông minh hoạt động như một chương trình máy tính và được giám sát bởi hàng trăm người, đảm bảo sự an toàn và chính xác trong việc giao nhận.

Hợp đồng thơng minh có thể được phát triển và vận hành trên nhiều nền tảng Blockchain khác nhau mà không lệ thuộc vào một loại chuỗi khối nhất định. Tính đến thời điểm hiện tại thì bao gồm Bitcoin, Ethereum, NXT và Hyperledger Fabric. Do đó, với mỗi nền tảng khác nhau có thể sẽ cho ra mỗi phương thức vận hành hợp đồng thông minh khác nhau, dựa trên các tiêu chí như cung cấp ngơn ngữ lập trình hợp đồng, thi hành chuỗi mã hóa, lớp bảo mật an ninh,… Bitcoin là một nền tảng Blockchain công khai, được dùng chủ yếu để thực hiện các giao dịch tiền điện tử, tuy nhiên việc tạo một hợp đồng thông minh với mức độ soạn thảo ngôn ngữ của nền tảng này sẽ bị hạn chế vì Bitcoin sử dụng Ngơn ngữ lập trình stack-based<small>24</small>. Cịn Ethereum là nền tảng Blockchain đầu tiên và được sử dụng phổ biến nhất để phát triển, tạo lập hợp đồng thơng minh<small>25</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Có thể thấy, hợp đồng thông minh hoạt động theo giao thức máy tính “nếu – thì” (“if – then” statement)<small>26</small>, điều này có nghĩa smart contract chỉ bắt đầu thực hiện giao dịch khi và chỉ khi các điều kiện được đặt ra đã được xác thực. Hiện tại, các điều kiện và bước thực hiện được đưa vào hợp đồng thông minh phải cụ thể và có thể thực hiện được.

Vì hợp đồng thông minh thường phải dựa vào các sự kiện xảy ra ở ngoài thực tế để xác định xem các bên có thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của họ hay khơng, nên nó sẽ phải thu thập thông tin về những sự kiện đang thực sự diễn ra bên ngồi thực tế. Điều này có vẻ không khả thi khi mà các thông tin này không được cài đặt sẵn khi thiết lập hợp đồng. Lúc này, hợp đồng thông minh sẽ phải sử dụng một nguồn cấp dữ liệu bên ngoài (oracles) để xác minh các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay, việc nghiên cứu và phát triển hệ thống nguồn cấp dữ liệu này vẫn còn ở giai đoạn đầu và chúng ta vẫn chưa có một nền tảng cung cấp dữ liệu nào đáng tin cậy và hồn tồn chính xác. Chính vì những lỗ hổng này mà hợp đồng thơng minh vẫn cịn tồn tại nhiều rủi ro nhất định.

<i><b>1.4.2. Hình thức của hợp đồng thông minh</b></i>

hợp đồng thông minh dù mang bản chất là một hình thức của Hợp đồng pháp lý nhưng bản thân của nó vẫn tồn tại dưới dạng một chương trình máy tính được tạo lập bằng những câu mã lệnh. Trong các hình thức Hợp đồng hiện tại được quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự và Luật Giao dịch Điện tử 2005, có quan điểm cho rằng hợp đồng thơng minh cũng là một dạng đặc biệt của Hợp đồng điện tử tức là ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố kĩ thuật. Như vậy, tùy thuộc vào các yếu tố kĩ thuật khác nhau mà hợp đồng thông minh có những hình thức biểu hiện ra bên ngồi khác nhau.

<i> Thứ nhất, hợp đồng thông minh hoạt động trên nền tảng Blockchain và ngoài nền </i>

tảng Blockchain.

Việc phân định hợp đồng thông minh hoạt động trong hay ngoài nền tảng Blockchain đi ngược lại với những kết quả nghiên cứu mà nhóm tác giả trình bày ở trên. Trong phần khái niệm, nhóm đã khẳng định Blockchain hay một quyển sổ cái phân tán phi tập trung là

<small> </small>

<small>15/08/2023): Theo đó, một chủ thể của hợp đồng thơng minh sẽ phải là một tài khoản có số dư và có thể thực hiện giao dịch. Sau đó, tài khoản này có thể tương tác với hợp đồng thơng minh bằng cách tham gia vào các giao dịch qua việc thực hiện một chức năng được xác định trên hợp đồng thông minh </small>

<small>26 Xem thêm: Stuart D. Levi and Alex B. Lipton, Skadden, Arps, Slate, Meagher & Flom LLP (2018), An Introduction to Smart Contracts and Their Potential and Inherent Limitations, [ (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nền tảng thích hợp nhất để vận hành hợp đồng thơng minh bởi những đặc điểm tiên tiến của nền tảng này và khái niệm hợp đồng thông minh luôn gắn liền với nó.

Tuy nhiên, cần nhận định rằng khái niệm hợp đồng thông minh của Nick Szabo đã xuất hiện từ trước khi xuất hiện nền tảng Blockchain 1.0 của Bitcoin. Và trong tương lai, khơng ai có thể khẳng định được rằng sẽ khơng có một nền tảng nào có thể thay thế được Blockchain để xác lập và vận hành hợp đồng thông minh.

Trên nền tảng Quora<small>27</small>, có người đã đặt ra câu hỏi “hợp đồng thơng minh có thể tồn tại mà khơng cần Blockchain hay không?”<small>28</small>. Tất nhiên, các câu trả lời không được coi là nguồn tham khảo học thuật nhưng vẫn có giá trị tham khảo nhất định. Đối với câu hỏi trên, có rất nhiều ý kiến cho rằng có thể, nhưng tất nhiên phải xây dựng một hệ thống đảm bảo các tính năng để vận hành hợp đồng thơng minh.

Khi tìm hiểu cụ thể về một mơ hình nơi mà hợp đồng thơng minh hoạt động khơng cần blockchain, có người đưa ra một ví dụ về chiếc máy bán hàng<small>29</small>: Một người mua hàng tại máy bán hàng chỉ cần đưa vào một số tiền tương ứng, nhấn nút chọn sản phẩm và sản phẩm tương ứng sẽ rơi ra. Ví dụ này chính là điển hình để mơ tả cơ chế hoạt động của hợp đồng thơng minh với những dịng mã “If that then that” cho những người lần đầu tiếp cận với khái niệm này nhưng đây chỉ là một cách khái quát chứ không thể dùng để mô tả đầy đủ nhất những tính năng hay của loại hợp đồng này. Nhìn chung, quan điểm cho rằng hợp đồng thơng minh có thể tồn tại khơng cần Blockchain đang mắc một phải một sai lầm lớn, những quan điểm này đang tập trung vào tính năng cụ thể là tính tự động hóa và bắt buộc thực hiện của hợp đồng thông minh. Tuy nhiên, họ đang bỏ qua các đặc tính khác hợp đồng thơng minh và giới hạn tính ứng dụng này.

Trở lại với ví dụ về chiếc máy bán hàng, chiếc máy bán hàng là một mơ hình tốt để minh họa cho tính tự động hóa. Những người đưa ra ví dụ đã bỏ quên mất đặc tính bất biến hay tính bảo mật của nó. Về đơn giản, kỹ thuật viên của nhãn hàng vẫn có thể can thiệp vào mã lệnh của máy bán hàng vì đây là cơ sở dữ liệu tập trung để sửa đổi chi tiết và hoàn toàn có thể xảy ra trường hợp các tùy chỉnh nằm nhằm mục đích bất chính. Tổng quát hơn, một cơ sở dữ liệu tập trung có thể thực hiện những tính năng tự động hóa hay bắt buộc thực

<small> </small>

<small>27</small><b><small> Quora: Một trang mạng xã hội trực tuyến cho phép người dùng đăng tải câu hỏi trên mọi lĩnh vực và nhận được </small></b>

<small>giải đáp tương ứng với câu hỏi từ những người dùng khác. </small>

<small>28 Quora (2017), Topic: “Can smart contracts exist without blockchain technology?”, [ smart-contracts-exist-without-blockchain-technology] (Truy cập ngày 11/03/2023. </small>

<small> Karl Tippins (2023), Smart Contracts Without Blockchain, blockchain] (Truy cập ngày: 11/03/2023) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

[ nhưng vì vẫn tồn tại vị trí điều hành (administrator) tính bất biến của giao dịch và hợp đồng là không thể đảm bảo vì bên thứ ba có quyền có thể sửa đổi bất kì lúc nào.

Một hệ thống khơng phải Blockchain nơi mà hợp đồng thơng minh có thể vận hành chỉ dừng lại trên mặt ý tưởng. Về cơ bản, Blockchain là một quyển sổ cái phân tán phi tập trung và nó khơng phải duy nhất. Sổ cái phi tập trung (DLT: distributed ledger technology) là một cơ sở dữ liệu phi tập trung được quản lý bởi nhiều thành viên tham gia khác nhau nơi mà khơng có cơ quan trung tâm nào với vai trò trọng tài hay giám sát. Những đặc tính cơ bản của Blockchain cũng có thể được tìm thấy ở các DLT vì bản thân Blockchain là một DLT, đều cùng mục đích giao dịch không cần trung gian, minh bạch và chống vi phạm. Tuy nhiên, Blockchain là một DLT với đặc biệt khi hoạt động trên mơ hình Chuỗi khối, giữa các khối cần các “hash” để liên kết với nhau, các “hash” này là một dạng nhận diện và liên kết với nhau, tương tự một loại xi gắn kết các khối trong Blockchain.

Bàn về khả năng thay thế Blockchain, xuất hiện tên gọi Tangle. Về cơ bản, Tangle (với tên gọi khác là DAG – Sơ đồ tuyến tính vịng tuần hồn) cũng là một cơ sở dữ liệu phân tán phi tập trung (dù hiện tại vẫn là tập trung) mới xuất hiện gần đây<small>30</small>. Nó khơng hoạt động trên mơ hình chuỗi khối, giảm thiểu chi phí giao dịch và có khả năng mở rộng về sau vượt trội so với Blockchain. Tuy nhiên, với số lượng người dùng thấp, tính an tồn chưa được kiểm chứng khi mà chỉ cần 2 giao dịch xác thực thay vì đa số nút chấp nhận và những vấn đề về đồng bộ trong thời điểm hiện tại, việc ứng dụng Tangle vào hợp đồng thông minh chưa được kiểm chứng.

Như vậy, nhìn chung rằng cho tới thời điểm hiện tại, nền tảng vận hành tốt nhất và an tồn nhất dành cho hợp đồng thơng minh vẫn là Blockchain. Ở hai phần sau đây, nhóm tác giả sẽ đi sâu vào các đặc tính kĩ thuật liên quan đến nền tảng Blockchain ảnh hưởng đến hình thức của một hợp đồng thơng minh.

<i> Thứ hai, ngơn ngữ lập trình tạo lập hợp đồng thơng minh</i>

Trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin nói chung, có rất nhiều ngơn ngữ lập trình phù hợp với từng mục đích sử dụng và khai thác riêng của các chủ thể trong đó có thể kể đến như: JavaScript, HTML, C++, Python… Tương ứng như vậy, với bản chất là một chương trình máy tính, hợp đồng thơng minh cần có những ngơn ngữ lập trình phù hợp để viết nên chính nó và mã hóa những điều khoản từ đơn giản đến phức tạp.

<small> </small>

<small>30 Сообщение от Remitano (2020), Tangle và IOTA - mối đe dọa vị trí “độc tôn” của Blockchain và Bitcoin?, [ (Truy cập ngày 15/08/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Đầu tiên như đã có đề cập, một ngơn ngữ lập trình phổ biến để tạo lập hợp đồng thông minh là Solidity. Đây là một ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng và gõ tĩnh (ngơn ngữ gõ tĩnh là loại ngơn ngữ có biến biết được tại thời điểm biên dịch, được ưu chuộng bởi các lập trình viên<small>31</small>) được thiết kế dựa trên các ngơn ngữ lập trình phổ biến như C++ hay JavaScript. Vốn dĩ nó được lập ra nhằm phát triển hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain Ethereum. Vì có được tạo lập dựa trên các loại ngôn ngữ đời trước phổ biến nên Solidity được đánh giá là khá dễ sử dụng đối với các lập trình viên. Ưu điểm của Solidity là tính chun mơn với mục đích sử dụng ban đầu là để tạo lập hợp đồng thơng minh, nó có đầy đủ tính năng cần thiết và kho cơng cụ hỗ trợ đồ sộ. Điểm yếu của ngôn ngữ này là nó quá mới mẻ (ra đời cùng với Ethereum Blockchain)<small>32</small>.

Một sự lựa chọn thứ hai của các lập trình viên có thể là Rust, một ngơn ngữ lập trình bậc thấp theo hướng gõ tĩnh, đi kèm với một số tính năng hướng đối tượng. Là một ngơn ngữ lập trình bậc thấp, Rust cho phép các lập trình viên ưu thế về tốc độ, tính đơn giản và tính hiệu quả về dung lượng lưu trữ. Một trong những Blockchain được đánh giá là nhanh nhất, Solada, được lập trình bằng Rust. Vì tính hiệu quả của mình, Rust được xếp là ngơn ngữ lập trình được u thích nhất trong vịng 5 năm trở lại, phù hợp để xây dựng các ứng dụng phi tập trung, trong đó có Smart Contract.

Ngơn ngữ cuối cùng mà nhóm tác giả đề cập là JavaScript. Đây là một loại ngôn ngữ sơ cấp (entry-level) nhưng rất phổ biến và ứng dụng rộng rãi, tất nhiên là có rất nhiều Blockchain cho phép xây dựng ứng dụng hợp đồng thông minh bằng loại ngơn ngữ này. Ngồi những đặc điểm tất yếu là tính phổ biến và cộng đồng hỗ trợ, khác với hai loại ngôn ngữ được đề cập ở trên, JavaScript là ngơn ngữ gõ động, nó đem lại sự an toàn (cần thiết khi tạo lập hợp đồng thông minh) nhưng không được ưa chuộng bởi các lập trình viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b><small>[ KẾT CHƯƠNG 1 </small></b>

Hợp đồng thơng minh là một chương trình máy tính đang vận hành chủ yếu trên nền tảng blockchain với các đặc điểm thừa hưởng từ công nghệ sổ cái phân tán phi tập trung. Với mục đích vẫn làm phát sinh, thay đổi, thực hiện và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ, hợp đồng thơng minh lại có bản chất và cơ chế giao kết khác biệt với hợp đồng truyền thống nói chung và hợp đồng điện tử hiện đang phổ biến trong quan hệ hợp đồng.

Ứng dụng công nghệ kỹ thuật số này hứa hẹn là một phương tiện hữu hiệu trong quá trình giao kết hợp đồng xuyên biên giới trên nền tảng số trong thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hợp đồng thơng minh có những ưu điểm mà các bên trong quan hệ hợp đồng đều muốn tận dụng như nhanh chóng, tính tự thực hiện, minh bạch, dễ dàng truy vết, có thể giao kết hợp đồng khơng biên giới… Tất nhiên, bên cạnh những ưu điểm, quá trình giao kết hợp đồng thơng minh cịn tồn tại những rủi ro pháp lý và kỹ thuật khác cần được khắc phục.

Để có thể khai thác những ưu điểm và hạn chế những rủi ro trong quá trình giao kết, các nhà lập pháp cần có những quy định chi tiết cụ thể để định nghĩa và định hình cơ chế giao kết đối với loại hợp đồng mới mẻ và đặc biệt này. Hiện nay ở Việt Nam, blockchain hay hợp đồng thông minh vẫn chưa thực sự phổ biến dù đã thành một trào lưu mới trong những năm gần đây, vì vậy, vẫn chưa có quy định cụ thể trực tiếp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng thơng minh. Ngược lại trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã và đang bắt đầu tiếp cận hợp đồng thơng minh và có những quy định liên quan mà Việt Nam có thể tham khảo, ứng dụng và điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn trong nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ GIAO </b>

<b>KẾT HỢP ĐỒNG THƠNG MINH </b>

<b>2.1. Giao kết hợp đồng thơng minh theo quy định của pháp luật Cộng hòa Pháp </b>

<i><b>2.1.1. Tính hợp pháp của Blockchain và Hợp đồng thơng minh (Smart Contract) tại Cộng hịa Pháp. </b></i>

Cách mạng cơng nghiệp 4.0 là một cuộc cách mạng toàn cầu và Cộng hịa Pháp, một quốc gia với nền cơng nghiệp và cơng nghệ thơng tin khơng nằm ngồi vịng xoay của sự phát triển. Ứng dụng vào trong các dự án đô thị thông minh, quản lý chuỗi cung ứng và dịch vụ thanh tốn tiền tệ, cơng nghệ chuỗi khối Blockchain và các ứng dụng của chuỗi khối, trong đó có hợp đồng thơng minh được pháp luật Pháp thừa nhận tính hợp pháp thơng qua những quy định cụ thể.

Về thực tế ứng dụng Blockchain và Hợp đồng thông minh tại Pháp, trong khi các quốc gia châu Á đạt được những bước tiến đầu tiên với việc tổ chức các sự kiện Blockchain lớn, các quốc gia châu Âu đã hoàn thiện các hệ thống quy định mang tính đổi mới và thúc đẩy nó, trong đó, Pháp nổi lên như là một “Quốc gia Blockchain”<small>33</small>. Tại quốc gia này, số lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực Blockchain ngày càng tăng dần, bao gồm những công ty lớn và các doanh nghiệp khởi nghiệp (doanh nghiệp start-up). Những doanh nghiệp lớn tham gia vào thị trường Blockchain có thể kể đến là BNP Paripas (một ngân hàng đa quốc gia)<small>34</small>, SNCF<small>35</small> hay gần đây như Société Générale<small>36</small>. Các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, dưới sự ủng hộ của chính phủ Pháp, cũng tích cực tham gia khai thác nền tảng

<small> </small>

<small>33 Nasdad (2019), Vive la Blockchain: Why the French Government is Embracing Blockchain and Implementing Regulation, [ (Truy cập ngày 21/07/2023). </small>

<small>34 Ngày 20 tháng 8 năm 2015, BNP Paripas chính thức tuyên bố tham gia R3 Blockchain, [paribas/en/bnp-paribas-joins-the-r3-blockchain-</small>

<small>initiative/#:~:text=BNP%20Paribas%20places%20digital%20at%20the%20heart%20of,industry%20standard%20can%20be%20developed%20around%20blockchain%20technology.] (Truy cập ngày 21/07/2023). </small>

<small>35 Société Nationale de Chemins de fer Francais (Công ty Đường sắt quốc gia Pháp) có Dự án SNCF Réseau về tín hiệu đường sắt (I&P SF) đã sử dụng Blockchain Bitcoin như một ứng dụng thử nghiệm tính khả thi, [ (Truy cập ngày 21/07/2023). </small>

<small>36 Société Générale là một công ty đa quốc gia cung ứng các dịch vụ tài chính. Ngày 15 tháng 4 năm 2021, công ty này ra mắt một sản phẩm cơ cấu đầu tiên là Security Token trên nền tản public blockchain Tezos, [ (Truy cập ngày 20h 21/07/2023). </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tiềm năng này mà đơn cử là Ledger<small>37</small> với số vốn đầu tư hơn 7 triệu Euro<small>38</small> vào các ứng dụng Blockchain của mình.

Như vậy, đứng trước sự bùng nổ của công nghệ Blockchain, tiền ảo và các ứng dụng Blockchain khác, Cộng hòa Pháp nhất thiết phải đặt ra những quy định cụ thể về tính hợp pháp của các nền tảng điện tử này để có thể khai thác hiệu quả và thực hiện chứng năng quản lý nhà nước về tài chính trên nền tảng số. Ở chiều ngược lại, Smart Contract (Contrat Intélligent theo tiếng Pháp) muốn vận hành hợp pháp tại Pháp nhất thiết phải đáp ứng điều kiện rằng nền tảng Blockchain (nền tảng hoạt động), tiền ảo (phương tiện thanh toán) và các tài sản ảo khác trên nền tảng Blockchain (đối tượng hợp đồng) phải được pháp luật thừa nhận.

Một trong những quy định đầu tiên về Blockchain được ghi nhận trong Nghị định số 2018 – 1226 ban hành tháng 12/2018 quy định về việc thể hiện sự dịch chuyển các chứng từ tài chính và phát hành một loại trái phiếu đặc biệt thông qua việc sử dụng một công cụ ghi điện tử phân tán<small>39</small>. Trong Nghị định này, các nhà lập pháp đã bổ sung một hình thức mới cho việc phát hành trái phiếu và chuyển nhượng là thông qua một công ghi điện tử phân tán<small>40</small>. Thực chất, một công cụ ghi điện tử phân tán<small>41</small> chưa có một định nghĩa pháp lý (quy định định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật nhưng được hiểu là một công cụ ghi dữ liệu mà việc ghi và bảo mật được thực hiện thông qua các giao thức xác thực và nhân đôi các dữ liệu tới những người tham gia vào công cụ này<small>42</small>. Người ta cũng xác định rằng, một công cụ ghi như vậy sẽ cho phép ghi lại danh tính các bên trong việc giao dịch tài sản kỹ thuật số, hay nói cách khác chuỗi khối Blockchain chính là một ví dụ của cơng cụ ghi điện tử phân tán. Như vậy có thể coi rằng lĩnh vực tài chính tiền tệ chính là lĩnh vực đầu tiên công nhận cơ sở dữ liệu chuỗi khối Blockchain là một nền tảng giao dịch hợp pháp.

<small>41 Un Dispositif d’Enregistrement Électronique Partagé – DEEP. </small>

<small>42Franceterme (2021), dispositif d'enregistrement électronique partagé, [ (Truy cập ngày 21/07/2023). </small>

</div>

×