Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI PHÁT TRIỂN NỀN KINH TÊ TRI THỨC ỞVIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.92 KB, 5 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHÁT TRIỂN NÊN KINHTÊ TRI THỨC </b>

<b>HỒNG THỊ BÍCH PHƯƠNG*NGUYẺN VĂN NHẬT**</b>

<b>-1. Đặt vấn đề</b>

Nền kinh tế tri thức (KTTT), còn gọi là

kinh tế dựa vào tri thức (knowledge based Economy) và trên cơ sở phát triển khoa học - công nghệ (KHCN) cao.Theo Ngân hàng Thế

giói (WB) đánh giá: “Đổi với cácnềnkinhtế

tiên phong trong nền kinh tế thế giói, cán cân giữa hai yếu tốtri thức và các nguồn lựcđangnghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định

<i>Hơn hai thập kỷvừa qua, thếgiói đã và đang có những chuyển biến to lớntrong lĩnh vựckinhtế -xã hội.Một trong nhữngyếutố đólà sự bùng nổ củacuộc cách mạng khoahọc -công nghệ hiện đại,đặc biệt làcôngnghệthông tin, công nghệ sinh học, cơngnghệvậtliệu mói..., tạocơsởtừngbướcchuyếntừ kinh tếtài ngun sang kinh tế tri thức.Vì vậy,phát triểnkinh tế tri thứclàxuthế tất yếu, ViệtNam phảinhanh chóng bâtnhịp vóixu thế của thịi đại, đẩymạnh cơng nghiệp hóa,hiện đại hóa phát triển nhanhbền vững, hiện thực hóa mụctiêu phát triển kinh tế - xãhội đã đềra.</i>

<i>Từkhóa: Kinh tế tri thức;cáchmạng cơng nghiệp4.0; khoahọc - cơng nghệ; nguồn nhân lục.Over the past two decades, theworld has been witnessing great changesin the socio­economic held, including the explosion ofthe science andtechnologyrevolution, especiallymodem technologysuchas information technology, biotechnology, new material technology, etc, created abasisforthestep-by-steptransitionfromaresource-based economy to a knowledge-based economy. Development ofa knowledge-based economyisinevitable and VietNam should quickly catch upwith the trend of the times,accelerate industrializationand modernization for rapid and sustainable development andrealizationof theset socio-economic development goals.</i>

<i>Keywords:Knowledge-based economy;industrial revolution 4.0; science and technology; human resources.</i>

NGÀYNHẬN: 10/5/2022 NGÀYPHẢN BIỆN, ĐÁNH GIÁ: 18/6/2022 NGÀYDUYỆT: 18/7/2022

mức sống- hơn cả yếu tố đất đai, yếu tố tu liệu sản xuất vàyếu tố lao động.Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực

sựđã dựa vào tri thức”1. BộThương mại và Công nghiệp Anh cũng nhận định: “Kinh tế

trithức là nềnkinh tếmàviệc sản sinh ra và khai thác trithứccó vai trị nổitrộitrong quá

<i>* TS,Trường Đại họcHàng hải Việt Nam**ThS,Trường Đại họcHàng hải Việt Nam</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

trìnhtạora của cải”2. Từ đó có thể thấy, KTTT

là nền kinhtế, trongđó sự sản sinh ra, phổ

cập và sử dụngtri thức giữ vai tròquyếtđịnh

đốivới sự pháttriểnkinh tế, tạo ra củacải,

nâng cao chấtlượngcuộc sống.

<b>2. Một số đặc điểm của nền kỉnh tế tri thức</b>

<i>Thứ nhất, trithức là lực lượngsản xuất trực tiếp. Tri thức </i>là nguồn lựcvơ hình to lớn, quantrọng nhất trong đầutư pháttriển,nền kinh tế dựa chủ yếuvào tri thức. Nền

KTTTlấy tri thức lànguồn lựccó vị trí quyết

định của sản xuất, là động lực quan trọng

nhất chosự phát triển.

<i>Thứhai,nên kinh tế dựangàycàng nhiêuvàocác thànhtựucủa KHCN. </i>Nếu trong nền kinh tế công nghiệp, sức cạnh tranh chủ yếu dựavào tối ưu hóa và hồn

thiện cơng nghệhiện có thì KTTT chủ yếu lại dựa vào việc nghiên cứu, sáng tạo ra côngnghệ mới, sản phẩm mới.Trongnền KTTT, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vàoviệc ứng dụngcác thànhtựu củaKHCN, đặc biệt là công nghệ chất lượngcao. Các quyết

sách kinh tế được tri thức hóa.

<i>Thứ ba, cơ cấu lao động đượcchuyển dịch theo hướng ngày càng coi trọng laođộngtrí tuệ. </i>Trong nền KTTT, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm sốlao động trực tiếp làm ra sản phẩm, tăng số lao động trítuệ. Lao động trítuệ chiếm tỷ trọng

ngày càng cao. Nguồn nhân lực (NNL) nhanh chóng được tri thức hóa, sự sángtạo,đổi mới, học tập trởthànhnhu cầu thường

xuyên đốivới mọi người. Học suốt đời, xãhộihọc tập lànền tảng của KTTT.

<i>Thứ tư,quyền sở hữu trítuệngàycàng trở nênquan trọng.</i> Quyềnsởhữu trí tuệ là

sự bảo đảm pháp lý cho tri thức và sự đổi

mói sáng tạo sẽ tiếptụcđược tạo ra, duy trì

và pháttriển. Nền KTTT, nguồnlực, trítuệ

và nănglực đổi mới là hai nhân tốthen chốt

đểđánh giá khả năngcạnhtranh, tiềm năng

<b>Tạp chí Quản lý nhà nước - Sơ' 318 (7/2022)</b>

phát triển và sự thịnhvượngcủamột quốc gia.Các tài sản trí tuệ và quyền sởhữu trí tuệ

ngàycàng trởnên quan trọng. Việcbảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được xem là mộtnguyêntác cơ bản trong sự vận độngvà pháttriển của nền KTTT.

<i>Thứ năm,nền KTTT lànênkinh tế tồncầu.</i>Nền KTTT chỉđược hình thành và phát

triển khi lực lượng sảnxuất xã hội đãphát

triển ở trình độ cao, phân cơng lao động

mang tính quốc tế vàtheo đó làhệ thống sản

xuất mang tính kết nối giữa các doanhnghiệp (DN) các quốc gia trong một chuỗigiá trị sản phẩm,bởi vậy, nó mang tính tồncầuhóa.

Ngồi ra, nềnKTTTcịnlàmộtnềnkinh tếhướng đếnsự phát triển bền vững,thân

thiện với môi trường; nền kinh tếlàmthay

đổi cơ cấu xãhộivàthanggiá trị xãhội, xuấthiện các cộngđồng dâncư kiểu mới.

Để phát triển KTTT cần những tiềnđề: (1) Thể chế kinh tế và môi trườngxã hội thuận lợi cho sáng tạo và sửdụng tri thức;

(2)Hệ thống giáodục - đào tạo cóchất lượng

cao; (3) Hạ tầng cơ sở thông tin (ICT) hiện

đại; (4) Hệ thốngsáng tạo có hiệu quả; (5)

Kếtcấuhạtầng kinh tế -xã hội.

<b>3. Thực ttạng về sự phát triển nền kinhtế trithức hiệnnay ở Vỉệt Nam</b>

Trướcsự phát triểnmạnh mẽ của KHCN

nhiều quốc gia châu Á, như:TrungQuốc, Ấn độ, Ma-lai-xi-a, Thái Lan..., cũngđang đẩy mạnh phát triển KTTT. Việt Namđã và đang thúcđẩy pháttriểnKTTTgán với kinhtế số.

Văn kiệnĐại hội đạibiểutoànquốc lần thứ

XIII của Đảng đã khảng định: “Phát triển

nhanh và bền vững dựa chủ yếuvào khoa

học - côngnghệ, đổimớisáng tạo và chuyểnđổi số. Phải đổi mớitư duyvà hành động,

chủ động nắm bátkịp thòi, tận dụng hiệuquả các cơ hội của cuộc cách mạng cơng nghiệp lầnthứtư gán vớiq trình hội nhập

quốc tế đểcơ cấulạinền kinh tế,pháttriển

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

kinh tếsố,xãhội số,coiđây lànhân tố quyết

định để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh”3.Như vậy, ViệtNam muốn phát triển KTTT phải nắm bát,khai thác,sửdụngcác thành tựu khoahọc-kỹ thuật, công nghệ hiện đại với phương châm tăng tốc, đi tát đón đầu, bỏ qua lối mòn của các nước đi trước.

Phát triển nền KTTT là cơ hội để đẩy

mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước phù họp với xu thế chung củathời đại,qua đó đã gặt hái được một số thành tựunhất định:

<i>(1) Về chỉ số KTTT (KEI)và chỉ số tri thức (KI): trong </i>Chiếnlược phát triển kinh tế- xã

hội2011 - 2020, Chính phủ cũng đả khẳng định: “Phát triển khoa học -cơng nghệ thực

sự làđộng lực then chốt của q trình phát

triển nhanh và bền vững”. Từ đó, đãrất coi

trọng việc tạo động lựcchoviệc hình thành và phát triển KTTT nhằm tăng năng suất, nâng cao chấtlượng, hiệu quả tạo sức cạnh

tranh củanềnkinh tế. Vì vậy, chỉ sốKEI của Việt Namhiện đang là 3,51, trong đó chỉ số

sáng tạo là 2,724.

<i>(2)Vềgiáo dục và đào tạo:</i>theo Báo cáocủa WB năm 2020, chỉ số vốn nhân lực của Việt Nam đứng thứ 38/174 nền kinh tế.

Trongđó,thành phần giáodục của ViệtNam đứng thứ 15, tương đương với các nước, như:

Hà Lan, Niu Di-lân, Thụy Điển5. Theo kết

quả xếphạngcác quốc giatốt nhất về giáo

dục năm 2021 của Tạp chí US News (HoaKỳ), Việt Nam xếp thứ 59, tăng 5 bậc so vớinăm 2020(trước đó,vào năm 2020, ViệtNamđứng thứ64/73 quốc gia được xếphạng)6.

<i>(3)Công nghệ thông tin, truyền thông (ICT):</i> đây là chỉ số tăngmạnhnhất của ViệtNamtrong bốn trụ cột của KTTT. Theo sốliệuthống kê năm2020,Việt Nam đang xếpthứ 13 trongtop 20 quốc gia có số dân sử dụngmạnginternet đơng nhất thế giới. Có

thể nói,KTTT Việt Nam cónhiều ưu thếnổi

trội ở một sơ'lĩnh vực như cơ sở hạ tầng số

hóa và ICT. Từ đó cho thấy, Việt Nam làquốc gia có tiềm năng và triểnvọng phát

triển hạ tầng chuyển từ KTTT sang kinh tế

số trong thời gian tới vớitốc độ nhanhhơn7.

<i>(4) Chỉ số đổi mới sáng</i>tạo: Việt Namđạt

vị trí 46 trên tồn cầu và thuộc nhóm 10

nước dẫn đầukhu vực châu Á - Thái Bình

Dương trong Nature Index tính từ ngày

01/3/2021 - 28/02/2022 với số điểm 1038.

Kết quả đókhẳng định, Việt Nam ln kiênquyếtvới con đường “đi tắt, đón đầu”vàsự

chuyển biến tích cực với nhiều thành tựu

trong nghiên cứu, góp phần tạo luận cứ khoa học cho việcxây dựng chiếnlược phát

<i>(5) Mơi trường kinhdoanhvàthểchế: </i>

với chính sách đổi mới, cải cách thủ tục hành chính ở các cấp chính quyền được đơn

giản hóa và cụ thể,... đã thu hút nguồnvốn

đầu tưtrong và ngồi nước, góp phần điều tiết vĩ mô, tăng trưởng kinh tế, nâng caonăng lực cạnh tranhquốc tế, có kim ngạchxuấtkhẩu khá và đang tiếp tục lớn mạnh. Đặc biệt, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WT0) đãgóp phần

nâng cao vị thế củaViệt Nam trên trường

quốc tế, đó chính là nhân tố hếtsức quantrọng thu hút sựquan tâm củacác DNvào

kinh doanh ỞViệtNam.

Tuy nhiên, thựctế phát triển KTTT trongbối cảnh bùng nổ của KHCN đang đứng

trướcnhiều thách thức:

(1) Mộtsố quy định vềđất đai, đăng ký tàisản, giao dịchđiệntử, thương mạiđiện tử,bảovệ quyền lợingườitiêudùng, bảo vệdữliệucá nhân,quy định về giải quyết tranh

chấp thương mại..., đang cần được sửa đổi,

bổsung hoặcban hành mói cho phù họp vóitình hình thực tế.

(2) NNL đầu tưcho KTTT, KHCN tuyđã

có sự cải thiện, songvẫn chưađáp ứng được yêu cầu thực tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật và

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trang thiết bị cho hoạt động KHCN còn thiếu và chưa đồng bộ. ở một số địa

phương, ngân sách đầu tư phát triển cho KHCN chưa được phân bổ, sử dụng đúng

mục đích; máy móc, trang thiết bị của các

trung tâm ứng dụngtiến bộ KHCN, trung

tâm kỹ thuật tiêu chuẩnđo lường chấtlượng

chưa đượcđầu tư,muasám kịp thời.

(3) NNL choKTTT vẫn thiếu về số lượng

và yếu về chấtlượng, điều đó đãđược phảnánh qua năng xuất lao động thấp. Theođánh giá của Tổ chức Lao động quốc tế(ILO) năm 2019, năng suất lao động Việt

Nam thuộc nhóm thấp ởchâu Á - Thái Bình

Dương và ở ASEAN: chỉ bàng 1/15 so vớiXinh-ga-po; bàng 1/5 so với Ma-lai-xi-a và

2/5 sovới Thái Lan, gần 1/2 củaxi-a, gần3/5 của Phi-líp-pin, gần 7/10 của Bru-nây và bàng gần 9/10 củaLào, chỉ cao

In-đô-nê-hơn Cam-pu-chia. Chất lượng NNLthấp là

hệ quảtrực tiếp củachất lượng đào tạo, vì

vậy, ở nhiều cơng ty, DN sản xuất - kinh

doanh, những vị trí địi hỏi kỹ thuật cao

thường do lao động nướcngoàiđảm nhận9.

<b>triển nền kinh tế tri thứcở ViệtNam</b>

<i>Một là, hoàn thiện thể chế và hệthốngpháp luật đểbảo đảmvaitrò của Nhànước.</i>

Trong giai đoạn hiệnnay, Nhà nước cần tập trung hồn thiện thể chế, chính sách,pháp luật phùhọp với cơchếthịtrườngvà

thơnglệ quốc tế. Cơchế, chính sáchphảithực sựkhuyến khích phát triển mơ hình kinhdoanhmới,kinhtếsố, xã hội số buộc

các DN phải luôn đổi mới, nhất là các DN

kinh doanh sảnphẩm mới, cơng nghệ mới.

Đồngthời,tạo mơi trườngcạnhtranh bình đẳng, chống độc quyền.

Việc ban hành vàtổ chứcthựchiệnmột

số chính sách vềthu hútvà sử dụng nhân tài cần được thực hiện đồngbộ, có hệ thống,

bảo đảm tínhthốngnhất với cácchính sách khác của Nhà nước. Bên cạnh đó,phát triển

hệ sinh thái khởi nghiệp và khuyến khích

tinh thần khởi nghiệp bàng cách thành lập cáctổ chức, trung tâm hỗ trợ,tạođiều kiện

tốt nhất cho các DN trẻkhởi nghiệp; quan tâm phát triểncáctập đồn cơng nghệtrở thành trụcột của kinhtếquốc gia. Mặt khác,

khuyến khích các địa phương tạora những

lợi thế cạnhtranhriêngbằngcách đổi mới,

sáng tạo dựatrênlợi thế đặctrưng của từng vùng, khu vực để phát triển kinh tế -xã hội.

<i>Hailà, phát triểnvànâng cao chất lượngNNL đáp ứngyêucầuthực tiễn.</i>

NNL, nhất là nhân lựcchất lượngcao là

lực lượng tinh túy, quan trọng cấu thành

NNL củaquốc gia, nhân tố quan trọng trong

sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.Để có được NNL chất lượng cao, phải tạo đượcsự chuyển biến căn bản, mạnhmẽ về chất lượng, hiệu quả của giáo dục - đào tạo.

Vì, giáo dục - đào tạo đóng vai trị quantrọng trong nhiệm vụ tạo ra trithức, pháttriển tri thức, đồngthòi quảng bá tri thức. Sử

dụng tri thức là qtrình đổi mói, biếntri

thứcthành giá trị,đưa tri thức vàotrong cáchoạt động xã hội củaconngười.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốclần thứ XIII của Đảngđã xác định: “Tạođộtphá trong đổi mớicăn bản, toàn diện giáodụcvà

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất

lượng cao, thuhút vàtrọng dụng nhân tài.

Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng

dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chútrọng một số ngành,

lĩnhvựctrọng điểm,có tiềm năng,lợi thế đểlàm động lực cho tăng trưởng theotinh thần

bát kịp, tiến cùngvà vượt lênở một số lĩnh

vựcsovói khuvực và thế giới”10.

<i>Ba là, chú trọng đầu tưhạ tầng, công nghệthông tin.</i>

Công nghệ thơng tin làchìa khóa để đi vào KTTT. Muốn rút ngán q trình cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, rútngán khoảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cách với các nước, phải khác phục khoảngcách vềcông nghệ thông tin. Đặcbiệt, trongbối cảnh đại dịch Covid-19 còn diễn biến

phức tạp trên thế giới, đây là tình huống xuất hiệncácngành, lĩnhvực mói liên quan đến chuyển đổi số, vừa là cơ hội, vừa làthách thức để phát triển mạnh mẽ kinh tếsố, xã hội số trongthời gian tới. Trước địi

hỏi đó, cần tập trung nguồnlực pháttriển

hạ tầng cơng nghệ thơngtin, cóchính sáchkhuyến khích DN đầu tư vàpháttriển, kinhdoanh cơng nghệ mói. Mặt khác, xây dựng các trungtâmthông tin - tư liệu,đặcbiệt làthưviện điện tử kết nối các trường đạihọc

trong và ngoài nước, các phịngthí nghiệm

quốc gia, các trường đại học trọng điểm, đẩy

mạnh họptácquốc tế trong giáo dục, nâng

cao nănglực sử dụng ngoại ngữ và trao đổi tri thức cho học sinh,sinh viên.

<i>Bốnlà, đẩymạnh đầu tưnghiêncứuKHCN.</i>

Tăng cường năng lực KHCN quốcgiađể

có thể tiếpthu, làm chủ, vận dụng sáng tạo

các tri thức KHCN mới nhất của thế giới,

từngbước xây dựng nền KHCN tiến tiếncủa Việt Nam. Đổi mớicơ chế quản lýnhànước về KHCN, cơ chếđó phải thựcsự gán kếtvớisảnxuất kinh doanh phục vụ trựctiếp công

cuộc phát triển kinh tế- xãhội... Cùng vói đó, việc đầu tư nghiên cứu (chú trọng

KHCN cùng với khoahọc - xã hội và nhân

văn),đẩy mạnh ứngdụng thành tựu KHCNtiêntiến,hiện đại vào các khâu, các lĩnh vực

thenchốtcủanền kinhtế.

Tạo mơi trường thuận lợi cho qtrìnhchuyển giao, đổi mới công nghệ,nâng cao

sức sản xuất và cạnh tranh của DN. Thúc đẩy gán kết các trường đại học, các viện

nghiên cứu với DN để đưa nhanh kết quả

nghiên cứu vào phục vụ sản xuất và đời

sống. Khuyến khích thành lập Quỹ phát

triển KHCN trong các DN, hình thành các quỹ đầutưmạo hiểmcho KHCNthơngqua

việc huyđộng các nguồn lực xã hội.

Phát triển KTTT đã trở thành yêucầu tất

yếu đốivói nềnkinh tế Việt Nam trong bối cảnhcuộc cách mạngcông nghiệp lầnthứ

tư. Việctiếp tục đẩymạnh phát triển KTTT theo tinhthần Nghị quyết Đạihội XIII củaĐảng là góp phần hoàn thành các mục tiêuphát triển kinh tế - xã hội đãđềraO

<i>4. Tái cơ cấu kinh tế, thúc đẩy hoạt động khoa học - cơngnghệvà đổi mớimơhình tăng</i>

<i>trưởng của Việt Nam. </i>

, ngẩy03/8/2019.<sup>http://thitruongtaichin- </sup>

5. WB: <i>Kết quả giáo dục ViệtNam xếp hạng tươngđương các nưoc HàLan,New Zealand, Thụy </i>

Điển?https:/ /baoquocte.vn,ngày 06/01/2021.

<i>6. Việt Nam đứng thứ 59 trong xếp hạngcác quốc giã tốtnhất ve giáodục.</i> https,//vnecon-omy.vn, ngày 07/5/2022.

<i>7. ViệtNamtrong top 20 nước có số ngườisửdụng internet cao nhất thế giới,</i>

, 15/12/2020.

http://ictviet-8. <i>2020 Tables:Countries/Territories inAsia- </i>

2021- 28 February2022.

<i>9. Quyếtđịnhsố897/QĐ-TTg ngày26/6/2020 của Thủ tướngChínhphủ về phêduyệtnhiệmvụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáodục nghề nghiệp thờikỳ2021 - 2030, tầm nhìn đếnnăm 2045.</i>

<i>Tài liệu tham khảo:</i>

1. Đảng Cộng sản Việt Nam. <i>VănkiệnĐại hộiđạibiểutồn quốc lầnthứXIII. Tập I,II.</i> H.NXB Chính trịquốcgia Sự thật, 2021.

2. Trần ThịVân Hoa (chủ biên).<i> Cách mạngcôngnghiệp 4.0 - Vấn đềđặt ra cho phát triểnkinhtế-xã hộivàhội nhập quốctế củaViệt Nam.</i>

</div>

×