Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 217 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ CÔNG THƯƠNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --- </b>
BỘ CÔNG THƯƠNG
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --- </b>
<b>Ngành: Kế toán Mã số: 8340301 </b>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Em xin cam đoan đề án này là cơng trình nghiên cứu của tác giả và chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào dưới góc độ thực trạng của công ty cổ phần Nhựa Xanh.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong đề án này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và có xin nguồn từ cơng ty.
Em xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
<b> Học viên </b>
<b> Lê Mai Thanh Nhàn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trung tâm Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo của trường đã đào tạo và tạo cho em cơ hội học tập và phát triển rèn luyện hơn nữa.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị Nga đã tận tình hướng dẫn, chỉ báo giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện và hồn chỉnh đề án.
Em xin trân trọng cảm ơn các nhà quản lý, các cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần Nhựa Xanh đã tạo điều kiện cung cấp cho em những số liệu và thông tin hữu ích để thực hiện đề án.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề án của mình.
Một lần nữa, em xin phép được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình!
<b> Học viên </b>
<b> Lê Mai Thanh Nhàn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 6
1.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ... 6
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ... 7
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu sử dụng ... 7
2.1.1. Khái niệm, phân loại và điều kiện ghi nhận doanh thu ... 11
2.1.2. Khái niệm phân loại và nguyên tắc ghi nhận chi phí ... 18
2.1.3. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kết quả kinh doanh ... 22
2.2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH ... 27
2.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ... 27
2.2.2. Kế toán doanh thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp ... 38
2.2.3. Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp ... 39
2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ... 43 2.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DOANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN QUẢN TRỊ ... 44
2.3.1. Thu thập, hệ thống hóa, xử lý thơng tin thực hiện về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 44
2.3.2 Phân tích thơng tin về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định tại doanh nghiệp ... 51
2.3.3. Cung cấp thơng tin kế tốn quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 54
3.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Nhựa Xanh ... 68
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH ... 74
3.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... 74
3.2.2. Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ... 77
3.2.3. Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán ... 77
3.2.4. Thực trạng kế tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ... 78
3.2.5. Thực trạng kế tốn thu nhập khác và chi phí khác ... 80
3.2.6. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh ... 80
3.3 THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH GÓC ĐỘ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ... 81
3.3.1 Thực trạng kế tốn thu thập, hệ thống hóa, xử lý thơng tin thực hiện về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 82
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.3.2. Thực trạng kế tốn phân tích thơng tin về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định tại doanh nghiệp ... 84
3.3.3. Thực trạng kế tốn cung cấp thơng tin kế tốn quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ... 85
3.4. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH... 85
4.1.1. Định hướng phát triển tại Công ty cổ phần Nhựa Xanh ... 91
4.1.2.u cầu hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhựa Xanh ... 91
4.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH ... 92
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN QUẢN TRỊ ... 94
4.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA XANH ... 103
4.4.1. Điều kiện về phía nhà nước ... 103
<i>4.4.2. Điều kiện từ phía cơng ty ... 104 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 3.1: Danh mục hàng hóa tại cơng ty cổ phần Nhựa Xanh ... 76
Bảng 3.2: Định mức văn phỏng phẩm cho các bộ phận ... 84
Bảng 4.1: Báo cáo phân tích doanh thu ... 95
<i>Bảng 4.2 Báo cáo phân tích doanh thu ... 97 </i>
Bảng 4.3. Báo cáo phân tích chi phí kinh doanh ... 99
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ </b>
Sơ đồ 1.1: Các bước quy trình thực hiện nghiên cứu ... 6
Sơ đồ 3.1: Quy trình bán hàng tại công ty Cổ phần Nhựa Xanh ... 60
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Xanh ... 66
Sơ đồ 3.3: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty ... 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong thời đại phát triển công nghệ 4.0 như hiện nay, việc tiếp cận và sử dụng thông tin là rất quan trọng bởi hệ thống thơng tin hồn thiện, chính xác, đầy đủ, kịp thời chính là một cơng cụ đắc lực trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, các chiến lược kinh doanh tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Trong đó, các thơng tin kế tốn được xem như là thơng tin quan trọng nhất giúp các nhà quản trị có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình, qua đó đưa ra các đề xuất, điều chỉnh phù hợp để đưa hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, phát huy tối đã tiềm năng của doanh nghiệp để tạo ra các bước đột phá trong kinh doanh.
Đối với các nhà kinh doanh, họ luôn trăn trở làm sao để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất bởi lợi nhuận là mục tiêu đầu tiên mà doanh nghiệp hướng đến. Kết quả hoạt động kinh doanh chính là thước đo để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp qua các giai đoạn. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị đó chính là doanh thu và chi phí. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần tăng doanh thu và giảm thiểu chi phí ở mức phù hợp nhất. Vì vậy, các thơng tin kế tốn liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu. Khi các nhà quản trị nắm được các thông tin về doanh thu, chi phí chính xác, đầy đủ và rõ ràng, họ sẽ có cái nhìn tổng qt và chi tiết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, những ưu điểm có thể phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Ngược lại, nếu thông tin cung cấp bị sai lệch có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, người quản trị đưa ra các quyết định sai lầm khiến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trở nên kém hiệu quả, thua lỗ hoặc phá sản.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đều được vận dụng theo chuẩn mực và chế độ kế toán được nhà nước ban hành nhưng tùy thuộc vào loại hình và quy mơ của từng doanh nghiệp mà thực hiện hạch toán khác nhau để phù hợp nhất với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới, với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngồi thì việc xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">dựng một hệ thống kế tốn nói chung và kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phù hợp với chuẩn mực quốc tế là rất quan trọng.
Do tính chất quan trọng của cơng tác kế tốn doanh thu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh, công ty Cổ phần Nhựa Xanh đã và đang từng bước hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định. Với mong muốn nghiên cứu về thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của cơng ty thương mại qua đó đưa ra một số kiến nghị góp phần hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh,
<i><b>tơi đã chọn đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty </b></i>
<i><b>Cổ phần Nhựa Xanh” làm đề tài nghiên cứu của mình. </b></i>
<b>2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài </b>
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo một số công trình trong nước như sau:
<i>Theo nghiên cứu Nguyễn Mạnh Tiến (2022), nghiên cứu về “Kế toán doanh </i>
<i>thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phúc Hà” đã hệ thống hóa </i>
những vấn đề cơ bản của kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Đây là công ty thương mại chuyên cung cấp các sản phẩm đồ dùng gia đình, nhựa gia dụng tại khu vực phía Bắc. Trong nghiên cứu đã nêu ra những thành công và hạn chế trong công tác kế tốn tại cơng ty TNHH Phúc Hà, tác giả tập trung khai thác hai nội dung là công tác kế toán và cách thức bán hàng của doanh nghiệp, tuy nhiên nội dung về các nghiệp vụ kế toán được tác giả để cập một cách sơ sài.
<i>Trong nghiên cứu “Hồn thiện Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh </i>
<i>doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội” của tác giả </i>
<i>Nguyễn Thị Hường (2021), ngoài những nội dung về lý luận kế toán doanh thu, chi </i>
phí và kết quả kinh doanh, tác giả còn đề cập đến thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế tốn quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu có tính tổng qt cao, tính ứng dụng lớn. Các kiến nghị được tác giả đưa ra trên góc độ kế tốn quản trị mang lại các giá trị tham khảo lớn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng và hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh.
<i>Theo nghiên cứu Phan Thanh Ngân (2020), nghiên cứu về: “Kế tốn doanh </i>
<i>thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam” đã </i>
nghiên cứu các lý luận cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">trong một doanh nghiệp thương mại. Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã chỉ ra được những điểm mạnh và điểm yếu cịn tồn tại của thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam đồng thời chỉ ra được nguyên nhân cho những nhược điểm. Từ những phân tích của mình, tác giả đề xuất các giải pháp để hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phúc Thành Việt Nam tuy nhiên các giải pháp vẫn còn mang tính lý thuyết.
<i>Theo nghiên cứu Phạm Văn Nghiệm (2019), nghiên cứu về: “ Kế toán doanh </i>
<i>thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng ”. Nghiên cứu </i>
đã đề cập và phân tích được những lý luận cơ bản về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Nghiên cứu đã nêu được các đặc điểm hoạt động của công ty cũng như đặc điểm của hoạt động kế toán tại doanh nghiệp và chỉ ra được một số điểm bất cập trong quy trình quản lý, luân chuyển chứng từ như việc xuất phiếu bán hàng chưa tuân theo đúng trình tự. Từ quá trình quan sát thực tế, tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình, quản lý chặt chẽ hơn về việc luân chuyển hàng hóa trong cơng ty, giúp doanh nghiệp xây dựng và hồn thiện hơn về công tác quản lý và công tác kế tốn một cách hiệu quả, thống nhất.
Có thể thấy, đề tài kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã có tương đối nhiều cơng trình nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu đã cung cấp rất nhiều thơng tin đa dạng với nhiều khía cạnh, góc nhìn đối với cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu này đều có những điểm nổi bật riêng cũng như những nhược điểm cần khắc phục. Trong nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Xanh”, tác giả nghiên cứu đã cố gắng kế thừa phát huy những ưu điểm cúa các nghiên cứu trước đây, đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tác giả mong muốn qua đề tài nghiên cứu của mình sẽ làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại; Thơng qua phân tích các đặc điểm tổ chức kinh doanh và cơng tác kế tốn, cũng như thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa Xanh để từ đó tác giả đề xuất các giải pháp, khuyến nghị dưới góc độ kế tốn tài chính và kế toán quản trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i>Về mặt lý luận: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các lý luận cơ </i>
bản về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
- Qua đó, luận văn đề xuất một vài khuyến nghị, giải pháp để góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Nhựa Xanh.
<b>4. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi đối với đề tài này, cụ thể:
<i>- Câu hỏi 1: Nội dung về cơ sở lý luận của kế tốn doanh thu, chi phí và kết </i>
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?
<i> - Câu hỏi 2: Thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại </i>
Công ty Cổ phần Nhựa Xanh như thế nào? Có những điểm mạnh và điểm yếu nào?
<i> - Câu hỏi 3: Giải pháp nào nhằm hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết </i>
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa Xanh?
<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhựa Xanh.
<i><b>5.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>Phạm vi không gian: Đề án tập trung nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí và </i>
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhựa Xanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập từ phịng kế tốn của cơng ty cổ phần </i>
cổ phần Nhựa Xanh từ năm 2020, 2021, 2022, 2023.
<i>Phạm vi nội dung: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh </i>
tại công ty cổ phần Nhựa Xanh tiếp cận theo góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
<b>6. Cấu trúc của đề án </b>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề án bao gồm 4 chương:
<b>Chương 1: Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>Chương 2: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. </b>
<b>Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Nhựa Xanh. </b>
<b>Chương 4: Hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhựa Xanh. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU </b>
Đề án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu. Quy trình thực hiện luận văn được thực hiện bao gồm các bước sau:
<b> Sơ đồ 1.1: Các bước quy trình thực hiện nghiên cứu </b>
<i> (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) </i>
<b>Bước 4 Bước 5 </b>
<b>Bước 6 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG 1.2.1. Phương pháp nghiên cứu sử dụng </b>
<i><b>1.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp </b></i>
Thu thập dữ liệu trong quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội là một giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng. Việc thu thập dữ liệu mất nhiều thời gian,
<b>chi phí và cả cơng sức do đó việc lựa chọn được phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp thích hợp để đạt được hiệu quả cao nhất . </b>
<i>Theo Wikipedia định nghĩa: “Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, </i>
<i>được thu thập lần đầu, do chính người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, hoặc khơng tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.” </i>
Các dữ liệu sơ cấp được tác giả thu thập trực tiếp từ công ty thông qua các phương pháp như quan sát, phỏng vấn. Cụ thể:
- Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp có kết quả hiển nhiên trực quan, dễ thừa nhận và tương đối chính xác. Phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Tác giả quan sát trực tiếp quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trình làm việc tại phịng kế tốn và các phịng ban có liên quan như phịng kế hoạch kỹ thuật, phịng tổ chức hành chính, phịng kinh doanh...
- Phương pháp phỏng vấn: Điều tra qua phỏng vấn được thực hiện tập trung vào các cán bộ quản lý của công ty. Câu hỏi phỏng vấn tập trung khai thác quan điểm, nhận thức trong lĩnh vực kế tốn nói chung và về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh hiện tại và quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần Nhựa Xanh nói riêng.
<i>Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn. </i>
- Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ chức kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty để từ đó có được các thơng tin từ nhiều chiều về tình hình hoạt động của cơng ty qua một số năm gần đây.
- Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán bán hàng, trưởng phịng marketing, kế tốn các bộ phận có liên quan.
- Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành trong giờ hành chính với thời gian đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
- Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
- Hình thức phỏng vấn: Trực tiếp và qua điện thoại.
<i>Bước 2: Tiến hành phỏng vấn: </i>
Tiến hành hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn tại Công ty cổ phần Nhựa Xanh. Sau khi giới thiệu và tìm hiểu một chút thông tin cá nhân thì buổi phỏng vấn được bắt đầu theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trước.
Tác giả đã sử dụng máy ghi âm, giấy bút để ghi chép, thu lại cuộc phỏng vấn
<b>để làm tư liệu sử dụng trong việc viết đề án này. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>1.2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp </b></i>
<i>Theo Wikipedia định nghĩa: “Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn, khơng </i>
<i>phải do mình thu thập, đã cơng bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu tiếp thị cũng như các ngành khoa học xã hội khác”. </i>
Với phương pháp này, tác giả thu thập thông tin từ tài liệu do các phòng ban của doanh nghiệp cung cấp. Tài liệu thứ cấp là tài liệu thu thập được từ các nguồn
- Các trang thông tin điện tử của công ty trên mạng internet.
Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập được thông tin, tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thơng tin phù hợp để phục vụ cho công việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn Công ty đang nghiên cứu.
<b>1.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu - Phương pháp xử lý dữ liệu: </b>
Đối với dữ liệu thứ cấp thì tiến hành tổng hợp, chọn lọc và sắp xếp để làm cơ sở phân tích đánh giá.
<b>- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tổng hợp các kết quả khảo </b>
sát, hệ thống thành các nhóm vấn đề để mơ tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ thống đó: Phân tích các dữ liệu thu thập được để đưa ra các thơng tin, các kết luận phù hợp. Phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu: ghi chép thống kê để nghiên cứu đối với hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất, đưa ra các số liệu thu thập được và so sách với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Trong chương 1, tác giả đã tổng quát lại quy trình thực hiện nghiên cứu thơng qua 06 bước quy trình thực hiện nghiên cứu. Đồng thời tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tiếp cận quy nạp, phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu tính huống tại các doanh nghiệp nói chung và tại cơng ty cổ phần Nhựa Xanh nói riêng trong kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhựa Xanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>2.1.1.1 Khái niệm doanh thu </b></i>
Doanh thu đặc biệt quan trọng với doanh nghiệp bởi cốt lõi của hoạt động kinh doanh là phải có lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì trước hết doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu.
Doanh thu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi doanh nghiệp bởi đây là nguồn thu có vai trị giúp doanh nghiệp thực hiện chi trả những phát sinh liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh như chi phí thuê địa điểm hoạt động, phí và lệ phí, thuế cho cơ quan nhà nước theo đúng các quy định pháp luật. Bên cạnh đó, đây cịn là khoản quan trọng để ngồi việc duy trì hoạt động, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển hơn trong những năm tiếp theo.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
<i>BTC về việc ban hành và cơng bố bốn Chuẩn mực kế tốn Việt Nam) “Doanh thu </i>
<i>là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” </i>
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
<i>trưởng BTC) thì doanh thu được hiểu là “Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh </i>
<i>nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu” </i>
Theo quan điểm của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, trên cơ sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>xác định doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, quan điểm: “Doanh thu là </i>
<i>tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá và phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng” với điều kiện DN đã phát hành hoá đơn hoặc dịch vụ cung cấp đã hồn thành. </i>
Theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
<i>Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp “Doanh thu được hiểu là lợi ích kinh tế thu </i>
<i>được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đơng. doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba”. </i>
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu, theo tác giả thì bản chất doanh thu là khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nói riêng và toàn thể lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế nói chung.
<i><b>2.1.1.2. Phân loại doanh thu </b></i>
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại doanh thu theo các tiêu thức khác nhau (Đặng Thị Loan và các cộng sự (2015); Nguyễn Ngọc Quang (2014); Phạm Châu Thành & Phạm Xuân Thành (2012); … theo đó doanh thu được phân loại theo các tiêu thức như sau:
<i><b>❖ Thứ nhất, phân loại theo hoạt động kinh doanh </b></i>
<i>- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, </i>
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đã được khách hàng chấp thuận thanh
Doanh thu khác phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do cấp dưới
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
<i>- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh </i>
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế tốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng chả chậm, trả góp; + Lãi do bán, chuyển nhượng cơng cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia;
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái; + Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ; + Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
<i>- Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các </i>
hoạt động khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu (hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp), nội dung cụ thể gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. + Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ. + Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. + Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
+ Thu được các khoản nợ phải thu đã xố sổ tính vào chi phí kỳ trước: là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý xố sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
+ Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
+ Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Các khoản thu khác.
<i><b>❖ Thứ hai, phân loại theo phương thức bán hàng </b></i>
- Doanh thu bán buôn: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa...bán cho các cơ quan, đơn vị khác...nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.
- Doanh thu bán lẻ: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa...bán cho các cơ quan, đơn vị khác, cá nhân...nhằm mục đích để tiêu dùng.
- Doanh thu gửi bán đại lý: là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán được doanh thu theo từng phương thức bán hàng, từ đó xây dựng được kế hoạch luân chuyển hàng hóa cho tương lai và lập được kế hoạch dự trừ hàng hóa để tiêu thụ. Điều này giúp cơng tác quản lý hàng tồn kho thuận lợi hơn.
<i><b>❖ Thứ ba, phân theo mối quan hệ với khu vực địa lý </b></i>
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 2 loại: Doanh thu trong nước và doanh thu hàng xuất khẩu. Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa bán ra thuộc phạm vi xác định là hàng xuất khẩu. Doanh thu bán hàng xuất khẩu còn được phân loại chi tiết thành doanh thu xuất khẩu trực tiếp và doanh thu xuất khẩu ủy thác, hay doanh thu xuất khẩu theo hiệp định và doanh thu xuất khẩu tự cân đối.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý đánh giá được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, là cơ sở để kế toán mở các TK và các sổ chi tiết doanh thu tương ứng, là căn cứ đánh giá mức sinh lời và rủi ro kinh doanh của từng khu vực.
<i><b>❖ Thứ tư, phân theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của </b></i>
<i><b>doanh nghiệp </b></i>
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành: doanh thu từ bên ngoài và doanh thu nội bộ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>- Doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch </i>
vụ bán ra thực tế của doanh nghiệp cho khách hàng, hay doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>- Doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay </i>
doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
<i><b>❖ Thứ năm, phân theo phương thức thanh toán tiền hàng </b></i>
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp DN lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh tốn các khoản cơng nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh tốn của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phịng phải thu khó địi
Nhìn chung, với mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về doanh thu theo cách thức nhất định.
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu từ bên ngồi và doanh thu nội bộ. Trong đó, doanh thu từ bên ngoài là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng, hay doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngồi hệ thống tổ chức kinh doanh của DN, doanh thu nội bộ là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay doanh thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của DN như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng công ty...
Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh thực tế của DN trong kỳ, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
<i><b>❖ Thứ bảy, phân theo theo thời gian, doanh thu được chia ra: </b></i>
- Doanh thu thực hiện: là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa; cung cấp dịch vụ; tiền lãi và các hoạt động khác nhận được trong kỳ.
- Doanh thu chưa thực hiện: là nguồn hình thành nên tài sản (tiền, khoản phải thu khách hàng) của các giao dịch tạo ra doanh thu nhưng một phần trong doanh thu đó đơn vị chưa thực hiện được.
<i><b>2.1.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu </b></i>
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện được ghi nhận cụ thể đối với từng loại doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 “Doanh
<i><b>thu và thu nhập khác” thì: </b></i>
<i>* Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: </i>
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong đó quy định về điều kiện doanh thu được xác định tương đối chắc chắn như sau (Theo thông tư 200/2014/TT-BTC):
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá.
+ Nếu khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác thì vẫn ghi nhận doanh thu từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
<i>* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: </i>
+ Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; (c) Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; (b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
(a) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">(b) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
(c) Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
<i>* Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính </i>
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(a) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó; (b) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
<b>2.1.2. Khái niệm phân loại và nguyên tắc ghi nhận chi phí </b>
<i><b>2.1.2.1. Khái niệm chi phí </b></i>
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hố phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tính trong một thời kì nhất định. Hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể và dịch vụ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về
<i>Hướng dẫn chế độ kế tốn DN “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, </i>
<i>được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”. </i>
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ
<i>trưởng BTC) định nghĩa về Chi phí như sau: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm </i>
<i>giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” </i>
Theo tác giả chi phí có thể được hiểu như sau:
<i>Chi phí là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế tốn dưới </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">các hình thức khác nhau.
<i>Chi phí là khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của công ty </i>
nhưng không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
<i>Chi phí là đối tượng đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của </i>
các công ty xây lắp. Việc hiểu một cách đúng đắn và đầy đủ về chi phí ln là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán và hoạch định kế hoạch kinh doanh, quyết định q trình tập hợp, xử lý và cung cấp thơng tin kế tốn về chi phí kinh doanh cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp.
<i><b>2.1.3.2. Phân loại chi phí </b></i>
Theo nghiên cứu về phân loại chi phí thì theo tác giả (Đặng Thị Loan và các cộng sự (2015); Nguyễn Ngọc Quang (2014); Phạm Châu Thành & Phạm Xuân Thành (2012)… đã phân loại chi phí theo các tiêu thức như sau:
<i><b>❖ Một là, phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh </b></i>
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
- <i>Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế </i>
tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, cung ứng dịch vụ.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương của họ được tính vào chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng..v.v…
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>- Chi phí ngồi sản xuất: là các khoản chi phí phát sinh ngồi phạm vi quá </i>
trình sản xuất như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.
+ Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của hàng đã bán được hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng: là tồn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính: chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn…..
Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại hoạt động.
<i><b>❖ Hai là, phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí: </b></i>
<i>- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng </i>
chịu chi phí nhất định. Do đó, kế tốn có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
<i>- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi </i>
phí khác nhau. Do đó, kế tốn phải tập hợp chi phí lại, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu thức thích hợp.
Phương pháp phân loại này giúp kế tốn tập hợp chi phí rõ ràng, chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.
❖ <b><sub> Ba là, phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ xác định kết quả kinh doanh: </sub></b>Căn cứ mối quan hệ với kỳ kết quả kinh doanh chi phí trong kỳ kế tốn chia thành chi phí sản phầm và chi phí thời kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Theo tiêu thức này chi phí của Doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Chi phí sản phẩm và Chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay hàng hóa được mua vào. Chi phí sản phẩm được ghi nhận là chi phí (Giá vốn hàng bán) tại thời điểm sản phẩm hoặc dịch vụ được tiêu thụ. Khi những sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ thì những chi phí này nằm trong sản phẩm hàng hóa tồn kho (gọi là chi phí tồn kho).
- Chi phí thời kỳ: Tất cả các chi phí khơng phải là chi phí sản phẩm được xếp loại là chi phí thời kỳ. Những chi phí này được ghi nhận là chi phí trong kỳ chúng phát sinh và làm giảm lợi tức trong kỳ đó.
Cách phân loại này rất hữu ích cho cơng tác tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh cũng như cơng tác lập báo cáo tài chính. Việc xác định thời điểm ghi nhận chi phí đúng sẽ giúp cho cơng tác kế tốn chi phí đảm bảo tính đúng kỳ, cũng như đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu trong kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Trong thực tế, cịn có những chi phí thời kỳ rất khó nhận dạng do đặc điểm kinh doanh của một số ngành có chu kỳ sản xuất kéo dài như ngành xây lắp, đóng tàu... Chi phí quản lý, phục vụ, hành chính quản trị... của những ngành này bao hồm nhiều thành phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi cơng cho đến khi kết thúc có thể kéo dàu trên một năm hoặc nhiều năm.Tuy nhiên, chúng vẫn là chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời kỳ kết quả kinh doanh.
<i><b>❖ Bốn là, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động </b></i>
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của DN. Mức độ hoạt động gồm số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm bán ra, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện… Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí thường có thể là một hằng số đối với mọi hoạt động. Biến phí tồn tại ở dạng: CPNVLTT, CPNCTT (trả lương theo sản
<i>phẩm), chi phí năng lượng… </i>
- Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của DN. Nếu xét về tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi và ngược lại nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Dù doanh
<i>nghiệp có hoạt động hay khơng thì vần tồn tại định phí. </i>
- Chi phí hỗn hợp (Bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định): Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp như chi phí thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa, chi phí điện thoại…
<i><b>❖ Năm là, phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định </b></i>
<i>- Chi phí chìm: là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các </i>
phương án sản xuất kinh doanh. Đây là những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận khơng có sự lựa chọn. Ví dụ, chi phí khấu hao TSCĐ hay chi phí thuê nhà xưởng là những chi phí chìm mà nhà quản trị chấp nhận khi ký hợp đồng thuê, dù lựa chọn phương án kinh doanh nào liên quan đến TSCĐ đó.
<i>- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh </i>
này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác.
<i>- Chi phí cơ hội: Là giá trị mất đi do lựa chọn phương án và hành động này </i>
thay vì chọn phương án và hành động khác (hành động khác là phương án, hành động tối ưu nhất sẵn có so với phương án được chọn).
Như vậy, ngồi những chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh trong sổ kế toán, trước khi quyết định, nhà quản trị cịn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo cách khác mà những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
<b>2.1.3. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc kết quả kinh doanh </b>
<i><b>2.1.3.1. Khái niệm kế toán kết quả kinh doanh </b></i>
<i>Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất </i>
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa thu nhập và chi phí của hoạt động kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của (Nguyễn Ngọc Quang (2014); Đặng Thị Loan và các cộng sự (2015))…thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
<i>+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàngbán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. </i>
<i>+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữu thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí tài chính. </i>
Theo thơng tư 200/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC về Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp:
<i>+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. </i>
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, theo tác giả bản chất của kết quả sản xuất, kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí (bao gồm: chi phí giá vốn, chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung đối với doanh nghiệp xây lắp; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp); kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính trừ đi chi phí tài chính.
<i><b>2.1.3.2. Phân loại kết quả kinh doanh </b></i>
Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bào gồm:
- Phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh theo đúng quy định hiện hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">- Kết quả hoạt động kinh doanh được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động. Trong hạch toán kết quả kinh doanh có thể cần hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm,từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào để xác định kết quả kinh doanh là doanh thu thuần và thu nhập thuần.
<i>Phân loại kết quả kinh doanh </i>
- Kết quả kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp + kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác được tính bằng được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
<i><b>2.1.3.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh </b></i>
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính với Chi phí hoạt động tài chính, Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
<b>Kết quả bán hàng, cung cấp </b>
<b>CP bán hàng <sup>- </sup></b>
<b>Chi phí QLDN </b>
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động tài chính:
<b>Kết quả từ hoạt động tài </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng vì thơng qua chỉ tiêu này sẽ biết được trong kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ tức là có hiệu quả hay chưa có hiệu quả. Điều này giúp cho nhà quản lý đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
<b>2.1.4 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp </b>
<i><b>2.1.4.1 Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh </b></i>
➢ <i><b>Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu </b></i>
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ phát sinh doanh thu vào chứng từ kế toán, sổ kế tốn và báo cáo tài chính.
- Phản ánh rõ ràng, kịp thời, dễ hiểu, đúng thời gian quy định về thơng tin, số liệu kế tốn đối với các khoản doanh thu phát sinh.
- Quản lý về số lượng: giá trị hàng hóa xuất bán bao gồm việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng.
- Quản lý về giá cả bao gồm: việc lập dự định về theo dõi, việc thực hiện giá đưa ra kế hoạch của kỳ tiếp theo.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: quản lý tiêu thụ hàng hóa tốt sẽ tạo điều kiện cho quản lý kết quả kinh doanh tốt.
➢ <i><b>Yêu cầu quản lý kế tốn chi phí </b></i>
- Kế tốn chi phí cần được theo dõi chặt chẽ cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Mỗi bộ phận cần được phân công cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn.
- Tiến hành kiểm tra thường xuyên một cách toàn diện về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí liên quan, đặc biệt với các khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ chi phí phát sinh vào chứng từ, sổ sách kế tốn.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ đối với từng khoản mục chi phí.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí.
- Phân loại, sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn các khoản chi phí theo trình tự, có hệ thống và phải được phản ánh liên tục hàng kỳ, trung thực và khách quan các nghiệp vụ chi phí phát sinh.
➢ <i><b>Yêu cầu của kế toán kết quả kinh doanh </b></i>
- Phán ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Cần phải đảm bảo tính xác minh có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu. - Cần phải đầy đủ nội dung của kế toán kết quả kinh doanh để người đọc hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch và sự kiện.
<i><b>2.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh </b></i>
<i><b>➢ Nhiệm vụ của kế toán doanh thu </b></i>
- Xác định đúng phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo yếu tố đúng kỳ của doanh thu nhất là trong hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuân thủ những nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
- Xuất hóa đơn bán hàng dựa theo hợp đồng, hay là theo tiến độ bàn giao hàng hóa.
- Hạch toán theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời.
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình doanh thu bán hàng trong kỳ, phản ánh doanh thu trên sổ kế tốn tổng hợp. Ngồi ra kế toán doanh thu bán hàng cần phải theo dõi ghi chép chi tiết về số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và theo từng nhóm mặt hàng, từng khách hàng, phương thức bán hàng…
- Giải quyết cơng việc liên quan đến kế tốn doanh thu như: Sai sót trong q trình xuất hóa đơn, điều chỉnh hóa đơn, khiếu nại nếu có…
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>➢ Nhiệm vụ của kế tốn chi phí </b></i>
- Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong trong doanh nghiệp .
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung cơng việc kế tốn chi phí, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
- Theo dõi chi tiết chi phí theo từng yếu tố, từng khoản mục chi phí trong doanh nghiệp.
- Lập báo cáo chi phí theo yêu cầu quản lý của DN, tổ chức phân tích báo cáo, lập dự tốn chi phí, tư vấn cho chủ DN lựa chọn phương án tiết kiệm chi phí và có hiệu quả nhất…
- Kiểm tra giám sát các khoản chi phí trong doanh nghiệp nếu có.
<i><b>➢ Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh </b></i>
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh tại doanh ngiệp.
- Tính tốn chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của doanh nghiệp, tổ chức phân tích thơng tin phục vụ cho u cầu lập kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo trong doanh nghiệp liên quan đến hoạt động trong doanh nghiệp.
<b>2.2. KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH </b>
<b>2.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh </b>
<i><b>2.2.1.1. Các nguyên tắc kế toán chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh </b></i>
Các nguyên tắc cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Theo chuẩn mực VAS 01 – Chuẩn mực chung thì có các ngun tắc như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i>“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai”. (VAS 01) </i>
Nguyên tắc này được hiểu là mọi giao dịch liên quan đến doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền.
Với nguyên tắc kế toán theo cơ sở tiền, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận dựa trên cơ sở thực thu hay thực chi của một doanh nghiệp. Hay nói một cách khác doanh thu, thu nhập và chi phí chỉ được ghi nhận khi các giao dịch được phát sinh bằng tiền. Theo đó, lợi nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ sẽ bằng nhau. Bên cạnh đó, việc ghi nhận doanh thu, chi phí có liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận tại một doanh nghiệp, và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Với nguyên tắc hạch toán này, thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị phải nộp được tính dựa trên dòng tiền thực thu thực chi của đơn vị, đứng về góc độ doanh nghiệp là hợp lý.
Ngun tắc kế tốn theo cơ sở dồn tích, doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm tiền nhận được. Kế toán theo cơ sở dồn tích khơng quan tâm tiền đã thu được hay chưa, mà thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định là thời điểm phát sinh giao dịch, cụ thể, doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời:
<i>- “Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; </i>
<i>- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa; </i>
<i>- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; </i>
<i>- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng” (VAS 14). </i>
Nguyên tắc cơ sở dồn tích có những ưu điểm sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích phản ánh đúng bản chất kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích giúp doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích đáp ứng được yêu cầu của các bên liên quan, bao gồm nhà đầu tư, chủ nợ, cơ quan thuế,...
Nguyên tắc thận trọng (Prudence concept) yêu cầu người làm kế toán phải thận trọng trong việc ghi nhận các thơng tin kế tốn, đặc biệt là trong các điều kiện khơng chắc chắn. Theo đó:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Các ước tính kế tốn ở đây có thể liên quan đến việc ghi nhận doanh thu trong trường hợp doanh thu hạch toán nhiều kỳ, hoặc ghi nhận các chi phí phân bổ, chi phí ước tính. Khi chưa có bằng chứng chắc chắn, các khoản mục có thể phát sinh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp phải được ghi nhận. Nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp không đánh giá cao khả năng của doanh nghiệp mình. Ngun tắc này đã giúp kế tốn có thể cân bằng hai nguyên tắc đã kể trên. Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu ghi nhận doanh thu tại thời điểm phát sinh, thì nguyên tắc thận trọng bổ sung thêm yêu cầu cần có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Như vậy, nếu sử dụng đúng nguyên tắc thận trọng, chúng ta có thể khắc phục được một trong các nhược điểm của nguyên tắc cơ sở dồn tích là đơn vị có khả năng ghi nhận các khoản doanh thu “khơng thực” vì khơng có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Nguyên tắc phù hợp (Matching concept) là một trong những nguyên tắc kế toán quan trọng nhất, yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi nhận trong cùng
</div>