Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 19 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b>
1. ĐVSNCL và tự chủ tài chính của ĐVSNCL lập...12. Giao quyền tự chủ tài chính cho ĐVSNCL...13. Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên củaĐVSNCL... 24. Phân phối kết quả tài chính trong năm...95. Tự chủ về tài chính của ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân số; giáo dục và đàotạo; giáo dục nghề nghiệp...11
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế,chính sách quan trọng để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp đổimới tổ chức hoạt động của các ĐVSNCL lập. Những chính sách này đã tạo chuyểnbiến tích cực trong thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực này cũng như pháthuy quyền tự chủ của đơn vị, giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN. Đây là lý do để tơichọn đề tài “Tự chủ tài chính trong ĐVSNCL lập” mong đem lại cái nhìn tổng thể vềcơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSNCL hiện nay.
<b>1.ĐVSNCL và tự chủ tài chính của ĐVSNCL lập </b>
a. ĐVSNCL
ĐVSNCL lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chínhtrị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách phápnhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nước. (Căn cứ khoản 1 Điều 9 LuậtViên chức 2010).
b. Tự chủ tài chính của ĐVSNCL
Tự chủ tài chính của ĐVSNCL là quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việcthực hiện quy định về danh mục sự nghiệp cơng, giá, phí và lộ trình tính giá dịch vụ sựnghiệp cơng, phân loại mức độ tự chủ tài chính.
Ngồi ra, cịn được tự chủ sử dụng nguồn tài chính, tự chủ trong hoạt động liêndoanh, liên kết; quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định khác có liên quan…
<b>2. Giao quyền tự chủ tài chính cho ĐVSNCL</b>
ĐVSNCL xây dựng phương án tự chủ tài chính và đề xuất phân loại mức độ tựchủ tài chính của đơn vị; lập dự tốn thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định theo quy định;báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp 1). Đối với ĐVSNCL trực thuộcỦy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị xây dựng phương án tự chủtài chính và đề xuất phân loại mức độ tự chủ tài chính gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Căn cứ phương án tự chủ tài chính do đơn vị đề xuất, cơ quan quản lý cấp trêntổng hợp, thẩm tra phương án phân loại mức độ tự chủ tài chính và dự tốn thu, chicủa các đơn vị trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, có ý kiến.
Khi rà sốt phương án tự chủ tài chính của các ĐVSNCL trực thuộc, trường hợpđơn vị hoạt động không hiệu quả, các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấptỉnh thực hiện sắp xếp tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị.
<i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các ĐVSNCL được ổn định trong thời gian05 (năm) năm, phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Thời kỳ ổn định tựchủ tài chính lần đầu được áp dụng đến năm 2025.
Sau mỗi thời kỳ ổn định, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhcó trách nhiệm rà sốt, nâng mức độ tự chủ tài chính của các ĐVN3 trực thuộc theo lộtrình.
<b>3. Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thườngxuyên của ĐVSNCL</b>
<b>3.1 Phân loại mức tự chủ tài chính</b>
ĐVSNCL được phân loại theo mức tự chủ tài chính quy định tại Điều 9 Nghịđịnh số 60/2021/NĐ-CP, gồm:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là ĐVN1); - Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN2);
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN3);- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là ĐVN4).
<b>3.2 Xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên</b>
Các ĐVSNCL thực hiện xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên theo côngthức như sau:
Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = <sup>A</sup><sub>B</sub> x 100%Trong đó: A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính theo quy địnhtại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP; B là tổng các khoản chi xácđịnh mức tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số60/2021/NĐ-CP (trong đó bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hànghoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, chi thực hiện cácchính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ thuphí theo quy định). Các khoản thu, chi quy định trên được tính trên cơ sở dự toán thu,chi tại năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền,có xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, khảnăng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách quan do thiên tai, dịch bệnhvà các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác. Thủ trưởng ĐVSNCL chịu tráchnhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và dự
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
kiến về yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịchbệnh, điều kiện kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầuthời kỳ ổn định: Căn cứ dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định, cơ quan quản lý cấptrên xác định mức NSNN hỗ trợ chi thường xuyên giao tự chủ năm đầu thời kỳ ổn địnhđối với đơn vị trực thuộc nhóm 3 và nhóm 4 theo nguyên tắc bằng phần kinh phí cịnthiếu giữa B và A (=B-A) quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư nàynày nhưng tối đa không vượt quá tổng dự toán chi thường xuyên đã được cấp có thẩmquyền giao trong năm của cơ quan quản lý cấp trên.
<b>3.2.1 Chi tiết các khoản thu của ĐVSNCL- Khoản thu của ĐVN1, ĐVN2</b>
+ Nguồn NSNN
a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụsự nghiệp công sử dụng NSNN, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầucung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo quy định;
b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ khiđược cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của phápluật về khoa học và công nghệ;
+ Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với cáctổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL;
c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luậtvề quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề áncho th tài sản cơng.
+ Nguồn thu phí được để lại ĐVSNCL để chi theo quy định của pháp luật về phí,lệ phí.
+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
<b>- Khoản thu của ĐVN3</b>
+ Nguồn NSNN
a) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng thuộc danh mục dịch vụsự nghiệp công sử dụng NSNN, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầucung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;
b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ khiđược cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của phápluật về khoa học và công nghệ;
+ Nguồn thu hoạt động sự nghiệp
a) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với cáctổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL;
c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luậtvề quản lý, sử dụng tài sản cơng và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề áncho thuê tài sản công.
+ Nguồn thu phí được để lại ĐVSNCL để chi theo quy định của pháp luật về phí,lệ phí.
+ Nguồn vốn vay của đơn vị; nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.+ Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
<b>- Khoản thu của ĐVN4</b>
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ĐVSNCL(nếu có).
<b>3.2.2 Chi tiết các khoản chi của ĐVSNCL- Khoản chi của ĐVN1, ĐVN2</b>
Một số nội dung chi được quy định như sau:
+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyếtsố 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hànhTrung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, cơng chức,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi làNghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ,các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối vớiĐVSNCL; chi tiền cơng theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiềnlương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN khôngcấp bổ sung.
b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyếtsố 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:
- Đối với ĐVN1: Căn cứ tình hình tài chính, ĐVSNCL được thực hiện cơ chế tựchủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lươngchi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
- Đối với ĐVN2: Căn cứ tình hình tài chính, ĐVSNCL được thực hiện cơ chế tựchủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mứclương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền cơng theo hợp đồng vụ việc (nếucó).
ĐVN1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện vàphân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phảiđược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựngquỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảocân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơnvị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tàichính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷlệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tàichính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và ngườilao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL.
Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, ĐVSNCL được trích lập quỹ dự phòng đểbổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyếtđịnh nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phịng tiềnlương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợpđơn vị khơng có chênh lệch thu lớn hơn chi thì khơng được trích đủ 17%. Trường hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phịng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng khơng hết thì đơn vịphải hồn nhập dự phịng.
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, ĐVSNCL tự bảo đảm tiền lươngtăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, NSNN không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lươngcho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng,chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộcủa đơn vị.
+ Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệmvụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thịtrường, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng vớinhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
a) Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theoquy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tếtrên thị trường địa bàn địa phương của ĐVSNCL và khả năng tài chính, đơn vị đượcquyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịutrách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước;
b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyđịnh, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tàichính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng ĐVSNCLphải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Chi thực hiện cơng việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệphí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.
+ Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trườnghợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếucó).
+ Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có).+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
<b>- Khoản chi của ĐVN3</b>
Các nội dung chi như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyếtsố 27-NQ/TW, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiềnlương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấpdo Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếucó).
Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số NQ/TW có hiệu lực thi hành, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm,chức danh, chức vụ và các khoản đóng góp theo tiền lương theo quy định của Nhànước đối với ĐVSNCL; chi tiền cơng theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
27-b) Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, ĐVSNCL tiếp tục sử dụng tốithiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ĐVSNCL trong lĩnh vực y tế - dân sốsử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hằng năm và sắp xếp từ nguồn dựtoán NSNN được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.NSNN chỉ cấp bổ sung sau khi đơn vị sử dụng hết Quỹ bổ sung thu nhập và nguồntrích lập cải cách tiền lương.
c) Chi tiền thưởng: Thực hiện theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theoNghị quyết số 27-NQ/TW.
+ Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệmvụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thịtrường và dự toán NSNN giao, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụthể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộcủa đơn vị.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
a) Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nướccó thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường và khả năng tàichính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn (trong trường hợp đơn vị chi từ nguồnthu sự nghiệp, không phải nguồn NSNN) hoặc bằng hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lậpGVHD: TS. Hà Phước Vũ</b></i>
nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơnvị nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,căn cứ tình hình thực tế, ĐVSNCL xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chínhcủa đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng ĐVSNCLphải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
b) Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảmtừ 10% đến dưới 30% chi thường xuyên
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyếtđịnh mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mứcchi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,căn cứ tình hình thực tế, ĐVSNCL xây dựng mức chi cho phù hợp từ nguồn tài chínhcủa đơn vị và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Thủ trưởng ĐVSNCLphải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện cơng việc, dịch vụ thu phí theo quy định củapháp luật phí, lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ.
+ Trích lập các khoản dự phòng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, liêndoanh liên kết và dịch vụ khác theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợppháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).
+ Chi trả lãi tiền vay (nếu có).
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
<b>- Khoản chi của ĐVN4</b>
Các nội dung chi như sau:
+ Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lương
a) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyếtsố 27-NQ/TW, ĐVSNCL áp dụng chế độ tiền lương theo mức lương cơ sở, hệ số tiềnlương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấpdo Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếucó).
</div>