Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.32 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XUẤT BẢN </b>

<b>HÀ NỘI - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LUẬN ÁN ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN </b>

<i><b> Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Thư </b></i>

<b> TS. Phạm Văn Thấu </b>

<b>Phản biện 1: PGS, TS. Vũ Trọng Lâm </b>

<b>Phản biện 2: PGS, TS. Phạm Minh Tuấn </b>

<b>Phản biện 3: PGS, TS. Nguyễn Thắng Lợi </b>

<i>Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Hà Nội </i>

<i>Vào hồi 8 giờ 30 ngày 07 tháng 3 năm 2023 </i>

Có thể tìm hiểu luận án tại:

<b>- Thư viện Quốc gia Việt Nam </b>

<b>- Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN </b>

<i>1. Lê Hồng Quang (tham gia), (2017). MDBR: “Mobile driving behavior </i>

<i>recognition using smartphone sensors”, In International Conference on </i>

Computational Collective Intelligence (pp. 22-31). Springer, Cham. (ISSN:0302-9743; ISBN:978-3-31967077-5).

2. Lê Hồng Quang (tác giả), (2020) “The factors affecting acceptance of

<i>e-learning: a machine learning algorithm approach”, Education Sciences, 10(10), </i>

270. (ISSN: 2227-7102)

<i>3. Lê Hồng Quang (2020), Quản lý chất lượng đào tạo ở Học viện Báo chí và </i>

<i>Tuyên truyền hiện nay, Đề tài khoa học cấp cơ sở </i>

4. Lê Hồng Quang (2022), “Phát triển nguồn nhân lực ngành xuất bản Việt Nam

<i>trong thời kỳ hội nhập hiện nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thơng, </i>

số tháng 9, 2022, tr.70- 73, ISSN: 1859- 1485.

5. Lê Hồng Quang (2022), “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho

<i>ngành xuất bản ở Việt Nam hiện nay”, Tạp Chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt </i>

tháng 9, tr203-207, 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, văn hoá ngày càng có vai trị to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), phát triển nguồn lực con người. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Hoạt động xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của con người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển KT-XH, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những năm gần đây, ngành Xuất bản từng bước đổi mới, tiếp cận khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại và đóng vai trị to lớn trong việc định hướng dư luận xã hội, giáo dục chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo; bảo vệ, củng cố và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng; đấu tranh chống các tư tưởng, luận điệu sai trái, thù địch; khắc phục những phong tục, tập quán, lối sống lỗi thời, lạc hậu; xây dựng, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần tích cực vào những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới.

Ngành Xuất bản đang thu hút số lượng lớn về lao động để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các nhà xuất bản (NXB), các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm trong nước. Ngồi nhu cầu về lao động thơng thường, các NXB hiện nay đang có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao, đó là các lãnh đạo, biên tập viên (BTV) có trình độ cao nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng lao động ngày càng cao trong ngành Xuất bản. NNL được xem là yếu tố cốt lõi, quyết định mọi sự thành công của tổ chức, doanh nghiệp. Đội ngũ nhân sự sáng tạo, chất lượng, mới có thể giúp tổ chức, doanh nghiệp đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh. Đối với lĩnh vực xuất bản, đào tạo NNL có vai trị đặc biệt quan trọng, là giải pháp có tính chiến lược trong sự phát triển của các NXB, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm, các cơ quan thông tin và truyền thông (sau đây gọi chung là NXB, doanh nghiệp), đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển.

Hiện nay, công tác đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo và sử dụng NLNXB trong thời gian qua đã được đổi mới và đạt nhiều kết quả, cung cấp cho thị trường lao động ngành Xuất bản NNL có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức, kỹ năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nghề nghiệp, đáp ứng một phần nhu cầu phát triển của ngành. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo NLNXB cịn có những hạn chế nhất định, cả về chất lượng đầu ra, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo... Điều đó địi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, kỹ lưỡng về vấn đề đào tạo NLNXB, nhằm làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần định hướng các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo NLNXB trong thời gian tới. Với những lý

<b>do trên, tôi chọn “Vấn đề đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam hiện nay” </b>

làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ ngành Xuất bản.

<b>2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NLNXB, đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo và sử dụng NNL được đào tạo của các cơ sở tuyển dụng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo NLNXB ở Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay.

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

<i><b>- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến NNL và đào tạo NNL; về xuất </b></i>

bản, phát triển NNL xuất bản;

- Xây dựng khung lý thuyết của đề tài bao gồm các khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc đào tạo NLNXB, cũng như các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB.

- Đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB hiện nay và thực trạng các nhân tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB, tìm ra những hạn chế và xác định nguyên nhân của những hạn chế.

- Dự báo xu hướng phát triển đào tạo NLNXB và đề xuất những giải pháp toàn diện và có tính khả thi nhằm đẩy mạnh đào tạo NLNXB trong thời gian tới.

<i><b>2.3. Câu hỏi nghiên cứu </b></i>

- Hoạt động đào tạo nhân lực ngành xuất bản dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nào?

- Thực trạng công tác đào tạo nhân lực ngành Xuất bản ở Việt Nam như thế nào? - Muốn đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực ngành Xuất bản ở Việt Nam cần phải thực hiện những giải pháp nào?

<i><b>2.4. Giả thuyết nghiên cứu </b></i>

Công tác đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt, là yếu tố cốt lõi, quyết định mọi sự thành công của các tổ chức, doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

trong ngành xuất bản. Nếu đề xuất được các giải pháp hồn thiện chính sách; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và phát huy tính sáng tạo của sinh viên; thực hiện tốt liên kết đào tạo thì chất lượng đào tạo nhân lực ngành xuất bản ở Việt Nam sẽ được nâng lên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo ngành Xuất bản ở Việt Nam.

<b>4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Cơ sở lý luận </b></i>

Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, nguồn lực con người, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT); đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chiến lược của Bộ, Ngành về đào tạo NLNXB và các cơng trình khoa học liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận án.

<i><b>4.2. Cơ sở thực tiễn </b></i>

Đề tài dựa trên cơ sở thực tiễn quá trình đào tạo nguồn NLNXB ở Việt Nam tại một số cơ sở đào tạo trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án sử dụng số liệu điều tra, khảo sát trực tiếp của tác giả; một số báo cáo tổng kết của các cơ sở đào tạo chuyên ngành biên tập xuất bản, xuất bản điện tử, kinh doanh xuất bản phẩm và nghiên cứu về đội ngũ cán bộ BTV tại một số NXB, doanh nghiệp trong những năm gần đây.

<i><b>4.3. Phương pháp nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp luận </b></i>

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Quán triệt và vận dụng các nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử và phát triển trong nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>4.3.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>4.3.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Đề tài tiến hành lập phiếu khảo sát, quan sát, nghiên cứu báo cáo tổng kết của các cơ sở đào tạo và sử dụng NLNXB. Các cơ sở trong diện khảo sát gồm: Học viện Báo chí và Tun truyền, Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh; một số NXB và doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm tại địa bàn Hà Nội.

<i>Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo, chuyên gia, SV đang học tập tại các cơ sở đào </i>

tạo, SV đã tốt nghiệp đang công tác tại NXB, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm, cơ quan TT&TT.

Cách thức tiến hành: Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng trên các mẫu phiếu đã thiết kế.

<i>4.3.2.2. Phương pháp quan sát </i>

Tiến hành quan sát có hệ thống q trình giảng dạy của GV và học tập của SV

<i>diễn ra ở các cơ sở đào tạo </i>

<i>4.3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu </i>

Nội dung phỏng vấn sâu tập trung vào các vấn đề: nhận xét, đánh giá phẩm chất, năng lực chun mơn; những kỹ năng cịn thiếu và yếu của đội ngũ cán bộ BTV đã qua đào tạo hiện đang công tác tại các NXB, doanh nghiệp và các cơ sở tuyển dụng khác

<i>4.3.2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu liên quan </i>

Các thông tin, dữ liệu liên quan được thu thập, tổng hợp từ các báo cáo thống kê của Bộ GD&ĐT, Bộ TT&TT, Bộ LĐ-TB&XH; thông tin tuyển sinh ngành Xuất bản

<i>của các cơ sở đào tạo, từ năm 2019 đến năm 2022 </i>

<i>4.3.2.5. Phương pháp xử lý thông tin </i>

Sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS để xử lý các số liệu, tư liệu khoa học thu thập được. Các thơng số và phép tốn thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này chủ yếu là phân tích thống kê mơ tả và phân tích thống kê suy luận; các số liệu định tính được phân tích, sàng lọc, tổng hợp nhằm thu được những số liệu khách quan có độ tin cậy cao, phục vụ cho việc luận giải những vấn đề nghiên cứu của luận án.

<i>4.3.2.6. Thời gian khảo sát, xử lý số liệu khảo sát </i>

<i>Thời gian khảo sát: từ ngày 30/8/2022 đến ngày 15/9/2022. Thời gian xử lý số liệu: từ 20/9/2022 đến ngày 15/10/2022. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>5. Đóng góp mới về khoa học của luận án </b>

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đào tạo NNLXB, bao gồm, làm rõ các khái niệm và mối quan hệ giữa khái niệm NLNXB, đào tạo NLNXB, chất lượng đào tạo và mối quan hệ giữa các khái niệm đó; xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo NLNXB; phân tích đặc điểm, vai trị của đào tạo NLNXB và các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB.

- Đánh giá được thực trạng công tác đào tạo, sử dụng NLNXB, xác định đúng nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại.

- Gợi mở phương hướng, giải pháp có tính tồn diện và khả thi, đề xuất một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo NLNXB ở Việt Nam trong thời gian tới.

<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án </b>

Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về đào tạo NLNXB ở Việt Nam hiện nay. Góp phần làm phong phú thêm lý luận về đào tạo, phát triển NLNXB Việt Nam.

Về thực tiễn: Luận án đã thu thập, lựa chọn và sử dụng khối lượng lớn các số liệu, tư liệu có độ tin cậy cao, đặc biệt thu thập và sử dụng các số liệu điều tra để phân tích đánh giá trung thực, khách quan chất lượng đào tạo NNLXB. Phân tích được thực trạng NNLXB Việt Nam, làm rõ các kết quả đạt được và những hạn chế của đào tạo NNLXB hiện nay. Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị về đào tạo NNLXB trong xu thế hội nhập phù hợp với điều kiện, môi trường chính trị, văn hóa của Việt Nam.

Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng về những nội dung liên quan đến vấn đề đào tạo NLNXB ở Việt Nam trong thời kỳ mới.

<i><b>7. Kết cấu của luận án </b></i>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu 4 chương, tiết như sau:

<b>Chương 1 </b>

<b>TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN </b>

<b>1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước </b>

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực </b></i>

Luận án tiếp cận và tổng quan 8 cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm: sách, cơng trình nghiên cứu liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

quan đến các vấn đề như: - Nguồn nhân lực

- Xây dựng nguồn nhân lực - Đào tạo nguồn nhân lực

<i><b>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về xuất bản và đào tạo nguồn nhân lực xuất bản </b></i>

Luận án tiếp cận và tổng quan 10 cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề xuất bản và đào tạo nguồn nhân lực xuất bản bao gồm: sách, công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề như:

- Vấn đề lĩnh vực xuất bản và phát triển ngành xuất bản

- Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực xuất bản gắn với phát triển công nghệ kỹ thuật số.

<b>1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước </b>

<i><b>1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực </b></i>

<i><b>1.2.1.2. Các nghiên cứu về đào tạo NNL </b></i>

Luận án tiếp cận tổng quan 12 cơng trình nghiên cứu bao gồm: sách, báo, đề tài, luận án, bài viết có liên quan đến vấn đề NNL theo các nội dung:

- Đào tạo NNL

- Thực trạng đào tạo NNL

- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo NNL

<i><b>1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về xuất bản và đào tạo nhân lực ngành xuất bản </b></i>

<i>1.2.2.1. Nghiên cứu về xuất bản </i>

Luận án tiếp cận tổng quan 9 cơng trình nghiên cứu bao gồm: sách, báo, đề tài, luận án, bài viết có liên quan đến vấn đề xuất bản theo các nội dung:

- Nghiên cứu về lĩnh vực xuất bản - Phát triển ngành xuất bản.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết xuất bản

<i>1.2.2.2. Nghiên cứu về đào tạo nhân lực ngành xuất bản </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Luận án tiếp cận tổng quan 14 cơng trình nghiên cứu bao gồm: sách, báo, đề tài, luận án, bài viết có liên quan đến vấn đề đào tạo nhân lực ngành xuất bản theo các nội dung:

- Xây dựng đội ngũ cán bộ xuất bản.

- Chính sách đào tạo đội ngũ nhân lực xuất bản.

<b>1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và hướng nghiên cứu của luận án </b>

<i><b>1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án </b></i>

<i>Thứ nhất, các nghiên cứu liên quan đến luận án đã có những đóng góp có ý </i>

nghĩa về khoa học, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về NNL và NNL ở Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trò của NNL trong thúc đẩy phát triển KT-XH, trong nền kinh tế tri thức; vai trò của GD&ĐT trong quá trình phát triển NNL nói

<i>chung, NNL xuất bản nói riêng, cũng như vấn đề quản lý NNL xuất bản ở nước ta. </i>

<i>Thứ hai, một số nghiên cứu đã đưa ra được hệ thống khái niệm về xuất bản đó </i>

là: Xuất bản, q trình xuất bản, vai trò của xuất bản đối với đời sống xã hội. Một số nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về xuất bản phẩm, quản lý nhà nước về xuất bản. Về khái niệm NNL xuất bản, nhiều nghiên cứu đã được đưa ra dưới những góc độ khác nhau. Làm rõ được vai trò, tầm quan trọng của NNL chất lượng cao. Một số nghiên cứu làm rõ vai trò của Đảng và Nhà nước trong định hướng xây dựng hệ thống luật pháp, cơ chế trong quá trình phát triển NNL xuất bản.

<i>Thứ ba, một số nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm đào tạo NNL, vai trò của </i>

đào tạo NNL đối với phát triển của nền kinh tế tri thức, đối với các tổ chức, doanh nghiệp và đối với lợi ích của người lao động. Một số nghiên cứu cũng đã đề cập tới phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo NNL.

<i>Thứ tư, các nghiên cứu cũng chỉ ra được những mặt tích cực và những hạn chế </i>

trong quá trình sử dụng, phát huy nguồn lực con người, phát triển NNL thông qua đào tạo, phát triển nhân tài, đội ngũ tri thức đồng thời cũng chỉ ra nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu kém đó.

<i>Thứ năm, đã có nhiều nghiên cứu ngồi nước về xuất bản nói chung theo hướng </i>

biến đổi của thị trường xuất bản dẫn đến biến đổi về NNL. Sự hội nhập của thị trường, công nghệ làm cho các thị trường xuất bản một lớn hơn, sự thiếu hụt nhân lực xuất bản. Xuất bản kỹ thuật số bùng nổ làm thay đổi cơ cấu sản phẩm của xuất bản. Kinh doanh số cũng tác động đến kinh doanh xuất bản tạo nên nhu cầu về phát triển NNL rất lớn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>1.3.2. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án </b></i>

<i>1.3.2.1. Khoảng trống nghiên cứu </i>

Qua nghiên cứu các tài liệu đã được cơng bố nói trên, có thể thấy, có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng NNL của quốc gia nói chung, NNL trong một số lĩnh vực, địa phương nói riêng và một số công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực riêng biệt của ngành Xuất bản như biên tập, in, phát hành..., nhưng còn bộc lộ những khoảng

<b>trống trong nghiên cứu về vấn đề đào tạo NLNXB ở Việt Nam hiện nay. </b>

(1) Cần nghiên cứu làm rõ các khái niệm về đào tạo NLNXB; chất lượng đào tạo nguồn NLNXB. Trong xu thế hội nhập hiện nay, đặc biệt hội nhập về cơng nghệ, quy trình xuất bản, mơ hình kinh doanh xuất bản đã có những thay đổi, xuất hiện mơ hình kinh doanh xuất bản điện tử, nhưng hầu như có rất ít nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến. Đây cũng là khoảng trống, cần nghiên cứu và làm rõ.

(2) Sự cần thiết phải phân tích đặc điểm, vai trị của đào tạo NLNXB; các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB. Cập nhật các quan điểm, đường lối của Đảng về GD-ĐT liên quan đến lĩnh vực xuất bản. Bởi vì chính sự phân tích các yếu tố trên sẽ là cơ sở cho việc xác định phương hướng, xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo NNL xuất bản ở Việt Nam trong thời gian tới.

(3) Cần đánh giá chính xác thực trạng đào tạo NLNXB ở Việt Nam hiện nay, cả

<i><b>về chất lượng kế hoạch đào tạo, nội dung, CTĐT, phương thức đào tạo NLNXB của </b></i>

các cơ sở đào tạo; kết quả đào tạo và sử dụng NNL của các cơ sở đào tạo và cơ sở tuyển dụng NLNXB. Xác định đúng nguyên nhân của thực trạng đó.

(4) Cần chỉ rõ những vấn đề đang đặt ra đối với việc đào tạo NLNXB ở Việt Nam hiện nay để tập trung trí tuệ, nguồn lực giải quyết, bởi sự tác động của các nhân tố KHCN đến lĩnh vực xuất bản; sự cạnh tranh giữa các hình thức xuất bản; sự tồn tại của các mâu thuẫn giữa đào tạo lĩnh vực xuất bản và sử dụng nhân lực xuất bản, giữa nội dung, chương trình, phương thức đào tạo với thực tiễn lĩnh vực xuất bản hiện nay là rất lớn.

<b>(5) Hệ thống giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân </b>

lực xuất bản ở Việt Nam là mục đích cuối cùng của nghiên cứu. Trong khi đó, các nghiên cứu kể trên chưa đề cập xuất một cách toàn diện, đầy đủ và sâu sắc. Do đó, tác giả luận án sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng đào tạo NLNXB, đề xuất các giải pháp và khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo, các NXB, các doanh nghiệp và các chủ thể liên quan nhằm nâng cao chất lượng đào tạo NLNXB thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>1.3.2.2. Hướng nghiên cứu của luận án </i>

Từ những khoảng trống về nghiên cứu trên tạo tiền đề để tác giả nghiên cứu đề tài “Vấn đề đào tạo nguồn NLNXB ở Việt Nam hiện nay” là lĩnh vực chưa có cơng trình nghiên cứu dưới góc độ quản lý xuất bản. Tác giả tập trung nghiên cứu những

<i>vấn đề sau đây: </i>

<i>Về khái niệm, luận án sẽ bổ sung, làm rõ hơn nội hàm, tính chất của một số khái </i>

niệm, bao gồm: Xuất bản điện tử; BTV; nhân viên công nghệ; đào tạo NLNXB; chất

<i>lượng đào tạo NLNXB; các yếu tố tác động tới chất lượng đào tạo NLNXB. Ngoài ra </i>

một số khái niệm khác cũng cần được làm sáng tỏ hơn về nội hàm, tính chất.

<i>Về nội dung, tác giả luận án tập trung luận giải đầy đủ, sâu sắc về cơ sở lý luận và </i>

thực tiễn về vấn đề đào tạo NLNXB ở Việt Nam; phân tích đặc điểm, vai trò, các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo NLNXB; cập nhật các quan điểm và đường lối của Đảng về GD-ĐT liên quan đến lĩnh vực xuất bản. Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo NLNXB ở Việt Nam từ năm 2017 đến nay. Tác giả nghiên cứu về chất

<i><b>lượng CTĐT, nội dung, phương thức đào tạo NLNXB của các cơ sở đào tạo; kết quả </b></i>

đào tạo của các cơ sở đào tạo và sử dụng NNL của các cơ sở tuyển dụng. Phân tích rõ những vấn đề đặt ra đối với đào tạo NLNXB ở Việt Nam. Đề xuất hệ thống giải pháp

<b>và khuyến nghị đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo NLNXB ở Việt Nam </b>

hiện nay, cả giải pháp, khuyến nghị đối với các cơ sở đào tạo và đối với các cơ sở sử dụng NLNXB và các chủ thể có liên quan.

<i>Về cách tiếp cận, luận án sử dụng các cách tiếp cận liên ngành, xã hội học, trực </i>

tiếp, gián tiếp trong quá trình nghiên cứu. Mỗi cách tiếp cận được vận dụng trong hoàn cảnh và cho kết quả nghiên cứu cụ thể.

<i>Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: </i>

phân tích, tổng hợp, thống kê thơng qua các số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp. Các số liệu sơ cấp sẽ được phân tích, đánh giá để thơng tin có độ tin cậy cao trong q trình sử dụng.

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Chương 2 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH XUẤT BẢN </b>

<b>2.1. Khái quát về xuất bản và đào tạo nhân lực ngành xuất bản </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm xuất bản và nhân lực ngành xuất bản </b></i>

<i>2.1.1.1. Khái niệm xuất bản và nguồn nhân lực </i>

Xuất bản là một chuỗi các hoạt động từ tổ chức nội dung, biên tập đến tổ chức

<i>sản xuất, nhân bản và thương mại tác phẩm. Theo nghĩa rộng, xuất bản là hoạt động </i>

bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, là quá trình tổ chức các nguồn lực xã hội trong việc sáng tạo tác phẩm, các tài liệu để in nhân bản, truyền

<i>bá, phổ biến tri thức nhân loại đến nhiều người nhằm đạt hiệu quả KT-XH. Theo </i>

<i>nghĩa hẹp, xuất bản là quá trình tổ chức việc sáng tạo để có bản thảo tác phẩm, xử lý </i>

và hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu để in thành các xuất bản phẩm nhằm phục vụ cho nhu cầu của công chúng.

<i>Xuất bản điện tử (tiếng Anh: electronic publishing, viết tắt là e-publishing) là </i>

việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật số trong hoạt động xuất bản để tạo ra xuất bản phẩm điện tử; là các loại sách, tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp; các loại lịch; bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách, được định dạng số và đọc, nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử.

<i>Xuất bản phẩm là tên gọi chung của những sản phẩm xuất bản được in thành </i>

nhiều bản để phát hành, như sách, báo, tranh ảnh, băng nhạc, băng hình, đĩa hình,…

<i>Xuất bản phẩm điện tử là các loại sách, tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ </i>

gấp; các loại lịch; bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách, được định dạng số và đọc, nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử

</div>

×