Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.36 MB, 127 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>ĐỀ TÀI: </b></i>
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học và đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt em vơ cùng tri ân sự hướng dẫn tận tình và theo dõi sát sao của ThS. Đỗ Trường Sơn trong suốt quá trình em thực hiện Khố luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện Khố luận tốt nghiệp, nhận thấy mình đã cố gắng hết sức nhưng vì kiến thức cũng như khả năng hiểu biết của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ để bài Khố luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023 Sinh viên
Nguyễn Thu Thảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thu Thảo
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... </b>
<b>CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ... 1</b>
<b>Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ... 1</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ... 2</b></i>
<i><b>1.1.3. Vai trò tài sản của doanh nghiệp ... 4</b></i>
<b>Nội dung quản lý tài sản của doanh nghiệp ... 5</b>
<i><b>1.2.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn ... 5</b></i>
<i><b>1.2.2. Nội dung quản trị tài sản dài hạn ... 12</b></i>
<b>Chiến lược quản lý tài sản ... 13</b>
<b>Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 14</b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 14</b></i>
<i><b>1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 14</b></i>
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ... 15</b></i>
<b>Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 23</b><i><b>1.5.1. Nhân tố chủ quan ... 23</b></i>
<i><b>1.5.2. Nhân tố khách quan ... 28</b></i>
<b>CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO ... 31</b>
<b>Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vimeco ... 31</b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ... 31</b></i>
<i><b>2.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ... 32</b></i>
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ... 32</b></i>
<i><b>2.1.4. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Cơng ty ... 35</b></i>
<i><b>2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ... 35</b></i>
<b>Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco ... 47</b>
<i><b>2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco ... 47</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i><b>2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Vimeco ... 52</b></i>
<i><b>2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty Cổ phần Vimeco ... 77</b></i>
<b>Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại CTCP Vimeco ... 85</b>
<i><b>2.3.1. Kết quả đạt được ... 85</b></i>
<i><b>2.3.2. Những hạn chế ... 87</b></i>
<i><b>2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 89</b></i>
<b>CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO ... 92</b>
<b>Cơ hội phát triển trong thời gian tới của CTCP Vimeco ... 92</b>
<b>Định hướng phát triển trong thời gian tới của CTCP Vimeco ... 92</b>
<b>Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Vimeco ... 93</b>
<i><b>3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 93</b></i>
<i><b>3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ... 100</b></i>
<i><b>3.3.3. Một số giải pháp khác ... 101</b></i>
<b>KẾT LUẬN ... </b>
<b>Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>
BĐS Bất động sản CTCP Công ty Cổ phần DTT Doanh thu thuần ĐVT Đơn vị tính GVHB Giá vốn hàng bán GTGT Giá trị gia tăng
HĐKD Hoạt động kinh doanh HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế NVDH Nguồn vốn dài hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn NXB Nhà xuất bản
MTV Một thành viên SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSĐB Tài sản đảm bảo TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động VLXD Vật liệu xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 36 Bảng 2.2. Chi phí chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 39 Bảng 2.3. Bảng cân đối về nguồn vốn của Công ty Cổ phần Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 43 Bảng 2.4. Quy mô tài sản của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 47 Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng TTS của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 49 Bảng 2.6. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 54 Bảng 2.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng 47 năm 2022 ... 60 Bảng 2.8. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của CTCP Xây dựng 47 năm 2022 ... 61 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu hoạt động hiệu quả sử dụng TSNH của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 62 Bảng 2.10. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont giai đoạn 2020 – 2022 ... 65 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 67 Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành TSNH của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 70 Bảng 2.13. Chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động làm ảnh hưởng đến cân bảng tài chính của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 74 Bảng 2.14. Chỉ tiêu phản ánh mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 76 Bảng 2.15. Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 79 Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 82 Bảng 2.17. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 84
Biểu đồ 2.2. Tình hình nguồn vốn của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 42
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 47
Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu ROA của Vimeco so với trung bình ngành Xây dựng ... 51
Biểu đồ 2.5. Chiến lược quản lý tài sản của Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 52
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu TSNH của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 53
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên TSNH của Công ty Cổ phần Vimeco với Công ty Cổ phần Xây dựng 47 giai đoạn 2020 – 2022 ... 64
Biểu đồ 2.8. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của CTCP Vimeco với CTCP Xây dựng 47 tại năm 2022 ... 69
Biểu đồ 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng bộ phận cấu thành TSNH của CTCP Vimeco với CTCP Xây dựng 47 tại năm 2022 ... 73
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu TSDH của CTCP Vimeco giai đoạn 2020 – 2022 ... 77
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol ... 7
Đồ thị 1.2. Mơ hình quản lý tiền mặt Miller – Orr ... 8
Đồ thị 1.3. Mơ hình EOQ ... 10
Hình 1.1. Các chiến lược quản lý tài sản ... 13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vimeco ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển đa dạng của các loại tài sản, doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì cần phải có những chính sách cụ thể và biện pháp thích hợp để quản lý cho từng loại tài sản đảm bảo tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng đặc biệt quan tâm vấn đề làm sao để sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất. Sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là làm cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lí để kiếm lợi nhuận cao nhất, đồng thời ln tìm các nguồn tài trợ, tăng tài sản hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo mục tiêu mà các doanh nghiệp đề ra. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Vimeco đã và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho đạt được hiệu quả kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tài và phát triển thì khơng những Công ty Cổ phần Vimeco mà tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường buộc phải ln ln tìm ra hướng đi riêng cho mình. Vì vậy, để phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với Công ty.
<b>Từ thực tế đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài </b>
<b>sản tại Cơng ty Cổ phần Vimeco” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp chương trình </b>
đào tạo bậc đại học của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
– Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco
– Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>– Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco – Phạm vi nghiên cứu: </b>
Thời gian: Giai đoạn 2020 – 2022
Không gian: Công ty Cổ phần Vimeco
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Khóa luận sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh… Phương pháp thống kê nhằm tổng hợp các số liệu thu thập được để phân tích. Phương pháp so sánh giúp so sánh những kết quả đạt được, từ đó đưa ra các đánh giá một cách khách quan nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, cụ thể là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn thu thập thêm các thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, các quyết định đầu tư.
<b>5. Kết cấu Khóa luận </b>
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận chung về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Vimeco </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1
<b> Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Tài sản là một thuật ngữ quen thuộc trong đời sống, là vấn đề trọng tâm của các mối quan hệ trong xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tài sản tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng và phong phú, từ đó có rất nhiều khái niệm định nghĩa về tài sản như sau:
Theo chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mục chung (ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp còn được bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể khơng kiểm sốt về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản, khi các bí quyết đó cịn giữ được bí mật và doanh nghiệp cịn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai nhưng không làm tăng tài sản.
Theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh Tế Học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân “Tài sản là vật có giá trị thị trường hay giá trị trao đổi và là bộ phận cấu thành của cải hay sở hữu của mọi người. Trong kinh tế học, người ta thường phân biệt giữa tài sản hiện vật hay hữu hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, hàng hoá phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ trực tiếp cho sản xuất hoặc phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng; và tài sản tài chính như tiền, trái phiếu, cổ phiếu. Tài sản tài chính là những chứng phiếu biểu thị quyền được nhận thu nhập hay giá trị của người khác.”
Tài sản của doanh nghiệp theo PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm (2012) là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vơ hình, gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế tương lai cho doanh nghiệp đó.
2
Tài sản thường được hiểu là những đối tượng mang lợi ích nào đó đối với con người và có thể định giá được bằng tiền. Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân
<i>sự năm 2015 thì Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm </i>
<i>bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. </i>
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vơ hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mặt khác, tài sản doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực do doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát, cầm giữ và mang lại được lợi ích kinh tế trong tương lai từ những tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp phải đảm bảo hai tiêu chí, đó là thuộc sở hữu của doanh nghiệp và sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
<i><b>1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Tài sản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vơ hình. Căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản, tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào tính chất tuần hồn và ln chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố định và Tài sản lưu động. Căn cứ vào nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và Tài sản được tài trợ bởi vốn nợ. Căn cứ vào quyển sở hữu tài sản, tài sản được chia thành: Tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và tài sản thuê ngoài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, em lựa chọn tiêu thức phân loại tài sản căn cứ vào thời hạn sử dụng tài sản.
<b>Tài sản ngắn hạn </b>
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm:
<i>Tiền và các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn khơng q ba </i>
tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và khơng có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và có kế hoạch trả nợ kịp thời, đồng thời có kế hoạch đầu tư tài chính vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi để tránh ứ động vốn.
<i>Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư mà cơng ty dùng vốn để mua </i>
chứng khốn (tín phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu…) với mục đích hưởng lợi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">3
nhuận từ cổ tức, hay mua đi bán lại để tạo ra đồng sinh lời, hoặc tham gia là một cổ đơng để được chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp phát hành chứng khốn đó.
<i>Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, </i>
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời gian thu hồi hoặc thanh khoản dưới 1 năm. Phải thu ngắn hạn của khách hàng là tiền bán hàng hóa, dịch vụ chưa thu được nhưng đã được khách hàng chấp nhận thanh tốn và tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ.
<i>Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của cơng ty, được </i>
sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện dịch vụ, hàng hóa để bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Đối với các công ty sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, cơng cụ lao động, bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang... Tuy nhiên để đảm bảo cho sự ổn định trong sản xuất và tiêu thụ, cơng ty phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tùy thuộc vào loại hình cơng ty mà lại có những mức dự trữ an toàn khác nhau.
<i>TSNH khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế </i>
<i>và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. </i>
<b>Tài sản dài hạn </b>
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác.
<i>Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng </i>
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó địi).
<i>Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các </i>
hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện dưới đây:
– Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. – Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên.
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên.
Trong đa số các doanh nghiệp, tài sản cố định là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn. Tài sản cố định thường là những cơ sở vật chất kỹ thuật
4
đại diện cho khả năng sản xuất, trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp. Trong đó máy móc trang thiết bị sản xuất là những bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp, chúng là thành phần chính tham gia vào q trình sản xuất, tăng năng suất lao động và giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
<i>Bất động sản đầu tư: Các loại bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ, kiểm soát </i>
như quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần cửa nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
– Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
– Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. – Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
<i>Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khốn </i>
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
<i>Tài sản dài hạn khác: Là giá trị các tài sản ngoài các tài sản kể trên và có thời gian </i>
thu hồi hoặc thanh tốn trên 1 năm như: Chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
<i><b>1.1.3. Vai trò tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSNH và TSDH luôn song hành trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên TSNH nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSNH thường chiếm một tỷ lệ khá cao (khoảng 50-60%) tổng tài sản của doanh nghiệp. TSNH là điều kiện quan trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">5
để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ TSNH để đáp ứng cho các chi phí phát sinh cần phải chi trả ngay. Chính vì vậy mà doanh nghiệp ln phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thi đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
TSNH cịn hỗ trợ thanh tốn cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có diễn ra khơng đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh tốn để khuyến khích khách hàng thanh tốn sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Một vai trò nữa của TSNH là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh tốn kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn.
TSDH bao gồm các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Trong đó TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói TSCĐ là một trong các yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra doanh thu và lợi nhuận từ việc bán các sản phẩm.
<b> Nội dung quản lý tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn </b></i>
<i>1.2.1.1. Nội dung quản trị tiền mặt </i>
Tiền mặt là một bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn, có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền mặt bản thân nó khơng sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa do có tính thanh khoản cao nên tiền mặt rất dễ bị thất thốt, gian lận và lợi dụng. Vì vậy quản lý tiền mặt đòi hỏi vừa phải đảm bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh lời cao song cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác có ý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro khơng có khả năng thanh tốn. Từ đó, giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
6
Có 2 mơ hình thường được dùng để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu:
<i>Mơ hình Baumol: Mơ hình này cho thấy một cái nhìn tổng quát trong quản trị tiền </i>
mặt. Đối với mơ hình này, hướng tiếp cận của quản trị tiền mặt đơn giản, thông qua việc xác định số lượng tiền chuyển đổi nhỏ nhất sao cho chi phí hiệu quả nhỏ nhất. Mơ hình này thường được các doanh nghiệp nhỏ áp dụng.
<i>Mơ hình Miller – Orr: Mơ hình này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền </i>
là khơng ổn định hay doanh nghiệp khơng dự đốn được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ.
<b>Mơ hình Baumol: Mơ hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của </b>
việc giữ tiền là nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch (TrC) là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền.
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khốn
Chi phí cơ hội (OC) là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu tư sinh lời.
<b>OC = </b><sup>𝐂</sup>
<small>𝟐</small><b>*K </b>
Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình K: Lãi suất đầu tư chứng khốn Vậy, tổng chi phí (TC):
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">7 Trong đó:
C*: Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
<b>Tại mức C = C*, ta được TC<small>min</small></b>
<i><b>Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol </b></i>
<i>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long)Ưu điểm: Mơ hình Baumol giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được sự đánh đổi cơ </i>
bản giữa các chi phí cố định của việc bán chứng khốn và chi phí cơ hội đối với việc nắm giữ tiền mặt.
<i>Nhược điểm: Do mơ hình được xây dựng dựa trên những giả định khơng ln ln </i>
đúng nên vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào và ra của doanh nghiệp lại đều đặn và có thể dự kiến chắc chắn trước nên mức tồn quỹ không thể ổn định bằng C/2 như giả định đặt ra của mô hình. Từ đó, việc xác định C* khơng hồn tồn chính xác, chỉ có ý nghĩa trên phương diện lý thuyết.
<b>Mơ hình Miller - Orr: Dựa trên giả định lưu chuyển tiền thuần biến động ngẫu </b>
nhiên có phân phối chuẩn và chênh lệch so với giá trị bình quân một đại lượng là phương sai thu chi ngân quỹ. Do đó, tồn quỹ của doanh nghiệp khơng ổn định mà có thể dao động trong một khoảng giá trị. Trong khoảng giá trị dao động đó, Miller – Orr đã đề xuất một mức tồn quỹ tối ưu Z*, được xác định theo công thức dưới đây:
𝐝 = 𝟑 ∗ (<sup>𝟑</sup>𝟒<sup>∗</sup>
𝐅 ∗ 𝛔<small>𝟐</small>
<b>Z* = L + </b><sup>𝐝</sup>
8
<b>H = L + d </b>
Trong đó:
d: Khoảng dao động ngân quỹ
k: Tỷ suất sinh lời của chứng khoán hoặc tiền gửi (chi phí cơ hội của việc giữ tiền), nếu doanh nghiệp khơng nắm giữ chứng khốn thanh khoản thì k được xác định bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng
F: Chi phí giao dịch mua bán chứng khoán, nếu doanh nghiệp khơng mua bán chứng khốn thì F được tính bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm bị mất đi khi doanh nghiệp rút tiền trước hạn
𝜎<sup>2</sup>: Phương sai thu chi ngân quỹ Z*: Mức tồn quỹ tối ưu
L: Mức tồn quỹ thấp nhất H: Mức tồn quỹ tối đa
<i><b>Đồ thị 1.2. Mơ hình quản lý tiền mặt Miller – Orr </b></i>
<i>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long) </i>
Theo mơ hình Miller – Orr, số dư ngân quỹ được phép dao động từ khoảng L đến H, chỉ khi số dư ngân quỹ bằng hoặc vượt quá hai giới hạn trên thì mới áp dụng các biện pháp xử lý ngân quỹ. Để điều chỉnh số dư ngân quỹ về mức tối ưu, doanh nghiệp phải dùng các biện pháp như: Thay đổi chính sách thanh tốn, tìm kiếm cơ hội đầu tư thặng dư ngân quỹ, tìm kiếm nguồn tài trợ bù đắp thâm hụt.
<i>Ưu điểm: Mơ hình Miller – Orr cho phép số dư tiền mặt biến động một cách ngẫu </i>
nhiên thay vì phụ thuộc hồn tồn, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được lượng tiền mặt cần dự trữ sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, mơ hình này cũng cho phép
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">9
số dư tiền mặt biến động cả tăng lẫn giảm, từ đó doanh nghiệp biết được chính xác thời điểm cần bổ sung tiền mặt sau khi giảm một lượng tiền nhất định.
<i>Nhược điểm: Mơ hình xây dựng dựa trên giả định dòng tiền biến động theo phân </i>
phối chuẩn với phương sai không đổi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy dịng tiền khơng phải bao giờ cũng tuân theo phân phối chuẩn và có mối tương quan theo thời gian.
<i>1.2.1.2. Nội dung quản trị hàng tồn kho </i>
Hàng tồn kho là một phần quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế việc quản trị hàng tồn kho hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
<b>Mơ hình quản trị hàng tồn kho hiệu quả - Mơ hình EOQ </b>
Mơ hình quản trị hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
Ta có cơng thức như sau:
<b>CP<small>1</small> = </b><sup>𝐃</sup>
<small>𝐐</small><b>*C<small>0 </small>CP<small>2</small> = </b><sup>𝐐</sup>
<small>𝟐</small><b>*C<small>h </small></b>
Trong đó:
CP<small>1: </small>Chi phí đặt hàng CP<small>2</small>: Chi phí dự trữ
D: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong kỳ Q: Mức dự trữ kho
C<small>0</small>: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng C<small>h</small>: Chi phí dự trữ/đơn vị hàng lưu kho Từ đó, ta có tổng chi phí (TC):
<b>TC = CP<small>1</small> + CP<small>2 </small></b>
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TC<small>min</small>:
<b>Q<small>*</small> = </b>√<sup>𝟐∗𝐃∗𝐂</sup><sup>𝟎</sup>
Thời gian dự trữ tối ưu (T<small>*</small>):
<i><b>Đồ thị 1.3. Mơ hình EOQ </b></i>
<i>(Nguồn: Ngô Thị Quyên, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long) 1.2.1.3. Nội dung quản trị phải thu khách hàng </i>
Khoản phải thu là tiền bán các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng và đang trong q trình chờ khách hàng thanh tốn. Quản trị khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ... nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh tốn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiếu rủi ro thấp nhất doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thơng qua các bước sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">11
<b>Điều khoản bán trả chậm </b>
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Cịn nếu đơn hàng là khơng thường xun hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp sẽ u cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh tốn có thể kéo dài thêm, thường là 30-60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của mình thanh tốn sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu cơng ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, cịn nếu khơng thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vịng 30 ngày.
<b>Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng </b>
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngồi ra khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
<b>Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng </b>
Mơ hình cơ bản:
<b>NPV = </b><sup>𝐂𝐅</sup><sup>𝐭</sup>
<small>𝐊</small><b> – CF<small>0</small>CF<small>0</small> = VC*S*</b><sup>𝐀𝐂𝐏</sup>
<b>CF<small>t</small> = [S*(1 – VC) – S*BD – CD]*(1 – t) </b>
Trong đó:
CF<small>t</small>: Dịng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF<small>0</small>: Giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng VC: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S: Doanh thu bán hàng trả chậm
ACP: Thời gian thu tiền bình qn tính theo ngày BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
12 t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp K: Tỷ lệ chiết khấu/năm
Sau khi tính tốn NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở: NPV > 0: Cấp tín dụng
NPV = 0: Bàng quan
NPV < 0: Khơng cấp tín dụng
<i>(Nguồn: Ngơ Thị Qun, Slide Bài Giảng “Quản trị tài chính doanh nghiệp 1”, Đại học Thăng Long) </i>
<i><b>1.2.2. Nội dung quản trị tài sản dài hạn </b></i>
Quản trị tài sản dài hạn là quá trình giám sát, bảo trì và tối ưu hóa các tài sản mà công ty sở hữu trong một khoảng thời gian dài, thường là từ một năm trở lên. Nội dung quản trị tài sản dài hạn bao gồm các hoạt động sau:
<i>– Xác định tài sản dài hạn: Đầu tiên, công ty cần xác định và danh mục tất cả các </i>
tài sản dài hạn của mình, bao gồm những gì đã được mua, xây dựng, phát triển, nghiên cứu và phát triển.
<i>– Đánh giá tài sản: Tiếp theo, công ty cần đánh giá giá trị tài sản dài hạn bằng </i>
cách sử dụng các phương pháp đánh giá như giá thị trường, giá trị còn lại hoặc giá trị sử dụng. Điều này giúp cho cơng ty có cái nhìn rõ ràng về giá trị tài sản của mình và quyết định liệu có nên tiếp tục giữ hay bán đi.
<i>– Quản lý rủi ro: Công ty cần đánh giá các rủi ro liên quan đến tài sản dài hạn của </i>
mình, ví dụ như giảm giá, thiếu nguồn lực để bảo trì hoặc thay thế tài sản, thay đổi quy định pháp lý... và phải có kế hoạch xử lý những rủi ro này.
<i>– Bảo trì tài sản: Cơng ty cần bảo trì và sửa chữa các tài sản dài hạn của mình để </i>
đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, mơi trường và an tồn. Ngồi ra, cơng ty cần lập kế hoạch cho việc thay thế tài sản khi chúng cũ hoặc hỏng hóc.
<i>– Cải tiến tài sản: Công ty cần cải tiến các tài sản dài hạn của mình để đáp ứng </i>
các yêu cầu mới và cải thiện hiệu suất, giảm chi phí và tăng năng suất.
<i>– Theo dõi và báo cáo: Cơng ty cần theo dõi tình trạng tài sản dài hạn của mình </i>
để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Ngoài ra, công ty cần lập báo cáo tài sản dài hạn để thông báo cho các bên liên quan về tình trạng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">13
<b> Chiến lược quản lý tài sản </b>
Chiến lược quản lý tài sản là kế hoạch cụ thể để quản lý tài sản, tối ưu hoá và bảo vệ các tài sản của một doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp.
Có ba cách để quản lý tài sản đó là: Chiến lược quản lý thận trọng, chiến lược quản lý cấp tiến và chiến lược quản lý dung hoà.
<b> Cấp tiến Thận trọng Dung hịa </b>
<i>(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, Ths Bùi Anh Tuấn, NXB Nông Nghiệp) Chiến lược quản lý tài sản cấp tiến: Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nợ ngắn </i>
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây là nguồn vốn dễ huy động, lãi suất thấp, khả năng sinh lời cao. Nhưng chính vì vậy chiến lược này có nhược điểm là rủi ro tài chính cao vì nợ ngắn hạn đến hạn phải trả mà thời gian quay vòng vốn dài hạn dài dẫn đến tình trạng sẽ phải đi vay vốn với lãi suất cao, cùng với đó nếu doanh nghiệp khơng kịp vay để bù đắp vào khoản nợ ngắn hạn thì dễ đến tình trạng gây mất uy tín đối với chủ nợ.
<i>Chiến lược quản lý tài sản thận trọng: Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn </i>
vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh tốn được đảm bảo, tính ổn định của nguồn tài sản cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động tài sản cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vịng tiền dài. Tóm lại, với chính sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập cũng thấp.
<i>Chiến lược quản lý tài sản dung hịa: Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc </i>
tương thích: Tài sản ngắn hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Hay cũng có thể nói doanh nghiệp cố
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">14
gắng duy trì nguồn tài sản ngắn hạn bằng nguồn tài sản dài hạn. Với chính sách này, gần như doanh nghiệp sẽ khơng gặp phải rủi ro nào do có sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào áp dụng được chính sách này.
<b> Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo định nghĩa chung, thì hiệu quả chỉ mối quan hệ kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong thị trường đầy tính cạnh tranh khốc liệt ln phải quan tâm đến tính hiệu quả, nó quyết định sự thành cơng, sự phát triển hay thất bại của cả một doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp có nghĩa là với một lượng tài sản nhất định phải tạo ra doanh thu cao nhất nhưng quan trọng hơn hết là phải tạo ra lợi nhuận lớn nhất. Song song với việc sử dụng tài sản hợp lý giúp tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cũng cần tìm kiếm thêm các nguồn hỗ trợ, tăng tài sản cố định hiện có cũng như tài sản cố định tương lai, từ đó mở rộng quy mơ sản xuất, tăng sản lượng trong sản xuất kinh doanh, phát triển các mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới trong giai đoạn tiếp theo. Vì thế mà hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
<i><b>1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý tài sản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. Vì vậy, cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa rất quan trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">15
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cần phải nghiên cứu một cách toàn diện về cả thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động của các yếu tố sản xuất.
Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó phải biết tận dụng phương pháp phân tích hợp lý. Việc phân tích phải được tiến hành trên từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất của tài sản đã đầu tư.
<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b></i>
Theo tổng hợp từ Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB Thống kê của Phan Đức Dũng (2011), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
– Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản (hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ suất sinh lời tổng tài sản, suất hao phí tài sản so với doanh thu, suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận …).
– Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số hoạt động kinh doanh, tỷ suất sinh lời…).
– Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản dài hạn bình quân…).
<i>1.4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản </i>
<b>– Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) </b>
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TTS có thể xác định bằng cơng thức như sau:
<b> Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = </b>
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vịng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động
<b>Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân </b>
16
chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
<b>– Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) </b>
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
<b> ROA = </b>
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp tốt, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chêch lệch giữa các ngành. Những ngành địi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như công nghiệp nhựa, sản xuất kim loại…thường có ROA thấp hơn những ngành không cần đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo…
<i>1.4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn </i>
– Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
<i> Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Khả năng thanh toán ngắn hạn) </i>
<b> Khả năng thanh toán hiện hành = </b>
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
<i> Hệ số khả năng thanh toán nhanh </i>
<b> Khả năng thanh toán nhanh = </b>
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất khơng tính
<b>Tổng giá trị tài sản Lợi nhuận sau thuế </b>
<b>Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn </b>
<b>TSNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">17
đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản khơng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Chỉ tiêu này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an tồn vì cơng ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà khơng cần phải bán tồn bộ tài sản ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Chỉ tiêu này càng cao thì càng được đánh giá tốt.
<i> Hệ số khả năng thanh toán tức thời </i>
<b> Khả năng thanh toán tức thời = </b>
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay khơng. Trong đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn khơng q 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà khơng có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.
– Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
<i> Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn </i>
<b> Thời gian luân chuyển TSNH = </b>
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vịng quay của TSNH bình qn mất bao nhiêu này. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<b>Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn </b>
<b>Doanh thu thuần TSNH bình quân </b>
<b>Hiệu suất sử dụng TSNH 360 </b>
18
<b> Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA) = </b>
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
<i> Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho </i>
<b> Hệ số lưu kho = </b>
Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để doanh nghiệp có thể đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa, nếu dự trữ nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
<b>Thời gian luân chuyển kho trung bình = </b>
Chỉ tiêu này cho biết một vịng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông. Đồng thời, là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mơ của q trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu tư. Mặt khác, tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thoả mãn các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
<i> Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu </i>
<b> Hệ số thu nợ = </b>
Vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh tốn tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó ảnh hưởng đến sản lượng hàng hố tiêu thụ. Chỉ tiêu này cịn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
<b>Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân </b>
<b>Vòng quay hàng tồn kho 360 </b>
<b>Doanh thu thuần Các khoản phải thu </b>
<b>Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">19
<b> Thời gian thu nợ trung bình = </b>
Thời gian thu nợ trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu nợ càng dài, chứng tỏ tốc độ thu nợ càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên, kỳ thu nợ bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
– Các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp
<i> Vốn lưu động ròng (VLĐ ròng) </i>
Vốn lưu động rịng là tài sản mà cơng ty thực có, đảm bảo chắc chắn cho công việc kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp do đã được loại trừ đi các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
<b>VLĐ ròng = TSNH – Nợ ngắn hạn </b>
<b> = Nguồn vốn dài hạn – TSDH </b>
VLĐ rịng < 0: Điều này có nghĩa rằng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không đủ cung ứng cho tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này khơng tốt vì doanh nghiệp thường xuyên phải xoay chuyển các khoản ngắn hạn và tìm cách để tìm ra nguồn vốn thay thế dẫn đến việc quản lý khó khăn.
VLĐ rịng = 0: Nghĩa là nguồn vốn dài hạn vừa đủ để tài trợ cho toàn bộ các khoản tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn so với trường hợp 1 nhưng cũng chưa an tồn, có nguy cơ mất tính bền vững.
VLĐ ròng > 0: Trong trường hợp này, nguồn vốn dài hạn không chỉ sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản cố định của doanh nghiệp, cân bằng tài chính lúc này rất an tồn.
<i> Nhu cầu vốn lưu động rịng </i>
Nhu cầu VLĐ rịng chính là mức vốn tối thiểu cần đầu tư vào vốn lưu động để doanh nghiệp trang trải nhu cầu vốn còn thiếu sau khi đã tận dụng những khoản nợ ngắn hạn trong thanh tốn.
<b>Nhu cầu VLĐ rịng = Các khoản phải thu + Giá trị lưu kho – Nợ ngắn hạn (Không tính nợ vay) </b>
<b>Vịng quay các khoản phải thu 360 </b>
20
Nhu cầu VLĐ ròng < 0: Tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Đây là một tình trạng rất tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu VLĐ > 0: Điều này cho thấy nợ ngắn hạn không kể vay ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn vay khác từ bên ngồi như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần chêch lệch này. Đây là tình trạng khơng tốt đối với cân bằng tài chính ngắn hạn.
Nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu cần tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp thường sử dụng lợi nhuận ròng hoặc vay nợ từ bên ngoài để tài trợ cho các khoản thiếu hụt vốn này. Hơn thế nữa khơng có một mức vốn lý tưởng để áp dụng cho tất cả các ngành và thậm chí các doanh nghiệp cùng một ngành, nó phụ thuộc vào mức độ thường xuyên doanh nghiệp thu được nguồn thu và độ lớn chi phí cần thiết để trang trải tất cả các hoạt động.
<b> Ngân quỹ rịng </b>
Khi phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn, xem xét chỉ tiêu ngân quỹ ròng. Chỉ tiêu này là mức độ tài trợ cho nhu cầu tài trợ ngắn hạn của VLĐ ròng. Như vậy, ngân quỹ ròng được xác định là chêch lệch giữa VLĐ ròng với nhu cầu VLĐ ròng.
<b>Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng </b>
Ngân quỹ dịng < 0: VLĐ rịng khơng đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản dài hạn khi VLĐ ròng âm. Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và bất lợi với doanh nghiệp.
Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, như vậy doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn nhưng khơng bền vững.
Ngân quỹ ròng > 0: Thể hiện một trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn rất an tồn và doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng.
Xem xét mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ ròng là cơ sở để doanh nghiệp huy động các khoản vay vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được một trạng thái tài chính an tồn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">L<small>1</small>, L<small>0</small>: Số luân chuyển TSNH của kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
<i>Ý nghĩa: Để đạt được mức doanh thu giống như năm t</i><small>1</small> thì Cơng ty cần bổ sung thêm 1 lượng VLĐ là bao nhiêu nếu mức tiết kiệm tương đối > 0 và ngược lại.
– Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thơng qua mơ hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">22
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mơ hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính vì vậy, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thơng qua mơ hình sau:
<b>ROCA = = </b>
Hoặc
<b>ROCA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu*Hiệu suất sử dụng TSNH </b>
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ phải nâng cao hai tỷ số trên. Để nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu cần phải giảm chi phí, tăng doanh thu; Cịn để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH thì phụ thuộc vào sự vận động của TSNH. TSNH vận động càng nhanh thì hiệu suất sử dụng TSNH càng cao.
<i>1.4.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn </i>
– Hiệu suất sử dụng TSDH
<b> Hiệu quả sử dụng TSDH = </b>
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSDH cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Tỷ suất sinh lời của TSDH
<b> Tỷ suất sinh lời của TSDH = </b>
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
– Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ.
<b> Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = </b>
<b>Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân </b>
<b>Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần </b>
<b>Doanh thu thuần TSNH bình quân </b>
<b>Lợi nhuận sau thuế </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">23
Lợi nhuận sau thuế là chêch lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
– Sức sản xuất của TSCĐ
<b> Sức sản xuất của TSCĐ = </b>
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Mỗi doanh nghiệp có mơ hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, khơng thể mang những chỉ tiêu này để so sánh đồng nhất giữa các doanh nghiệp có những ngành khác nhau được. Nhưng đây là những chỉ tiêu cơ bản giúp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác được tình hình hoạt động kinh tế của kỳ trước, để có được cái nhìn đúng đắn và biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho kỳ tiếp theo.
<b> Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp </b>
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngồi việc tính tốn và phân tích các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
<i><b>1.5.1. Nhân tố chủ quan </b></i>
<i>1.5.1.1. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý và tay nghề của lao động </i>
Con người luôn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động đời sống nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Một doanh nghiệp khơng thể hoạt động trơn tru, hiệu quả nếu như nhìn nhận và đánh giá thấp yếu tố này.
<i>Thứ nhất, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý ảnh hưởng rất lớn </i>
đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Những cán bộ quản lý có trình độ
<b>Doanh thu thuần Nguyên giá của TSCĐ </b>
24
chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa tài sản của mình để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất. Đầu tiên, những cán bộ quản lý có trình độ cao sẽ có khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định hiệu quả hơn khi quản lý tài sản. Họ có thể áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, tối ưu hoá việc sử dụng tài sản, đưa ra các giải pháp sáng tạo để tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tiếp theo, cán bộ quản lý có trình độ tốt sẽ đảm bảo rằng tài sản được bảo trì và sửa chữa đúng cách để giảm thiểu các chi phí phát sinh liên quan đến sửa chữa và thay thế tài sản. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng tính bền vững của tài sản. Cuối cùng, cán bộ quản lý có trình độ tốt sẽ đảm bảo rằng tài sản được quản lý một cách an toàn và hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro và thất thoát tài sản. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng tính minh bạch và tin cậy, cũng như giúp tăng giá trị của tài sản trong thời gian dài. Tóm lại, trình độ cán bộ quản lý ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Những cán bộ quản lý có trình độ cao sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, tăng tính bền vững của tài sản, giảm thiểu rủi ro và thất thoát tài sản, đồng thời tăng giá trị của tài sản trong thời gian dài.
<i>Thứ hai, về tay nghề của lao động: Bộ phận lao động là bộ phận trực tiếp tạo ra </i>
sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tay nghề của họ cao, có khả năng tiếp thu cái mới, từ cơng nghệ cho đến tính sáng tạo, ln tn thủ và tạo cho mình một ý thức làm chủ được cơng việc của mình, sử dụng và giữ gìn tài sản trong quá trình vận hành sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu tay nghề của người lao động không tốt, không hiểu rõ được các thao tác kỹ thuật, cách vận hành máy móc, dây chuyền sản xuất, khơng có ý thức bảo vệ tài sản, dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí ngun vật liệu, làm hư hỏng máy móc, vật dụng, khiến doanh nghiệp phải bỏ thêm tiền để sửa chữa, nâng cấp lại hệ thống, tăng nguồn nguyên liệu đầu vào, nâng giá thành lên, giảm chất lượng sản phẩm... từ đó làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp và dẫn đến việc hiệu quả sử dụng tài sản cũng giảm theo.
<i>1.5.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh </i>
Sản xuất kinh doanh là quá trình chuyển đổi các nguyên liệu, vật liệu thành sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị để bán ra thị trường. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả các đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là một số đặc điểm sản xuất kinh doanh và cách chúng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">25
<i>Quy mô sản xuất: Doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn hơn thường sử dụng các </i>
tài sản sản xuất, máy móc, thiết bị, công nghệ, và nhân lực tốt hơn. Quy mô sản xuất càng lớn thì khả năng tối ưu hóa tài sản và quá trình sản xuất càng cao.
<i>Cơng nghệ sản xuất: Cơng nghệ sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc giảm </i>
chi phí sản xuất và tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Sử dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, giảm thất thoát nguyên liệu, tăng năng suất lao động và tăng cường chất lượng sản phẩm.
<i>Quản lý sản xuất: Quản lý sản xuất đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện một </i>
cách hiệu quả và tiết kiệm. Nó đảm bảo tài sản sản xuất được sử dụng một cách hợp lý, giảm thiểu thời gian chờ đợi, tối ưu hóa quá trình sản xuất và tăng cường chất lượng sản phẩm.
<i>Quản lý tài sản: Quản lý tài sản đảm bảo tài sản của doanh nghiệp được sử dụng </i>
một cách hiệu quả, hạn chế hư hỏng và mất mát. Nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bảo trì, giảm thời gian chết máy và tối ưu hóa tài sản trong quá trình sản xuất.
<i>Năng suất lao động: Năng suất lao động cao giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sử dụng </i>
nhân lực và các tài sản liên quan, đồng thời giảm chi phí sản xuất. Điều này đảm bảo rằng tài sản đang được sử dụng một cách hiệu quả và tối ưu.
Tóm lại, đặc điểm SXKD ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp bao gồm quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, quản lý sản xuất, quản lý tài sản và năng suất lao động. Khi các đặc điểm này được quản lý và tối ưu hóa một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng tài sản, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, đóng góp vào sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Tóm lại, đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp bao gồm quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, quản lý sản xuất, quản lý tài sản và năng suất lao động. Khi các đặc điểm này được quản lý và tối ưu hóa một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng tài sản, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, đóng góp vào sự phát triển và thành cơng của doanh nghiệp.
<i>1.5.1.3. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp </i>
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:
26
<i>– Quản lý tiền mặt </i>
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài tốn tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: Giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này địi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đốn tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
<i>– Quản lý dự trữ tồn kho </i>
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó như tấm đệm an tồn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra khơng đồng bộ. Hơn nữa, hàng hố dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
<i>– Quản lý các khoản phải thu </i>
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay cịn gọi là tín dụng thương mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các doanh
<i>nghiệp hình thành khoản phải thu. </i>
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mịn vơ hình. Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí địi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, làm tăng chi phí nếu khách hàng khơng trả được nợ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">27
Do vậy, các nhà quản lý cần so sánh giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại khơng cũng như phải quản lý các khoản tín dụng này như thế nào để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất.
<i>– Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn </i>
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngồi việc so sánh theo hướng xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, cịn phân tích sự biến động tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
<i>– Quản lý tài sản cố định </i>
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện khơng đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, mang tính cạnh tranh cao.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp. TSCĐ bị hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập quỹ để thu hồi, tái đầu tư vào tài sản mới, doanh nghiệp cần trích khấu hao cho TSCĐ. Trích khấu hao TSCĐ là việc tính chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm và sẽ thu hồi được phần giá trị đó thơng qua tiêu thụ sản phẩm.
28
Việc xác định mức trích khấu hao là cơng việc tương đối phức tạp. Trước tiên, doanh nghiệp phải xác định tốc độ hao mịn của tài sản. Điều này rất khó khăn do xác định hao mịn hữu hình đã khó, xác định hao mịn vơ hình cịn khó hơn, nó địi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đốn của doanh nghiệp.
<i>1.5.1.4. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn </i>
Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể:
<i>Huy động vốn: Khả năng huy động vốn rất quan trọng để doanh nghiệp có thể đầu </i>
tư vào sản xuất và phát triển. Huy động được nhiều vốn sẽ giúp doanh nghiệp có thể mua thêm tài sản mới, nâng cấp hoặc thay thế tài sản cũ để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất.
<i>Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của </i>
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu vốn tốt, tức là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay là hợp lý, thì nó sẽ có khả năng đảm bảo được sự ổn định tài chính trong dài hạn, giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng huy động được vốn mới.
Tuy nhiên, quá trình huy động vốn và cơ cấu vốn cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản nếu khơng được quản lý một cách hợp lý. Ví dụ, nếu doanh nghiệp huy động quá nhiều vốn vay mà khơng có kế hoạch trả nợ hoặc trả lãi đúng hạn, sẽ dẫn đến nợ nần tăng cao và tài sản bị thế chấp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Tương tự, nếu cơ cấu vốn không hợp lý, tỷ lệ nợ vay quá cao thì doanh nghiệp sẽ có khả năng khơng đủ tiền để trả nợ và phát triển, dẫn đến mất ổn định tài chính và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Tóm lại, khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp, nhưng cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
<i><b>1.5.2. Nhân tố khách quan </b></i>
<i>1.5.2.1. Môi trường kinh tế </i>
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.
Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">29
doanh nghiệp kinh tế của chính phủ đặc biệt là chính sách tài khố, tiền tệ có tác động lớn tới q trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Ngồi ra, chính sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hoạt động của doanh nghiệp còn chịu tác động không nhỏ của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của mơi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải ln đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
<i>1.5.2.2. Tiến bộ khoa học công nghệ </i>
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ sẽ là yếu tố giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản nếu doanh nghiệp biết quan tâm, chú trọng tới việc áp dụng chúng vào SXKD. Hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm là những vấn đề mà một doanh nghiệp cần chú trọng nếu muốn tạo dựng một vị thế ổn định trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trong thiết bị, sản phẩm thì có thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do sản phẩm làm ra khơng cịn thích ứng, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Thêm vào đó, khi khoa học cơng nghệ phát triển đến độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thì cũng chính điều này làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mịn vơ hình rất lớn.
<i>1.5.2.3. Đối thủ cạnh tranh </i>
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế... Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.