Vai trò, Nội dung, Nhân tố ảnh hởng tới hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng
I. thơng mại quốc tế, vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1. Thơng mại quốc tế:
Thơng mại Quốc tế mà cụ thể hoá là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
cua các nớc trên thế giới đặc biệt là Việt Nam ngày càng trở nên nhộn nhịp hơn.
Các thuật ngữ này luôn chiếm lĩnh những trang quan trọng nhất của các báo chí
phơng tiện truyền thông trên toàn thế giới. Vậy thực chất Thơng mại Quốc tế là
gì? Thơng mại Quốc tế chính là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua việc mua bán. Thuật ngữ giữa các nớc đợc dùng ở đây bao gồm các công dân
mang quốc tịch nớc đó bởi vậy ta có thể phủ nhận quan điểm cho rằng Thơng mại
Quốc tế phải là hoạt động qua biên giới quốc gia và cũng từ định nghĩa này một
phơng thức xuất nhập khẩu mới đợc ghi nhận. Xuất khẩu tại chỗ hớng mang lại lợi
nhuận cho các nhà kinh doanh Việt Nam.
2. Vai trò của nhập khẩu:
Từ một xuất phát điểm thấp để phát triển kịp với tiến trình chung của nhân loại
chiến lợc duy nhất đúng đắn là nhập khẩu thiết bị công nghệ hiện đại kết hợp với
các nguồn lực sẵn có đẩy mạnh sản xuất trong nớc, tạo tiền đề cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bëi vËy, ë ViƯt Nam nhËp khÈu cã tÇm quan trọng rất
đặc biệt.
Trớc hết nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiêp hoá, hiện đại
hoá đất nớc trên cơ sở quy hoạch nỊn kinh tÕ qc gia nhµ níc ViƯt Nam b»ng các
công cụ quản lý nhập khẩu của mình tác động đến hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của các doanh nghiệp, hạn chế các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, khuyến khích
việc nhập khẩu máy móc công nghệ mới để xây dựng vật chất kỹ thuật hiện đại.
Nhập khẩu góp phần phát triển các ngành có mối quan hệ bổ xung với ngành đợc
công nghiệp hoá nhờ nhập khẩu. Chẳng hạn để đáp ứng và phát huy hết công suất
ngành để đợc hiện đại hoá sẽ kéo theo việc đầu t phát triển các ngành thuộc về than,
bông, sợi và may mặc tạo ra một khối ngành sử dụng hiệu quả nhân lực và đất đai
trong nớc.
Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng vào cho sản xuất, nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc đồng thời thông qua nhập khẩu hàng hoá, doanh
nghiệp nhập khẩu Việt Nam sẽ tham gia vào thị trờng cạnh tranh thế giới. Điều
này đồng nghĩa với đòi hỏi sự năng động sáng t¹o cđa tõng doanh nghiƯp.
Nhập khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân: nhập khẩu máy móc thiết bị, đầu t xây dựng nhà máy là
nơi thu hút hàng triệu lao động vừa giải quyết công ăn việc làm, hạn chế đợc các
tệ nạn xà hội, vừa tạo ra thu nhập, tăng dần mức tiêu dùng trong nớc, đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh.
Nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu hiện
đại hoá công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn
quốc tế để xuất khẩu, đồng thời giảm các hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu đầu
vào, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thơng trờng. Đơn cử
việc nhập khẩu dây truyền sàng lọc gạo: xuất khẩu làm giảm tỷ lệ tấm 30-35%
xuống còn 5-10%, nâng độ bóng và độ đồng đều của gạo xuất khẩu Việt Nam lên
3-5 USD. Khách hàng bắt đầu tin tởng và a chuộng gạo Việt Nam.
3. Kinh doanh hàng nhập khẩu:
Kinh doanh nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua đáp ứng nhu cầu trong nơcs nhằm mục tiêu lợi nhuận, sự trao đổi
đó là một hình thức của mối quan hệ xà hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoàn thiện kinh doanh nhập khẩu:
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu đều đặt ra cho
mình mục tiêu lợi nhuận nhng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay để đạt đợc mục tiêu vừa giữ đợc uy tín khách hàng yêu cầu, hoàn thiện công
tác kinh doanh nhập khẩu đang là vấn đề cấp bách.
II - NĩI DUNG CUA CNG TAẽC NHP KHỉU HAèNG HOAẽ.
Công tác nhập khẩu nói riêng và thơng mại quốc tế nói chung do sự khác
biệt về thể chế và khoảng cách địa lý mà các nghiệp vụ nhập khẩu trở nên phức
tạp hơn nhiều, nó đòi hỏi ngời tham gia vào hoạt động này không những biết về
chuyên môn mà còn phải hiĨu biÕt vỊ phong tơc tËp qu¸n cđa c¸c níc bạn hàng.
Dù là nhập khẩu máy móc thiết bị hay bất cứ loại hàng hoá nào cũng phải tuân
theo các thao tác dới đây.
1.Chuẩn bị trớc khi ký kết hợp đồng:
1.1 Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu:
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông
hàng hoá. Thị trờng có thể là tổng thể các quan hệ lu thông hàng hoá tiền tệ nhng
cũng có thể coi thị trờng là tổng khối lợng cầu có khả năng thanh toán và tổng lợng cung có khả năng đáp ứng. Đó chỉ là khái niệm tổng quát, cụ thể hơn có thể
định nghĩa thị trờng là ngời mua và túi tiền của họ.
Để nắm vững thị trêng hiĨu biÕt quy lt vËn ®éng cđa nã nh»m xư lý kÞp
thời các tình huống và đa ra những quyết định chính xác. Mỗi nhà kinh doanh
nhất thiết phải thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trờng, muốn nghiên cứu thị trờng thị trớc hết phải:
1.1.1 Nhận biết mặt hàng nhập khẩu:
Phải xác định sẽ nhập mặt hàng nào đầu tiên quan trọng quyết định toàn bộ quá
trình nhập khẩu sau này, mục đích của việc nhận biết mặt hàng để lựa chọn mặt
hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, phải giải đáp đợc 5 câu hỏi sau:
1. Thị trờng đang cần mặt hàng gì?
2. Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc nh thế nào?
3. Mặt hàng cần nhập đang ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
4. Tình hình sản xuất mặt hàng đó trong nớc và thế giới ra sao?
5. Tỷ suất ngoại tệ mặt hàng đó ra sao?
Việc lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không chỉ dựa vào những tính toán biểu
hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa trên cơ sở những kinh nghiệm của ngời
nghiên cứu thị trờng để dự đoán các biến động của giá cả thị trờng trong và ngoài
nớc, khả năng thơng lợng để đạt đợc điều kiện mua bán có u thế.
1.1.2 Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá, biểu hiện các mối quan hệ tổng
hợp trong nền kinh tế. Trong buôn bán quốc tế giá cả thị trờng ngày càng trở nên
phức tạp do việc mua bán qua các khu vực và trong thời gian dại giá cả có thể bao
gồm giá trị tinh của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, bảo hiểm các chi phí
khác tuỳ thuộc vào từng bớc giao dịch, sự thoả thuận giữa các bên tham gia
nghiên cứu giá cả hàng hoá bao gồm giá thời điểm và dự đoán ra xu hớng biến
động trong sự tác động của các nhân tố ảnh hởng. Giá đề cập ở đây là giá của các
giao dịch thông thờng kèm theo bất cứ điều kiện đặc biệt nào.
1.1.3 Nghiên cứu phơng thức thanh toán:
Hiệu quả của kinh doanh nhập khẩu chỉ có thê xác định qua thanh toán, nó
là trớc bảo đảm cho ngời nhập khẩu hàng hoá, nh xuất khẩu nhận đợc tiền. Trong
thanh toán phải nghiên cứu lựa chọn tỷ giá đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh
toán, phơng thức thanh toan, các điều kiện bảo đảm hối đoái.
1.2 Lựa chọn đối tợng giao dịch:
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch dựa trên cơ sở nghiên cứu:
Tình hình sản xuất của hàng, lĩnh vực và phạm vị kinh doanh để thấy đợc
khả năng cung cấp lâu dài, thờng xuyên, khả năng liên kết liên doanh và đặt hàng
sản xuất.
Khả năng về vốn có cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép xác định u thế thanh
toán. Doanh nhân có vốn là cơ hội cho bên Việt Nam tín dụng, giải quyết tình
trạng thiếu vốn tạm thời.
Thái độ và quan điểm kinh doanh, không phải mọi doanh nhân đều có quan
điểm đúng đắn, không có thái độ hợp tác, lừa dối bạn hàng. Do có ít kinh nghiêm
thực tế nên doanh nhân Việt Nam nên lựa chọn các bạn hàng có uy tín lâu năm
trên thị trờng quốc tế, có quan điểm kinh doanh theo hớng hai bên cùng có lợi,
làm ăn lâu dài lấy chữ tín làm đầu.
Việc lựa chọn đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để
thực hiện thắng lơị hoạt động nhập khẩu nhng công việc này một phần phải dựa
vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng.
1.3 Lập phơng án giao dịch:
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt ®éng bao gåm nhiỊu chi tiÕt trong ®ã
cã c¸c vÊn đề sau:
Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Xác định số lợng hàng nhập tối u cho từng đợt nhập qua công thức:
D=
Trong đó :
N: Khoảng cách nhập hàng năm
D: Lợng tồn
C1: Chi phÝ thu mua vËn chun
C2: Chi phÝ b¶o qu¶n
Lùa chọn thông tin khách hàng phơng thức giao dịch
Lựa chọn thời gian giao dịch ngắn hạn hay dài hạn tuỳ thuộc vào hàng hoá
hay dung lợng thông tin.
Các biện pháp để đạt đợc mục tiêu lựa chọn: chiêu đÃi quảng cáo, đầu t xây
dựng thông tin.
Xây dựng luận chứng cho mục tiêu trên, dự đoán chất lợng các công việc
trên thông qua các chỉ tiêu:
Tỷ suất lợi nhuận: P = . 100 %
Thời gian hoàn vốn: t =
Trong đó:
P: Lợi nhuận
K: Mức khấu hao
C: Vốn
R: Mức hoàn trả
2. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng:
Trong hoạt động nhập khẩu thờng sử dụng các hình thức đàm phán nh: đàm
phán qua th, điện tín, thơng mại điện tử, FAX... Các hình thức đàm phán bằng gặp
gỡ trực tiếp chỉ dùng khi có các hợp đồng lớn, phức tạp cần giải thích rõ ràng, chặt
chẽ. Hình thức này tốn kém nhng đem lại hiệu quả cao.
Các loại hợp đồng thờng đợc sử dụng trong nhập khẩu hàng hoá là:
Hợp đồng giao hàng một lần
Hợp đồng giao dịch định kỳ
Hợp đồng thanh toán
Hợp đồng chuẩn bị sẵn
Các phơng thức ký kết hợp đồng thờng đợc ¸p dơng trong c¸c doanh nghiƯp nhËp
khÈu hiƯn nay lµ:
Hai bên cùng ký vào một hợp đồng
Ngời mua xác định vào bản chào hàng của ngời bán
Ngời bán xác nhận văn bản là ngời mua đà chấp nhận các điều khoản trong
th chào hàng tự do.
Các hợp đồng trên chỉ đợc coi nh đà ký kết khi các bên có liên quan có t cách
pháp lý và đều đà ký hợp đồng. Hợp đồng có 3 bên trở lên phải đợc tất cả các bên
cùng ký hoặc làm hợp đồng giữa 2 bên một.
2.1 Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng:
Hợp đồng nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó ngời xuất
khẩu có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua không cùng đơn vị
thờng trú trong nớc, ngời nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán khoản tiền bằng
giá trị hàng hoá cho ngời bán qua các phơng thức thanh toán quốc tế. Hợp đồng
nhập khẩu có các đặc điểm là điều chỉnh hợp đồng là luật quốc tế. Chủ thể hợp
đồng là các đơn vị thờng trú khác nhau, hàng hoá thờng đợc chuyển qua biên giới,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ tự do, chuyển đổi ngôn ngữ ở hợp đồng là ngôn
ngữ quốc tế, thờng là tiếng Anh.
Hợp đồng nhập khẩu thông thờng bao gồm các điều khoản sau:
1. Tên địa chỉ, trụ sở giao dịch, điện thoại, FAX, tài khoản ngoại tệ của các bên
tham gia ký kết hợp đồng.
2. Điều khoản về tên hàng, đơn vị tính, đơn giá, giá trị toàn bộ hợp đồng.
3. Điều khoản về quy cách, phẩm chất hàng hoá.
4. Bao bì đóng gói, mà hiệu
5. Thời gian địa điểm phơng thức giao hàng, điều khoản quy đinh rõ điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, phí tổn mà ngời mua, ngời bán phải trả, ngày
giao hàng, ngày ký vận đơn, quy định hàng hoá có đợc chuyển tải hay không.
6. Điều khoản về giám định hàng hoá, hàng hoá trớc khi giao phải đợc giám định
về chất lợng, phẩm chất, cơ quan giám định do hai bên quy định.
7. Sát trùng hàng hoá (nếu bên nhập khẩu yêu cầu), bên bán phải có nhiệm vụ sát
trùng hàng hoá trớc khi xếp hàng lên phơng tiện vận chuyển.
8. Điều khoản về xếp hàng và thởng phạt, bên mua phải thông báo cho bên bán
về phơng tiên vận chuyển, thời gian, thời hạn xếp hµng. Khi xÕp hµng xong
bên bán phải thông báo cho bên mua số vận đơn và ngày ký cuối cùng, các
thông tin liên quan đến hàng hoá.
9. Quy định về điều khoản thanh toán: đồng tiền thanh toán, phơng thức thanh
toán, thời hạn thanh toán.
10.Các trờng hợp bất khả kháng.
11. Quy đinh trách nhiệm các bên vi phạm hợp đồng.
12.Quy định các thủ tục giải quyết tranh chấp: ghi rõ trọng tài hay toà án nào sẽ
giải quyết nếu có tranh chấp giữa các bên và chi phí khiếu nại do ai chịu.
13.Ngoài ra còn có các điều khoản về lệ phí chi, thuế chi phí nhận hàng, hiệu lực
của hợp đồng.
2.2 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Trớc khi ký kết, hợp đồng phải đợc chuẩn bị sẵn, đầy đủ, tránh mọi sai sót
trong khi đàm phán ký kết làm cho các thoả thuận có lợi cho cả hai bên, tránh các
bất lợi xảy ra cho mình.
Sau khi ký kết hai bên cùng nhau trên tinh thần trách nhiệm và hợp tác để
thực hiện đúng hợp đồng về thơì gian quy định.
Việc thực hiện hợp đồng theo các trình tự sau:
2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu đối với các mặt hàng ngoài ngành nghề kinh
doanh:
Sau khí ký hợp đồng, xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề đầu tiên quan trọng về
mặt pháp lý để tiến hành thực hiện hợp đồng. Với mục đích thúc đẩy thơng mại
trong nớc, chính phủ Việt Nam đà quyết định trong nghị định 89/Ttg ngày 15
tháng 12 năm 1998. Kể từ ngày 1/2/1999 các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ
không phải xin chuyển nhng để đa dạng hoá mặt hàng tận dụng các thời cơ thuận
lợi phục vụ yêu cầu tiêu dùng sản xuất Nhà nớc vẫn cho phép các doanh nghiệp
nhập khẩu các mặt hàng ngoài ngành nghề kinh doanh nhng phải xin giấy phép
từng lần nhập khẩu tại Vụ xuất khẩu, Bộ Thơng mại hoặc qua phòng giấy phép.
2.2.2 Thuê tàu lu cớc:
Trong quá trình nhập khẩu việc ký hợp đồng cũng nh chi trả chi phí thuê tàu thuỷ
vào điều kiện cơ sở giao hàng đà quy định trong INCONTERM 90 ngời nào có
trách nhiệm thuê tàu phải thực hiện.
Đối với thuê tàu biển có 2 loại tàu vận chuyển:
-Tàu chợ: là tàu chạy theo tuyến nhất định ghé vào cảng quy định theo lịch trình
định trớc. Tàu chợ thờng chỉ chở các loại hàng hoá bao gói đóng kiện. Tàu chợ có
giá cớc đơn giản, doanh nghiệp chỉ cần liên hệ qua đại diện hÃng tàu sắp xếp lịch
vận chuyển. Ngời thuê tàu phải chấp nhận biểu giá và không thuận tiện nếu cảng
chở hàng không có trong lịch trình của tàu.
-Tàu chuyến: là tàu vận chuyển trên biển trong khu vực nhất định và lịch trình của
ngời thuê tàu. Theo phơng thức này ngời mua có thể bốc dỡ xếp ở bất kỳ cảng nào
với giá cớc thoả thuận nên tơng đối rẻ, việc vận chuyển nhanh do không phải ghé
vào các cảng không cần thiết. Nhng việc ký hợp đồng thuê tàu chuyến đòi hỏi ngời đi thuê phải cã kinh nghiƯm, hiĨu biÕt vỊ lÜnh vùc nµy, vỊ giá cả, sự biến động,
uy tín của hÃng tàu. Tại Việt Nam, nhiều trờng hợp các doanh nghiệp uỷ thác cho
các Công ty vận chuyển nh VIETFRANCA VOCAS TRASIMEX nhng việc
này cũng làm tăng chi phí nhập khẩu.
3. Mua bảo hiểm hàng hoá:
ở Việt Nam các doanh nghiệp thờng mua các loại bảo hiểm thông thờng
sau:
1) Bảo hiểm bao ngời nhập khẩu: chỉ cần ký hợp đồng từ đầu đến năm khi cần
mua bảo hiểm coi nh bảo hiểm đà đợc mua bảo hiểm.
2) Bảo hiểm chuyến: là phơng thức mà mỗi lần muốn mua bảo hiểm cho hàng
hoá ngời nhập khẩu phải đến công ty bảo hiểm để khai báo và mua bảo hiểm
cho từng chuyến hàng, hình thức này ít đợc áp dụng trong các Công ty xuất
nhập khẩu hiện nay.
Khi ký hợp đồng bảo hiểm doanh nghiệp phải nắm rõ các điều kiện bảo hiểm, đặc
điểm hàng hoá chất lợng tàu, dự đoán các rủi ro do cố ý, do hao hụt tự nhiên, do
tình hình chính trị v.v...
4. Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá theo quy đinh của tất cả các nớc trên thế giới khi vận chuyển qua
biên giới quốc gia đều phải làm thủ tục hải quan. Đây là công cụ quản lý hành vi
Xuất nhập khẩu theo pháp luật Nhà nớc.
Nội dung kê khai thờng gồm loại hàng mậu dịch hay phi mậu dịch (chính ngạch
hay tiểu ngạch) trên số lợng giá trị phơng tiện vận chuyển nớc nhập khẩu, chủ
hàng phải nộp tất cả các chứng từ có liên quan dùng trong thanh toán để hải quan
kiểm tra tính xác thực, thông thờng sau 2 ngày nộp chủ hàng có thể đến nhận hồ
sơ từ hải quan.
Xuất trình hàng hoá sau khi nhập hàng về chủ hàng làm các thủ tục hải quan và
kiểm tra hàng tại cửa khẩu theo quy định của Tổng cục hải quan dù hàng về tại
cửa khÈu nµo ngêi nhËp cịng cã qun lµm thđ tơc hải quan tại địa phơng nơi chủ
hàng đóng trụ sở chính hoặc có thể làm thủ tục tại chính cửa khẩu đó.
5. Nhận hàng từ đầu:
Theo quy định số 200CP ngày 31/12/1996 các cơ quan ga cảng vận tải có
trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phơng tiện nớc ngoài bảo đảm
an toàn hàng hoá đo trong suốt quá trình xếp dỡ lu kho bÃi, giao cho đơn vị nhập
khẩu bởi vậy đơn vị nhập khẩu phải:
-Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng.
-Xác nhận kế hoạch giao nhận hàng trong năm với cơ quan ga cảng.
-Thông báo cho đơn vị uỷ thác nếu là nhập uỷ thác.
-Thanh toán phí giao thông bốc xếp cho cơ quan vận tải trong trờng hợp tiếp nhận
hàng hoá thấy không còn nguyên bao nguyên kiện.
6. Thanh toán với ngời xuất khẩu:
Hoạch toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của hoạt đông kinh
doanh thơng mại quốc tế thông thờng có ba phơng thức thanh toán sau:
6.1 Phơng thức chuyển tiền:
Ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình chuyển cho ngời xuất khẩu số
tiền bằng giá trị hàng hoá đợc ghi trong hợp đồng sau khi nhận đợc hàng hoặc
chứng từ hàng hoá.
6.2 Phơng thức nhờ thu:
Ngời xuất khẩu phát hồi phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu uỷ thác cho ngân
hàng xuất khẩu đòi toàn bộ số tiền đó. Ngời xuất khẩu cã thĨ nhê thu håi phiÕu
kh«ng kÌm chøng tõ gäi là hồi phiếu trơn. Nhng hình thức thờng đợc sử dụng hơn
là hồi phiếu kèm chứng từ với điều kiện cho ngời nhập khẩu trả tiền hoặc đồng ý
trả tiền mới giao chứng từ để nhập hàng.
6.3 Phơng thức tín dụng chứng từ:
Là phơng thức u việt nhất và đợc sư dơng réng r·i nhÊt hiƯn nay, ph¬ng thøc
tÝn dơng chứng từ là đợc thoả thuận trong đó ngân hàng mở L/C . Theo yêu cầu
của ngời mở sẽ cam kết trả tiền cho ngời đợc hởng lợi từ L/C chấp nhận trả tiền
theo hồi phiếu mà ngời hởng lợi ký phát trong phạm vi số tiền nhất định khi ngời
này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với yêu cầu của L/C.
Sau khi ký hợp đồng ngời nhập khẩu phải tiến hành mở L/C nếu không có quy
định trong hợp đồng thì thời gian là 15-20 ngày trớc khi giao hàng. Đơn vị mở
L/C điền vào giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu, giấy này kèm theo bản sao
hợp đồng chuyển đến ngân hàng cùng hai uỷ nhiệm chỉ một để ký quỹ theo quy
định và một để trả thủ tục phí cho ngân hàng.
Bộ chứng từ khi thanh toán bằng L/C:
-Văn hoá thơng mại (Invoice)
-Vận đơn đờng biển
-Tờ khai hải quan
-Giấy chứng nhËn chÊt lỵng (Certificate of Quality)
-GiÊy chøng nhËn xt xø (Certificate of origin)
-PhiÕu ®ãng gãi (Packing List)
-Giấy chứng nhận vệ sinh phòng dịch
-Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of insurance)
III - NHặẻNG NHN T ANH HặNG ÂÃÚN NHÁÛP KHÁØU CA CẠC
DOANH NGHIÃÛP XÚT NHÁÛP KHÁØU.
Kinh doanh trong phạm vi quốc gia đà là phức tạp nhng trên thơng trờng
quốc tế không những đợc mở rộng cả về không gian và thời gian mà còn gia tăng
tác động của một loạt các nhân tố khác. Muốn không chỉ tồn tại mà còn phát triển
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải nắm chắc và có đầy đủ thông tin để
phán đoán đánh giá thị trờng nhập khẩu, về cơ bản hoạt động kinh doanh nhập
khẩu chịu sự tác động của các nhân tố sau:
1. ảnh hởng của tính thời vụ của nền sản xuất cũng nh của các doanh nghiệp
thơng mại trong và ngoài nớc:
Hàng hoá đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng thờng mang tính thời vụ, mặc dù
đối với từng loại hàng khác nhau đặc tính này thể hiện sự mạnh yếu khác nhau,
bên cạnh đó tính thời vụ còn tác động tới mức độ nhập nguyên liêu cho sản phẩm.
2. ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong và ngoài nớc:
2.1 Yếu tố chu kỳ của nền kinh tế:
Đây là đặc tính tất yêu đà đợc các nhà kinh tế chứng minh đặc biệt nh là
các nền kinh tế phát triển nh Tây âu và Bắc mỹ, thị trờng luôn luôn biến động nên
chu kỳ kinh tế ngày càng ngắn lại bởi vậy phải thờng xuyên đa ra chính sách nhập
khẩu phù hợp quy luật từng thời kỳ.
2.2 Nhân tố cạnh tranh:
Đây là yếu tố ảnh hởng mạnh đên nhập khẩu, nó xảy ra giữa ngời mua khi
hàng hoá khan hiếm và d thừa khi cung lớn hơn cầu. Ngoài ra còn phải chú ý đến
cạnh tranh trong thị trờng nội địa mà từ ®ã cã thĨ dÉn tíi d cÇu hay d cung bất ngờ
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.
2.3 Nhân tố thiên tai:
Có thể làm gián đoạn hay cắt đứt các hợp đồng nhập khẩu làm giảm lợng
hàng hoá nhập khẩu trong các yếu tố khác nh lạm phát hàng hoá sản xuất.
3. ảnh hởng của giao thông vận tải và liên lạc:
Nói đến nhập khẩu là không thể tách rời giao thông vận chuyển liên lạc,
khi yêu cầu cung ứng hàng hoá đầy đủ chính xác, kịp thời ngày càng trở thành
yêu cầu thiết yếu. Sự phát triển của đội tàu biển hày đờng không, đờng sắt, đờng
bộ là điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu.
Thời đại thông tin cùng tiến bộ vợt bậc nh máy Fax, điện thoại di ®éng
DHL gióp doanh nghiƯp xt nhËp khÈu nhanh chãng n¾m bắt thông tin về hàng
hoá thị trờng, đơn giản hoá công việc giảm hàng loạt các chi phí, nâng cao tính
kịp thời nhanh gọn.
4. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng:
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đà phát triển hết sức lớn mạnh, can
thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nỊn kinh tÕ dï lín hay nhá bëi nã nắm vai
trò quan trọng trong việc quản lý vốn, đảm tr¸ch viƯc thanh to¸n mét c¸ch thn
tiƯn, chÝnh x¸c cho doanh nghiệp nhờ các quan hệ và nghiệp vụ liên ngành ngân
hàng, việc nhập khẩu sẽ đợc đảm bảo hàng đến đúng hạn, đúng phẩm chất.
5. Tác đông do chính sách của chính phủ:
Chính sách đờng lối phát triển của chính phủ là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xuât nhập khẩu nói riêng.
Để đạt đợc mục tiêu phát triển hiện nay của Việt Nam chính phủ cần có các biện
pháp hạn chế và khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng cho phù hợp sử dụng các
công cụ quản lý một cách hữu hiệu.
6. Các công cụ quản lý nhập khẩu của Việt Nam:
Để bảo hộ cho nỊn kinh tÕ trong níc chÝnh phđ ViƯt Nam rất chú trọng đến
quản lý các hoạt động nhập khẩu công cụ quản lý nhập khẩu của từng Nhà nớc là
khác nhau. Nh vậy, muốn nhập khẩu đúng pháp luật doanh nghiệp phải nghiên
cứu quy định cụ thể và tỉ mỉ của cả Việt Nam và các nớc bạn hàng.
Công cơ qu¶n lý nhËp khÈu cđa ViƯt Nam hiƯn nay chủ yếu là:
6.1 Thuế nhập khẩu:
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần phát triển và bảo vệ
sản xuất trong nớc, hớng dẫn tiêu dùng trong nớc và tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc.
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam bị đánh thuế theo luật thuế do quốc hội nớc
CHXHCNVN ban hành 26/12/1994. Ơ Việt Nam thuế suất đợc ghi trong biểu
thuế quan và xác định trên cơ sở chính sách nhập khẩu gồm 2 mức thuế: Thông
thờng và Ưu đÃi.
6.1.1 Thuế u đÃi: dành cho hàng nhập khẩu từ các nớc đợc hởng quyền ®·i ngé
theo hiƯp ®Þnh MFN ®· ký cđa chÝnh phđ, các loại này có thể tính riêng hoặc tính
theo mức thông thờng rồi giảm đi một số phần trăm nhất định theo luật thuế Việt
Nam mức u đÃi này không quá 50% so với thuế suất thông thờng.
6.1.2 Thuế thông thờng: là mức đánh vào hàng nói chung không phụ thuộc vào
xuất xứ từ nớc nào. Để khuyến khích nhập khẩu luật thuế còn quy định các trờng
hợp miễn giảm thuế.
1) Hàng viện trợ không hoàn lại
2) Hàng tạm nhập t¸i xuÊt
3) Hàng là nguyên liệu nhập để gia công theo hợp đồng đà ký kết.
4) Hàng là quà biếu tặng trong mức quy định
5) Hàng cá nhân hay tổ chức nớc ngoài đợc hởng theo tiêu chuẩn miễn trừ
do chính phủ quy định phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra thuế suất còn là biện pháp bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nớc
nhng vấn đề cốt lõi là các biện pháp kinh tế cơ bản với mục tiêu cạnh tranh trên
thị trờng thế giới.
6.2 Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu đợc quy định cho một mặt hàng nghĩa là Nhà nớc sẽ
quy định khối lợng hàng nhất định đợc nhập khẩu bất kể từ thị trờng nào. Hạn
ngạch với một thị trờng có nghĩa là quy định mặt hàng nhất đinh đợc nhập từ thị
trờng.
Mục đích của hạn ngạch là hình thức hạn chế sử dụng có hiệu quả quy
ngoại tệ đảm bảo cam kết của chính phủ ta với nớc ngoài. Đối với các doanh
nghiệp việc cấp hạn ngạch giúp họ xác định đợc giá thành nhập khẩu, ít bị cạnh
tranh trên thị trờng.
ở nớc ta hiện nay hạn ngạch đợc chính phủ phê duyệt do Bộ Thơng mại
phân phối. Bộ thơng mại là cơ quan duy nhất có quyền phân bổ hạn ngạch trực
tiếp cho doanh nghiệp và cũng là ngời quản lý kiểm tra việc thực hiện hạn ngạch
cấp theo quy định số 29/TMDL xuất nhập khẩu ngày 9/4/1995 nghiêm cấm mọi
hành vi mua bán hạn ngạch.
6.3 Quản lý bằng ngoại tệ và tỷ giá:
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh Việt Nam, áp dụng các biện pháp kiểm
soát ngoại tệ bằng cách điều tiết nhập khẩu một số sản phẩm qua phân phối ngoại
tệ cua ngân hàng Nhà nớc. Ơ nớc ta hiện nay quy định các doanh nghiệp nhập
khẩu phải nộp toàn bộ số ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng không đợc dùng ngoại tệ
trong buôn bán trao đổi trong nớc, bên cạnh đó chính phủ dùng công cụ tỷ giá hối
đoái qua ngân hàng Trung ơng khuyến khích nhập khẩu theo nguyên lý trị giá
đồng tiền nội địa càng thúc đẩy nhập khẩu, chế độ một tỷ giá nh hiÖn nay cha
thùc sù khuyÕn khÝc nhËp khÈu.