Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

XÁC ĐỊNH HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.87 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Tóm tắt: Pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật kiểm sốt cạnh tranh khơng lành mạnh</b></i>

<i>nói riêng của Việt Nam hiện nay đã tạo hành lang pháp lý quan trọng nhằm duy trì mơi trường cạnhtranh bình đẳng, cơng bằng; đảm bảo lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tuynhiên, về mặt lý luận và thực tiễn các quy định về xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh liênquan đến nhãn hiệu còn mâu thuẫ̃n, chồng chéo với các quy định của luật chuyên ngành có liên quankhác. Do đó, địi hỏi Việt Nam cần hồn thiện các quy định về xác định hành vi cạnh tranh khônglành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.</i>

<i><b>Từ khóa: Pháp luật kiểm sốt cạnh tranh khơng lành mạnh, pháp luật kiểm sốt cạnh tranh</b></i>

<i>khơng lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh khônglành mạnh liên quan đến nhãn hiệu, Luật Cạnh tranh năm 2018.</i>

<i>Nhận bài: 10/10/2021; Hoàn thành biên tập: 22/10/2021; Duyệt đăng: 19/01/2022.</i>

<i><b>Abstract: Vietnam’s competition law in general and the law on controlling unfair competition in</b></i>

<i>particular have created an important legal corridor to maintain an equal and fair competitionenvironment; ensure the legitimate interests of businesses and consumers. However, in theory andpractice, regulations on determining acts of unfair competition related to trademarks that conflictor overlap with the provisions of other specialized laws. Therefore, it is required that Vietnamcomplete the regulations on determining unfair competition acts related to trademarks to meet therequirements of practice.</i>

<i><b>Keywords: Law on controlling unfair competition, Law on unfair competition related to</b></i>

<i>trademarks, Unfair competition behavior, Unfair competition related to trademarks, CompetitionLaw 2018.</i>

<i>Date of receipt: 10/10/2021; Date of revision: 22/10/2021; Date of Approval: 19/01/2022.</i>

<b>1. Các hành vi cạnh tranh không lànhmạnh liên quan đến nhãn hiệu theo quy địnhcủa pháp luật Việt Nam hiện nay</b>

Pháp luật kiểm soát cạnh tranh không lànhmạnh liên quan đến nhãn hiệu ở Việt Nam hiệnnay có cơ chế điều chỉnh dựa trên sự nền tảngcủa pháp luật cạnh tranh và pháp luật sở hữu trítuệ. Luật Cạnh tranh năm 2018, đã áp dụngnguyên tắc ưu tiên áp dụng Luật Sở hữu trí tuệđối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh liênquan đến nhãn hiệu. Nguyên tắc áp dụng phápluật trong quá trình kiểm sốt và xử lý hành vicạnh tranh khơng lành mạnh liên quan đến nhãnhiệu được quy định này khá rõ ràng, chi tiết và cụ

<i>thể: Việc xác định hành vi cạnh tranh không lành</i>

<i>mạnh liên quan đến lĩnh vực nhãn hiệu được quyđịnh tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và các vănbản hướng dẫn thi hành. Về giải quyết và xử lý</i>

<i>hành vi, cơ quan có thẩm quyền kiểm sốt hànhvi cạnh tranh khơng lành mạnh liên quan đếnnhãn hiệu được quy định tại Luật Cạnh tranhnăm 2018. Về yêu cầu bồi thường thiệt hại đượcáp dụng biện pháp dân sự theo Điều 202 Luật Sởhữu trí tuệ năm 2005.</i>

Cũng giống như các quốc gia khác trên thếgiới, trên cơ sở Điều 10 Bis Việt Nam đã ghinhận các hành vi cạnh tranh không lành mạnhliên quan đến nhãn hiệu tại khoản 1, Điều 130Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, bao gồm cáchành vi điển hình sau:

<i><b>Thứ nhất, hành vi sử dụng chỉ dẫn thương</b></i>

mại gây nhầm lẫn.

Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số11/2015/TT-BKHCN ngày 26/6/2015 của BộKhoa học và Công nghệ quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định

<b><small>XÁC ĐỊNH HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY</small></b>

<i><small>Nguyễn Thùy Dung1</small></i>

<small>1Thạc sỹ, Nghiên cứu sinh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chínhphủ quy định xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực sở hữu cơng nghiệp (TT số 11/2015/TT-BKHCN) quy định:

Chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn là chỉdẫn thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấuthành, cách trình bày, cách kết hợp giữa các yếutố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với ngườitiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫnvới chỉ dẫn thương mại tương ứng của chủ thểquyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh khônglành mạnh được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụtrùng hoặc tương tự.

Về bản chất, chỉ dẫn thương mại là tổng hợpcác dấu hiệu chứa đựng thông tin có khả nănghướng dẫn thương mại cho người tiêu dùng vềnguồn gốc và dấu hiệu phân biệt hàng hóa, dịchvụ. Các đối tượng thuộc nội hàm chỉ dẫn thươngmại theo Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượngkinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địalý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa và nhãn hànghóa. Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số11/2015/TT- BKHCN quy định căn cứ để xácđịnh hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gâynhầm lẫn là các chỉ dẫn thương mại chứa dấuhiệu như yếu tố cấu thành, cách trình bày, cáchkết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổngquan đối với người tiêu dùng trùng hoặc tương tựgây nhầm lẫn với nhãn hiệu. Phương pháp xácđịnh hành vi là so sánh mức độ trùng hoặc tươngtự của các đối tượng là chỉ dẫn thương mại đốivới các dấu hiệu dùng để nhận biết, dấu hiệuphân biệt của nhãn hiệu. Các dạng hành vi sửdụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn được quyđịnh tại Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 vàphân chia thành hai nhóm gồm:

<i>Nhóm 1: Hành vi gắn chỉ dẫn thương mại</i>

gây nhầm lẫn: Doanh nghiệp là đối thủ cạnhtranh trên thị trường có liên quan cố ý thực hiệngắn (dán, đính kèm, in…) nhãn hiệu, chỉ dẫn địalý, tên thương mại, nhãn hàng hóa, khẩu hiệukinh doanh, biểu tượng kinh doanh có các dấuhiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu với mụcđích hưởng lợi ích về giá trị kinh tế của nhãnhiệu, lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, tính

năng, cơng dụng của sản phẩm.

<i>Nhóm 2: Hành vi bán, quảng cáo để bán, tàng</i>

trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫnthương mại gây nhầm lẫn với nhãn hiệu. Hànhvi “bán” được hiểu là hành vi “đổi” sản phẩmphẩm có gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫnvới nhãn hiệu lấy tiền<small>2</small> trong hoạt động kinhdoanh thương mại; Hành vi quảng cáo để bánđược hiểu là “việc sử dụng các phương tiện nhằmgiới thiệu đến cơng chúng sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụkhơng có mục đích sinh lợi..”<small>3</small>; Hành vi tàng trữđể bán là hành vi “cất giấu với khối lượng lớn”<small>4</small>

với mục đích để bán các sản phẩm có gắn chỉ dẫnthương mại gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nhằmsinh lợi nhuận; Hành vi nhập khẩu hàng hóa làhành vi thực hiện các giao dịch về hàng hoá vàdịch vụ từ một nguồn bên ngồi biên giới quốcgia vào trong nước có gắn chỉ dẫn thương mạigây nhầm lẫn với nhãn hiệu với mục đích để bánnhằm sinh lợi nhuận.

Thiệt hại của hành vi sử dụng chỉ dẫn thươngmại gây nhầm lẫn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tớidoanh nghiệp là đối thủ trên thị trường cạnh tranhđó là thiệt hại về vật chất (giảm lợi nhuận, giảmdoanh số...), thiệt hại về uy tín của doanh nghiệptrên thị trường. Người tiêu dùng bị nhầm lẫn, lừadối về nguồn gốc, tính năng và cơng dụng củasản phẩm dịch vụ được cung cấp. Tuy nhiên,thiệt hại lớn nhất của hành vi cạnh tranh khônglành mạnh liên quan đến nhãn hiệu do sử dụngcác chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn theo quanđiểm của các nhà lập pháp Việt Nam là xâmphạm vào trật tự công là đảm bảo môi trườngcạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệpchân chính trên thị trường. Qua nghiên cứu từthực tiễn có một vụ việc điển hình như sau:

Công ty TNHH Thương mại quốc tế MinhĐạt là doanh nghiệp thành lập sau Công tyTNHH Thực phẩm CJ Minh Đạt, do ôngNguyễn Nhật Hoàng làm chủ sở hữu đồng thờilà đại diện theo pháp luật (ơng Hồng trước đâyđã từng là nhân viên làm việc cho Cơng tyTNHH Thực phẩm CJ Minh Đạt). Phía công tyMinh Đạt cũng kinh doanh một số dòng sảnphẩm tương tự như sản phẩm của công ty CJ<small>2</small><i><small>Viện Ngôn ngữ (2013), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.31.</small></i>

<small>3Khoản 1 Điều 2, Luật Quảng cáo năm 2010.</small>

<small>4</small><i><small>Viện Ngôn ngữ (2013), “sđd”, tr.890.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Minh Đạt như bò viên, cá viên, hải sản rau củ,tôm viên... và sử dụng bao bì sản phẩm tương tựnhư bao bì các nhãn hiệu đã được lưu hànhtrước đó của cơng ty CJ Minh Đạt. Với việc sảnxuất sản phẩm có cùng cơng dụng và nhận diệnbao bì tương tự với nhãn hiệu đã tồn tại trên thịtrường từ trước, hành vi của bên bị điều tra làbiểu hiện của hoạt động cạnh tranh không lànhmạnh, gây thiệt hại đến các chủ thể khác nhautrên thị trường; gây nhầm lẫn, tác động vào sựquyết định lựa chọn sản phẩm của người tiêudùng, hậu quả người tiêu dùng lựa chọn sảnphẩm không như mong muốn. Gây thiệt hại chodoanh nghiệp có sản phẩm bị gây nhầm lẫn<small>5</small>.

<i><b>Thứ hai, hành vi sử dụng nhãn hiệu được bảo</b></i>

hộ ở nước ngồi tại Việt Nam, mà việc sử dụngđó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãnhiệu và khơng có lý do chính đáng.

Về quy định cấm người đại diện, đại lý củanhãn hiệu sử dụng bất hợp pháp nhãn hiệu, tạiĐiều 6 septies Công ước Paris năm 1883 về bảohộ quyền sở hữu cơng nghiệp có quy định nhưsau: Nhãn hiệu: Đăng ký nhãn hiệu dưới tên củangười đại diện hoặc đại lý mà không được chủsở hữu nhãn hiệu cho phép.

(1) Nếu đại lý hoặc người đại diện của ngườichủ sở hữu nhãn hiệu tại một số các nước thànhviên của Liên minh vẫn nộp đơn đăng ký nhãnhiệu cho chính mình tại một hoặc nhiều nướcthành viên của Liên minh mà không được sự chophép của người chủ đó thì chủ nhãn hiệu cóquyền phản đối việc đăng ký hoặc đề nghị hủybỏ đăng ký đó hoặc nếu pháp luật quốc gia chophép, chuyển đăng ký đó cho mình, trừ trườnghợp đại lý hoặc người đại diện biện hộ được chohành vi của mình.

(2) Người chủ sở hữu nhãn hiệu, theo các quyđịnh của khoản 1 nếu trên có quyền phản đối việcđại lý hoặc người đại diện sử dụng nhãn hiệu củamình nếu khơng cho phép việc sử dụng đó (Điều6 septies).

Mặc dù tại Công ước Paris năm 1883 về bảohộ quyền sở hữu cơng nghiệp có quy định về việccấm người đại diện, đại lý của nhãn hiệu sử dụngnhãn hiệu trái phép, nhưng lại khơng xác địnhhành vi đó là hành vi cạnh tranh không lànhmạnh liên quan đến nhãn hiệu. Tuy nhiên, Luật

Sở hữu trí tuệ năm 2005 của Việt Nam đã luậthóa và ghi nhận vào hệ thống pháp luật quốc giađó là hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh liênquan đến nhãn hiệu tại khoản 1 Điều 130. Chủthể thực hiện hành vi được xác định ở phạm vi rấthẹp là người đại diện hoặc đại lý của nhãn hiệu.Cụ thể người đại diện của nhãn hiệu và đại lý củanhãn hiệu được xác định như sau:

- Người đại diện của nhãn hiệu: Theo Điều134 Bộ luật Dân sự năm 2015, đại diện là việccá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cánhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiệngiao dịch dân sự. Trên thực tế người đại diện củanhãn hiệu thường là đại diện theo ủy quyền vàthẩm quyền được xác lập theo nội dung, phạm vicủa hợp đồng ủy quyền. Người đại diện theopháp luật của nhãn hiệu có quyền xác lập, thựchiện các giao dịch dân sự liên quan đến nhãn hiệunhưng phải vì lợi ích của chủ sở hữu nhãn hiệu.

- Đại lý của nhãn hiệu: Theo Điều 166 LuậtThương mại năm 2005, đại lý thương mại là hoạtđộng thương mại, bên giao đại lý và bên đại lýthoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mìnhmua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cungứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàngđể hưởng thù lao.

Theo Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005,sử dụng nhãn hiệu là việc người đại diện, đại lýcủa nhãn hiệu được thực hiện các hành vi sau đây:- Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hố,bao bì hàng hố, phương tiện kinh doanh,phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạtđộng kinh doanh;

- Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán,tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu đượcbảo hộ; Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãnhiệu được bảo hộ.

Đối tượng của hành vi là nhãn hiệu được bảohộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thànhviên mà điều ước quốc tế có quy định cấm ngườiđại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sửdụng nhãn hiệu mà khơng có sự đồng ý của chủsở hữu nhãn hữu hoặc khơng có lý do chínhđáng. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên củacác điều ước tế, hiệp định liên quan đến nhãnhiệu. Trong số các điều ước quốc tế trên có ba<small>5</small><i><small>Cục Quản lý Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng (2019), Báo cáo thường niên năm 2019, Hà Nội, tr.24.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

điều ước đa phương chiếm vị trí chính yếu tronghệ thống pháp luật quốc tế về nhãn hiệu là Côngước Paris năm 1883, Thỏa ước và Nghị định thưMadrid và Hiệp định TRIPS.

<i><b>Thứ ba, hành vi đăng ký, chiếm giữ quyền</b></i>

sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tươngtự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.

Theo Điều 2 khoản 4 Thông tư số24/2015/TT-BTTT ngày 18/08/2015 của BộThông tin và Truyền thông quy định và quản lýtài nguyên internet (gọi tắt là Thông tư số24/2015/TT-BTTT) định nghĩa tên miền như sau:Tên miền là tên được sử dụng để định danhđịa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tựcách nhau bằng dấu chấm. Tên miền bao gồm:Tên miền dùng các kí tự dựa trên cơ sở bảng mãASCII, sau đây gọi là tên miền mã ASCII; Tênmiền dùng bảng chữ cái dựa trên cơ sở ngôn ngữtruyền thống của từng quốc gia, sau đây gọi làtên miền đa ngữ (IDN).

Cũng giống như thủ tục đăng ký bảo hộ nhãnhiệu, đăng ký tên miền được thực hiện theongun tắc bình đẳng, khơng phân biệt đối xử,đăng ký trước được quyền sử dụng trước, ngoạitrừ các tên miền thuộc phạm vi ưu tiên bảo vệtheo quy định hoặc các tên miền được dành chođấu giá theo quy định của Bộ Thông tin vàTruyền thông. Chủ thể đăng ký sử dụng tên miềnphải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tênmiền đăng ký theo đúng quy định của pháp luậtvề tài nguyên internet.

Tuy nhiên, không phải hành vi nào đăng ký,sử dụng, chiếm giữ tên miền trùng hoặc tương tựvới nhãn hiệu cũng được xác định là hành vi cạnhtranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu.Để xác định hành vi đăng ký, sử dụng và chiếmgiữ tên miền gây nhầm lẫn hoặc trùng với nhãnhiệu có phải là hành vi cạnh tranh không lànhmạnh hay không phải căn cứ vào đặc điểm hànhvi quy định tại Điều 19 khoản 2 Thông tư số11/2015/TT-BKHCN như sau:

- Hành vi sử dụng tên miền quốc gia ViệtNam “.vn” có dãy ký tự trùng hoặc tương tự gâynhầm lẫn với nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặcđược sử dụng rộng rãi để quảng cáo, giới thiệu

sản phẩm, chào hàng, bán hàng hóa, dịch vụtrùng, tương tự hoặc có liên quan trên trangthông tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn tới;gây nhầm lẫn và lợi dụng hoặc làm thiệt hại đếnuy tín, danh tiếng hoặc vật chất đối với chủ sởhữu nhãn hiệu đó.

- Hành vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng tênmiền quốc gia Việt nam “.vn” có dãy ký tự trùng vớinhãn hiệu và có căn cứ chứng minh tổ chức, cá nhânchỉ đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng tên miềnnhằm bán lại để kiếm lời hoặc cản trở chủ sở hữunhãn hiệu được bảo hộ đó đăng ký tên miền.

Như vậy, căn cứ để xác định hành vi cạnhtranh không lành mạnh là việc chủ thể vi phạmđăng ký, sử dụng, chiếm giữ quyền sử dụng tênmiền quốc gia có dãy ký tự trùng hoặc tương tựgây nhầm lẫn với nhãn hiệu đang được bảo hộhoặc được sử dụng rộng rãi với mục đích đểquảng cáo, giới thiệu, chào hàng, bán hàng hóa,bán lại tên miền hoặc cản trở chủ sở hữu nhãnhiệu đăng ký tên miền gây thiệt hại cho chủ sởhữu tên miền.

Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy một vídụ điển hình về hành vi đăng ký, sử dụng,chiếm dụng tên miền gây nhầm lẫn với nhãnhiệu được xác định là hành vi cạnh tranh khônglành mạnh tại Bản án số 28/2019/KDTM-ST“Về việc tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tênmiền” ngày 24/07/2019 của TAND thành phốHà Nội<small>6</small>như sau:

OSRAM GMBH thuộc Tập đoàn O LichtGroup (nguyên đơn), được thành lập từ ngày01/01/1919 tại Berlin - Đức. Được biết đến lànhà sản xuất hệ thống chiếu sáng hàng đầu thếgiới, thương hiệu uy tín. Nguyên đơn đã sử dụngnhãn hiệu OSRAM ngay từ ngày đầu thành lập.Hiện nay, nhãn hiệu OSRAM đã được đăng kývà bảo hộ tại hơn 150 quốc gia trên thế giới,trong đó có đăng ký sớm nhất vào năm 1906, chỉđịnh Việt Nam vào năm 1966. Nguyên đơn sởhữu hơn 640 tên miền chứa nhãn hiệu OSRAMvà duy trì các website tại các tên miền này đểthực hiện việc kinh doanh trên tồn thế giới, baogồm nhưng khơng giới hạn ở các Website chínhthức tại địa chỉ tên miền <OSRAM.com>.

<small>6</small><i><small>Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội (2019), Bản án số 28/2019/KDTM-ST về việc tranh chấp quyền sở hữu trí tuệtên miền, ngày 24/7/2019, Hà Nội.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Qua tra cứu, nguyên đơn được biết ôngNguyễn Đức T (sau đây gọi là bị đơn) đã đăng kývà đồng thời sử dụng các tên miền như dưới đây:OSRAM.com.vn và OSRAM.vn đã đăng kýngày 03/03/2019 ngày hết hạn là 03/03/2019 nhàđăng ký Công ty TMHH PA Việt Nam. Bị đơnhiện nay là giám đốc của Công ty cổ phần thươngmại thiết bị ĐHN (sau đây viết tắt là Công tyĐHN) là công ty hoạt động trong lĩnh vực cungcấp các sản phẩm chiếu sáng như bóng đèn. Bịđơn đã và đang xây dựng, kinh doanh, quản trịhoạt động các Website mà các tên miềnOSRAM.com.vn và OSRAM.vn để quảng cáo,kinh doanh các sản phẩm chiếu sáng của nhiềuthương hiệu khác nhau dưới tên Công ty ĐHN.

Qua so sánh, dễ dàng nhận thấy rằng, các tênmiền OSRAM.com.vn và OSRAM.vn tương tựvới nhãn hiệu OSRAM do tên miền chứa toàn bộnhãn hiệu nổi tiếng OSRAM. Website chứa đựngtên miền nêu trên dẫn đến gây nhầm lẫn chongười tiêu dùng về mối quan hệ hợp tác kinhdoanh giữa bị đơn và nguyên đơn. Bên cạnh việcđăng ký các tên miền trùng với nhãn hiệu nổitiếng OSRAM, bị đơn còn sử dụng các tên miềnđể xây dựng các Website, qua đó thực hiện việckinh doanh, cung cấp dịch vụ tương tự với sảnphẩm/dịch vụ mà nhãn hiệu OSRAM đăng kýbảo hộ̣ là các sản phẩm chiếu sang hộ. Hành vi cốnày gây thiệt hại trực tiếp cho nguyên đơn ở cáckhía cạnh sau: (i) Người tiêu dùng khi truy cậpvào các trang Website này nhầm lẫn nguyên đơnlà chủ sở hữu các Website này hoặc chủ sở hữucác Website này có mối liên hệ với nguyên đơndo đó, người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm khôngđúng theo nhãn hiệu mà mình mong muốn. (ii)Gây thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động kinhdoanh của nguyên đơn, gây nhầm lẫn cho các đốitác, bạn hàng của nguyên đơn và người tiêu dùngnói chung. Tên miền có tính duy nhất, việc bị đơnđăng ký các tên miền tranh chấp nên nguyên đơnkhông thể đăng ký các tên miền này, đây là hànhvi chiếm giữ quyền sử dụng tên miền với dụng ýxấu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụngdịch vụ Internet và thông tin trên mạng và điểmd khoản 1 Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.Các tên miền tranh chấp đang phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của Công ty ĐHN. Việc sửdụng tên miền để quảng bá cho dịch vụ của cáccông ty khác là minh chứng cho hành vi cố ýnhằm chiếm đoạt lợi nhuận bất chính.

<b>2. Một số tồn tại, hạn chế</b>

Hiện nay, các quy định về xác định hành vicạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãnhiệu ở Việt nam còn tồn tại một số hạn chế và bấtcập sau:

<i><b>Thứ nhất, thiếu căn cứ xác định hành vi cạnh</b></i>

tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệuvượt quá phạm vi bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ:Luật Cạnh tranh năm 2018 đã loại bỏ hành vi sửdụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn tại khoản 1 Điều 39nhằm đảm bảo tính thống nhất cũng như tạo cơsở pháp lý rõ ràng trong việc xác định phạm vi ápdụng giữa Luật Cạnh tranh và Luật Sở hữu trítuệ. Tuy nhiên, tại Điều 45 Luật Cạnh tranh năm2018 cũng có quy định các hành vi cạnh tranhkhông lành mạnh bị cấm ngồi 06 hành vi đượcliệt kê cịn bao gồm các hành vi cạnh tranh khônglành mạnh khác bị cấm theo quy định của luậtkhác. Trong khi, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005có đối tượng điều chỉnh các chỉ dẫn thương mạiđã được đăng ký bảo hộ. Đối với trường hợp chỉdẫn thương mại chưa được bảo hộ nếu có hành vicạnh tranh không lành mạnh sẽ áp dụng quy địnhpháp luật nào để kiểm soát và xử lý hành vi?Đồng thời, trong thực tế chưa có căn cứ pháp lýđể xác định một chỉ dẫn thương mại chưa đăngký bảo hộ nhưng đã trở nên quen thuộc với ngườitiêu dùng và đang bị gây nhầm lẫn.

<i><b>Thứ hai, mâu thuẫn với quy định của pháp</b></i>

luật về công nghệ thông tin: Tên miền và nhãnhiệu là hai đối tượng thuộc điều chỉnh của hailĩnh vực độc lập với nhau với chức năng và môitrường sử dụng khác nhau. Nếu như nhãn hiệuđược sử dụng trên môi trường kinh doanh,thương mại thực tế thì tên miền được sử dụngtrên không gian ảo. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005quy định hành vi đăng ký, sử dụng, quản lý tênmiền gây trùng hoặc nhầm lẫn với nhãn hiệuđược xác định là hành vi cạnh tranh không lànhmạnh liên quan đến nhãn hiệu và xử lý theo phápluật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên tại pháp luật cơngnghệ thơng tin lại có quy định cụ thể như sau:

(1) Tại khoản 2 điểm c mục 2.1 Văn bản hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nhất Thông tư số 2202/VBHN-BTTTT ngày01/08/2013 Bộ Thông tin và Truyền thông hợpnhất Thông tư hướng dẫn về quản lý và sử dụngtài nguyên internet có quy định về nguyên tắc đăngký, sử dụng tên miền quốc gia .vn: “Tên miền quốcgia Việt Nam “.vn” không nằm trong đối tượngđiều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Dãy ký tự hoặcký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tênsản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩmnằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng ký bảovệ trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế vàngược lại, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tênsản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩmnếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ khôngđược bảo vệ trên mạng nếu không đăng ký chúngtrong tên miền”.

(2) Tại Điều 16, khoản 2 Văn bản hợp nhấtNghị định số 02/VBHN-BTTT ngày 10/5/2018của Bộ Thông tin và Truyền thông hợp nhất Nghịđịnh quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internetcó quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp tênmiền có liên quan đến việc trùng hoặc gây nhầmlẫn với nhãn hiệu theo yêu cầu của nguyên đơnnhư sau:

- Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đếnmức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùnghoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệuthương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyênđơn là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;

- Bị đơn cho thuê hay chuyển giao tên miền chonguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thươngmại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mứcgây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyểngiao cho đối thủ cạnh tranh của ngun đơn vì lợiích riêng hoặc để kiếm lời bất chính;

- Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản khơng chongun đơn là người chủ của tên, nhãn hiệuthương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miềntương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại haynhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranhkhông lành mạnh;

- Bị đơn sử dụng tên miền để hủy hoại danhtiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinhdoanh của nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn,gây mất lịng tin cho cơng chúng đối với tên,nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ củanguyên đơn nhằm mục đích cạnh tranh khơng

lành mạnh; mà ngun đơn là người có quyềnhoặc lợi ích hợp pháp.

<b>3. Kiến nghị và đề xuất</b>

Xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnhliên quan đến nhãn hiệu được coi là điều kiện tiênquyết để triển khai các bước tiếp theo trong qtrình kiểm sốt hành vi cạnh tranh không lành mạnhliên quan đến nhãn hiệu. Một số tồn tại, hạn chế củapháp luật kiểm sốt cạnh tranh khơng lành mạnhnói chung và liên quan đến nhãn hiệu nói riêng cầnđược khắc phục nhằm đảm bảo tính khả thi củapháp luật. Do vậy, đối với quy định về xác địnhhành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đếnnhãn hiệu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:

<i><b>Thứ nhất, bổ sung quy định căn cứ pháp lý</b></i>

để xác định xác định hành vi cạnh tranh khônglành mạnh liên quan đến nhãn hiệu trongtrường hợp vượt quá phạm vi bảo hộ của phápluật sở hữu trí tuệ.

<i><b>Thứ hai, loại bỏ hành vi sử dụng nhãn hiệu</b></i>

được bảo hộ ở nước ngoài tại Việt Nam màkhông được sự cho phép của chủ sở hữu nhãnhiệu là hành vi cạnh tranh không lành mạnh liênquan đến nhãn hiệu: Bởi thực tiễn cho thấy, vớitư cách là người đại diện, đại lý của nhãn hiệu,trong hoạt động kinh doanh chủ thể này bắt buộcphải sử dụng nhãn hiệu. Trong khi Điều 6 septiescủa Công ước Paris năm 1883 quy định cấmhành vi đăng ký nhãn hiệu của người đại diện,đại lý nhãn hiệu khi không được phép của chủ sởhữu nhãn hiệu mà khơng có quy định cấm hànhvi sử dụng nhãn hiệu cũng như xác định đó làhành vi cạnh tranh khơng lành mạnh liên quanđến nhãn hiệu.

<i><b>Thứ ba, sửa đổi, bổ sung Luật Công nghệ</b></i>

thông tin: Chỉnh sửa, bổ sung quy định về mặtnguyên tắc khi đăng ký tên miền: Luật Côngnghệ thông tin cần bổ sung quy định về mặtnguyên tắc đối với Bộ Thông tin và Truyền thôngvề trách nhiệm phối hợp cùng Cục Sở hữu trí tuệ- Bộ Khoa học Cơng nghệ và Thông tin về việcxác minh các nội dung liên quan đến việc phêduyệt hồ sơ đăng ký tên miền như sau:

(i) Tên miền có yếu tố trùng với nhãn hiệuđang được bảo hộ khơng?

(ii) Tên miền có yếu tố gây nhầm lẫn, tươngtự với nhãn hiệu đang được bảo hộ không?./.

</div>

×