Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THÔNG QUA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.05 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>This paper is available online at </small>

<b>PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>

<b>THÔNG QUA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG</b>

Nhữ Thị Việt Hoa

<i>Khoa Sư phạm Kĩ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</i>

<b><small>Tóm tắt. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thông là điều cần thiết, phù</small></b>

<small>hợp với chủ trương giáo dục ở nước ta. Có nhiều biện pháp phát triển năng lực giải quyếtvấn đề mang tính khả thi ở trường phổ thơng. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thôngqua nghiên cứu khoa học (q trình nghiên cứu khoa học chính là q trình giải quyết vấnđề) là một trong những biện pháp đó.</small>

<i><b><small>Từ khóa: Năng lực, giải quyết vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, nghiên cứu khoa học.</small></b></i>

<b>1. Mở đầu</b>

Xã hội phát triển đồng nghĩa với việc con người luôn luôn gặp phải những vấn đề mới trongcuộc sống. Cá nhân thành công biểu hiện ở khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề độc lập, linhhoạt, hiệu quả, sáng tạo, tiết kiệm thời gian. . . Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triểnnăng lực giải quyết vấn đề nên ngay từ nghị quyết Hội nghị lần thứ tư khóa VII (1993), lần thứ2 khóa VIII (1997) của ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Luật Giáo dục(1998) đã chỉ rõ: “Cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục hướng vào người học, rèn luyện vàphát triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạongay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông. Áp dụng những phương pháp giáo dục hiệnđại để bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” [1]. Tháng 8 năm 2015 dựthảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã viết: “Chương trình giáo dục phổ thơng nhằmhình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học; Nănglực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực thẩm mĩ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Nănglực hợp tác; Năng lực tính tốn; Năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thơng (ICT)” [2].

Có nhiều biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh phổ thơng [5,7,8]:1. Thơng qua các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học phùhợp: Phương pháp dạy học theo góc kết hợp với sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp dạy họctheo hợp đồng kết hợp với thiết bị dạy học, phương pháp dạy học theo dự án và sử dụng thiết bịdạy học.

<small>Ngày nhận bài: 25/08/2015. Ngày nhận đăng: 25/10/2015.Liên hệ: Nhữ Thị Việt Hoa, e-mail: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2. Sử dụng thí nghiệm và câu hỏi, bài tập để dẫn dắt học sinh tới vấn đề cần phát hiện;hướng dẫn học sinh đưa ra các giả thuyết khoa học; sử dụng hợp lí, đúng thời điểm các phươngtiện dạy học tạo thuận lợi cho học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề; củng cố nội dung bài họcbằng các câu hỏi hoặc bài tập vận dụng.

3. Khai thác biểu đồ trong dạy học.

Tác giả nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu phát triển năng lực giải quyết vấn đề quanghiên cứu khoa học, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sử dụng các biện pháp dạy học tíchcực, thiết kế các hoạt động dạy học cho nội dung môn học cụ thể.

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã khẳng định: Hoạt động nghiên cứu khoa học có vai trị quantrọng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, bởi quá trình nghiên cứu khoa học là quátrình giải quyết vấn đề, để tạo ra được sản phẩm từ nghiên cứu khoa học yêu cầu học sinh phảinhận thức được vấn đề, tìm hiểu kiến thức, đưa ra các giải pháp, tiến hành thử nghiệm tạo ra sảnphẩm và đưa vào hoạt động.

Thực tế hoạt động nghiên cứu khoa học đã và đang được phát triển tại trường phổ thông từlớp 9 đến lớp 12 được thể hiện bằng giải thưởng của cuộc thi “sáng tạo khoa học kĩ thuật” trên cảnước vào năm 2013, 2014, 2015. Tuy nhiên về quy mô nghiên cứu khoa học tại nhà trường phổthông chưa rộng chỉ nghiên cứu trọng tâm để đi dự thi, thời lượng nghiên cứu cịn mang tính cụcbộ. Tương ứng với hoạt động dạy học giáo viên tập trung truyền đạt kiến thức, sử dụng các biệnpháp phát huy tính tích cực học tập của người học, phát triển năng lực giải quyết vấn đề ở mứcthấp. . . chưa chú trọng dạy học định hướng nghiên cứu khoa học và phát huy tối đa năng lực giảiquyết vấn đề của học sinh.

Chính vì vậy hướng nghiên cứu phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua nghiên cứukhoa học là cần thiết và kết quả nghiên cứu nên được triển khai rộng rãi ở trường phổ thông.

<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>

<b>2.1. Năng lực giải quyết vấn đề và hoạt động nghiên cứu khoa học</b>

<b>Năng lực giải quyết vấn đề</b>

Theo tác giả Dương Giáng Thiên Hương [3]: Ý tưởng “Giải quyết vấn đề” trong quá trìnhđào tạo giáo dục được hiểu ở hai phạm trù:

<i>- Trong phạm trù mục tiêu đào tạo:</i>Ý tưởng này được coi như một năng lực cần được hìnhthành, bồi dưỡng và phát triển: Năng lực giải quyết vấn đề.

<i>- Trong phạm trù phương pháp đào tạo,</i>ý tưởng này được coi như nấc thang cao của hệthống phương pháp giáo dục tích cực: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.

Tác giả hoàn toàn đồng ý với quan điểm của tác giả Dương Giáng Thiên Hương để khẳngđịnh rằng: Năng lực giải quyết vấn đề khác với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Phươngpháp dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học, là một biện pháp trong số rất nhiềubiện pháp giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Theo tác giả: Năng lực giải quyết vấn đề là biểu hiện cá nhân thực hiện hoạt động phát hiệnvấn đề, đưa ra cách giải quyết (hoặc thực hiện hiện giải quyết) vấn đề hiệu quả, có tính sáng tạotrong thời gian nhanh nhất với điều kiện hồn cảnh (mơi trường) xác định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Năng lực giải quyết vấn đề phụ thuộc vào các yếu tố như: Tố chất bẩm sinh, yếu tố tâm lí sinh lí, giáo dục.

-Năng lực giải quyết vấn đề có thể được phân cấp theo các mức độ hoàn thành [5]:

- Ở mức độ thứ nhất, học sinh đáp ứng được những yêu cầu cơ bản giải quyết vấn đề khivấn đề đã được giáo viên đặt ra một cách tương đối rõ ràng.

- Ở mức độ thứ hai, học sinh nhận ra được vấn đề trong tình huống do giáo viên đưa ra; biếthồn tất việc giải quyết vấn đề dưới sự gợi ý dẫn dắt của giáo viên.

- Ở mức độ thứ ba, học sinh chủ động phát hiện được vấn đề, dự đoán được những điều kiệnđã làm nảy sinh vấn đề và biết nhận xét các thức đã tiếp cận để phát hiện và giải quyết vấn đề.

<b>Hoạt động nghiên cứu khoa học</b>

Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm . . . dựa trên những sốliệu, dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật, hiện tượng,tìm ra những kiến thức mới (đây là hướng nghiên cứu hàn lâm) hoặc tìm ra những ứng dụng kĩthuật mới, những mơ hình mới có ý nghĩa thực tiễn (đây là hướng nghiên cứu ứng dụng) [9].

Quá trình nghiên cứu khoa học nói chung gồm ba giai đoạn [4]:

<i>- Giai đoạn 1:</i>Đề xuất vấn đề nghiên cứu trong quá trình nhận thức hoặc trong hoạt độngthực tiễn.

<i>- Giai đoạn 2:</i>Tìm tịi con đường giải quyết vấn đề.

Sự tìm tịi thể hiện qua việc phân tích vấn đề và đưa ra giả thuyết khoa học để giải quyếtvấn đề. Kiểm chứng giả thuyết, nếu giả thuyết khoa học bị bỏ thì phải đặt vấn đề nghiên cứu lại,cịn nếu thực nghiệm thừa nhận giả thuyết đúng đắn là chân lí khoa học thì chuyển sang thực hiệngiai đoạn 3

<i>- Giai đoạn 3:</i>Vận dụng những kết luận của vấn đề nghiên cứu vào thực tiễn

Hoạt động nghiên cứu khoa học chứa đựng tất cả các yếu tố hình thành và phát triển nănglực giải quyết vấn đề: Từ nhận thức được vấn đề để đề xuất hướng nghiên cứu đến hoạt động tìmtịi cách con đường giải quyết vấn đề (phương pháp/biện pháp/giải pháp phát triển hướng nghiêncứu). Khi đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn đã chứng minh được con đường giải quyết vấn đềthành công đảm bảo tính hiệu quả và sáng tạo.

<b>2.2. Quy trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua nghiên cứukhoa học</b>

Từ sơ đồ ở hình 1 ta có thể thấy quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông quanghiên cứu khoa học gồm 5 bước:

<i>- Bước 1. Định hướng vấn đề nghiên cứu:</i>Đây là bước giúp học sinh phát hiện vấn đề cầnnghiên cứu. Ở bước này định hướng vấn đề nghiên cứu có thể là giáo viên hoặc học sinh tự địnhhướng. Giáo viên nên dẫn dắt học sinh vào vấn đề mâu thuẫn, cần thiết phải giải quyết bằng nhữngcâu hỏi, những hoạt động giúp học sinh chủ động nghiên cứu và cảm nhận rằng mình tự tìm ra vấnđề.

<i>- Bước 2. Tìm hiểu kiến thức cần thiết:</i>Để nghiên cứu học sinh cần có kiến thức cơ bản vềvấn đề nghiên cứu. Chính vì vậy giáo viên có thể gợi ý học sinh tự tìm hiểu thêm kiến thức hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

cung cấp kiến thức cần thiết cho học sinh (mức độ gợi ý, cung cấp kiến thức của giáo viên tùy vàođối tượng học sinh; độ khó của vấn đề nghiên cứu). Những kiến thức cần thiết này chỉ dự kiến banđầu, trong quá trình tiến hành nghiên cứu học sinh vẫn sẽ gặp phải những kiến thức chưa biết nênhọc sinh cần tự chủ động tìm hiểu hoặc giáo viên hỗ trợ.

<i>- Bước 3. Lập kế hoạch nghiên cứu:</i>Đây là bước quan trọng ảnh hưởng đến cả quá trìnhnghiên cứu và sản phẩm thu được. Học sinh tự lập kế hoạch nghiên cứu, giáo viên gợi ý định hướnghọc sinh chỉnh sửa lại cho phù hợp.

<i>- Bước 4. Tiến hành nghiên cứu:</i>Học sinh tự thực hiện các bước nghiên cứu theo kế hoạchđã đề ra. Giáo viên động viên, chỉ giúp đỡ khi học sinh cần thiết để học sinh không bị nản. Trongq trình tiến hành nghiên cứu khơng đi đến kết quả nghiên cứu giáo viên và học sinh quay lạiđịnh hướng đề tài.

<i>- Bước 5. Kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu:</i>Bước này được thực hiện nhằm đảm bảo sảnphẩm nghiên cứu đạt hiệu quả.

<i><b>Hình 1. Sơ đồ quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề thơng qua nghiên cứu khoa học</b></i>

<b>2.3. Ví dụ đề tài nghiên cứu khoa học phát triển năng lực giải quyết vấn đề củahọc sinh</b>

<b>Bước 1. Định hướng vấn đề nghiên cứu</b>

Sau khi học xong bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy (Sách giáo khoa Công nghệlớp 11). Em Đạt lớp 11B Trường Trung học phổ thông Thực nghiệm đã đặt rac các câu hỏi sau:

- Xe số đời mới hiện nay (Wave, Jupiter. . . ) có tiêu thụ ít xăng hơn so với xe Dream khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đã có những cải tiến nào so với xe Dream? Tại sao xe Dream vẫn được các bác lớn tuổi và một sốthanh niên thích đi?

- Khi mua xe nên mua xe ga hay xe số?

Giáo viên không giải thích các câu hỏi của Đạt mà gợi ý Đạt hãy thực hiện đề tài: “Tìmhiểu những cải tiến của xe máy tại Việt Nam”.

<b>Bước 2. Tìm hiểu kiến thức cần thiết</b>

Giáo viên xác định: Đạt đã biết được một số kiến thức cơ bản về động cơ đốt trong, về ứngdụng của động cơ đốt trong trên xe máy. Giáo viên đề nghị Đạt đọc lại tất cả các kiến thức đã họcvề động cơ đốt trong và xem lại bài vừa học, sau đó vạch ra một số nội dung sẽ làm để tìm hiểu vềnhững cải tiến của xe máy tại Việt Nam

<b>Bước 3. Lập kế hoạch nghiên cứu</b>

Đạt đã đưa ra kế hoạch tìm hiểu như sau:

1. Đọc lại các nội dung đã được học về động cơ đốt trong; ứng dụng động cơ đốt trong trênxe máy

2. Chọn 03 loại xe tìm hiểu: Dream, Wave RSX, Lead

3. Tìm hiểu các thơng tin trên mạng về 03 xe với các nội dung: Loại động cơ, phương pháplàm mát, tốc độ, lượng nhiên liệu tiêu thụ, hệ thống phanh, cách khởi động, kiểu dáng/phong cách,thời gian bảo dưỡng, khối lượng xe. . .

4. Quan sát thực tiễn và đi thử

5. Hỏi những người đang sử dụng xe, thợ sửa chữa, cửa hàng bán xe.6. Viết báo cáo.

<b>Bước 4 và 5. Tiến hành nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế</b>

Đạt đã viết báo cáo và thu được những kiến thức về:

- Động cơ: Đều sử dụng động cơ xăng 4 kì (1 xi lanh), xe Dream và Wave RSX động cơ đặtở giữa xe còn xe Lead đặt ở đi xe.

- Tốc độ xe: Có thể đạt được tốc độ cao như nhau (135km/h). Xe Lead tăng tốc nhanh hơnxe Dream, Wave RSX.

- Làm mát: Xe Dream, Wave RSX làm mát bằng khơng khí; xe Lead làm mát bằng bằngkhơng khí và nước (dung dịch nước làm mát).

- Côn tự động: Xe Dream, Wave RSX chỉ cần vặn ga, vào số; Xe Lead loại bỏ hẳn cần sangsố, thay vào đó là truyền động dây cua-roa với vô số cấp, nhờ bỏ chân số mà xe Lead có sàn xe lấychỗ để chân.

- Phanh: Xe Wave RSX, xe Lead sử dụng phanh đĩa có tính thẩm mĩ và khả năng phanh tốthơn. Xe dream dùng phanh tang trống. Xe sử dụng phanh đĩa sẽ có giá cao hơn xe dùng phanhtang trống 1 - 2 triệu.

- Hệ thống phun xăng: Xe Wave RSX, xe Lead sử dụng hệ thống phun xăng điện tử nêntiêu thụ xăng ít hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn xe Dream sử dụng bộ chế hịa khí (so sánh đi cùngqng đường với vận tốc như nhau).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3. Kết luận</b>

Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường phổ thơng tuy cịn chưa phổ biến và gặpphải nhiều khó khăn như: Năng lực nghiên cứu của học sinh, năng lực hướng dẫn của giáo viên,hướng nghiên cứu phù hợp, thời gian thực hiện, môi trường nghiên cứu. . . nhưng đó là hoạt độngphát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh một cách tích cực. Bên cạnh việc định hướngnghiên cứu, khơi dậy niềm đam mê, hứng khởi, bổ ích cho học học sinh, giáo viên nên định hướngcho học sinh kế hoạch nghiên cứu phù hợp; hỗ trợ, động viên liên tục khi học sinh gặp khó khăn;chú trọng tn thủ quy trình nghiên cứu.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

[1] Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VIII. Nxb Chính trị Quốc giaHà Nội năm 1998, tr. 41.

[2] Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (trong chương trình giáo dục phổ thơngmới) tháng 8 năm 2015 của Bộ giáo dục và đào tạo.

<i>[3] Dương Giáng Thiên Hương, 2012. Dạy học theo cách tiếp cận giải quyết vấn đề ở tiểu học.</i>

Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 27-32.

<i>[4] Nguyễn Trọng Khanh, Lê Huy Hoàng, Đặng Xuân Thuận, Đặng Thị Nhung, 2012. Bản thảo</i>

<i>giáo trình lí luận dạy học kĩ thuật Công nghiệp</i>. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

<i>[5] Cao Thị Thặng, Nguyễn Cương, Trần Thị Thu Huệ, 2012. Phát triển năng lực phát hiện và</i>

<i>giải quyết vấn đề thơng qua dạy học mơn Hóa học cho học sinh trung học phổ thơng</i>. Tạp chíGiáo dục, số 279, tr. 29-30.

<i>[6] Nguyễn Anh Tuấn, 2003. Bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh</i>

<i>trung học cơ sở trong dạy học khái niệm toán học (thể hiện qua một số khái niệm đại số ởtrung học cơ sở)</i>. Luận án Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 48-49.

<i>[7] Phan Khắc Nghệ, 2012. Một số biên pháp bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề</i>

<i>cho học sinh trong dạy học sinh học</i>. Tạp chí Giáo dục, Số 286, kì 2, tr. 55-57.

<i>[8] Ngô Thị Hải Yến, 2007. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua khai</i>

<i>thác biểu đồ trong dạy học - học Địa lí lớp 9 - THCS</i>. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sưphạm Hà Nội, Số 52, Tập 6, tr. 138-143.

[9] problem solving competency by scientific research for student in high school</b>

Instilling problem solving competency in students is essential and is in line with theeducational policy of Vietnam. There are many ways that problem solving competency could beintroduced in high schools. Developing problem solving competency by scientific research (thescientific research process is the process of solving a problem) is one such measure.

<i><b>Keywords: Competency, problem solving, problem solving competency, scientific research</b></i>

</div>

×