Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận QL tài chính trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.58 KB, 16 trang )

Bi tiu lun
Qun lý ti chớnh trong giỏo dc
Các tiêu chí, chỉ số và phơng pháp phân tích hiệu
quả trong của giáo dục. Liên hệ với thực tiễn nhằm tìm
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả trong của giáo dôc.

BÀI LÀM
I. CÁC KHÁI NIỆM:
1.1. Khái niệm hiệu quả :
 Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra
để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
 Ký hiệu:
K là kết quả nhận đợc theo hớng mục tiêu
C là chi phí bỏ ra
E là hiệu quả
 Cơng thức tính:
Hiệu quả tuyệt đối:

E=K-C

Hiệu quả tương đối:

E = K/C

1.2. Phân loại hiệu quả (các cặp phân loại):
1.2.1.Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
 Hiệu quả tài chính cịn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh
hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một
doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp phải


bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
 Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả KT-XH là hiệu
quả tổng hợp đợc xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể của


hiệu quả KT-XH là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà
nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả
KT-XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền KTQD
1.2.2. Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp
 Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một
dự án, một doanh nghiệp (một đối tợng).
 Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho
đối tượng khác. Việc xây dựng một dự án này có thể kéo theo việc
xây dựng hàng loạt các dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét
là hiệu quả trực tiếp còn hiệu quả của các dự án khác là hiệu quả gián
tiếp.
1.2.3. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài :
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong những khoảng thời gian dài hay
ngắn
 HQ trước mắt là HQ được xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi
ích được xem xét trong loại HQ này là lợi ích trước mắt, mang tính
tạm thời. Việc nhập những thiết bị cũ, cơng nghệ kém tiên tiến, rẻ
tiền có thể mang lại HQ trước mắt nhưng về lâu dài không hẳn là
như vậy.
 HQ lâu dài là hiệu quả đợc xem xét trong khoảng thời gian dài. Việc
bỏ tiền mua bảo hiểm có thể lợi ích trước mắt bị vi phạm nhưng nó
tạo ra một thế ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt những rủi ro nhờ
nhiều người mua bảo hiểm. Việc đầu tư vào GD cũng xem: HQ lâu
dài.
1.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài

 Để phân biệt giữa hiệu suất và hiệu quả, hãy xem xét một ví dụ sau
đây: có 6 doanh nghiệp sản xuất ô tô, với đầu vào, đầu ra và công
nghệ nh sau:


Ví dụ: Đầu vào và đầu ra của 6 doanh nghiệp SX xe ơ tơ
Quy trình A dùng nhiều LĐ
Quy trình B dùng nhiều vốn CĐ
I
2M +1.000L
80 xe
IV
10M +100L
80 xe
II
2M +1.000L
90 xe
V
10M +100L
90 xe
III
2M +1.000L
100 xe
VI
10M +100L
100 xe
Trong đó: M đơn vị tiêu hao máy móc; L đơn vị tiêu hao lao động
(tiến hành trong cùng 1 tuần; giá bán 1 xe như nhau)
Doanh nghiệp nào có hiệu quả hơn?
- Cả hai doanh nghiệp 3 và 6 đều có hiệu suất (hiệu quả về mặt kỹ

thuật). Tuy nhiên, không thể phân biệt giữa doanh nghiệp 3 và doanh
nghiệp 6, bởi vì chúng sử dụng quy trình SX hồn tồn khác nhau.
- Đầu vào tất nhiên là phải có chi phí, mặc dù cả 2 quy trình sản xuất
này đều có hiệu quả về mặt kỹ thuật, nhưng cái này có thể có chi phí
cao hơn cái kia. Như vậy, hiệu quả tài chính sẽ đo mối quan hệ về giá
trị tính bằng tiền của đầu vào và đầu ra.
Giả sử: chi phí cho 1 máy/ 1 tuần là 5.000 USD, tiền công cho 1 công
nhân / 1 tuần là 50 USD
- Chi phí (3) là: (2 x 5.000) + (1.000 x 50) = 60.000 USD
- Chi phí (6) là : (10 x 5.000) + (100 x 50) = 55.000 USD
Doanh nghiệp 6 có hiệu quả tài chính hơn doanh nghiệp 3
Giả sử tiếp: Lợi tức tiền vay tăng (1.000 USD) làm cho chi phí cho 1
máy/1 tuần là 6.000 USD nhưng tiền cơng thì khơng thay đổi.
 Chi phí (3) là: (2 x 6.000) + (1.000 x 50) = 62.000 USD
 Chi phí (6) là : (10 x 6.000) + (100 x 50) = 65.000 USD
Việc tăng chi phí về máy móc đã làm cho doanh nghiệp 3 có lợi thế
hơn và doanh nghiệp 3 có hiệu quả tài chính cao hơn doanh nghiệp 6.


Hiệu suất:
- Kết quả lao động biểu hiện bằng khối lượng công việc làm được trong
thời gian nhất định; tăng hiệu suất công tác;
- Đaị lượng đặc trưng cho mức sử dụng hữu ích năng lượng của một
máy hay một hệ thống nào đó, bằng tỉ số năng lượng hữu ích với tổng
năng lượng mà máy hay hệ thống đó nhận đợc; nhà máy nhiệt điện có
hiệu suất 50%
- Hiệu suất (hiệu quả về mặt kỹ thuật) là cần thiết nhưng khơng phải là
điều kiện đủ để có hiệu quả tài chính.
Hiệu quả tài chính:
Để đạt được lượng đầu ra nhất định với chi phí đầu vào nhỏ nhất. Tất

nhiên, cũng có thể cố định chi phí, doanh nghiệp nào sản xuất được
nhiều đầu ra hơn sẽ được coi là sản xuất có hiệu quả tài chính cao hơn.
II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHỆ THUỘC ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Trường Cao đẳng Công nghệ là một trong sáu trường thành viên của
Đại học Đà Nẵng có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cử nhân cao đẳng,
kỹ thuật viên trung, cao cấp và đội ngũ công nhân lành nghề cho khu vực
miền trung và tây nguyên. Bao gồm các ngành Điện, Điện tử, Tin hoc ứng
dụng, Cơ khí chế tạo, Cơ khí động lực, Nhiệt - Máy lạnh, Xây dựng dân
dụng, Xây dựng cầu đường, Xây dựng Cơng trình thuỷ, Cơng nghệ hố
học, Cơng nghệ mơi trường, Kỹ nghệ sắt, May công nghiêp. Với quy mô
đào tạo gần 5000 HSSV và gần 400 cán bộ giảng dạy và cơng chức, trong
đó gần 50% là giáo viên cơ hữu.
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TRONG CỦA NHÀ TRƯỜNG
3.1. Các tiêu chí chỉ số hiệu quả trong của nhà trường :
Các cơ sở đào tạo thuờng đặt ra các mục tiêu, ứng với một số mục tiêu
ta có thể xác định đuợc các tiêu chí và các chỉ số HQ:


 Nâng cao chất lượng các chuơng trình đào tạo. Theo mục tiêu này
tiêu chí HQ là so sánh giữa các giải pháp/ phương án nâng cao chất luợng với chi phí bỏ ra. Trong thực tế, người ta thường cố định chi
phí (hoặc sử dụng các giải pháp khơng làm tăng chi phí một cách
đáng kể) để so sánh giữa các cơ sở đào tạo hoặc cải tiến một chuơng
trình đào tạo;
 Chi phí nhỏ nhất. Theo mục tiêu này tiêu chí HQ là chi phí nhỏ nhất,
tức là so sánh chi phí đơn vị giữa các các cơ sở đào tạo có các khối
ngành đào tạo tương tự nhau, vùng nơi cơ sở đào tạo đóng gần nhau.
Trong thực tế, thông thường người ta cố định chất lượng để so sánh
về chi phí đơn vị;
 Sử dụng hợp lý các nguồn lực. Theo mục tiêu này tiêu chí hiệu quả

là nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn lực, giảm các tỷ lệ bỏ học,
luu ban và thực hiện tính kinh tế nhờ phạm vi và quy mơ;
3.1.1 Sự thay đổi từ chi phí cho mỗi học viên năm hay mỗi học viên
tốt nghiệp:
Số

Khoá học

thứ

( Cấp học Cao đẳng )

tự
1
2
3

( Biểu 1)
2000

2001

2002

Tỷ lệ học viên bỏ học

62/688

102/728


257/1100

Tỷ lệ học viên chậm tiến độ

( 9%)
138/688

(14%)
137/728

(23%)
214/1100

Tỷ lệ học viên tốt nghiệp

20%
488/688

18%
489/728

(19%)
683/1100

70%

67%

62%


Từ bản số liệu ( biểu 1) trên ta nhận thấy hiệu quả của q trình đào
tạo chưa cao, có xu hướng tăng dần bởi tỷ lệ học viên tốt nghiệp còn
thấp và tỷ lệ chậm tốt nghiệp cũng khá cao.


3.1.2 Cố định chi phí đào tạo cho mỗi học viên với việc nâng chất
lượng đào tạo:
( Biểu 2)
Số

Khoá học

2000

thứ

( Cấp học Cao đẳng )

tự
1

Số giờ thực học / so với số giờ 2789/2805 2706/2805 2699/2805

2

kế hoạch khoá học
99,4%
Số giờ tự học /so với số giờ kế Chưa
hoạch khố học


3

thơng

2001

2002

96,4%
Chưa

96,2%
Chưa

kê thơng

kê thơng

được
Tỷ lệ học viên làm đề tài 03/688

được
05/728

được
08/1100

NCKH/ khố học

0,06%


0,07%

0,04%



Từ bản số liệu ( Biểu 2) trên ta nhận thấy tỷ lệ giờ thực học so với giờ
kế hoạch chưa đảm bảo, chua thống kê được số giờ tự học, tỷ lệ học viên
tham gia NCKH tuy co tăng song cịn q ít ỏi so với một trường cao
đẳng.
3.1. 3 Các tỷ lệ nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực:
( Biểu 3)
Số

Khoá học

2000

2001

2002

Thứ

( Cấp học Cao đẳng )

tự
1
2


Tỷ lệ học viên trên giáo viên 45/1GV
Định mức giờ giảng dạy và 240

49/1GV
283

52/1GV
296

3

viên
Số học viên trung bình cho 52

45

61

4

một lớp học
Tỷ lệ giờ thực tế sử dụng 88%

90%

92%

nghiên cứu cho mỗi giảng


các trang thiết bị phục vụ


5
6

cho đào tạo
Tỷ lệ học viên đến thư viện 65%
Chi phí thường xun trung 1.900.000đ

72%
1.850.000đ

83%
1.800.000đ/

bình cho mỗi học viên

/

/

SV

SV

SV

Từ các thông số ( Biểu 3) trên chúng ta nhận thấy từ mục 1 đến mục
5 đều xu hướng tăng đảm bảo sử dụng các nguồn lực hợp lý, song trong

khi đó kinh phí chi thường xun cho bình qn mỗi học viên có xu
hướng giảm đều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
3.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả trong của giáo dục :
3.2.1. Phương pháp phân tích tình trạng và xu hướng biên đổi của
các chỉ số HQ trong của nhà trường
( Bảng 4)
Số

Khoá học

2000

2001

2002

49/1GV

52/1GV

2

giảng viên theo thời gian
Phân tích tình trạng sử dụng 88%

90%

92%

3


trang thiết bị của đào tạo
Phân tích cơ cấu của chi phí 6/4

7/3

8/2

thứ tự ( Cấp học Cao đẳng )
1
Phân tích tỷ lệ học viên/ 45/1GV

giữa chi thường xuyên với
chi mua sắm tài sản và trang
thiết bị
Trừ mục 1 và 2 của (Biểu 4) như đã được phân tích ở (biểu 3); qua
mục 3 chúng ta nhận thấy cơ cấu chi phí thường xun có xu hướng
tăng hơn so với chi phí cố định, do trong những năm gần đây nhà
trường đã đi vào hoạt động ổn định, nên ít đầu tư về chi phí cố định mà
chỉ tăng đầu tư cho chi phí thường xuyên.


3.2.2 Phương pháp so sánh các chỉ số HQ trong giữa các phuơng
thức đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo
 So sánh 2 truờng hoặc 2 loại hình đào tạo khác nhau khi đầu ra có
cùng chất luợng thì hiệu suất chi phí cao hơn thuộc về chi phí đơn vị
nhỏ hơn;
 Khi có cùng chi phí đơn vị thì phải chỉ ra loại hình đào tạo/ cơ sở đào
tạo nào có chất luợng cao hơn;
 So sánh các chỉ số của một cơ sở đào tạo cụ thể với con số trung bình

của khối truờng hoặc của cả cấp học;
3.2.3. Thực hiện những lợi ích kinh tế nhờ phạm vi
Tính kinh tế nhờ phạm vi (Tiết kiệm huớng theo sản phẩm liên quan/
Economic of scope)
Đơn ngành => Đa ngành
Để tăng hiệu quả trong của nhà trường, trong những năm nhà
trườngđã tích cực mở thêm các ngành đào tạo mới như : Công nghệ môi
trường, Cơ điện tử..., các ngành đào tạo liên thông từ THCN lên Cao
đẳng, từ Cao đẳng lên Đại hoc. Nhằm tăng hiệu quả đào tạo thông qua
hạn chế việc bỏ học nửa chừng của sinh viên cao đẳng có ý nghĩ đi thi
trở lợi đại học.
3.2.4. Thực hiện những lợi ích kinh tế nhờ qui mơ
Tính kinh tế nhờ quy mơ (Tiết kiệm do mở rộng quy mô/ Economic
of scale)
UC = f (S, X, Q,P)
Trong đó:
UC: là chi phí đơn vị
S: quy mơ của trờng
X: đại diện cho véc tơ của tất cả các nhân tố ngoại lai khác có
thể giải thích cho những sự khác biệt của chi phí đơn vị
Q: đại diện cho chất lượng đầu ra của GD


P: là véc tơ của giá cả đầu vào của GD
Trong những năm qua song song với việc mở rộng các ngành đào
tạo mới, nhà trường cũng đã tăng quy mô đào tạo nên nâng cao được
hiệu quả , song vẫn cịn tình trạng sinh viên bỏ học nửa chừng và tốt
nghiệp chậm tiến độ.
Tóm lại, với việc phân tích khái quát bức tranh tổng quát trên về các
thông số hiệu quả bên trong , đã giúp cho nhà trường thấy được những măt

mạnh, mặt yếu của mình. Đặc biệt là hiệu quả đào tạo của nhà trường chưa
cao do còn nhiều sinh viên, bỏ học và chậm tiến độ, trên cơ sở để nhà
trường rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo trên cả 2 mặt kinh tế lẫn mặt xã hội.


:
1. Các quan niệm về chi phí bình quân, chi phí cận
biên; chi phí cố định, chi phí biến đổi trong giáo dục.
Vận dụng quan niệm chi phí cố định, chi phí biến đổi
vào phân tích thực tiễn, khuyến nghị c¸c biƯn ph¸p nh»m
tiÕt kiƯm chi phÝ gi¸o dơc.
Chi phí bình qn (Average Cost), chi phí cận biên (Marginal
Cost)
- Chi phí bình qn: Phân tích chi phí có thể liên quan đến tổng
chi phí của GD hoặc chi phí đơn vị (Unit Cost); chi phí đơn vị tính
trên một HS/SV.
- Chi phí cận biên: Chi phí tăng thêm khi có thêm một HS/SV
được gọi là chi phí cận biên và đơi khi nguời ta cịn gọi là chi phí tăng
thêm. Chi phí này được đo bằng mức chi phí tăng thêm do tăng thêm
một HS/SV.
Các cách để đo chi phí đơn vị:
 Nếu tổng chi phí chia cho tổng số HS/SV ta có chi phí bình qn
cho một HS/SV;
 Nếu tổng chi phí chia cho tổng số HS/SV tốt nghiệp, kết quả sẽ
cho ta chi phí bình qn cho một HS/SV tốt nghiệp.
 Cả hai loại chi phí bình qn nói trên đều là chi phí đơn vị
 Ngồi ra cũng có thể tính chi phí đơn vị theo cách khác như chi
phí đơn vị cho một giờ giảng dạy của một lớp, ...
Quan hệ giữa CPBQ & CPCB

 Mối quan hệ giữa CPBQ và CPCB không giống nhau giữa các
trường và nó tuỳ thuộc vào dạng của hàm chi phí, tức là nó phụ
thuộc vào chi phí và qui mô của trường. Hiển nhiên là tổng chi


phí sẽ tăng lên nếu như số lượng SV tuyển vào trường tăng,
nhưng CPBQ và CPCB thì có thể tăng, giảm, hoặc không thay
đổi khi số lượng SV thay đổi.
 Lý do để có sự khác biệt về chi phí bình qn và chi phí cận biên
giữa các trường là do chi phí có thể chia làm hai loại: chi phí cố
định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định (Fixed Cost) và Chi phí biến đổi (Variable Cost)
 Chi phí cố định: là chi phí khơng thay đổi khi số lượng SV thay
đổi, tức là số lượng SV nhiều hay ít các khoản chi này vẫn phải
chi như nhau (ví dụ: khấu hao nhà cửa và máy móc thiết bị, chi
cho bảo vệ, chi cho nhân viên hành chính ...).
 Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi theo số lượng SV tuyển vào,
số SV càng đơng thì chi phí biến đổi càng lớn (ví dụ: chi về văn
phịng phẩm, sách giáo khoa cho SV, ...)
Phân tích chi phí GD thơng thường tìm hiểu các yếu tố quyết
định chi phớ
2. Các yếu tố bên trong tác động đến chi phí giáo dục.
Vận dụng các yếu tố đó vào phân tích thực tiễn,
khuyến nghị các biện pháp nhằm tiết kiƯm chi phÝ gi¸o
dơc.
Các yếu tố bên ngồi quyết định chi phí GD
 Mức tiền lương GV trong tuơng quan với tiền luơng của các
ngành kinh tế
 Trình độ nghề nhiệp của GV trong tuơng quan với trình độ lao
động của nền kinh tế

 Tỷ lệ tăng dân số và sự thay đổi về chiều huớng nhập học
 Thay đổi mức giá cả đối với các loại chi phí GD


 Thay đổi cơ cấu của các khoản mục chi phí của GD
Các yếu tố bên trong quyết định chi phí GD
Bằng sự thay đổi của hiệu quả:
 Tỷ lệ giữa SV/GV
 Tỷ lệ cán bộ nhân viên quản lý hành chính và phục vụ giảng dạy/
cán bộ giảng dạy
 Tình trạng sử dụng các thiết bị có sẵn
 Tiết kiệm chi phí quản lý và hành chính
 Nâng quy mô và mở rộng phạm vi đào tạo
 ....
Bằng sự thay đổi của doanh thu (thu/ thu nhập), sự tài trợ
Các khoản mục của chi phí liên quan đến chất luợng GD
Cần uu tiên vào các khoản mục chi phí trực tiếp nhằm nâng cao
chất lợng GD ở VN:
 Đào tạo và bồi dỡng GV
 Đổi mới các chương trình đào tạo, sách giáo khoa và tài liệu huớng dẫn GV
 Tăng cường trang thiết bị, nguyên vật liệu cho thí nghiệm và
thực tập
4. Các tiêu chí, chỉ số và phương pháp phân tích hiệu quả ngồi của
giáo dục. Liên hệ với thực tế, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ngoài của giáo dục.
Khái niệm hiệu quả :
 Hiệu quả là phép so sánh dûng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có
kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả giáo dục :



 Theo nghĩa rộng là kết quả do hoạt động giáo dục nói chung mang
lại trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ cho đối tượng so với yêu cầu đặt ra
trong những điều kiện xác định . Hiệu quả giáo dục của một cơ sở, một đơn
vị trường học cao hay thấp thể hiện bằng những chỉ số đạt được do với kết
hoạch như về học lực ( xuất sắc, giỏi, khả, yếu, kém ) về hạnh kiểm, về thể
chất, về tỉ lệ lên lớp , lưu ban , tốt nghiệp v.v… Nhìn rộng hơn nữa, hiệu
quả giáo dục thể hiện ở sự đóng gớp của nhà trường vào nhiệm vụ nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương trong việc
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
mình tại địa phương, hạn chế các tiêu cực và tệ nạn xã hội, nhất là trong
thanh thiếu niên .
 Theo nghĩa hẹp kết quả của các biện pháp tác động đến đối tượng
giáo dục để hình thành và hồn thiện nhân cách nói chung , cũng như trên
phương tiện nhận thức và hành vi đạo đức nói riêng. Hiệu quả giáo dục ở
đây được thể hiện bằng mực độ tiến bộ , thay đổi nhận thức và hành vi của
đổi tượng so với yêu cầu giáo dục đạo đức như tính kỷ luật, chuyên cần
vv…
Quan niệm chung về hiệu quả của giáo dục
 Khi người ta nói về việc cải tiến hiệu quả của giáo dục thì nghĩa là
họ đề nghị thay đổi việc chuyển hoá đầu vào thành đầu ra có chất lượng
hơn .
 Giáo dục cũng cần có sự cạnh tranh với các lĩnh vực kinh tế trong
việc sử dụng các nghuồn lực khan hiếm.
 Sự cải tiến hiệu quả có nghĩa là sự thay đổi từ tình trạng tốt nhất
hiện có thành tình trạng mới tốt hơn .
Phân tích hiệu quả giáo dục thực chất là sử dụng phương pháp so
sánh .
 Các tiêu chí , chỉ số và phân tích về hiệu quả trong của giáo dục



 Các tiêu chí : Các cơ sở đào tạo thường đưa ra các mục tiêu , ứng với
các một số mục tiêu ta có thể xác định được các tiêu chí và các chỉ số hiệu
quả :
 Nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo . theo mục tiêu này
tiêu chí hiệu quả là so sanh giữa các giải pháp / phương án nâng cao chất
lượng với chi phí bỏ ra. Trong thực tế , người ta thường cố định chi phí
( hoạch sử dụng các giải pháp khơng làm tăng chi phí một cách đáng kế )
để so sanh giữa cơ sở đào tạo hoạch cải tiến một chương trình đào tạo.
 Chi phí nhỏ nhất. Theo mục tiêu chí hiệu quả là chi phí nhỏ nhất , tức
là so sánh chi phí đơn vị giữa các cơ sở đào tạo có các khối ngành đào tạo
tương tự nhau, vùng nơi cơ sở đào tạo đóng gần nhau. Trong thức tế , thông
thường người ta cố định chất lượng để so sánh về chi phí đơn vị.
 Sử dụng hợp lý các nguồn lực. Theo tiêu này tiêu chí hiệu quả là
nâng cao hiệu xuất sử dụng các nguồn lực, giảm các tỷ lệ bỏ học, lưu ban
và thực hiện tinh kinh tế nhở phạm vi và quy mô.
 Trong thực tế hiện nay các chỉ số hiệu quả trong giáo dục của Lào nói
chung, của tỉnh Xê kong nói riêng bổi cảnh giáo dục ở tỉnh Xê Kong khác
so với bổi cảnh giáo dục tỉnh khác bởi tỉnh Xê kong là một tỉnh miến núi
điều kiện học tập của các em khác với vùng đồng bằng có một số em
khơng học theo độ tuổi và có một số em chậm tiến bộ , thậm chí có một số
làng chưa có nhà trường nêu có nhưng khơng hồn trình sau khi tốt nghiệp
lớp 3 khơng thể đi học làng khác được đã làm cho hết nhiếu chi phí đào tạo
như vậy làm cho sự thay đổi từ chi phí cho mỗi học viên năm hay mỗi học
viên tốt nghiệp :
Vì dụ : Số lượng học sinh tiểu học từ lớp 1 - lớp 5 năm học 2004 – 2005
là 14.453 em , tăng lên 670 em bằng 4,86 % so với năm học trước
 Tỷ lệ học sinh / lớp = 35 / lớp
 Tỷ lệ học sinh / giáo viên = 31 / giáo viên



 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp / hoàn thành khoá đào tạo = 1.124 em so
với 1.429 em được thi tốt nghiệp .
 Tỷ lệ học sinh chậm tiến bộ = 22,60 %
Bậc trung học :
 Tỷ lệ học sinh / lớp = 52 / lớp.
 Tỷ lệ học sinh / giáo viên = 24 / giáo viên.
Trong vì dụ trên đã cố định chất lượng so sánh về chi phí trong giáo
dục của tỉnh Xê kong.
 Khuyền nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong của giáo dục
:
1. Sử dụng tiết kiệm lao động, thiết bị và chi phí hành chính, quản lý ( tỷ
lệ học sinh / giáo viên, thời gian sử dụng thiết bị /ngày. Tỷ lệ chi phí hành
chính - quản lý )
2. Thực hiện những lợi ích kinh tế nhờ qui mơ ( thiết kiểm nhờ mỏ rộng
qui mô ).
3. Xây dựng nhà trường ở vùng sâu vùng xa, xây dựng trường hồn trình
chỗ có điều kiện
Tóm lại quản lý tài chính trong nhà trường là quản lý việc thụ chi một
cách có kế hoạch, tuân thu được các chế độ tài chính, sư phạm đã qui định
và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
Yêu cầu đặt ra của quản lý tái chính trong nhà trường nhằm đấu sự thực
hiện tổng thể .
- Cân đối thụ chi
- Tạo ra được chất lượng và hiệu quả giáo dục ( cân đối thụ chi mà
không co chất lượng và hiệu quả thi việc cân đối thu chi là hình thức.
Ngược lại, có chất lượng hiệu quả giáo dục mà không cân đối thụ chi



khơng tn thủ các qui định tài chính nhà nước ban hành thì chất lượng
hiệu quả này khơng bền vững.



×