Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hoạt Động Phát Triển Bền Vững Chuỗi Cung Ứng Của Ngành Cà Phê Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 218 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỤC LỤC ... iii</b>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... vii</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii</b>

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ ... x</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1</b>

<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 3</b>

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</b>

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3</i>

<i>3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4</i>

<b>4. Phương pháp nghiên cứu ... 4</b>

<b>5. Ý nghĩa của luận án ... 4</b>

<i>5.1. Đóng góp về lý thuyết ... 4</i>

<i>5.2. Đóng góp về thực tiễn ... 5</i>

<b>6. Kết cấu của luận án ... 5</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ... 6</b>

<b>1.1. Các nghiên cứu về sự bền vững của chuỗi cung ứng cà phê ... 6</b>

<b>1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững chuỗi cung ứng ... 11</b>

<b>1.3. Đánh giá chung về các công trình liên quan và xác định khoảng trống nghiên cứu ... 20</b>

<b>Kết luận chương 1 ... 20</b>

<b>CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH CÀ PHÊ ... 21</b>

<b>2.1. Chuỗi cung ứng ... 21</b>

<i>2.1.1. Khái niệm ... 21</i>

<i>2.1.2. Phân loại chuỗi cung ứng ... 22</i>

<i>2.1.3. Chuỗi cung ứng ngành cà phê ... 26</i>

<b>2.2. Hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê ... 31</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững và phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành </i>

<i>cà phê ... 31</i>

<i>2.2.2. Vai trò của hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê . 352.2.3. Các hoạt động phát triển bền vững chính của chuỗi cung ứng ngành cà phê ... 36</i>

<i>2.2.4. Một số tiêu chuẩn chứng nhận bền vững được sử dụng trong chuỗi cung ứng cà phê ... 41</i>

<b>2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê ... 44</b>

<b>2.4. Một số mơ hình lý thuyết nền tảng về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ... 48</b>

<i>2.4.1. Các lý thuyết liên quan ... 48</i>

<i>2.4.2. Các mơ hình nghiên cứu liên quan ... 50</i>

<b>Kết luận chương 2 ... 58</b>

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 59</b>

<b>3.1. Thiết kế nghiên cứu ... 59</b>

<b>3.2. Mơ hình và đề xuất giả thuyết nghiên cứu ... 60</b>

<b>3.3. Thiết kế bảng hỏi và phát triển thang đo ... 67</b>

<i>3.4.3. Quy mô mẫu ... 74</i>

<b>3.5. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 74</b>

<b>3.6. Các bước phân tích dữ liệu ... 75</b>

<b>Kết luận chương 3 ... 76</b>

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ VIỆT NAM ... 78</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>4.1. Thực trạng hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê Việt </b>

<b>Nam ... 78</b>

<i>4.1.1. Canh tác bền vững ... 80</i>

<i>4.1.2. Quản lý chuỗi cung ứng ... 82</i>

<i>4.1.3. Marketing và tiếp thị ... 85</i>

<i>4.1.4. Hoạt động logistics ngược ... 87</i>

<i>4.1.5. Hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) ... 88</i>

<i>4.1.6. Quản lý môi trường ... 90</i>

<b>4.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới các hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam dựa trên số liệu thứ cấp ... 93</b>

<i>4.3.1. Cơ cấu nhân khẩu học của mẫu điều tra ... 100</i>

<i>4.3.2. Thực tế triển khai hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng tại các cơ sở kinh doanh cà phê Việt Nam ... 102</i>

<i>4.3.4. Phân tích mơ hình cấu trúc ... 106</i>

<i>4.3.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ... 113</i>

<b>4.4. Đánh giá quan điểm của các đáp viên về các nhân tố trong mơ hình ... 114</b>

<i>4.4.1. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về việc thực hiện các hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê ... 114</i>

<i>4.4.2. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về áp lực người tiêu dùng ... 115</i>

<i>4.4.3. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về áp lực ngành ... 116</i>

<i>4.4.4. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về mức độ đầu tư ... 117</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>4.4.5. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về thang đo sự sẵn có của cơng </i>

<i>nghệ ... 118</i>

<i>4.4.6. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về đào tạo nhân viên ... 119</i>

<i>4.4.7. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về nhận thức của quản lý nội bộ ... 120</i>

<i>4.4.8. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về cam kết của tổ chức ... 121</i>

<i>4.4.9. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về sự sẵn sàng tham gia ... 122</i>

<i>4.4.10. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về hỗ trợ của chính phủ ... 123</i>

<i>4.4.11. Đánh giá quan điểm của cơ sở kinh doanh về chi phí đầu tư và vận hành ... 124</i>

<b>Kết luận chương 4 ... 125</b>

<b>CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ... 126</b>

<b>5.1. Đánh giá việc thực hiện các hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam ... 126</b>

<i>5.1.1. Thuận lợi ... 126</i>

<i>5.1.2. Khó khăn ... 128</i>

<b>5.2. Bài học kinh nghiệm của các quốc gia khác ... 130</b>

<i>5.2.1. Bài học kinh nghiệm của Brazil ... 130</i>

<i>5.2.2. Bài học kinh nghiệm của Colombia... 132</i>

<b>5.3. Giải pháp thúc đẩy các hoạt động phát triển bền vững của các cơ sở kinh doanh hoạt động trong chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam ... 134</b>

<b>5.4. Một số kiến nghị đối với hiệp hội cà phê và ca cao Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước ... 143</b>

<b>Kết luận chương 5 ... 149</b>

<b>KẾT LUẬN ... 150</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 152</b>

<b>PHỤ LỤC ... 192</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

<small>Community </small>

<small>4 CIAT </small> <sup>International Center for Tropical </sup><small>Agriculture </small>

<small>Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế </small>

<small>5 CSCMP </small> <sup>The Council of Supply Chain </sup><small>Management Professionals </small>

<small>Hội đồng chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng 6 CSR Corporate Social Responsibility Trách nhiệm xã hội của doanh </small>

<small>nghiệp 7 IIED </small> <sup>International Institute for </sup>

<small>Environment and Development </small>

<small>Viện môi trường và phát triển quốc tế </small>

<small>8 IUCN </small> <sup>International Union for </sup><small>Conservation of Nature </small>

<small>Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế </small>

<small>9 MARD </small> <sup>Ministry of Agriculture and Rural </sup><small>Development </small>

<small>Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn </small>

<small>10 PTBV Sustainable development Phát triển bền vững 11 VICOFA </small> <sup>Vietnam Coffee - Cocoa </sup>

<small>Association Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam </small>

<small>14 WBCSD </small> <sup>World Business Council for </sup><small>Sustainable Development </small>

<small>Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững thế giới </small>

<small>Environment and Development </small>

<small>Ủy ban phát triển môi trường thế giới </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bảng 4.1. Sản lượng cà phê qua các năm... 81

Bảng 4.2. Cơ cấu loại hình cơ sở kinh doanh của đáp viên ... 100

Bảng 4.3. Thời gian hoạt động của các công ty ... 101

Bảng 4.4. Các chứng chỉ cà phê bền vững được áp dụng tại Việt Nam ... 101

Bảng 4.5: Nhân tố Outer Loadings ... 103

Bảng 4.6. Độ tin cậy và tính hội tụ của thang đo ... 105

Bảng 4.7. Giá trị phân biệt theo Fornell và Larcker ... 106

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 107

Bảng 4.9. Kiểm định các tác động trong mơ hình và mức độ ảnh hưởng ... 108

Bảng 4.10. Kết quả đánh giá mối tác động của biến phụ thuộc ... 108

Bảng 4.11. Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng ... 112

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 4.12. Kết quả dự báo của mơ hình Q² ... 113

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ... 113

Bảng 4.14. Thống kê trung bình của thang đo SSC ... 115

Bảng 4.15. Thống kê trung bình của thang đo CP ... 116

Bảng 4.16. Thống kê trung bình của thang đo MP ... 117

Bảng 4.17. Thống kê trung bình của thang đo IN ... 118

Bảng 4.18. Thống kê trung bình của thang đo TR ... 119

Bảng 4.19. Thống kê trung bình của thang đo ET ... 120

Bảng 4.20. Thống kê trung bình của thang đo LC ... 121

Bảng 4.21. Thống kê trung bình của thang đo OC ... 122

Bảng 4.22. Thống kê trung bình của thang đo WP ... 123

Bảng 4.23. Thống kê trung bình của thang đo GS ... 124

Bảng 4.24. Thống kê trung bình của thang đo CB ... 125

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>

Hình 2.1. CCU phân loại theo các thành phần thuộc chuỗi ... 23

Hình 2.2. CCU khép kín tổng qt ... 24

Hình 2.3. Mơ hình CCU thực phẩm ngắn ... 25

Hình 2.4. Các thành phần trong chuỗi cà phê ... 27

Hình 2.5. Các hoạt động của CCU cà phê ... 28

Hình 2.6. Các khía cạnh của phát triển bền vững ... 34

Hình 2.7. Vai trị của hoạt động PTBV CCU với doanh nghiệp ... 36

Hình 2.8. Mơ hình lý thuyết về quản lý CCU bền vững ... 51

Hình 2.9. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV của CCU ... 54

Hình 2.10. Mơ hình về các yếu tố ảnh hưởng tới CCU ... 56

Hình 2.11. Mơ hình ISM về các yếu tố thúc đẩy hoạt động PTBV trong CCU ... 57

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của Luận án ... 59

Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 62

Hình 4. 1. Chi phí hàng ngày cho việc th nhân cơng chia theo các hoạt động cơng việc ... 89

Hình 4.2. Tỷ lệ phần trăm nông dân thuê lao động theo hoạt động ... 90

Hình 4.3. Hiệu quả sử dụng Nitơ theo mùa ... 91

Hình 4.4. Khảo sát Người tiêu dùng của Nielsen IQ (2023)... 93

Hình 4.5. Khảo sát thói quen tiêu dùng tồn cầu của PwC (2023) ... 94

Hình 4. 6. Báo cáo bền vững CxO, Deloitte (2022) ... 95

Hình 4.7. Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 ... 98

Hình 4.8. Mơ hình đo lường ... 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thị trường cà phê thế giới được các chuyên gia đánh giá là đã trải qua ba lần thay đổi xu hướng tiêu dùng (Bộ công thương, 2019). Lần thứ nhất diễn ra vào những năm 1960 với xu hướng phổ thơng hóa việc tiêu thụ cà phê. Lần thứ 2 diễn ra vào những năm 1980 - 1990 với việc dịch chuyển sang tiêu thụ các loại cà phê chất lượng cao. Và thị trường cà phê thế giới hiện nay đang trải qua lần thay đổi xu hướng tiêu dùng thứ 3 với việc chuyển hướng sang tiêu thụ mạnh các loại cà phê đặc sản và bền vững. Tuy nhiên, theo Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), biến đổi khí hậu đang đe dọa tới khoảng 25% năng lực sản xuất cà phê của Brazil và các nhà sản xuất cà phê tại Nicaragua, El Salvador và Mexico đang phải đối mặt với những thay đổi tiêu cực của điều kiện khí hậu (Ovalle-Rivera và cộng sự, 2015). Các khu vực sản xuất cà phê lớn có thể sẽ phải thay đổi từ Trung Mỹ sang Châu Á - Thái Bình Dương hoặc Đơng Phi - nơi việc trồng cà phê có thể được tiến hành ở vĩ độ cao hơn.

Bên cạnh đó, các rào cản kỹ thuật liên quan đến phát triển bền vững cà phê ngày càng chặt chẽ. Chẳng hạn như, từ cuối năm 2024, Liên minh châu Âu (EU) - thị trường quan trọng chiếm hơn 40% sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ áp dụng quy định chống phá rừng (EUDR), cấm nhập khẩu cà phê trồng trên đất có nguồn gốc từ phá rừng và gây suy thoái rừng. Đồng thời, EUDR yêu cầu 100% sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, đặc biệt là cà phê vào châu Âu, phải có thơng tin định vị (GPS) đến từng vườn, dựa trên đó xác nhận về nguy cơ gây mất rừng bằng các hệ thống giám sát viễn thám. Đây sẽ là rào cản lớn với ngành hàng này của Việt Nam khi ENVERITAS - một tổ chức phi chính phủ về phát triển bền vững của Mỹ cho biết trong số 90.000 ha rừng Việt Nam bị mất năm 2021, có 8.000 ha nằm trong vùng trồng cà phê (Chí Tuệ, 2023). Số diện tích này sẽ được theo dõi trong năm tới, nếu được dùng để trồng cà phê thì sẽ được coi là cà phê trồng trên đất phá rừng.

Chính vì vậy, phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê sẽ mang lại nhiều lợi ích trên nhiều góc độ: cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường nhập khẩu, gia tăng giá trị xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị cà phê tồn cầu, xố đói giảm nghèo và gia tăng thu nhập cho nông dân; cải thiện môi trường, v.v.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới, đứng thứ nhất thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta. Cây cà phê đã và đang trở thành cây trồng chủ lực ở nhiều địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo việc làm cho hàng chục nghìn hộ dân. Trong những năm qua, ngành cà phê Việt Nam có những đột phá về năng suất, sản lượng nhờ áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là sử dụng giống mới. Mỗi năm, ngành cà phê nước ta thu hút khoảng 600-700 nghìn lao động (Báo Nhân dân, 2021). Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt Nam đã vươn tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế nhưng cà phê cũng là một trong những ngành nông nghiệp tác động lớn nhất đến bảo tồn đa dạng sinh học rừng. Vì vậy, xu hướng kinh doanh gắn với trách nhiệm môi trường đã ngày càng rõ ràng, đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp nói chung và ngành cà phê nói riêng

Trong khi đó, các doanh nghiệp cà phê Việt Nam lại chưa thực sự chú trọng đến các vấn đề liên quan đến PTBV, khiến cho doanh nghiệp Việt Nam khơng có vị thế vững chắc trong các hoạt động đối tác với nước ngoài. Một phần vì pháp luật ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung quá lỏng lẻo, dẫn tới các doanh nghiệp hoạt động trong ngành chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế và khơng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của địa phương. Điều này đã dẫn tới nhiều trường hợp gây ô nhiễm môi trường hoặc không đảm bảo điều kiện lao động tối thiểu cho nhân công (Ali & cộng sự, 2018; Huang & cộng sự, 2020). Bên cạnh đó, các lĩnh vực này cũng đang tồn tại tỷ lệ tham nhũng cao kéo theo sự bất bình đẳng trong mơi trường kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng. Những hệ quả tất yếu này sẽ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp đang cố gắng đạt được mục tiêu về PTBV, do đó dẫn đến nhiều trở ngại và thách thức cho doanh nghiệp (Hansen và cộng sự, 2018; Ramos-Mejía và cộng sự, 2018; Wieczorek, 2018).

Về mặt lý thuyết, PTBV và PTBV CCU đã được nghiên cứu, ứng dụng nhiều tại các quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, vấn đề về CCU và PTBV CCU cũng mới được chú trọng trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV tồn CCU cà phê tại Việt Nam. Do đó, việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nhằm đưa ra các giải pháp có tính khả thi cao nhằm PTBV CCU Việt Nam là hết sức

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cấp thiết và phù hợp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Tóm lại, ngành cà phê của Việt Nam ngày càng có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của nước ta. Thế nhưng, để phát triển một cách bền vững, an tồn cho mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nền kinh tế xanh, ngành cà phê cần chú trọng hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực và tăng cường các yếu tổ ảnh hưởng tích cực, từ đó đưa ra những giải pháp tác động tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững chuỗi cung ứng.

<i><b>Từ những lý luận và thực tiễn đó, NCS lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố </b></i>

<i><b>ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng của ngành cà phê Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình. </b></i>

<b>2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i>Để giải quyết các vấn đề được đặt ra ở tên đề tài, luận án xác định mục tiêu </i>

<i>nghiên cứu chung của luận án là xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ </i>

ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng của ngành cà phê tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp tác động đến các nhân tố nói trên để phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam.

Xuất phát từ mục đích chung đã được xác định ở trên, nghiên cứu tập trung vào

<b>thực hiện 04 mục tiêu cụ thể sau: </b>

- Hệ thống hoá các vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động phát triển bền vững cho chuỗi cung ứng của ngành cà phê

- Khám phá và phát hiện các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển bền vững của chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động phát triển bền vững của chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tác động tới các nhân tố nói trên để phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê Việt Nam

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

- Chủ thể nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển bền vững chuỗi cung ứng cà phê

- Khách thể nghiên cứu: Các đơn vị, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xuất và kinh doanh cà phê trong chuỗi cung ứng cà phê tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp và các hợp tác xã trồng trọt, thu gom, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu cà phê.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh nội địa và quốc tế đang hoạt động trong chuỗi cung ứng cà phê tại thị trường Việt Nam.

- Về thời gian nghiên cứu:

+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2023, trong đó gồm dữ liệu có sẵn từ các doanh nghiệp cà phê, số liệu NCS được cung cấp từ cơ quan quản lý Nhà nước, từ Tổng Cục thống kê, báo cáo của Ngân hàng thế giới,…

2018-+ Dữ liệu sơ cấp được lấy từ kết quả khảo sát của nghiên cứu sinh giai đoạn từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2023.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để có thể giải quyết các mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở trên, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu kinh tế như tổng hợp, so sánh tài liệu, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm phương pháp tổng hợp, so sánh tài liệu được sử dụng chủ yếu để xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết, xây dựng mơ hình và thang đo cho Luận án; phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để khảo sát trên diện rộng đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ngành cà phê.

Dữ liệu được sử dụng trong luận án bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong đó, dữ liệu thứ cấp được tổng hợp và thu thập từ các báo cáo của Chính phủ, các hiệp hội và ban ngành. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi định lượng. Các dữ liệu thu thập được làm sạch và phân tích bằng các phần mềm thống kê như SPSS và SMART PLS. Cụ thể quá trình áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được làm rõ trong chương 3 của luận án.

<b>5. Ý nghĩa của luận án </b>

<i><b>5.1. Đóng góp về lý thuyết </b></i>

Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn các lý luận, lý thuyết về hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

động PTBV CCU cà phê. Đặc biệt, luận án đã khái quát hoá và đưa ra khái niệm về hoạt động PTBV CCU ngành cà phê. Đồng thời luận án cũng đã xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV CCU cà phê. Thứ 2, luận án đã xây dựng mơ hình và phát triển hệ thống thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTBV CCU cà phê.

<i><b>5.2. Đóng góp về thực tiễn </b></i>

Kết quả nghiên cứu giúp cung cấp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp cà phê và các bên liên quan một cái nhìn tổng quan, toàn diện về tầm quan trọng của việc xây dựng CCU một cách bền vững và các nhân tố ảnh hưởng tới các hoạt động PTBV CCU. Từ đó, nghiên cứu trở thành tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho các bên liên quan trong CCU cà phê, giúp các bên đưa ra các quyết định đúng đắn liên quan tới PTBV.

Nghiên cứu cũng đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp trong chuỗi để tham khảo và vận dụng để PTBV CCU cà phê Việt Nam. Đồng thời, kết quả của luận án cũng đề xuất các kiến nghị cho các tổ chức liên quan và cơ quan Chính phủ nhằm làm thuận lợi hoá hoạt động PTBV CCU cà phê tại Việt Nam.

Nghiên cứu cũng là tiền đề cho các nghiên cứu trong tương lai liên quan tới chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng bền vững.

<b>6. Kết cấu của luận án </b>

Ngoài phần lời mở đầu, mục lục, danh mục hình và bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận án được trình bày theo 5 chương sau:

<i>- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu </i>

<i>- Chương 2: Hệ thống cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động </i>

<i>phát triển bền vững chuỗi cung ứng ngành cà phê </i>

<i>- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu </i>

<i><b>- Chương 5: Đề xuất giải pháp và kiến nghị </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU </b>

Để có thể xác định chính xác vấn đề nghiên cứu cũng như chỉ ra được khoảng trống nghiên cứu cho luận án, NCS đã phân tích tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về các vấn đề liên quan đến chuỗi cung ứng bền vững, chuỗi cung ứng bền vững ngành cà phê cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV CCU ngành cà phê để tìm ra khoảng trống nghiên cứu, từ đó xác định vấn đề nghiên cứu của luận án.

<b>1.1. Các nghiên cứu về sự bền vững của chuỗi cung ứng cà phê </b>

Ở các nước đang phát triển, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp hướng tới mục tiêu bền vững trong tương lai vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và thảo luận. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đầu tư vốn tại các quốc gia có thu nhập thấp này đã không tôn trọng luật pháp địa phương. Hơn nữa, họ chỉ tập trung vào lợi ích kinh tế. Do đó, chúng dẫn đến tình trạng vẫn tồn tại nhiều trường hợp ô nhiễm môi trường hoặc không đảm bảo các điều kiện lao động tối thiểu (Ali & cộng sự, 2018; Huang & cộng sự, 2020). Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp cũng như việc tuân thủ luật pháp tại các nền kinh tế mới nổi là mơi trường chính trị khơng ổn định. Bên cạnh đó, các lĩnh vực này cũng đang tồn tại tỷ lệ tham nhũng, tham ơ cao kéo theo sự bất bình đẳng trong môi trường kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng. Những hệ quả tất yếu này sẽ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp đang cố gắng đạt được mục tiêu về phát triển bền vững, do đó dẫn đến nhiều trở ngại và thách thức cho doanh nghiệp (Hansen và cộng sự, 2018; Ramos-Mejía và cộng sự, 2018; Wieczorek, 2018).

<b>Arifin (2010) đánh giá về việc áp dụng các quy định về tính bền vững tồn cầu </b>

trong thương mại nơng sản bằng cách tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về kinh tế của các vùng sản xuất cà phê ở tỉnh Lampung, Indonesia. Nghiên cứu tập trung vào tác động của ba tiêu chuẩn bền vững chính: Fairtrade, Rainforest Alliance và UTZ. Nghiên cứu này về nền kinh tế cà phê Indonesia đã phản ánh rằng quy định về tính bền vững của các hoạt động mơi trường tồn cầu áp dụng vào trong ngành cà phê, đã tái cấu trúc chuỗi cung ứng ở các nước sản xuất. Bằng chứng nổi bật nhất cho quá trình thay đổi này là xu hướng khuyến khích các nhà sản xuất cà phê tổ chức thành một nhóm, dưới đề xuất của các nhà xuất khẩu và rang xay trong nước. Bằng cách này, hệ thống giám sát và nguyên tắc truy xuất nguồn gốc có thể được đảm bảo và thực hiện dễ dàng hơn.

<b>Bager & Lambin (2020) phân tích cách ngành cà phê tiếp cận tính bền vững </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

bằng cách kiểm tra các nỗ lực phát triển bền vững của 513 công ty. Dựa trên một mẫu lớn các cơng ty, nhóm tác giả đã đánh giá về hoạt động quản trị bền vững trong lĩnh vực cà phê. Đồng thời họ cũng xác định mức độ các tiêu chuẩn và thực hành bền vững khác nhau được các công ty trong ngành cà phê áp dụng. Sau đó, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các thực hành bền vững để mô tả các nỗ lực phát triển bền vững của các công ty. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc đáng kể vào các hoạt động phát triển bền vững nội bộ. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu được thu thập từ các cơng ty và do đó phụ thuộc vào việc các cơng ty báo cáo chính xác những nỗ lực phát triển bền vững của họ. Do những thông tin thu thập phục vụ nghiên cứu là do các công ty tự báo cáo, nên những dữ liệu này có nguy cơ bị thay đổi để có hình ảnh tốt hơn.

<b>Barreto Peixoto & cộng sự (2022) nhấn mạnh rằng tính bền vững của chuỗi cà </b>

phê đang ngày càng gặp rủi ro, không chỉ về mặt mơi trường mà cịn về mặt xã hội và kinh tế và thảo luận về các chiến lược và hành động được thực hiện để phát triển bền vững chuỗi cà phê. Từ sản xuất đến tiêu dùng, các loại phương pháp tiếp cận khác nhau đã được áp dụng. Có 3 nhóm phương pháp chính: chiến lược bền vững liên quan đến sản xuất/gieo trồng cà phê, chiến lược bền vững liên quan đến hoạt động chế biến và chiến lược bền vững liên quan đến tiêu dùng.

<b>Behrens & cộng sự (2006) nhận định sự sinh sản của cà phê nhân bị đe dọa bởi </b>

sự cạn kiệt về hệ sinh thái và xã hội ở các nước sản xuất. Vì vậy, sự sẵn có liên tục của cà phê chỉ có thể được đảm bảo nếu tất cả các tác nhân của chuỗi cung ứng cà

<b>phê hành động một cách bền vững. Từ đó, cần giám sát dây chuyền sản xuất và cung </b>

ứng cà phê để nhận thức được các mục tiêu khác nhau của mỗi tác nhân trong các quyết định của chuỗi cung ứng cà phê, từ đó đánh giá tìm ra cách giải quyết với từng mục tiêu ấy.

<i><b>Kittichotsatsawat & cộng sự (2021) đã đưa ra quan điểm về việc áp dụng các </b></i>

công nghệ hiện đại và phân tích dữ liệu lớn để tăng hiệu quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng cà phê. Trong đó, một số công cụ như mạng cảm biến không dây, điện tốn đám mây, Internet vạn vật, xử lý hình ảnh, mạng thần kinh tích chập và viễn thám có thể được triển khai và sử dụng để cải thiện chuỗi cung ứng cà phê. Những cơng cụ đó có thể giúp giảm chi phí cũng như thời gian cho doanh nghiệp và tạo ra một dịch vụ đáng tin cậy cho khách hàng. Về lâu dài, những công nghệ hiện đại này sẽ có thể hỗ trợ quản lý kinh doanh cà phê và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành cà phê.

<b>Kolk (2012) đã đề xuất một số hoạt động và chiến lược có thể giúp các công ty </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đa quốc gia thúc đẩy sản xuất và phát triển chuỗi cung ứng cà phê bền vững cũng như lợi ích của việc phát triển các hoạt động này đến cộng đồng. Việc phát triển chuỗi cà phê bền vững cũng gặp nhiều vấn đề như sự mâu thuẫn về nhu cầu của các bên liên quan về việc ưu tiên lợi nhuận và trách nhiệm với cộng đồng, khó khăn trong việc sản xuất lượng cà phê lớn với chất lượng tốt cũng như khó khăn về yêu cầu giá cả của khách hàng với việc gia tăng chất lượng sản phẩm. Qua đó, bài viết cũng đã đưa ra một số đề xuất để khắc phục các khó khăn trên như đầu tư vào các hoạt động phát triển bền vững, cam kết về tính bền vững của sản phẩm đến cộng đồng, phối hợp giải quyết các vấn đề chung giữa các bên liên quan. Nhìn chung, bài viết cung cấp một phân tích tổng thể về các mâu thuẫn lợi ích và yêu cầu cũng như đề xuất các giải pháp trong việc phát triển chuỗi cung ứng cà phê bền vững trong thị trường quốc tế của các cơng ty đa quốc gia lớn.

<b>Ln-Bravo & cộng sự (2022) tập trung vào vai trò của hệ thống truy xuất </b>

nguồn gốc trong việc tăng cường tính bền vững của chuỗi cung ứng cà phê. Ngoài ra bài viết cũng đã đưa ra khung đánh giá tính hiệu quả của hệ thống truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng cà phê bền vững qua việc nghiên cứu các công ty ở Ý (chủ yếu), Đức và Thuỵ Sỹ. Qua đó, chứng minh rằng hệ thống truy xuất nguồn gốc có thể giúp tăng cường tính bền vững của chuỗi cung ứng cà phê bằng cách tăng độ minh bạch, trách nhiệm và độ tin tưởng giữa các bên liên quan. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết các hạn chế của việc sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nếu muốn áp dụng hiệu quả vào chuỗi cung ứng cà phê. Nhìn chung, bài viết cung cấp thông tin chi tiết về cách hệ thống truy xuất nguồn gốc có thể đóng góp vào sự phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng cà phê đồng thời nhận ra nhu cầu cải tiến và hoàn thiện liên tục.

<b>Lục Thị Thu Hường (2018) đã nghiên cứu về chuỗi cung ứng bền vững tại tập </b>

đoàn An Thái. Tác giả đã phân tích bộ ba lợi ích cốt lõi của phát triển bền vững: mặt xã hội, mặt môi trường và mặt kinh tế. Tác giả đã đưa ra khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng bền vững và lợi ích của chuỗi cung ứng bền vững. Tác giả cũng phân tích thực trạng chuỗi cung ứng bền vững của cơng ty Thái Hồ.

<i><b>Murphy & Dowding (2017) đã nghiên cứu về chuỗi giá trị cà phê, một số vấn </b></i>

đề xung quanh chuỗi và tầm quan trọng của việc sản xuất cà phê bền vững. Tác giả đã thảo luận về những nỗ lực của Starbucks trong việc phát triển bền vững tại Ethiopia. Nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của Starbucks với ngành thương mại cà phê cũng như các biện pháp mà Starbucks đang làm để bảo vệ chuỗi cà phê bền

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

vững của mình.

<b>Nguyễn Văn Hóa (2014) đã đề cập tới cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển </b>

cà phê bền vững, đặc biệt là đã đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cà phê bền vững. Tác giả cũng đã đề cập tới đặc điểm của địa bàn tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng tới phát triển cà phê bền vững, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển cà phê bền vững tại tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những định hướng phát triển trong thời gian tới, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển c phờ bn vng tnh k Lk.

<b>Proenỗa & cộng sự (2022) cho thấy rằng các công ty ngày càng cần trở nên </b>

bền vững hơn. Để đạt được sự phát triển bền vững, quản lý chuỗi cung ứng cần liên quan đến các hoạt động kinh doanh bền vững, bao gồm các giá trị liên quan và chính sách mua hàng bền vững. Bài báo này trình bày một nghiên cứu điển hình về Delta Cafés thuộc sở hữu của Grupo Nabeiro, một công ty Bồ Đào Nha đã chỉ ra những cách thức phù hợp để đạt được các phương pháp kinh doanh bền vững được kết hợp trong quản lý chuỗi cung ứng. Về tính bền vững trong ngành cà phê, mặc dù sản xuất bền vững là mối quan tâm tương đối gần đây trong ngành cà phê, nhưng ngày càng có nhiều khách hàng sẵn sàng mua cà phê bền vững được chứng nhận. Cà phê được chứng nhận tập trung vào ít nhất một khía cạnh của tính bền vững và có bằng chứng cho thấy chúng làm tăng lợi nhuận của các trang trại cà phê, với các chứng nhận phổ biến nhất là: Organic, Fairtrade, Rainforest Alliance, Bird Friendly, UTZ, Starbucks C.A.F.E. Practices, and 4C. Nghiên cứu đề xuất các công ty cố gắng củng cố việc áp dụng phương pháp tiếp cận toàn diện cho chuỗi cung ứng cà phê bền vững hơn.

<b>Rosiana & Feryanto (2017) đã đánh giá tác động của các quyết định bán hàng </b>

của nơng dân lên tính bền vững của chuỗi cung ứng cà phê của Indonesia và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nông dân trồng cà phê Indonesia để cải thiện tính bền vững của chuỗi cung ứng cà phê Indonesia. Ảnh hưởng của quyết định bán hàng của nơng dân có ảnh hưởng lớn đến độ bền vững của chuỗi cà phê thể hiện qua ví dụ: việc bán cà phê nhân hoặc bán cà phê chế biến chất lượng thấp, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của chuỗi cung ứng vì điều này thường làm giảm chất lượng của sản phẩm cà phê cuối cùng bán ra thị trường. Nghiên cứu cũng nêu bật những thách thức mà nông dân trồng cà phê quy mô nhỏ ở Indonesia phải đối mặt, chẳng hạn như khả năng tiếp cận nguồn lực và thông tin thị trường hạn chế, cũng như ảnh hưởng của bên trung gian trong chuỗi cung ứng. Đây cũng chính là lý do chính gây ra việc nông dân sử dụng các phương pháp sản xuất và các quyết định bán hàng khơng bền vững. Do đó, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thiện tính minh bạch và giao tiếp giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng cà phê để nông dân nhận được giá cả hợp lý từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn để hỗ trợ sản xuất cà phê bền vững.

<b>Trần Thị Vĩnh Phúc (2010) đã nêu ra thực trạng sản xuất và xuất khẩu cà phê </b>

nhân tại Việt Nam, từ đó nêu ra những tồn tại và khó khăn trong việc xây dựng chuỗi cung ứng bền vững cho các doanh nghiệp cà phê nhân xuất khẩu. Tác giả cũng đưa ra các giải pháp về phương thức cung cấp các loại cà phê, thúc đẩy thương mại, thúc đẩy xuất khẩu và xây dựng thương hiệu.

<b>Trịnh Đức Minh (2011) đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động phát triển bền </b>

vững ngành cà phê. Tác giả đã chỉ ra bộ quy tắc ứng xử cho cộng đồng cà phê và những thị trường cà phê có chứng nhận, đồng thời chỉ ra tầm quan trọng của việc sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận.

<b>Weber & Wiek (2021) phân tích về một dự án hợp tác giữa nhà máy sản xuất </b>

cà phê nhỏ và khách hàng của họ ở Hoa Kỳ và một nhà máy rang cà phê nhỏ cùng các nhà cung cấp của họ ở Mexico nhằm chứng minh nguồn cung cấp cà phê bền vững có thể trơng như thế nào và khám phá những điều kiện để có thể tạo ra chuỗi cung ứng cà phê bền vững. Một nhóm nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, bao gồm các chuyến thăm thực địa và hội thảo với các bên liên quan. Nhìn chung, nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp cà phê trung gian nhỏ có thể có tiềm năng truyền tải tính bền vững trong chuỗi cung ứng của họ nếu hợp tác với “các thẻ mở”. Các phát hiện trong nghiên cứu đưa ra các điều kiện để giúp chuỗi cung ứng cà phê bền vững: khả năng phục hồi kinh tế thông qua hợp tác, nhận diện vấn đề, minh bạch, tin cậy và đoàn kết trong chuỗi cung ứng. Nghiên cứu kết thúc với những phản ánh về những hạn chế của nghiên cứu và nhu cầu nghiên cứu trong tương lai. Về hạn chế của nghiên cứu, một số nguyên tắc bền vững có thể dễ áp dụng hơn những nguyên tắc khác, tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị nhất định, cũng như sở thích của các tác nhân trong chuỗi cung ứng. Một số phát hiện của nghiên cứu chưa được kết luận đầy đủ và một số thông tin được cung cấp bởi các doanh nghiệp trung gian. Ngoài ra, nghiên cứu này được thực hiện với một lượng cà phê rất nhỏ (20kg), bản thân nó khơng có tác động đến các vấn đề lớn hơn như xóa đói giảm nghèo.

<b>Wintgens & cộng sự (2009) đã chỉ ra tầm quan trọng của sản xuất cà phê bền </b>

vững theo 03 khía cạnh khác nhau: môi trường, kinh tế và xã hội đối với toàn bộ cộng đồng trồng cà phê. Bên cạnh đó, các tác giả cũng có đề cập tới những rủi ro tiềm năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

của việc chuyển dịch sản xuất chế biến cà phê truyền thống sang phương pháp mang tính bền vững: Q trình chuyển đổi từ thực hành kỹ thuật trồng cà phê thâm canh sang cà phê bền vững bao gồm các chi phí chuyển đổi cộng với chi phí chứng nhận. Ở những nơi không đảm bảo tiếp cận được với thị trường cà phê bền vững, giá cao hơn, những người nông dân quan tâm đến việc giảm khối lượng sản xuất để đáp ứng các tiêu chí bền vững đang phải đối mặt với một thách thức nghiêm trọng. Các tác giả cũng có đưa ra những giải pháp gợi ý và khuyến nghị về các hoạt động nhằm cải

<b>thiện, phát triển việc sản xuất cà phê bền vững như: Cần tăng cường nhận thức về lợi </b>

ích của các hoạt động trồng cà phê bền vững ở các nước phát triển; xây dựng mơ hình sản xuất cà phê bền vững; thiết lập một hệ thống chứng nhận thống nhất được quốc tế công nhận; tạo cơ hội thương mại công bằng cho các trang trại quy mô lớn và thiết lập một mạng lưới giữa các bên liên quan.

<b>1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển bền vững chuỗi cung ứng </b>

<b>Ahi & Searcy (2014) tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự </b>

phát triển của mơ hình bền vững được đề xuất. Những yếu tố này sẽ khác nhau tùy

<b>theo từng CCU, nhưng có thể đưa ra một số ví dụ tiêu biểu về 4 loại yếu tố chính được </b>

tác giả nhắc đến đó là: (1) Yếu tố hỗ trợ; (2) Yếu tố rào cản; (3) Yếu tố thách thức; (4) Yếu tố sức mạnh.

Mơ hình bền vững được đề xuất trong bài báo này phân tích rằng ln có một số yếu tố hỗ trợ và rào cản đối với bất kỳ CCU nào, điều này hỗ trợ hoặc cản trở tiến trình của CCU hướng tới sự bền vững. Tuy nhiên, bất kỳ CCU nào cũng sẽ có sức mạnh chống lại thách thức nhất định. Theo quan điểm này, các yếu tố hỗ trợ năng lực của CCU sẽ tăng cường khả năng của CCU để hướng tới sự bền vững còn các yếu tố rào cản gây ra thách thức cho CCU và/hoặc làm giảm sức mạnh của nguồn cung ứng để chịu được những thách thức Như vậy, nếu sức mạnh của CCU vượt quá những thách thức gây ra bởi các rào cản, CCU sẽ thể hiện tính bền vững.

Nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức phân tích các nghiên cứu đi trước và không chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng khác nhau tới các loại hình cơng ty khác nhau.

<b> Andalib Ardakani & Soltanmohammadi (2018) đã điều tra và phân tích các </b>

yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển mơ hình CCU bền vững trong các ngành cơng nghiệp thông qua việc sử dụng bảng hỏi đã được hoàn thành bởi 91 chuyên gia trong ngành. Dựa trên tóm tắt các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã chỉ ra các yếu tố thành công quan trọng (CSFs) cho sự triển khai quản lý CCU bền vững (SSCM). Các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tác giả cũng đã dựa trên thảo luận với nhiều chuyên gia khác trong ngành để nhóm các hạng mục đã xác định phía trên thành bốn khối: phát triển sản phẩm xanh, hệ thống quản lý môi trường, GSCM và vấn đề xã hội.

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên các nghiên cứu trước đó và ý kiến của các chuyên gia, các nghiên cứu trong tương lai nên có sự kết hợp của các phương pháp định lượng và định tính được sử dụng để đánh giá tính hợp lệ của mơ hình. Các yếu tố quan trọng khác và mối quan hệ của chúng trong mơ hình SSCM nên được tìm hiểu và khám phá thêm.

<b>Do Thi Nga, Kumar & Do Manh Hoang. (2020) xác định các yếu tố khác </b>

nhau từ các tài liệu trước đây giúp ngành cà phê Việt Nam cải thiện năng suất và đạt được tính bền vững. Việc xác định các nhân tố này giúp củng cố hiệu quả hoạt động của ngành cà phê hiện tại cũng như ảnh hưởng đến ngành cà phê hiện tại để đạt được các mục tiêu bền vững.

Vì nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính với 10 mẫu phỏng vấn sâu nên không thể đo lường mức độ ảnh hưởng của các thơng số này tới tính bền vững của ngành cà phê Việt Nam và các mối quan hệ giữa các thông số này.

<b>Hall (2020) đã xác định 03 nhóm yếu tố ảnh hưởng tới động lực cho CCU môi </b>

trường xuất hiện bao gồm: Áp lực môi trường, các yếu tố ảnh hưởng đến áp lực, và các vấn đề về khả năng. Bài nghiên cứu này đã giải thích các trường hợp mà ESCD xuất hiện, qua đó giúp tạo sự hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất của các tương tác giữa các doanh nghiệp, hệ thống công nghiệp và môi trường tự nhiên.

Do sự khác biệt giữa các ngành công nghiệp được lựa chọn cũng như điều kiện của các quốc gia, nên khó có thể khái qt hố kết quả tìm được cả về lý thuyết cũng như thực tiễn.

<b>Jabbour & cộng sự (2013) đã sử dụng khung nghiên cứu để đánh giá tác động </b>

của bốn yếu tố: Quy mô công ty, EMS (Hệ thống quản lý môi trường), Sử dụng những nguyên liệu độc hại và Đối tượng quyền lực trong CCU lên việc thực hành GSCM. Phân tích đã cho thấy rằng các yếu tố về quy mô công ty, EMS và sử dụng nguyên liệu độc hại trong sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các biện pháp GSCM tuy nhiên ảnh hưởng của các bên quyền lực trong CCU đã không thể được chứng minh trong bài viết. Nhìn chung, mục đích chính của nghiên cứu là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng GSCM dựa trên bằng chứng thực nghiệm từ lĩnh vực điện tử Brazil. Qua đó nghiên cứu này có một số ý nghĩa áp dụng đặc biệt là với người làm chính sách (chính sách mơi trường nên mang lại sự khuyến

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

khích để đảm bảo việc áp dụng các thông lệ GSCM đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ) và các nhà sản xuất (các nhà quản lý môi trường của các công ty lớn hơn trong CCU cần chủ động hơn trong việc truyền bá hiệu quả các thực hành GSCM).

<i>Về hạn chế nghiên cứu: mẫu nghiên cứu nhỏ (chỉ hơn 100 công ty) và tập trung </i>

ở những công ty lớn trên thị trường thế nên các bên liên quan trong lĩnh vực điện tử Brazil không được phân tích trong nghiên cứu này có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng GSCM và dẫn đến sự thay đổi trong kết quả nghiên cứu. Hơn nữa, hạn chế chính của bài viết này là nó mới chỉ phân tích về quản lý CCU xanh (GSCM) thay vì tồn bộ quản lý CCU bền vững (SSCM)

<b>Luthra & cộng sự (2015) đã dựa trên việc xem xét một cách tồn diện, tóm tắt </b>

các nghiên cứu trước đây và cuộc thảo luận cùng các chuyên gia để chỉ ra 26 yếu tố thành công quan trọng (CSFs) cho sự triển khai quản lý CCU xanh hướng tới bền vững đối với các ngành công nghiệp ở Ấn Độ. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phương pháp Phân tích MICMAC để phân loại 26 yếu tố thành cơng quan trọng dựa trên sức mạnh thúc đẩy và phụ thuộc.

Nghiên cứu dựa trên phương pháp ISM có những hạn chế riêng. Ví dụ, mơ hình phụ thuộc nhiều vào đánh giá của các chuyên gia và ý kiến kiến của các chun gia có thể mang tính thiên vị. Bên cạnh đó, mặc dù mơ hình dựa trên ISM cung cấp sự hiểu biết về sự tương tác giữa các CSF, nhưng nó khơng thể định lượng và kiểm tra ảnh hưởng của từng CSF.

<b>Luthra & cộng sự (2016) đã dựa trên đánh giá, phân tích một cách toàn diện </b>

các nghiên cứu trước đây để xác định 26 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CCU xanh hướng tới bền vững (GSCM towards sustainability) và sử dụng phương pháp Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tiếp tục lọc ra 6 yếu tố thành công quan trọng

<b>(CSFs) để đưa vào nghiên cứu này. Tương tự, tác giả dựa trên tổng quan tài liệu để </b>

chọn lọc và đưa ra 16 kết quả hoạt động dự kiến cụ thể bằng cách thực hiện các thực hành GSCM để đạt được tính bền vững trong ngành ơ tơ Ấn Độ, được chia thành bốn loại kết quả: Kinh tế; xã hội; môi trường và vận hành.

06 yếu tố thành công quan trọng (CSFs) ảnh hưởng đến quản lý CCU xanh

<b>hướng tới bền vững bao gồm: (1). Quản lý nội bộ; (2). Quản lý khách hàng; (3). Quy </b>

định; (4). Quản lý nhà cung ứng (Supplier Management); (5). Xã hội; (6). Năng lực cạnh tranh (Competitiveness).

Hạn chế của nghiên cứu là mẫu chưa lớn và khơng mang tính đặc trưng, chỉ tập trung vào một số ngành công nghiệp. Các nghiên cứu trong tương lai cũng có thể điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tra tác động của các biến kiểm soát đối với các hoạt động thực tiễn xanh và đánh giá kết quả hoạt động dự kiến. Ở bài nghiên cứu này, các tác giả chưa xem xét kết quả hiệu suất chi phí tiêu cực mà cũng có thể được đưa vào cho các nghiên cứu trong tương lai.

<b>Nguyễn Văn Thích, Nguyễn Nam Cao & Bosch (2017) đã xác định các yếu </b>

tố thành cơng chính trong quản trị CCU và đồng thời đưa ra các đề xuất can thiệp nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh của cà phê Việt Nam. Phân tích đã cho thấy bốn yếu tố chính để nâng cao lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm cà phê Việt Nam là mức độ hài lòng của khách hàng, giá cả, đối thủ cạnh tranh quốc tế và chất lượng hạt cà phê. Tăng cường đầu tư, cải thiện kiểm soát chất lượng, giảm thời gian chế biến và giảm khối lượng tồn trữ cà phê là bốn biện pháp can thiệp rất quan trọng để nâng cao chất lượng cà phê.

Nghiên cứu mang tính lý thuyết, chưa đánh giá được tác động của những biện pháp can thiệp đề xuất khi được đưa vào phát triển hay điều chỉnh thành các chiến lược quản lý phù hợp

<b>Nguyễn & Sarker (2018) đã lấy đối tượng và địa điểm nghiên cứu tại thành </b>

phố Buôn Mê Thuột, Daklak, Việt Nam, đi sâu xem xét tác động của các yếu tố thể chế, áp lực của các bên liên quan và sự khan hiếm nguồn lực đối với thực tiễn quản lý CCU cà phê bền vững ở Việt Nam. Với sự phát triển của vấn đề PTBV do người nông dân phải chịu tác động từ tình trạng xói mịn đất và thiếu nước, họ giờ đây sẵn sàng hơn để kết hợp các sáng kiến bền vững trong sản xuất và chế biến của họ. Các tác giả cũng chỉ ra ba yếu tố chính tác động tới sự PTBV của CCU cà phê, bao gồm:

<i><b>(1) Yếu tố về mặt thể chế (theo lý thuyết thể chế); (2) Yếu tố về tác động từ các bên liên quan (theo lý thuyết bên liên quan); (3) Yếu tố khan hiếm nguồn lực về thực hành </b></i>

<i>quản lý CCU cà phê bền vững (theo lý thuyết dựa trên tài nguyên). </i>

Nghiên cứu mới chỉ dừng lại sử dụng các nghiên cứu trước đó để kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV CCU cà phê và tập trung vào 1 địa phương trồng cà phê tại Việt Nam.

<b>Nishat Faisal (2010) đã dựa trên việc xem xét, đánh giá các nghiên cứu trước </b>

đây về các yếu tố hỗ trợ thực hiện quản lý CCU bền vững và thực hiện các chuyến thăm và buổi hội thảo cùng những tổ chức, công ty sản xuất được chọn để tìm hiểu thực tế tích hợp các hoạt động bền vững của họ. Dựa trên các phiên của buổi hội thảo, tác giả đã xác định 10 yếu tố hỗ trợ thực hiện quản lý CCU bền vững: (1) Chia sẻ thông tin; (2) Lập kế hoạch chiến lược để thực hiện các hoạt động bền vững trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

CCU; (3) Mối quan tâm của người tiêu dùng đối với các hoạt động bền vững; (4) Các mối quan hệ hợp tác; (5) Các số liệu để định lượng lợi ích bền vững trong một CCU; (6) Khung pháp lý; (7) Hỗ trợ các đối tác trong CCU; (8) Cam kết của lãnh đạo cao nhất; (9) Nhận thức về các hoạt động bền vững trong CCU; (10) Tính khả dụng/sẵn có của các quỹ.

Về hạn chế của nghiên cứu, các nhân tố được phát triển dựa trên các yếu tố của chuyên gia nên có thể có một số yếu tố sai lệch. Bên cạnh đó, dù mơ hình ISM cung cấp những thơng tin hữu ích về mối quan hệ giữa các yếu tố nhưng lại không cung cấp định lượng về tác động của từng yếu tố tới tính bền vững.

<b>Prasad & cộng sự (2020) đã trình bày một cách tồn diện về các yếu tố thành </b>

cơng quan trọng (Critical Success Factors - CSF) có ảnh hưởng đến quá trình quản lý CCU bền vững (sustainable supply chain management) cũng như kết quả hoạt động.

<i>Trong đó, nhóm tác giả chỉ ra 2 yếu tố nổi bật được đưa vào mơ hình nghiên cứu. Yếu </i>

<i>tố đầu tiên là áp lực bên ngồi (External pressures) từ phía các cơ quan chính phủ, </i>

hiệp hội thương mại, đối thủ cạnh tranh, khách hàng/nhà cung cấp chính, hay các phương tiện truyền thơng. Trong đó, có 03 loại áp lực bên ngoài: Áp lực tiêu chuẩn/thị trường với các tiêu chuẩn khắt khe hơn về tiêu chuẩn môi trường và tuân thủ xã hội; áp lực cạnh tranh/bắt chước - áp lực bắt chước để theo kịp các đối thủ cạnh tranh; áp lực cưỡng chế - quan trọng nhất và gắn liền với việc tuân thủ nghiêm các quy định

<i>được đặt ra, đặc biệt từ phía các cơ quan chính phủ. Yếu tố thứ hai là mơi trường nội </i>

bộ tổ chức với môi trường nội bộ hỗ trợ và chủ động của một tổ chức; điều kiện tài chính tốt hoặc cam kết của lãnh đạo cấp cao các chính sách; mục tiêu và định hướng, phân bổ vốn và nguồn lực, giám sát việc tuân thủ thực hiện hiệu quả PT CCU một cách bền vững. Hạn chế của nghiên cứu là 20 nhân tố có thể không thể hiện được hết các phạm trù trong việc thực hiện các hoạt động PT CCU một cách bền vững và tương

<b>tự các nghiên cứu thực tiễn, mới chỉ đại diện cho ngành công nghiệp thép ở Ấn Độ. </b>

<b>Perotti và cộng sự (2015) đã thảo luận về những động lực cũng như rào cản </b>

tiềm ẩn có thể ngăn cản các công ty áp dụng các hành động hướng tới phát triển CCU xanh bền vững (GSCP). Về động lực chính đối với việc áp dụng có liên quan đến các yếu tố cưỡng chế như tuân thủ các quy định về môi trường; liên quan đến khách hàng - việc thiết lập hình ảnh xanh và bền vững của công ty trong mắt khách hàng; liên quan đến đối thủ cạnh tranh. Còn các yếu tố liên quan đến nhà cung cấp dường như không phải là một trong những động lực phổ biến đối với việc áp dụng GSCP. Hơn nữa, đối với một số cơng ty lớn thuộc các tập đồn đa quốc gia, GSCM và các vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

về tính bền vững chính là sứ mệnh từ khi thành lập công ty của họ. Về mặt rào cản chủ yếu, yêu cầu đầu tư cao, sự quan tâm ít ỏi của nhà cung cấp và khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ xanh/bền vững được xác định là một đặc điểm chung, cùng với những khó khăn trong việc xác định và đo lường chi phí/lợi ích.

Hạn chế của nghiên cứu là các phát hiện của nghiên cứu hướng tới điều tra GSCP ở thị trường Ý và mang tính thăm dị cao. Kết quả cũng chỉ phù hợp với thị trường Ý.

<b>Seuring & Müller (2008) đã xác định 4 vấn đề chính trong quản lý CCU: (1) </b>

áp lực và động lực cho việc quản lý CCU bền vững, (2) xác định và đo lường tác động đối với quản lý CCU bền vững, (3) việc quản lý các nhà cung cấp (đặc biệt là giải quyết các vấn đề liên quan đến khía cạnh người mua-nhà cung cấp) và (4) quản lý CCU (xử lý các vấn đề trên tất cả các công ty tham gia vào CCU). Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu Delphi để xác định các vấn đề chính liên quan đến quản lý CCU.

Nghiên cứu thiếu tính thực tiễn và chưa phân tích về các hoạt động quản lý đối với các nhà cung cấp.

<b>Sharma & cộng sự (2020) đã đưa ra cách tiếp cận đa tiêu chí để phân tích các </b>

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tính bền vững trong mạng lưới CCU của các tổ chức sản xuất. Bài viết nhằm đạt được 2 mục tiêu: (1) Xác định các rào các đối với việc thực hiện mạng lưới CCU bền vững, từ đó (2) Xác định thứ tự các yếu tố thúc đẩy giúp giảm các rào cản này. Trong nghiên cứu, tác giả xác định các rào cản bên ngoài có ảnh hưởng lớn hơn đến tính bền vững của mạng lưới cung ứng so với rào cản bên trong. Ba rào cản hàng đầu là thiếu quy định, thiếu cam kết của những nhà lãnh đạo cấp cao và hạn chế về tài chính. Đồng thời, vai trị của chính phủ rất quan trọng vì chính phủ có thể đưa ra các quy định rõ ràng và nghiêm ngặt cho các ngành, cũng có thể hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, ba động lực được xếp hạng hàng đầu là cải tiến chất lượng sản phẩm, tích hợp các nguyên tắc bền vững vào quá trình ra quyết định và áp lực từ phía khách hàng và nhà đầu tư. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào sử dụng ý kiến của chuyên gia cho các tình huống ở tại thị trường Ấn Độ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khơng tập trung vào một ngành cụ thể nào.

<b>Shekarian (2019) hỗ trợ các công ty khi quyết định tham gia vào trong các vịng </b>

hoạt động khép kín. Nghiên cứu cho thấy rằng các phiên bản cập nhật của mô hình CLSC khai thác nhiều yếu tố giải quyết tình huống thực tế hơn so với các mơ hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ban đầu. Kết quả rõ ràng rằng trong số các yếu tố được phân loại, cơ chế chia sẻ được các nhà nghiên cứu ưu tiên. Tuy nhiên, các lĩnh vực khác, chẳng hạn như sự gián đoạn, một cách tiếp cận phù hợp để kiểm soát các biến động của thị trường, vẫn cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn. Nghiên cứu kết luận bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét tất cả các yếu tố này khi thiết kế và triển khai các mơ hình CLSC. Sự hiểu biết tồn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến các mơ hình CLSC là cần thiết để đạt được tiềm năng đầy đủ của chúng và thúc đẩy các hoạt động bền vững trong CCU. Nghiên cứu chỉ ra 14 yếu tố ảnh hưởng sử dụng CLSC.

Nghiên cứu chưa bao hàm toàn diện các yếu tố quan trọng liên quan đến phát triển CCU một cách bền vững khác như “logistics ngược” và “CCU xanh”. Chúng đã bị loại trừ vì nằm ngoài phạm vi của đánh giá hiện tại. Các lĩnh vực khác, chẳng hạn như sự gián đoạn CCU - cách tiếp cận phù hợp để kiểm soát các biến động của thị trường, vẫn cần được điều tra kỹ lưỡng hơn.

<b>Singh, Rastogi & Aggarwal (2016) đã xác định và phân tích các rào cản và </b>

yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong triển khai quản lý CCU xanh (GSC). Các yếu tố đưa vào nghiên cứu đã được mơ hình hóa bằng cách tiếp cận mơ hình cấu trúc diễn giải (ISM). Trong đó, các tác giả đã chỉ ra 05 rào cản chính: Vấn đề quản lý, vấn đề kỹ thuật, suy thoái môi trường, thiếu sự tham gia của nhân sự, sự kiểm sốt của chính phủ khơng hiệu quả. Về mặt các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng và phát triển CCU xanh, có 12 yếu tố quan trọng đã được xác định. Trong đó có 06 yếu tố sau là những động lực chính để thực hiện thành cơng GSCM: (1). Sự cam kết từ quản lý cấp cao; (2). Sự hợp nhất của CCU; (3). Phát triển nhà cung cấp; (4). Bao bì và vận chuyển thân thiện với môi trường; (5). Quản lý logistics ngược; (6). Phát triển một hệ thống đo lường hiệu suất xanh.

Nghiên cứu mang tính lý thuyết nên các tổ chức tham khảo cần dùng cách tiếp cận chủ động, linh hoạt để thực hiện các sáng kiến GSC được đề xuất. Một số phát hiện chưa mang tính khái qt hố nên cần tiến hành thêm nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng.

<b>Tippayawong & cộng sự (2016) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả </b>

hoạt động CCU xanh của ngành công nghiệp phụ tùng ô tô Thái Lan dựa trên việc sử dụng mơ hình GSPM để đưa ra phân tích đánh giá các yếu tố. Mơ hình Đo lường Hiệu suất CCU Xanh (GSPM) được xây dựng gồm 28 yếu tố nhỏ chia vào ba nhóm yếu tố lớn chính từ phương pháp chiết xuất ba yếu tố. Đầu tiên là nhóm yếu tố mua sắm xanh, vận chuyển xanh và sản xuất xanh - bao gồm lựa chọn nhà cung cấp và

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quản lý vận chuyển bền vững hướng tới môi trường (gồm 15 yếu tố con). Thứ hai là nhóm yếu tố logistics ngược và thiết kế sinh thái - bao gồm quản lý logistics ngược, bao bì xanh, quản lý cơ sở xanh, quản lý nhân sự, v.v. Thứ ba là nhóm yếu tố tái sử dụng và tái chế trong sản xuất bao gồm cả công nghệ tái sử dụng và tái chế chất thải (gồm 5 yếu tố con).

Hạn chế của nghiên cứu là phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung giới hạn với 50 công ty phụ tùng ô tô khác nhau ở thị trường Thái Lan. Ngoài ra nghiên cứu chỉ chú

<b>trọng tới yếu tố môi trường chứ không quan tâm tới yếu tố về xã hội. </b>

<b>Vương Thị Bích Nga và Lê Sơn Đại (2021) đã sử dụng phương pháp nghiên </b>

cứu định tính cũng như phân tích các nội dung về đổi mới CCU bền vững và quản lý CCU xanh để chỉ ra các yếu tố quan trọng để thực hiện đổi mới CCU bền vững (SCCI). Các yếu tố này có thể kể đến: Sự hợp tác; Định hướng chiến lược, văn hóa, thực tiễn, cơ chế quản trị, phát triển và đổi mới công nghệ, đào tạo và giáo dục để cạnh tranh, và nâng cao năng lực tổ chức; cân bằng quyền lực, chỉ số SC và thời gian.

Nghiên cứu chỉ tập trung vào cơ sở lý thuyết để đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới CCU trong ngành cơng nghiệp nói chung mà chưa tập trung vào một ngành dịch vụ cụ thể.

<b>Walker & Brammer (2012) xem xét mối quan hệ giữa mua sắm bền vững và </b>

mua sắm điện tử. Khảo sát về mua sắm bền vững và việc mua sắm trên mạng được thực hiện với mẫu gồm hơn 280 người hành nghề từ 20 quốc gia và chi tiêu với tổng trị giá 45 tỷ đô la. Sử dụng nhiều loại hồi quy, tác giả phát triển một mơ hình để chỉ ra rằng việc mua sắm điện tử và việc giao tiếp với các nhà cung cấp hỗ trợ một số loại mua sắm bền vững và cản trở những loại khác. 2 việc này có thể giúp ích cho các khía cạnh liên quan đến mơi trường, lao động, sức khỏe và an toàn của phát triển mua sắm bền vững. Ngược lại, mua sắm điện tử có thể cản trở việc mua hàng từ các công ty nhỏ không áp dụng công nghệ điện tử trong hệ thống.

Những người tham gia khảo sát tự lựa chọn đáp án cho những câu hỏi khảo sát và có khả năng làm lệch mẫu so với những người hành nghề có quan tâm đến mua sắm bền vững. Ngồi ra, các hạng mục khảo sát được rút ra từ các cuộc điều tra của các tổ chức sản xuất, việc đó có thể gây ra các hạn chế khi xét đến mua sắm trong khu vực công.

<b>Wu, Zhang & Lu (2018) đã dựa trên phân tích dữ liệu bảng câu hỏi của 167 </b>

doanh nghiệp tại Bắc Kinh, Trung Quốc để chỉ ra 04 yếu tố ảnh hưởng đến CCU bền vững. Các yếu tố bao gồm: (1) Nhận thức quản lý nội bộ (Internal Management

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Cognitive Factors): Thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp đối với quản lý bền vững; mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc thực hiện quản lý CCU xanh và mong muốn của nhà quản lý; sự tham gia của quản lý cấp trung và nhân sự; (2) Áp lực ngành (Industry Pressure): Quản lý CCU bền vững có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, bằng cách tạo áp lực lên những công ty không thực hiện quản lý CCU bền vững trong một ngành nhất định; (3) Áp lực người tiêu dùng (Consumer Pressure): Thái độ của khách hàng đối với sự bền vững trong hoạt động kinh doanh, áp lực của người tiêu dùng có thể thúc đẩy nhận thức về quản lý nội bộ và áp lực của ngành; (4) Sự tham gia của chính phủ (Government Participation): Chính phủ quy định trách nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng luật và quy định. Vì vậy, sự tham gia của chính phủ khơng chỉ có tác động đến quản lý nội bộ của cơng ty, mà còn ảnh hưởng đến các yếu tố ngành công nghiệp. Về hạn chế của nghiên cứu, nghiên cứu tập trung phân tích ngành sản xuất tại Bắc Kinh và do sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng ở Trung Quốc

<b>nên kết luận của nghiên cứu chưa có tính đại diện. </b>

<b>Yang & cộng sự (2017) đã dựa trên phân tích dữ liệu định tính kết hợp với mơ </b>

hình cấu trúc diễn giải (ISM) nhằm tiến hành phân loại 14 yếu tố thành cơng chính của việc phát triển và quản lý CCU bền vững, liên quan chủ yếu tới các bên liên quan như: Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ hướng với PTBV, đối thủ cạnh tranh, khách hàng trong ngành năng lượng điện của Iran. Các yếu tố bao gồm: (1) Sự khởi xướng và cam kết của lãnh đạo cao nhất; (2) Lập kế hoạch chiến lược; (3) Sự hợp pháp hóa của chính phủ; (4) Các vấn đề xã hội; (5) Sự khích lệ từ khách hàng; (6) Động lực của các nhà cung cấp và đại lý đối với các thực hành xanh; (7) Lợi ích kinh tế; (8) Khan hiếm tài nguyên thiên nhiên; (9) Tính cạnh tranh doanh nghiệp; (10) Chất lượng thông tin và chia sẻ thông tin; (11) Sự không ngại thất bại; (12) Áp lực từ các cuộc vận động hành lang của các tổ chức phi chính phủ; (13) Đo lường và Giám sát các hành động môi trường của các Nhà cung cấp; (14) Duy trì nhận thức về môi trường của các nhà cung cấp.

Hạn chế của nghiên cứu là mới dừng lại ở việc xây dựng một mơ hình lý thuyết các nhân tố dựa trên các nghiên cứu có trước và dựa trên một khảo sát về nhận thức từ phía các chun gia để phát triển mơ hình lý thuyết, vì vậy khá thiếu tính thực tiễn về thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.3. Đánh giá chung về các cơng trình liên quan và xác định khoảng trống nghiên cứu </b>

Qua những nghiên cứu ở trên, có thể thấy chủ đề các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTBV CCU đang được nhiều chuyên gia quan tâm và có rất nhiều nghiên cứu liên quan tới nội dung này được thực hiện bởi các nhà khoa học trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hoá các nhân tố ảnh hưởng thông qua lý thuyết hoặc kể tên các yếu tố ảnh hưởng. Rất ít nghiên cứu tập trung vào đánh giá tầm ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với hoạt động PTBV của CCU. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đi trước thường chỉ giới hạn ở một số doanh nghiệp cụ thể hoặc một số thành phần trong chuỗi.

Đặc biệt, với các nghiên cứu tại thị trường Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào tiếp cận tổng hợp từ các góc độ khác nhau (yếu tố thuộc mơi trường bên trong cơ sở kinh doanh, yếu tố thuộc môi trường thị trường và ảnh hưởng từ chính phủ) và tất cả các thành phần tham gia vào CCU ngành cà phê Việt Nam, bao gồm cả đơn vị sản xuất và kinh doanh cà phê.

Do đó, nội dung nghiên cứu của luận án đảm bảo tính mới và cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn.

<b>Kết luận chương 1 </b>

Chương 1 của Luận án đã tập trung vào phân tích các nghiên cứu của các nhà khoa học cả trong nước và ngoài nước về quản lý hay CCU bền vững, PTBV CCU cà phê và các nhân tố ảnh hưởng đến PTBV CCU cà phê nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan và sâu rộng về các nghiên cứu hiện hành. Sau khi rà sốt các nghiên cứu liên quan trước đó, chương 1 đã đánh giá các kết quả nghiên cứu và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Chủ yếu các nghiên cứu nước ngoài đều hoặc tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý thuyết hoặc khảo sát các ngành công nghiệp khác là thế mạnh quốc gia của họ. Về các nghiên cứu ở tại thị trường Việt Nam, có một số nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở dạng nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết, kể cả một nghiên cứu về đề tài cùng chủ đề về cà phê. Kết quả nghiên cứu của chương 1 làm tiền đề cho các nhiệm

<b>vụ nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ở các chương tiếp theo. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI CUNG ỨNG </b>

<b>NGÀNH CÀ PHÊ 2.1. Chuỗi cung ứng </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>

Theo Hội đồng chuyên gia quản trị CCU (CSCMP), CCU (Supply chain) là

<i>“một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản đến người tiêu dùng. Hoạt động CCU liên quan đến biến chuyển các tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hoàn chỉnh để giao cho khách hàng cuối cùng (người tiêu dùng). Trong các hệ thống CCU phức tạp, các sản phẩm được sử dụng có thể tái nhập vào CCU tại bất kỳ điểm nào giá trị còn lại có thể tái chế được”. </i>

<i>Theo Lee và Billington (1993) thì “CCU là một mạng lưới các cơ sở, thể hiện </i>

<i>chức năng của việc thu mua nguyên vật liệu cho tới khi sản xuất ra các bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối thành phẩm đến tay khách hàng.” </i>

<i>Trong khi đó, Chopra và Meindl (2001) nhận định rằng CCU bao gồm mọi công </i>

<i>đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. CCU không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. </i>

<i>Theo khái niệm của Fine (1998), “CCU là một chuỗi bao gồm 3 dòng chảy </i>

<i>nguyên vật liệu, thông tin và các dịch vụ. Đồng thời sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ đến người dùng cuối cùng”. Ông cũng định nghĩa bổ sung thêm </i>

<i>bên cạnh CCU rằng: “Quản trị CCU là một cách tiếp cận toàn hệ thống để quản lý </i>

<i>tồn bộ dịng chảy thơng tin, ngun vật liệu, và các dịch vụ từ các nhà cung cấp nguyên liệu thô, nhà máy sản xuất đến khách hàng cuối cùng. Trên thực tế, một số học giả cho rằng sự tồn tại vững chắc trong môi trường kinh doanh hiện đại khơng cịn là vấn đề của một công ty cạnh tranh với một công ty khác mà thay vào đó, nó đã trở thành vấn đề của một CCU cạnh tranh với một CCU khác”. </i>

Trên cơ sở nghiên cứu một số khái niệm về CCU, có thể kết luận rằng CCU bao gồm các hoạt động của các bên liên quan từ mua nguyên liệu, sản xuất ra sản phẩm cho đến khi cung cấp cho khách hàng cuối cùng. Nói cách khác, CCU của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cùng và thành phẩm đó được phân phối tới tay người tiêu dùng cùng với những dịng chảy thơng tin liên quan khác. Do đó, CCU chính là sự quản lý của các hoạt động như thu mua, sản xuất, vận hành, lắp ráp, xử lý đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho, vận chuyển và kho bãi, cuối cùng là dịch vụ chăm sóc khách hàng.

<i><b>2.1.2. Phân loại chuỗi cung ứng </b></i>

<i>2.1.2.1. Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo các cấp độ khác nhau của chuỗi </i>

Theo Đinh Văn Thành (2010), CCU có thể được phân ra theo ba cấp độ tăng dần từ: Địa phương/vùng → Quốc gia → Toàn cầu. Cụ thể như sau:

CCU địa phương hoặc trong vùng: Bao gồm thành viên là các tổ chức doanh nghiệp ở tại địa phương/ vùng. Họ sẽ tiến hành sản xuất hàng hóa mà nó có những tính chất và đặc điểm đặc trưng cho địa phương/ vùng đó, mà các sản phẩm tương tự ở nơi khác khơng có. Tuy nhiên, các trung gian phân phối không nhất thiết phải là tổ chức, đơn vị thuộc nơi đó mà cũng có thể ở địa điểm khác.

CCU quốc gia: Là mạng lưới liên kết sản xuất giữa các bên cung cấp, sản xuất và trung gian phân phối ở các địa phương khác nhau trong nước, nhằm sản xuất thành sản phẩm từ nguyên liệu được cung cấp và phân phối đến khách hàng cuối cùng.

CCU toàn cầu: Với quy trình tương tự như CCU quốc gia, CCU tồn cầu khác biệt ở việc nó bao gồm sự liên kết giữa các thành viên tham gia chuỗi trên tồn cầu thay vì chỉ trong một quốc gia. Qua đó, những nguyên liệu đầu vào sẽ được mua lại và chuyển hố thành sản phẩm hồn chỉnh, sau đó được chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng.

<i>2.1.2.2. Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo các thành viên tham gia vào chuỗi </i>

Theo Hugos (2011), Nguyễn Cơng Bình (2008), dựa vào các thành phần tham gia vào chuỗi, có thể chia CCU thành CCU đơn giản và CCU mở rộng. Cụ thể như sau:

CCU đơn giản: Bao gồm một doanh nghiệp, các nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp ấy.

CCU mở rộng: Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp và yêu cầu của các hoạt động cần thiết để vận hành chuỗi, các thành phần có thể mở rộng theo hướng thượng nguồn: nhà cung cấp của nhà cung cấp (nhà cung cấp đầu tiên), hay theo hướng hạ nguồn: khách hàng của khách hàng (khách hàng cuối cùng), cùng các nhà cung cấp dịch vụ khác (dịch vụ vận tải, lưu kho, đóng gói, v.v)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Hình 2.1. CCU phân loại theo các thành phần thuộc chuỗi </b>

<i>Nguồn: Hugos (2011) 2.1.2.3. Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo mức độ hoàn thiện của chuỗi </i>

Theo Beamon và Balcik (2008); Tonanont & cộng sự (2008); căn cứ vào mức độ hồn thiện, CCU có thể được chia thành 03 loại gồm: CCU truyền thống, CCU mở rộng và CCU khép kín. Cụ thể như sau:

<small>● </small><b>CCU truyền thống: Quy trình sản xuất tích hợp trong đó ngun liệu thơ được </b>

chuyển hố thành hàng hóa hồn chỉnh thơng qua quá trình sản xuất bởi nhà sản xuất/chế biến trước khi được phân phối, bày bán tại các cửa hàng (hoặc cả hai) và chuyển giao cho khách hàng.

<small>● </small><b>CCU mở rộng: Được mở rộng tiếp từ CCU truyền thống để bao gồm thêm </b>

các hoạt động như thu hồi, tái chế bao bì, phế phẩm sau quá trình sản xuất hoặc sử dụng sản phẩm phục vụ cho các mục đích tái sản xuất hoặc tái sử dụng khác.

<small>● </small><b>CCU khép kín: Khi xem xét đồng thời CCU xi kết hợp với các hoạt động </b>

logistics ngược, một CCU khép kín có thể được hình thành. Hướng tới sự phục hồi kinh tế xã hội và phát triển sinh thái bền vững, CCU khép kín cũng đề cập đến các hoạt động logistics ngược để thu gom và xử lý các phế phẩm sản xuất hoặc sản phẩm đã qua sử dụng một cách có trật tự.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

CCU do nhà sản xuất lãnh đạo và điều phối: Trong chuỗi này, nhà sản xuất sẽ đóng vai trò tâm điểm trong việc kết nối, điều hành và phối hợp toàn bộ các hoạt động từ cung ứng, sản xuất và phân phối. Căn cứ theo chiến lược, kế hoạch kinh doanh & nguồn lực (về vốn, lao động, công nghệ...), các nhà sản xuất sẽ đưa ra quyết định về: Sản phẩm, yêu cầu về các nguồn lực, cách thức phân phối. Các nhà sản xuất sẽ là người chủ động trong quá trình giao kết thông qua quy định giao kết với ai, phương thức giao kết như thế nào.

CCU do trung gian phân phối lãnh đạo và điều phối: Trung gian phân phối ở đây bao gồm các công ty, đại lý, người bán buôn, người bán lẻ; Họ tiến hành mua sản phẩm từ nhà sản xuất và bán cho khách hàng. Để thực hiện tốt vai trò dẫn đầu và điều phối chuỗi, các trung gian này phải chủ động nghiên cứu thị trường, đưa ra các quyết định về thiết kế sản phẩm, giá cả, chủ động tiến hành giao kết với các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh khác nhau.

<i>2.1.2.5. Phân loại chuỗi cung ứng căn cứ theo số lượng trung gian và khoảng cách </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>vật lý </i>

CCU thực phẩm hoạt động ở các quy mô và cấp độ khác nhau. Số lượng các nhà điều hành kinh tế, bề rộng của sự phát triển kinh tế và các mối quan hệ địa lý và xã hội giữa các tác nhân trong CCU thực phẩm quyết định “độ dài” của CCU.

CCU ngắn (Short supply chain): Liên minh Châu Âu định nghĩa CCU ngắn hạn là “CCU bao gồm một số lượng hạn chế các nhà điều hành kinh tế, cam kết hợp tác, phát triển kinh tế địa phương và các mối quan hệ địa lý và xã hội chặt chẽ giữa nhà sản xuất, nhà chế biến và người tiêu dùng” (Kneafsey và cộng sự, 2013). Theo Parker (2005), CCU ngắn có số lượng rất nhỏ (hoặc thậm chí khơng có) trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, và/hoặc khoảng cách địa lý ngắn giữa hai bên (lý tưởng nhất là họ đáp ứng cả hai điều kiện). CCU ngắn không chỉ tập trung vào việc rút ngắn khoảng cách giữa sản xuất và bán sản phẩm, mà còn cả số lượng liên kết trong CCU thực phẩm, với mục tiêu là giảm thiểu những điều này càng nhiều càng tốt - lựa chọn ngắn nhất là bán hàng trực tiếp từ nhà sản xuất. Nói cách khác, CCU ngắn có nghĩa là giảm số lượng trung gian cần thiết để cung cấp sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng (Peters, 2012).

<b>Hình 2.3. Mơ hình CCU thực phẩm ngắn </b>

<i>Nguồn: Todorovic & cộng sự, 2018 </i>

Trong lĩnh vực sản xuất và chế biến lương thực thực phẩm, có các CCU thực phẩm ngắn (Short food supply chains - SFSCs). Theo nghiên cứu của Jarzębowski & Bezat (2018), các CCU thực phẩm ngắn có thể được chia ra thành:

CCU ngắn mặt đối mặt (Face-to-face short food supply chain): Người tiêu dùng mua sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất/nhà chế biến trên cơ sở mặt đối mặt (ví dụ: bán hàng tại trang trại, cửa hàng trang trại, chợ nông sản).

<b><small>Nhà sản xuất</small></b>

<small>- nông trại- nhà</small>

<small>- nhà du khách- …</small>

<b><small>Người tiêu dùng</small></b>

<b><small>Trung gian</small></b>

<small>- nhà bán lẻ đặc biệt- nhà hàng</small>

<small>- cửa hàng địa phương- dịch vụ ăn uống phục vụ- Trung tâm thực phẩm địa phương- …</small>

<b><small>Trực tiếp</small></b>

<small>(chuỗi cung ứng thực phẩm trực tiếp hoặc ngắn)</small>

<b><small>Khoảng cách về không gian hoặc mở rộng</small></b>

<small>(chuỗi cung ứng thực phẩm địa phương)</small>

<small>Chợ địa phươngSự kiện địa phương</small>

<small>- các điểm giao nhận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CCU ngắn gần (Proximate short food supply chain): Mở rộng phạm vi tiếp cận ngoài tương tác trực tiếp theo hướng phân phối các sản phẩm được sản xuất và bán lẻ trong khu vực (hoặc địa điểm) sản xuất cụ thể. Người tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm ở cấp độ bán lẻ (ví dụ: nơng nghiệp được hỗ trợ bởi cộng đồng, hợp tác xã của người tiêu dùng).

CCU ngắn được mở rộng về mặt không gian (Spatially extended short food supply chain): Thông tin đầy giá trị và ý nghĩa về địa điểm sản xuất và nhà sản xuất được chuyển đến người tiêu dùng ở bên ngoài khu vực sản xuất và những người có thể khơng có kinh nghiệm cá nhân về khu vực đó (ví dụ: nhà hàng, nhãn chứng nhận, thu mua thực phẩm công cộng đến dịch vụ ăn uống dịch vụ cho các tổ chức).

CCU dài (Long supply chain): CCU dài được đặc trưng bởi nhiều giai đoạn và tác nhân, sự phát triển kinh tế toàn cầu, phạm vi địa lý rộng lớn và các mối quan hệ xã hội rộng lớn hơn. Ở các đơ thị lớn, CCU thực phẩm có thể dài hơn và phức tạp hơn: thực phẩm thường được sản xuất ở xa hơn và nhiều người tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, đóng gói và bán lẻ hơn (FAO). Những sự đa dạng này cũng có thể nhận ra khi xem xét CCU của các loại sản phẩm thực phẩm cụ thể; chẳng hạn, thực phẩm địa phương hoặc thực phẩm dễ hỏng thường được sản xuất theo CCU ngắn, trong khi thực phẩm xuất/nhập khẩu đòi hỏi CCU dài.

<i><b>2.1.3. Chuỗi cung ứng ngành cà phê </b></i>

<i>2.1.3.1. Các thành phần trong chuỗi cung ứng cà phê </i>

Một CCU cà phê thơng thường có thể bao gồm các bên: Nhà cung cấp, Người nông dân trồng cà phê, Người thương lái thu gom, Nhà chế biến cà phê, Nhà xuất khẩu, Nhà phân phối, Nhà bán buôn, Nhà bán lẻ.

<small>CHÍNH PHỦ</small>

<small>NGƯỜI TRỒNG</small> <sup>THƯƠNG LÁI ĐỊA </sup><sub>PHƯƠNG</sub>

<small>XUẤT KHẨU</small>

<small>CÀ PHÊ BỘTCÀ PHÊ HOÀ TANTHỊ TRƯỜNG NỘI </small>

<small>ĐỊANHÀ XUẤT KHẨU </small>

<small>VÀ CHẾ BIẾN</small>

<b><small>LUẬT PHÁP INTERVENTION</small></b>

<small>ĐẦU TƯ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>Hình 2.4. Các thành phần trong chuỗi cà phê </b>

<i>Nguồn: Nguyễn và Sarker, 2018 </i>

<small>● </small><b>Nhà cung cấp: Họ là những bên cung cấp nguyên liệu đầu vào như giống và </b>

vật tư nông nghiệp. Vật tư nông nghiệp có thể bao gồm: giống cây trồng, phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật; các công cụ phục vụ canh tác khác như cuốc, máy cày hay máy bơm nước, v.v.

<small>● </small><b>Người nông dân trồng cà phê: Người nông dân là những người trực tiếp </b>

trồng và chăm sóc cây cà phê trên các trang trại và vùng nông thôn, thông qua các hoạt động như: tưới nước, bón phân, cắt cành - tạo hình, thu hoạch hay thậm chí chế biến quả cà phê tươi thành cà phê nhân. Quy trình trồng và chăm sóc cây cà phê của họ ảnh hưởng đến hương vị, mùi thơm và độ tươi ngon của cà phê

<small>● </small><b>Người thương lái thu gom: Thương lái là đầu mối quan trọng để kết nối người </b>

nông dân trồng cà phê với thị trường. Họ không chỉ có vai trị thu gom cà phê từ các hộ canh tác mà cịn có thể đảm nhiệm nhiều khâu khác như phơi sấy, bảo quản, dự trữ để cung cấp hạt cà phê chất lượng cho các bên doanh nghiệp chế biến và sản xuất tiếp sau đó. Vai trò của các thương lái là đặc biệt quan trọng đối với những nơi có ngành cà phê cịn mang tính nhỏ lẻ, nơng dân canh tác cà phê với diện tích hẹp và manh mún nên khó có thể thực hiện việc bán trực tiếp cho các công ty theo quy mô lớn.

<small>● </small><b>Nhà chế biến cà phê: Là các đơn vị chịu trách nhiệm xử lý quả cà phê sau khi </b>

thu hoạch từ người trồng, đóng góp giá trị gia tăng đáng kể cho CCU cà phê. Các quy trình chế biến bao gồm việc lột vỏ, sấy khơ, rang xay và đóng gói. Các doanh nghiệp chế biến đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Ở một số CCU, nhà chế biến thậm chí có thể đảm nhiệm cả vai trị xuất khẩu cà phê, cho thấy quy trình chế biến ln mật thiết kết nối với thị trường và quyết định đến khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường.

<small>● </small><b>Nhà xuất khẩu: Họ giữ trách nhiệm mua các loại hạt cà phê khác nhau từ các </b>

hợp tác xã, thương lái hoặc đấu giá, sau đó bán cho các bên cung cấp, môi giới. Các nhà xuất khẩu thường mang đến một trình độ chun mơn nhất định cho quy trình; họ được đào tạo để chọn ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất dựa trên kiến thức của họ về địa điểm và các nhà cung cấp địa phương

<small>● </small><b>Đại lý chính phủ: Tại một số nước, việc mua bán cà phê do chính phủ kiểm </b>

sốt, có lẽ bằng cách mua cà phê từ những nhà chế biến với mức giá cố định và bán đấu giá cho nhà xuất khẩu.

<small>● </small><b>Nhà sản xuất cà phê: Là các bên chế biến hạt cà phê tươi thành các loại sản </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

phẩm cà phê khác nhau (cà phê phin, cà phê hoà tan, v.v) để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Các doanh nghiệp hiện nay cũng có thể tăng thêm giá trị cho các sản phẩm cà phê mình sản xuất thơng qua các hoạt động đóng gói, tiếp thị và làm thương hiệu.

<small>● </small>Nhà phân phối: Họ là các bên bán buôn hoặc bán lẻ đảm nhận vai trị duy trì và phân phối sản phẩm hàng hoá trong CCU.

<small>● </small>Nhà bán bn: Các nhà bán bn có thể mua hàng từ các nhà sản xuất với khối lượng lớn rồi sau đó bán lại cho các nhà bán lẻ để tiếp tục phân phối hoặc bán các doanh nghiệp khác phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.

<small>● </small>Nhà bán lẻ: Các nhà bán lẻ có chức năng phân chia và đưa sản phẩm hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Họ thường mua hàng từ các nhà bán buôn hoặc trực tiếp từ nhà sản xuất.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu và mức độ phức tạp của từng chuỗi ở các quốc gia khác nhau, trong một số trường hợp, không phải tất cả các thành phần này đều có mặt và tham gia thực hiện các hoạt động, với các mối quan hệ trực tiếp hơn diễn ra giữa những thành phần nhất định.

<i>2.1.3.2. Các hoạt động chính của chuỗi cung ứng ngành cà phê </i>

<b>Hình 2.5. Các hoạt động của CCU cà phê </b>

<i>Nguồn: Nguyễn và Sarker, 2018; Ikhwana, 2018 </i>

Từ những thành phần trên, các hoạt động chính của một CCU cà phê có thể bao gồm:

(1) Trồng trọt:

Quá trình đầu tiên là quá trình trồng trọt được thực hiện bởi những người nông dân trồng cà phê và các địa điểm trồng cà phê chủ yếu có thể kể đến là ở các nước như Brazil, Việt Nam, Peru và Colombia. Những hạt giống được trồng trên các vườn bóng mát và sau đó được chuyển sang chậu riêng với đất được pha trộn kỹ lưỡng để tạo ra môi trường tốt nhất cho sự phát triển cây trồng. Cây giống trong chậu được che chắn khỏi ánh nắng gay gắt và được tưới nước đều đặn cho đến khi chúng đủ mạnh để được chuyển đến nơi trồng lâu dài. Quá trình này diễn ra trong mùa mưa để đảm bảo đất giữ ẩm tốt cho sự phát triển của rễ cây.

(2) Thu hoạch:

<small>Trồng cà phê</small>

<small>Thu hoạch (bởi thương lái, nhà </small>

<small>sản xuất)</small> <sup>Xuất khẩu/Chế </sup><sub>biến cà phê</sub> <sup>Phân phối </sup><sub>sản phẩm</sub> <sup>Tiêu thụ</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Bước tiếp theo là quá trình thu hoạch được thực hiện bởi các người nông dân trồng cà phê, xảy ra sau từ bốn đến bảy năm sau khi cây trưởng thành. Có 2 cách thu hoạch cà phê chính là:

- Thu hoạch theo dải: Chiến lược này thường được thực hiện bằng máy móc hoặc bằng tay. Tất cả quả cà phê được thu hoạch cùng một lúc. Cà phê thu hoạch có thể khơng đạt được chất lượng mong muốn do sự pha trộn của các quả cà phê chưa chín hoặc chín quá.

- Thu hoạch chọn lọc: Trong cách thu hoạch này, chỉ những quả cà phê đã chín được thu hoạch chọn lọc bằng tay. Cà phê thu hoạch theo cách này sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nhờ tính đồng đều của các quả. Chiến lược này yêu cầu nhiều vòng thu hoạch và tốn sức lao động vì khơng phải tất cả các quả đều chín cùng lúc. Những quả cà phê chín được hái, trong khi những quả xanh được để chín. Q trình hái diễn ra cách nhau mỗi 10 ngày, đặc biệt đối với cà phê Arabica chất lượng cao.

(3) Chế biến:

Sau khi thu hoạch, quả cà phê được chế biến để tránh hỏng. Quá trình này có thể được thực hiện bởi nhiều bên: người nông dân, nhà chế biến, … tuỳ vào từng nước xuất khẩu. Thương lái thường sẽ thu gom, mua lại cà phê từ nông dân trước khi bán cho nhà chế biến. Quá trình chế biến cà phê bao gồm bốn phương pháp chính: chế biến khơ, chế biến ướt, chế biến bán ướt và chế biến sinh học. Chế biến ướt sử dụng nước để tách các quả cà phê và sau đó loại bỏ vỏ và mủ cà phê. Cà phê thu được từ phương pháp này được gọi được đánh giá cao về chất lượng. Chế biến bán ướt là một phương pháp trung gian trong đó các phần bên ngồi của quả cà phê được tách ra nhưng mủ cà phê vẫn còn ở trên hạt. Chế biến khô là phương pháp truyền thống nhất, đơn giản nhất và rẻ nhất. Quả cà phê được sấy khơ hồn tồn trước khi loại bỏ vỏ bên ngồi. Q trình này tốn thời gian và có nguy cơ gây nấm mốc cao hơn. Cuối cùng, chế biến sinh học là một phương pháp hiếm khi được sử dụng. Cà phê đi qua hệ tiêu hóa của động vật như chồn hoặc voi, tạo ra hương vị độc đáo. Phương pháp này tạo ra những loại cà phê đắt nhất thế giới như kopi luwak và black ivory coffee.

<small>● </small>Sấy: Quá trình sấy là bước quan trọng nhất trong việc chế biến cà phê để giảm độ ẩm và tách vỏ phụ từ hạt cà phê. Có hai phương pháp sấy chính: sấy tự nhiên và sấy cơ khí.

- Sấy tự nhiên là phương pháp phổ biến và tiết kiệm chi phí, dựa vào ánh nắng tự nhiên và mất từ 7-15 ngày để sấy hạt cà phê thóc và 12-21 ngày để sấy quả cà phê. Thông thường, cà phê được sấy khô trên những sân rộng được làm bằng xi măng hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

bê tông nhựa với độ dốc 0,5-1% để thoát nước. Hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và mùa. Cần chú ý để đảm bảo sự sấy đều và tránh hỏng do các tác động vật lý.

- Sấy cơ khí: Các máy sấy cơ khí, như máy sấy tĩnh và máy sấy quay, sử dụng khơng khí nóng để sấy hạt cà phê, trong đó việc kiểm sốt nhiệt độ là rất quan trọng. Việc kiểm soát nhiệt độ sấy là phần quan trọng nhất, và nó khơng nên vượt q 45°C đối với quả cà phê và 40°C đối với cà phê thóc.

<small>● </small>Bóc vỏ: Sau khi sấy, quả cà phê (đối với phương pháp chế biến khô) hoặc cà phê thóc (đối với phương pháp chế biến ướt) trải qua q trình bóc vỏ để tách lớp vỏ và lấy hạt cà phê. Bóc vỏ có thể được thực hiện bằng máy bóc vỏ hoặc thủ cơng bằng cối xay gỗ. Cần chú ý để tránh nhiệt độ và tổn hại vật lý trong q trình bóc vỏ, vì nó ảnh hưởng đến màu sắc và hương vị của cà phê. Lớp da bạc mỏng bao quanh hạt cà phê có thể được gỡ bỏ hoặc giữ lại trong q trình bóc vỏ.

<small>● </small>Rang: Q trình rang là bước tiếp theo, trong đó các hạt cà phê xanh được chịu nhiệt độ khoảng 550°F. Rang cà phê là yếu tố quan trọng nhất trong chuỗi giá trị cà phê, khi các thay đổi về tính chất vật lý-hóa học tạo nên đặc trưng của cà phê rang. Các phản ứng quan trọng trong quá trình rang cà phê gồm phản ứng Maillard và phản ứng caramel hoá, tạo ra màu sắc, các hợp chất bay hơi và phát triển hương vị. Việc tối ưu hóa điều kiện rang là cách quan trọng nhất để đạt được hương thơm cà phê mong muốn. Có nhiều phương pháp rang khác nhau được sử dụng.

- Rang nhạt cho ra những hạt có màu nhạt mà khơng có dầu bề mặt

- Rang vừa có màu nâu từ nhạt đến vừa và thường xuyên xảy ra trong quá trình rang đầu tiên.

- Rang đậm cho ra những hạt cà phê màu đen có nhiều dầu bề mặt, thường xảy ra sau đợt rang thứ hai.

(4) Xuất khẩu:

Quá trình xuất khẩu thường được thực hiện bởi các nhà xuất khẩu. Hạt cà phê xanh được đóng trong túi jute hoặc sisal có dung tích 60, 69 hoặc 70 kg tùy thuộc vào quốc gia xuất xứ. Nhằm giảm thiểu việc xử lý nhiều đơn vị nhỏ, túi lớn chứa tối đa 1200 kg hạt cà phê cũng đã được sử dụng để vận chuyển trong các container. Túi được sử dụng để vận chuyển sản phẩm từ nơi thu hoạch đến kho xuất khẩu nơi sắp xếp, làm sạch và chuẩn bị lô hàng xuất khẩu. Hạt cà phê được vận chuyển trong túi với 250-400 túi mỗi container. Container được sử dụng rộng rãi cho xuất khẩu thơng qua vận chuyển biển, thường có độ dài 20 hoặc 40 feet và có thể có hoặc khơng có

</div>

×