Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

thuyết minh đồ án xây dựng đường oto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CHƯƠNG I : TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC XÂY DỰNGTUYẾN</b>

<b>I.1 TÌNH HÌNH CỦA TUYẾN ĐƯỢC CHỌNI.1.1 Khí hậu thủy văn:</b>

Khu vực tuyến E - F đi qua là khu vực mang khí hậu nhiệt đới, khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa:

Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 5

Do đó kiến nghị chọn thời gian thi công vào mùa khô, từ tháng 11 đến tháng 5 để thời tiết ít bị ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất.

<b>I.1.2 Vật liệu xây dựng địa phương:</b>

Vật liệu có thể khai thác ở địa phương là đá, sỏi sạn và các mỏ đá ở khu vực đầu tuyến có trữ lượng khá lớn có thể khai thác làm mặt đường, đồng thời có thể dùng cấp phối sỏi sạn làm nền đường.

Gỗ, tre, nứa dùng để xây dựng lán trại và các công trình phục vụ cho sinh hoạtcho cơng nhân.

Các vật liệu khác như: ximăng, sắt, thép, nhựa đường, các cấu kiện đúc sẵn như: cống… thì phải vận chuyển từ cơng ty vật tư của tỉnh tới cơng trường.

<b>I.1.3 Tình hình cung cấp nguyên vật liệu</b>

Tuyến đường đi qua địa hình miền đồng bằng và đồi nên các loại vật liệu thiênnhiên như cát, đá… sẵn có tại địa phương. Các loại vật liệu này qua kiểm tra chấtlượng và trong thực tế đã phục vụ khá tốt cho ngành xây dựng tại địa phương. Chính nhờ tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn này mà ta có thể giảm được giá thành xây dựng đường.

<b>I.1.4 Bố trí mặt bằng thi cơng</b>

Mặt bằng thi cơng được bố trí như sau:

 Lán trại : được bố trí ngay tại đầu tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

 Cơng trình phụ : bố trí gần lán trại công nhân để phục vụnhu cầu sinh hoạt và ăn uống của công nhân.

 Nhà kho : được bố trí ngay tại đầu tuyến gần với láng trạicông nhân để dễ bảo quản và quản lý.

<b>I.1.5 Lán trại và cơng trình phụ</b>

Tận dụng các loại tre nứa, cây gỗ được khai thác tại chỗ để làm. Cho các tổ công nhân tự làm lấy. Láng trại và cơng trình phụ phải được bố trí gần nguồn nước như suối, nhưng phải đủ an toàn khi gặp mưa lớn không bị nước suối dâng cao. Cần phải đề phịng lũ qt gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản chung.

Để vận chuyển vật liệu, nhân cơng, máy móc đến đoạn đang thi cơng; khi điqua các đoạn đường đang thi công hay qua cầu đang thi cơng hoặc chưa có đường đi, ta phải làm đường công vụ và cầu tạm để đảm bảo được giao thơng. Ngồi ra, tại các mỏ đất đá mà đường đi không đảm bảo ta cần gia cố thêm để xe chở vật liệu, đất đá đi qua được.

<b>I.1.6 Tình hình dân sinh</b>

Đây là tuyến đường được xây dựng nhằm phát triển kinh tế của vùng, dân cư dọc theo tuyến chủ yếu là dân địa phương với mật độ thấp, nên việc giải tỏa đền bù ít, đồng thời có thể tận dụng được lao động địa phương

<b>I.1.7 Kết luận</b>

Việc xây dựng tuyến E-F thuận lợi về vật liệu xây dựng và nhân công, do vậy giá thành xây dựng cơng trình có thể giảm một lượng đáng kể.

<b>I.2 QUY MƠ CƠNG TRÌNH</b>

<b>I.2.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường</b>

 Chiều dài tuyến: 5347.08 m. Cấp thiết kế: III

 Tốc độ thiết kế: 80 Km/h.

 Bề rộng mặt đường: 23.5 m. Độ dốc ngang i = 2%. Bề rộng lề gia cố : 22.5 m . Độ dốc ngang i = 2% Kết cấu áo đường:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>- Bê tông xi măng dày 22 cm</b>

<b>- Cấp phối đá dăm gia cố xi măng 6% dày 15 cm- Cát gia cố xi măng 6% dày 30 cm</b>

 Kết cấu phần lề gia cố:

<b>- Bê tông xi măng dày 22 cm</b>

<b>- Cấp phối đá dăm gia cố xi măng 6% dày 15 cm- Cát gia cố xi măng 6% dày 30 cm</b>

<b>I.2.2 Cơng trình trên tuyến:</b>

<i><b>I.2.2.1 Cống</b></i>

<b>Bảng I-1 : Cống trình cống trên tuyến</b>

<i><b>I.2.2.3 Gia cố ta luy</b></i>

Gia cố taluy âm bằng đá hộc xây vữa M100.Taluy trồng cỏ chống xói

<i><b>I.2.2.4 Cơng trình phịng hộ</b></i>

Cọc tiêu, biển báo, vạch tín hiệu giao thơng, cột KM, mốc lộ giới được thi công theo thiết kế sơ bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG II : CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNGII.1 GIỚI THIỆU PHƯƠNG ÁN THI CÔNG DÂY CHUYỀN</b>

<b>II.1.1 Nội dung phương pháp: </b>

Tồn bộ q trình thi cơng tuyến đường được chia thành nhiều loại công việc độc lập theo trình tự cơng nghệ thi cơng, mỗi cơng việc đều do một đơn vị chuyên nghiệp có trang bị nhân lực và máy móc thích hợp đảm nhận. Các đơn vị chuyên nghiệp này chỉ làm một loại công việc hay chỉ phụ trách một dây chuyền chuyên nghiệp gồm một số khâu công tác nhất định trong suất q trình thi cơng từ lúc khởi cơng đến khi hoàn thành việc xây dựng tuyến đường. Mỗi đơn vị chun nghiệp phải hồn thành cơng việc của mình trước khi đơn vị chuyên nghiệp sau tiếp tục khai triển tới.

Đây là phương pháp thi công được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này trong quá trình thi cơng được chia ra làm nhiều cơng đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

<b>II.1.2 Ưu, nhược điểm của phương pháp:</b>

Sớm đưa đường vào sử dụng, trình độ chun mơn hóa cao, tận dụng hết năng suất của máy móc.

Trình độ cơng nhân được nâng cao, có khả năng tăng năng suất lao động áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thi công.

<b>II.1.3 Điều kiện áp dụng được phương pháp :</b>

Khối lượng công tác phân bố tương đối đồng đều trên tuyến.

Phải định hình hóa các kết cấu phân phối và cung cấp vật liệu phải kịp thời đúng tiến độ.

Chỉ đạo thi công phải kịp thời, nhanh chóng, máy móc thiết bị đồng bộ.

<b>II.2 KIẾN NGHỊ CHỌN PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG DÂY CHUYỀN</b>

Tuyến được xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 5347.08 m.

Đơn vị thi cơng của địa phương có đầy đủ máy móc, nhân lực, cán bộ, kỹ sư có trình độ chun môn cao. Vật tư xây dựng được cung cấp đầy đủ và kịp thời, các cống đều thiết kế theo định hình từ trong nhà máy được chuyên chở đến cơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trình để lắp ghép. Khối lượng cơng tác được rãi đều trên tuyến, khơng có khối lượng tập trung lớn.

Từ việc phân tích các điều kiện trên ta thấy tổ chức thi công theo phương phápdây chuyền là hợp lí.

<b>II.3 CHỌN HƯỚNG THI CƠNG</b>

Căn cứ vào sự phân bố mỏ vật liệu và mạng lưới đường tạm có thể bố trí các phương án thi cơng sau:

Tổ chức một dây chuyền tổng hợp thi công từ cuối tuyến đến đầu tuyến.

<i>Ưu điểm: dây chuyền liên tục và sử dụng được các đoạn đường làm xong vào </i>

vận chuyển vật liệu và thiết bị.

<i>Nhược điểm: phải làm đường cơng vụ để vận chuyển vật liệu. Ngồi ra, yêu </i>

cầu về xe vận chuyển ngày càng tăng theo chiều dài tuyến.

<b>II.4 TRÌNH TỰ VÀ TIẾN ĐỘ THI CƠNG</b>

Dựa vào hồ sơ thiết kế sơ bộ của tuyến E-F có những nhận xét sau:

Tuyến E-F là tuyến mới xây dựng, xung quanh tuyến có hệ thống đường mịn nhưng rất ít.

Mặt cắt ngang chủ yếu là đắp thấp trên địa hình bằng, đào hồn tồn và nửa đào nửa đắp ở ven sườn đồi.

Kiến nghị chọn phương án thi công cống trước rồi thi công nền sau:

<i>Ưu điểm: đảm bảo cho dây chuyền thi công nền đường và mặt đường liên tục </i>

không bị ảnh hưởng khi thi công cống, giảm được khối lượng đào đắp khi thi công cống địa hình.

<i>Nhược điểm: phải làm đường tạm để vận chuyển vật liệu, cấu kiện đúc sẵn và </i>

máy thi cơng đến vị trí thi cơng cống.

Trình tự các cơng việc gồm các công việc được xắp xếp theo thứ tự thực hiện như sau:

Công tác chuẩn bị : Chuẩn bị mặt bằng thi cơng. Sau đó tiến hành cắm cọc và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.

Công tác làm cống : Làm cống tại các vị trí có bố trí cống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cơng tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và chuyên chở vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy nền đắp và các tường chắn.

Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vị chun nghiệp phụ trách.Cơng tác hồn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.

<b>CHƯƠNG III : CÔNG TÁC CHUẨN BỊ</b>

<b>III.1 CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CƠNG</b>

Mục đích của cơng tác chuẩn bị là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện công tác xây dựng, áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến, triển khai công tác một cách nhịp nhàng trong thời kì đầu thi cơng.

Cơng tác chuẩn bị thường được tiến hành theo hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu: có nhiệm vụ chuẩn bị về hồ sơ kỹ thuật, tài vụ hợp đồng và cáctài liệu khác, đồng thời tiến hành các biện pháp tổ chức cần thiết để bắt đầu xây lắp và làm công tác chuẩn bị cho giai đoạn hai.

Gia đoạn hai: chuẩn bị về tổ chức và kỹ thuật cho cơng trường, gọi là thời kì chuẩn bị thi cơng.

Việc hồn thành cơng tác chuẩn bị là nhiệm vụ của đơn vị thi công. Để chuẩn bị triển khai công tác xây dựng cơ bản đựơc thông suốt nhịp nhàng, trong giai đoạn thi công cần phải:

Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: dọn sạch khu đất để xây dựng những cơng trình chính, các xí nghiệp và cơ sở sản xuất, chặt cây, đào bới, dời những cơng trình kiến trúc cũ… khơng thích hợp chi cơng trình mới.

Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.

Đặt đường dây điện thoại giữa công trường với các đơn vị thi công.Cung cấp năng lượng, điện nước cho cơng trường.

Chuẩn bị máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa chữa các loại máy móc xe cộ đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>III.2 CẮM CỌC ĐỊNH VỊ</b>

Trước khi thi cơng ta phải đưa tuyến trên bình đồ ra thực địa, công việc này dotổ trắc địa đảm nhận. Việc cắm tuyến có thể thực hiện bằng phương pháp đồ họa hay giải tích, sau đó dùng số liệu thu được cắm tuyến bằng máy trắc địa. Các bước thực hiện:

+ Xác định các mốc cao độ chuẩn của lưới dường chuyền quốc gia.+ Lập lưới đường chuyền dọc theo tuyến xây dựng

+ Xác định tọa độ của cọc trên tuyến.

+Truy các cao độ của lưới đường chuyền quốc gia trên thực địa.+ Cắm các cọc của lưới đường chuyền xây dựng.

+ Cắm các điểm khống chế trên tuyến.+ Cắm các điểm chi tiết trên tuyến.

Sau khi đưa tuyến ra thực địa, chúng ta xác định phạm vi dỡ bỏ chướng ngại vật, di dời, giải tỏa.

<b>III.3 CHUẨN BỊ CÁC LOẠI NHÀ VÀ VĂN PHÒNG TẠI HIỆN TRƯỜNG</b>

Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kì chuẩn bị thi cơng là chuẩn bị nhà cửa tạm, gồm các loại cơng trình:

+ Nhà ở của cơng nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vị thi công.+ Các nhà ăn, nhà tắm, câu lạc bộ.

+ Các nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công.+ Nhà kho các loại.

+ Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.

Đối với tuyến ngắn ta nên xây dựng ta nên xây dựng văn phòng ở đầu tuyến, còn lại thì nên ở đầu và cuối tuyến.

<b>III.4 CHUẨN BỊ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT</b>

Cơ sở sản xuất ở công trường gồm cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và bán thành phẩm, các xưởng sửa chửa cơ khí và bảo dưỡng xe máy… phục vụ quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trình thi cơng và sản xuất. Quy mơ của chúng phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ củanó.

<b>III.5 CHUẨN BỊ ĐƯỜNG TẠM</b>

Khi xây dựng cơng trình giao thơng có thể vận chuyển vật liệu xây dựng và bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn theo các đường đã có sẵn, theo các đường tạm phục vụ cho nhu cầu thi công.

Đường tạm bao gồm: đường công vụ và đường tránh.

<b>III.6 CHUẨN BỊ HIỆN TRƯỜNG THI CƠNGIII.6.1 Khơi phục cọc:</b>

 Khôi phục các cọc chủ yếu của tuyến. Đo đạc kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ. Kiểm tra cao độ mốc.

 Chỉnh tuyến nếu cần thiết.

 Đặt các mốc cao độ tạm cho các vị trí đặc biệt trên tuyến như vị trí đặt cống,tường chắn…

 Xác định phạm vi thi công, di dời, giải tỏa.

<b>III.6.2 Dọn dẹp mặt bằng thi cơng:</b>

 Dọn sạch cỏ, bóc bỏ các lớp hữu cơ theo đúng qui trình tổ chức thi cơng. Di dời mồ mã, nổ phá cá hịn đá lớn.

 Chặt những cây che khuất tầm nhìn.

<b>III.6.3 Đảm bảo thốt nước thi cơng:</b>

Ln chú ý đến vấn đề thốt nước trong suốt q trình thi cơng, nhất là thi công nền, tránh để nước đọng… bằng cách tạo các rảnh thoát nước, tạo độ dốc bềmặt đúng quy định.

<b>III.6.4 Công tác lên khuôn đường:</b>

 Cố định những vị trí chủ yếu trên trắc ngang trên nền đường để đảm bảo thicơng đúng vị trí thiết kế.

 Đối với nền đắp phải định cao độ tại tim đường, mép đường và chân ta luy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Đối với nền đào cũng tiến hành tương tự nền đắp nhưng các cọc định vị đượcdi dời ra khỏi phạm vi thi công.

<b>III.6.5 Thực hiện việc di dời các cọc định vị:</b>

 Đối với ta luy đắp, cọc được dời đến vị trí mép ta luy.

 Đối với ta luy đào, cọc được dời đến cách mép ta luy đào 0.5 m.

<b>CHƯƠNG IV : TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG</b>

<b>IV.1 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CỐNG</b>

Trên tuyến có: 6 cống, trong đó :

<b>Bảng IV-2 : Cơng trình cống trên luyến</b>

- Xây lớp đệm, xây móng cống.- Đặt đốt cống đầu tiên.

- Xây đầu cống gồm tường đầu, tường cánh, lát đá 1/4 nón mố và lớpmóng.

- Làm lớp phịng nước và mối nối ống cống.- Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Gia cố thượng lưu và hạ lưu cống.

<b>IV.2.1 Định vị vị trí cống ngồi thực địa:</b>

Dựa vào các bản vẽ: trắc dọc bình đồ để xác định vị trí cống và cao độ đáy cống ngồi thực địa.

Dùng máy kinh vĩ, thủy bình để đo đạc vị trí tim cống, đóng cọc dấu thi cơng.Trong suốt q trình thi cơng cống ln phải kiểm tra cao độ và vị trí cống, chọn bố trí cơng tác này gồm 2 người.

<b>IV.2.2 Đào hố móng:</b>

Số ca máy và nhân cơng cần thiết để đào móng cống được tra định mức : AB 32122

Ca máy : 0.519 ca/100m<small>3</small> ; Nhân công : 4.2 công/100m<small>3</small>

Khối lượng xác định theo công thức sau với thành hố móng là 1:1

3 4 18 0.5 1.5 47.25(m )2

<b>IV.2.3 Vận chuyển vật liệu :cát , đá ,XM :</b>

<i><b>IV.2.3.1 Năng suất vận chuyển của ôtô Hundai HD 270 trong một ca:</b></i>

Dùng ôtô tự đổ Hundai HD 270 để vận chuyển , năng suất được xác định:P = n<small>ht</small>  Q  K<small>T</small>

Trong đó:

Q = 10 m<small>3</small>: Khối lượng vật liệu mà xe chở được trong một chuyến.K<small>T</small> = 0.9: Hệ số sử dụng tải trọng.

n<small>ht</small>: Số hành trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

T× Kn =

T: Số giờ làm việc trong 1 ca, T = 8giờ.K<small>t </small>= 0.80: Hệ số sử dụng thời gian.t: Thời gian làm việc trong một chu kỳ

 <sub>b</sub> <sub>d</sub> 2 l<sup>tb</sup>

L :Chiều dài của lớp vật liệu (m)H : Chiều dày của lớp vật liệu (m)

K = 1.25 : Hệ số đầm nén (lấy trung bình)

<b>IV.2.4 Thi cơng móng</b>

<i><b>IV.2.4.1 Thi cơng lớp cát đệm tạo phẳng dày 10 cm.</b></i>

Khối lượng cát đổ: 27.99 x 7.72 x 0.1 = 21.608 m<small>3</small>

Nhân công 4/7 : 1.48 ( AK.98110 )

<i><b>IV.2.4.2 Thi công lớp bê tông M100 đá 4x6 dày 15 cm.</b></i>

Khối lượng bê tông đổ: 27.99 x 7.72 x 0.15 = 32.412 m<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Hao phí tra định mức : AF.11112

<i><b>IV.2.4.3 Thi công lớp bê tông M150 đá 2x4 dày 20 cm.</b></i>

Khối lượng bê tông đổ: 27.99 x 7.72 x 0.25 = 54.021 m<small>3</small>

Hao phí tra định mức : AF.11112

<b>IV.2.5 Vận chuyển và bốc dở các bộ phận của cống:</b>

Sử dụng xe ơtơ tải 15T có thành để chở đốt cống ra công trường.

Sử dụng xe ô tô có tải trọng 15T để vận chuyển các đốt cống và các cấu kiện để xây dựng cống. Khi vận chuyển nên bố trí các cống đứng trên thùng xe và được chằng buột chắc chắn. Thùng xe chỉ chứa được 2 đốt cống 2m ( mỗi đốt dài 1.5m).

Số chuyến xe chở các đốt cống:N = 6 chuyến

Một lần vận chuyển mất 0.5h = 0.0625 ca, vậy số ca xe vận chuyển cần thiết là:6  0.0625 =0.375 ca

<b>IV.2.6 Lắp đặt cống vào vị trí: </b>

Sử dụng cần cẩu để bốc dỡ lên xuống các ống cống.Khối lượng : 18m

Hao phí tra định mức BB.11531

<b>IV.2.7 Xây dựng tường đầu tường cánh</b>

Khối lượng tường cánh:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>IV.2.9 Thi công lớp đất đắp trên cống</b>

Khối lượng : <sup>25.14 5 125.7 m</sup><sup> </sup> <sup>3</sup>Hao phí tra đinh mức : AB.65100

<b>Bảng IV-3 : máy móc và nhân cơng thi cơng cống</b>

STT Mã hiệu <sup>Hạng mục công</sup><sub>tác</sub> Đơn vị <sub>lượng</sub><sup>Khối</sup>

Định mức Số lượngNhân

Nhâncông

Camáy1 TT1 <b><sup>Công tác định </sup><sub>vị</sub></b>

2 AB.32122 <b><sup>Đào móng </sup><sub>cống</sub></b> 100m<small>2</small> 0.473

3 AB.22122 <b><sup>San đất tạo </sup>mặt bẳng để vật liệu</b>

5 AK.98110

<b>Thi công lớp cát hạt trung </b>

6 AF.11112

<b>Thi cơng lớp bê tơng lót móng đá 4x6 dày 15cm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Bảng IV-4 : Thời gian thi công cống</b>

Tổng hợp số công và ca máy Số nhân công /máy Thời gian

<b>Tổng số nhân công</b> 325.967 36 NC

9 ngày

<b>Tổng số ca máy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ơtơ tải trọng 15T 2.578 1 máy

<b>CHƯƠNG V : TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG</b>

Nền đường là bộ phận chủ yếu của cơng trình đường. Nhiệm vụ của nó là đảmbảo cường độ và độ ổn định của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo

đường; cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộcrất lớn vào cường độ và độ ổn định của nền đường.

Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và bản vẽ thiết kế tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình này cần tiết kiệm vốn và nhân lực làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng, đúng chất lượng, đúng tiến độ.

 <b>Tính tốn máy móc, cơng nhân và thời gian chuẩn bị</b>

Từ điều AA.1121: Phát rừng tạo mặt bằng bằng cơ giới có mật độ cây < 5 cây/100m<small>2</small>. Ta có tổ hợp máy móc và cơng nhân như sau:

Nhân cơng 3/7 : 0.418 công/100m<small>2</small>.Máy ủi 140 CV : 0.0249 ca/100m<small>2</small>.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Máy ủi 108 CV : 0.0045 ca/100m<small>2</small>.

Diện tích con đường cần khai phá là: 16m  5347.08 = 85553.28 m<small>2</small>.Số ca máy, nhân công cần thiết là:

Nhân công 3/7 : 357.599 côngMáy ủi 140 CV: 21.302 Ca.Máy ủi 108 CV: 3.85 Ca.

Với máy chính là Máy ủi 140 Cv, ta chọn 2 máy. Thời gian chuẩn bị là 11 ngày. Từ đó cần 1 máy ủi 108 Cv và 33 cơng nhân.

<b>V.1 GIẢI PHÁP THI CƠNG CÁC DẠNG NỀN ĐƯỜNGV.1.1 Các biện pháp đắp nền đường:</b>

Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được đổ sao cho tạo thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy định để có thể lu lèn tương đối dễ dàng. Lần lượt đắp hết lớp đất này đến lớp đất khác cho đến cao độ thiết kế. Phương pháp này được gọi là phương pháp đắp thành lớp. Ưu điểm của phương pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt yêu cầu tại bất kỳ vị trí nào của nền đường. Ngồi ra đắp đất thành lớp thì có thể đắp nền đường bằng các loại đất khác nhau.

Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ dốclớn thì khơng thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp này thì ta dùngphương pháp đắp lấn. Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến cao độ thiết kế rồi kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc khe xói.

Nhược điểm của phương pháp này là khơng thể đầm chặt đất trên tồn bộ chiều rộng nền đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác dụng của khối đất và ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên khác (trong đó có tác dụng của ơ tơ chạy qua).

Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương pháp đắp hỗn hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của phương pháp đắp lấn và phương pháp đắp thành lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>V.1.2 Các biện pháp đào nền đường:</b>

Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc hướng dọc thì dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp đào như vậy gọi là đào ngang. Theo phương pháp này có thể có được mặt đào tương đối cao nhưng diện cơng tác lại hẹp. Nếu nền đào q sâu thì có thể phân thành các bậc cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công.

Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến hành với diện thi cơng lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình đào được tiến hành trên toàn bộ bề rộng nền đào với chiều dày mỗi lớp đào khơng lớn.

Trong suốt q trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng quan trắc.

Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn dưới 100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành bằng phương pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các bờ chắn đất ở hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy xúc chuyển. Máy xúc chuyển sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ, với các loại đất chặt thì cần tiến hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không sử dụng được ở các đoạn đầm lầy, ở các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và với đất có lẫn đá to.

Ngồi ra cịn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn. Tiến hành đào 1 hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương pháp này được kết hợp trong vận chuyển và thoát nước.

Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và phương pháp đào dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặcbiệt dài.

Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng nửa đào nửa đắp. Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần nền đường cần đắp trên cùng một mặt cắt ngang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>V.1.3 Các yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng nền:</b>

Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy định để đảm bảo nền đường ổn đinh và ít biến dạng.

Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn định tốt đối với nước, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn. Đất nền đường phải có độ ẩm phù hợp (xấp xỉ với độ ẩm tốt nhất được xác định bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phịng thí nghiệm). Khi chọn đất đắp một mặt cần phải xét đến nguồn vật liệu và tính kinh tế, mặt khác phải xét tới tính chất của nó có phù hợp hay khơng.

Để tiết kiệm đầu tư và ít chiếm dụng ruộng đất tốt thường phải tận dụng đất nền đào hoặc các cơng trình phụ thuộc (như mương rãnh thốt nước) hoặc tại cáchố lấy đất ở các vùng đất trống đồi trọc... để làm đất đắp.

Một đặc trưng quan trọng của đất cần xét đến khi xây dựng nền đường là hệ sốtơi xốp và hệ số đầm chặt. Khi làm đất chủ cơng trình thường thanh tốn theo m<small>3</small>

đất đã đầm chặt, trong lúc đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo tấn-kilơmet (T.km). Vì vậy cần xác định dung trọng của đất hoặc tỉ số các dung trọng ở ba trạng thái : tại chỗ – tơi xốp – đã đầm chặt.

Hệ số tơi xốp luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những người thi công và vận chuyển đất đặc biệt quan tâm. Ngược lại hệ số chặt có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 tùy theo độ chặt của đất đạt được sau khi lu lèn.

Ngoài ra những loại đất hữu cơ, đất chứa các muối hòa tan quá giới hạn cho phép đều không được dùng để đắp nền đường. Nếu sử dụng cần hạn chế và có biện pháp xử lý thích hợp.

Tuyến thiết kế nằm trên nền đất á sét lẫn sỏi sạn là loại đất có góc nội ma sát tương đối cao lại có tính dính, dễ đầm nén để đạt cường độ và độ ổn định tốt, là loại đất đắp tốt.

<b>V.1.4 Các yêu cầu về công tác thi công:</b>

Việc xây dựng nền đường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, vị trí cao độ, kích thước mặt cắt,qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền đường phải phù hợp với hồ sơ thiết kế và các quy định hữu quan trong qui phạm kỹ thuật thi cơng.

Chọn phương pháp thi cơng thích hợp tùy theo các điều kiện về địa hình, tình huống đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bị. Phải điều phối và sử dụng nhân lực, máy móc, vật liệu một cách hợp lý làm sao “tận dụng được tài năng con người và của cải” để tăng năng suất lao động, hạgiá thành và đảm bảo chất lượng cơng trình.

Các hạng mục xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, cơng trình nền đường cũng cần phải phối hợp tiến độ với các cơng trình khác và tn thủ sự bố trí sắp xếp thống nhất vể tổ chức và kế hoạch thi cơng của tồn bộ cơng việc xây dựng đường nhằm hồn thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn.

Nền đường là một cơng trình tuyến, cơng tác làm đất là cơng việc lộ thiên, tiếnhành trong một dải hẹp, dài. Do khối lượng đất, đá nền đường ... phân bố dọc tuyến thường rất khơng đều, có khối lượng cơng trình tập trung ở các đoạn cá biệt, tạo ra những trọng điểm khống chế thời hạn thi cơng. Khí hậu và thời tiết đều có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng và thời hạn thi công. Do vậy cần phảixét đến các nhân tố đó khi tổ chức và lập kế hoạch thi công.

Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng cườnggiáo dục về an tồn phịng hộ, quy định các biện pháp đảm bảo an tồn, nghiêm túc chấp hành quy trình làm việc an tồn, làm tốt cơng tác đề phịng tai nạn, bảo đảm thi cơng thực sự an tồn.

Tóm lại: Cần phải chú trọng về các mặt kỹ thuật thi công và tổ chức quản lý để thực hiện được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ nhanh và an tồn.

<b>V.2 TÍNH TỐN ĐIỀU PHỐI</b>

Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế.Tỷ lệ vẽ trắc dọc:

Tỷ lệ đứng 1:1000. Tỷ lệ ngang 1:10000

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Khổ giấy vẽ trắc dọc: A3. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ đường cong cấpphối đất, sơ đồ điều phối và phân đoạn thi công.

<b>V.2.1 Tính tốn khối lượng đào đắp:</b>

Khối lượng đào đắp sẽ giúp ta lập được khái toán và dự trù được máy móc.Sau khi thiết kế trắc dọc, tiến hành tính toán khối lượng đào đắp theo mặt cắt dọc ta được kết quả như sau:

<b>Bảng V-6 : Khối lượng đào đắp</b>

DIỆN TÍCH(m<small>2</small>)

DIỆN TÍCHTRUNG BÌNH

ĐẮPNỀN

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

54 H3-5+300 5300 8.7 0

55 <sub>5+347.08</sub><sup>F-</sup> 5347.084 2.5 0.32

<b>V.2.2 Vẽ đường cong luỹ tích:</b>

Dựa vào bảng tổng hợp khối lượng đào đắp, ta vẽ được đường cong tích luỹnhư sau:

Ở mỗi cọc H<small>i</small> ta tính <small>1</small>

, từ đó xác định tung độ của đường cong tích luỹ tạicọc Hi.

<b>Bảng V-7 : Khối lượng tích lũy</b>

LƯỢNG TÍCHLŨYĐÀO

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>V.2.3 Điều phối đất:</b>

<i><b>V.2.3.1 Điều phối ngang:</b></i>

Dùng đối với đoạn có mặt cắt ngang nửa đào nửa đắp hoặc dùng khi lấy đất từ thùng đấu đắp lên đường. Mục đích của cơng tác điều phối ngang là xác định cự li vận chuyển ngang từ nền đào sang nền đắp.

Nguyên tắc điều phối ngang: Chiếm ít đất trồng trọt nhất.

 Cự ly vận chuyển nhỏ nhất (đổ đất thừa ra hai bên nếu có thể).

 Khi đào đắp và đổ đất thừa về cả 2 bên ta luy thì ở lớp đào bên trên thì đổ sang 2 bên cịn lớp đào phía dưới đổ về phía địa hình thấp, nếu địa hình cho phép thì làm đường vận chuyển ngang.

 Lấy đất ở phía thấp đắp nền đường trước và ngược lại.

 Công tác điều phối ngang thường dùng máy ủi hoặc máy san. Tuy nhiên, trong phạm vi tuyến thi công chủ yếu là vận chuyển ngang để đổ đất.

<b>Bảng V-8 : Khối lượng điều phối ngang</b>

TT LÝ TRÌNH <sup>CHIỀU DÀI</sup><sub>(m)</sub> L<small>tb </small>(m) <sup>KHỐI LƯỢNG</sup><sub>(m</sub><small>3</small>)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nguyên tắc điều phối dọc:

 Khối lượng vận chuyển ít nhất: do phải thuê máy thi công nên nguyên tắc vạch đường điếu phối đất là tìm đường điều phối có cơng vận chuyển đất là nhỏ nhất. Chiếm ít đất trồng trọt nhất (khơng có đổ đất thừa).

 Đảm bảo chất lượng cơng trình và phù hợp với điều kiện thi công.

 Nên kết hợp đào sang đắp khi L<small>đào</small> < 500m, nếu có cống thì làm cống trước.Trong q trình vạch đường điều phối đất cần chú ý 2 điểm sau:

 Nếu đường điều phối có số nhánh chẵn thì cự ly vận chuyển có cơng điều phối nhỏ nhất là:

Nguyên tắc phân đoạn:

 Có đặc điểm thi cơng riêng để có thể chọn được một tổ hợp máy. Có đủ khối lượng để thiết lập một tổ hợp máy.

 Ta chia quãng đường thi công thành các đoạn có chiều dài và khối lượng như ở trên bản vẽ điều phối đất.

<b>Bảng V-9: Phân chia từng phân đoạn</b>

STT LÝ TRÌNH CƠNG TÁC <sup>CHIỀU</sup><sub>DÀI</sub> L<small>tb </small>(m) <sup>KHỐI LƯỢNG</sup><sub>(m</sub><small>3</small>)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

III 0+566.4  0+956.1 Điều phối 389.7 222.5 4863.5

Sau khi tính tốn ta có nhân cơng và ca máy như sau:

<b>Bảng V-10 : Nhân công và ca máy thi cơng nền đường</b>

ĐOẠN HIỆU<sup>MÃ</sup> <sup>HẠNG MỤC</sup>CƠNG TÁC <sup>ĐƠN</sup>VỊ LƯỢNG<sup>KHỐI</sup> <sup>ĐỊNH</sup>MỨC

THỜI GIAN

I (đắpnền)

<i><b>Vận chuyển đất bằng ôtô tự đổ trong phạm vi <=1000m</b></i>

100m<small>3</small> 78.833

<i><b>Đắp nền đường máy đầm 16 tấn, độ chặt yêu cầu K=0,98</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

II (điềuphối)Ltb=204.2

<i><b>Đào và vận chuyển đất trong phạm vi <=300m</b></i>

<i><b>Đào và vận chuyển đất trong </b></i>

9Nhân công 3/7

<i><b>Đắp nền đường máy đầm 16 tấn, độ chặt yêu cầu K=0,98</b></i>

48.636Nhân công 3,0/7 -

<i><b>Đào và vận chuyển đất trong </b></i>

55.347Nhân công 3,0/7 -

</div>

×