Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.03 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ... 1</b>
1.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 1
<i>1.1.1.Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 1</i>
<i>1.1.2.Mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 1</i>
<i>1.1.3.Quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 2</i>
<i>1.1.4.Thơng tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3</i>1.1.5. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 6
1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ... 9
<i>1.2.1.Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ... 9</i>
<i>1.2.2.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ... 12</i>
<i>1.2.3.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 13</i>
<i>1.2.4.Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính ... 14</i>
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hình tài chính doanh nghiệp ... 23
<i>1.3.1.Các nhân tố chủ quan... 23</i>
<i>1.3.2.Các nhân tố khách quan ... 25</i>
<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ... 28</b>
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp ... 28
<i>2.1.1.Các thông tin chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ... 28</i>
<i>2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển ... 28</i>
<i>2.1.3.Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 30</i>
<i>2.1.4.Lĩnh vực kinh doanh của Công ty... 31</i>
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà .... 31
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ... 31
2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh ... 44
<i>2.2.3.Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ ... 48</i>
<i>2.2.3.Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính ... 50</i>
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 67
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>3.1.2.Định hướng phát triển của công ty ... 72</i>
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà... 72
<i>3.2.1.Giải pháp tăng doanh thu... 72</i>
<i>3.2.2.Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí ... 74</i>
<i>3.2.3.Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn ... 75</i>
<i>3.2.4.Giải pháp về quản lý rủi ro ... 77</i>
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà ... 78
<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông GVHB Giá vốn hàng bán HĐQT Hội đồng quản trị LCTT Lưu chuyển tiền tệ LNST Lợi nhuận sau thuế NV Nguồn vốn
TS Tài sản
TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>MỤC LỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ </b>
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tình hình tài chính ... 2
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 30
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu Tài sản Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 34
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của CTCP Bánh kẹo Hải Hà44Biểu đồ 2.3. Tình hình lưu chuyển tiền tệ CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 48
Biểu đồ 2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 50
Biểu đồ 2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ CTCP Bánh kẹo Hải Hà... 58
Biểu đồ 2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của CTCP Bánh kẹo Hải Hà . 60Bảng 2.1.Bảng cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 32
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ... 38
Bảng 2.3. Bảng phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 43
Bảng 2.4. Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 50
Bảng 2.5. Bảng chỉ tiêu về khả năng thanh toán của CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 53
Bảng 2.6. Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Hải Hà ... 56
Bảng 2.7. Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ CTCP Bánh kẹo Hải Hà... 58
Bảng 2.8. Bảng chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của CTCP Bánh kẹo Hải Hà ... 60
Bảng 2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của CTCP Bánh kẹo Hải ... 63
Bảng 2.10. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của CTCP Bánh kẹo Hải Hà... 64
Bảng 2.11 Bảng tính tốn Mơ hình Z-score của HHC năm 2021 ... 66
Bảng 2.12. Bảng tính tốn Mơ hình Z-score của HHC năm 2022 ... 66
Bảng 2.13. Bảng tính tốn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ số Z-score ... 67
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Cùng với tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng khơng ngừng được đổi mới và hồn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế, thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính khơng ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống cịn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp.
Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, thực phẩm. Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt từ các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm khác trong nước và các doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định đúng. Bên cạnh đó, có nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp…. hay không cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cơng tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà cần làm gì để cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để hiểu rõ cơng tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng như hiểu rõ hơn về công tác quản lý tài chính và những giải pháp đem lại thành công cho Công ty,
<b>em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp là: “Phân tích tình hình </b>
<b>tài chính tại Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Mục đích nghiên cứu: </b>
<i>Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của một doanh </i>
<i>nghiệp cụ thể trong thực tế bằng những kiến thức có được. </i>
<i>Mục tiêu cụ thể: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của cơng ty từ đó đưa ra </i>
những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2020-2022. Cùng với đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp từ đó đưa ra một số biện pháp giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
<i><b>Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b></i>
<i>Đối tượng nghiên cứu là tình hình chính, xu hướng phát triển cụ thể của một </i>
doanh nghiệp đa ngành nghề với ngành nghề chủ yếu là sản xuất và kinh doanh bánh kẹo.
<i>Phạm vi nghiên cứu đi sâu vào phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần </i>
Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2020-2022 thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính của cơng ty trong giai đoạn này. Từ đó sẽ có những đánh giá và cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
<b>Phạm vi nghiên cứu </b>
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là các phương pháp so sánh, phân tích Dupont, phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp với những kiến thức đã học cùng với kiến thức thực tế và các tài liệu tham khảo khác.
<b>Cấu trúc khóa luận được chia làm 3 phần chính như sau: </b>
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>
<b>Chương 2: Thực trạnh tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ </b>
phần Bánh kẹo Hải Hà
1
<b>1.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>
Phân tích Tài chính doanh nghiệp là q trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình Tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Việc phân tích tình hình tài chính (qua các quý, các giai đoạn, các năm) giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản thấy rõ hơn về thực trạng hoạt động tài chính, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (bên trong và bên ngồi) đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau như mục đích tác nghiệp, mục đích nghiên cứu hoặc theo vị trí của nhà phân tích (bên trong hoặc bên ngồi doanh nghiệp).
<i><b>1.1.2. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>
Phân tích tài chính là q trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu thực trạng tài chính và dự đốn tiềm lực tài chính trong tương lai. Q trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là cơng cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư, ngồi ra nó cịn được sử dụng như một cơng cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là cơng cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị.
Hoạt động Tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước… Nên mục tiêu phân tích của mỗi đối tượng khác nhau. Phân tích Tài chính doanh nghiệp cần đạt những mục tiêu cơ bản sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2
- Đầu tiên là đánh giá chính xác tình hình Tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến Tài chính doanh nghiệp như nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng, cơ quan thuế, người lao động.
- Thứ hai là định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…
- Thứ ba là trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đốn được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Cuối cùng là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự tốn, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao.
<i><b>1.1.3. Quy trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>
<b>Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tình hình tài chính </b>
<i>Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và xây dựng </i>
<i>- Thu thập thông tin </i>
Đây là bước quan trọng đầu tiên trong quá trình phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Nếu thu thập thơng tin khơng đúng, khơng đủ thì khơng thể có kết quả phân tích tốt được. Phân tích tình hình tài chính cần phải sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải, thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn tình hình tài chính. Thơng tin cho q trình phân tích tình hình tài chính được hình thành từ nhiều nguồn (báo cáo kế toán quản trị, báo cáo
Thu thập thơng tin
Phân tích thơng
Quyết định và
dự báo
3
tài chính...) và các thơng tin quản lý khác. Trong đó, phân tích báo cáo tài chính là nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng.
<i>- Xử lý các thông tin đã thu thập </i>
Là q trình sắp xếp các thơng tin thu thập được theo những mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc phân tích, tính tốn, được rõ ràng, logic. Tuỳ theo mục đích phân tích khác nhau, có thể lựa chọn các thông tin khác nhau. Tuỳ theo các loại thơng tin khác nhau, có thể lựa chọn và vận dụng các phương pháp xử lý thông tin khác nhau nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
<i>- Phân tích thơng tin </i>
Sau khi đã xử lý và sắp xếp thông tin, tiến hành tính tốn, so sánh chênh lệch của các chỉ tiêu, hệ số từ đó đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra những quyết định cho hoạt động tài chính tiếp theo.
<i><b>1.1.4. Thơng tin sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính </i>
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế tốn của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
<i>a. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): </i>
<i>Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài </i>
chính kế tốn tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">4
thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.
<i>Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng </i>
quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản” cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện “số tiềm lực” mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách.
<i>b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN): </i>
<i>Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQHĐKD) là một báo cáo tài chính </i>
kế tốn tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
<i>Ý nghĩa: BCKQHĐKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng </i>
thơng tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
<i>c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN): </i>
<i>Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế tốn tổng hợp phản </i>
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài
5
sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đốn được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
<i>Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của </i>
doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQHĐKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền.
<i>d. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN): </i>
<i>Khái niệm : Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo </i>
cáo tài chính kế tốn của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế tốn khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
<i>Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động </i>
của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>1.1.5. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b></i>
<i>1.1.5.1. Phương pháp so sánh </i>
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
<i>- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được </i>
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
<i>- Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời </i>
gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác,… Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán...
<i>- Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so </i>
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.
<i> + So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so </i>
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tuyệt đối: ∆𝐴 = 𝐴<sub>1</sub>− 𝐴<sub>0</sub>
<i>+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương </i>
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động, quy luật biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: <sup>𝐴</sup><sup>1</sup><sup>−𝐴</sup><sup>0</sup>
<small>𝐴</small><sub>0</sub>
7
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ biến
động của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: <sup>𝑦</sup><sup>𝑖</sup>
<small>𝑦</small><sub>0</sub>(i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: <sup>𝑦</sup><sup>(𝑖+1)</sup>
<small>𝑦</small><sub>𝑖</sub> (i = 1, n)].
+ Số tương đối điều chỉnh: Số tương đối điều chỉnh phản ánh mức độ, xu hướng biến động của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một thời kỳ nhằm đưa phạm vi so sánh hẹp hơn, giảm được sự khập khiễng của phương pháp so sánh.
<i>1.1.5.2. Phương pháp phân tích tỷ số </i>
Phân tích bằng tỷ số là một phương pháp phân tích tài chính dựa trên việc so sánh các chỉ số tài chính của một doanh nghiệp để hiểu hơn về tình hình tài chính của nó. Cụ thể, trong phương pháp này, các tỷ số tài chính đơn lẻ được tính bằng cách chia một chỉ tiêu tài chính cho một chỉ tiêu khác. Điều này giúp hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và cung cấp thông tin quý báu về hiệu suất tài chính và hiện trạng tài chính của doanh nghiệp.
<i>Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích tỷ số </i>
- Ưu điểm:
+ Đánh giá hiệu quả và hiệu năng hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Các tỷ số về cơ cấu tài chính: phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty.
+ Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh; ra quyết định đầu tư tài trợ vốn; đối phó với thị trường tài chính xác định rủi ro và lợi nhuận.
- Nhược điểm:
+ Không nhận ra những báo cáo tài chính khơng chính xác. + Yếu tố thời gian chưa được đề cập.
+ Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
+ Khơng thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">8
<i>1.1.5.3. Phương pháp thay thế </i>
Phương pháp thay thế là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Đặc điểm và điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: + Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+ Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng được xác định trước rồi mới đến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì xác định nhân tố nguyên nhân trước, nhân tố kết quả sau.
+ Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng, nhân tố nào chưa thay thế vẫn giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc.
+ Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để kiểm tra q trình tính tốn.
Phương pháp thay thế liên hồn có thể được khái qt như sau:
Chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và được sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 để chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q<small>1</small> = a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>1</small>d<small>1</small> và Q<small>0</small> = a<small>0</small>b<small>0</small>c<small>0</small>d<small>0</small>. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d đến sự biến
9
động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆ Q) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c, ∆ d, với giả định các nhân tố biến đổi lần lượt từ a đến d, ta có:
∆ Q = Q<small>1</small> – Q<small>0</small> = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d. Trong đó: ∆ a = a<small>1</small>b<small>0</small>c<small>0</small>d<small>0</small> – a<small>0</small>b<small>0</small>c<small>0</small>d<small>0</small>.
∆ b = a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>0</small>d<small>0</small> – a<small>1</small>b<small>0</small>c<small>0</small>d<small>0</small>. ∆ c = a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>1</small>d<small>0</small> – a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>0</small>d<small>0</small>. ∆ d = a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>1</small>d<small>1</small> – a<small>1</small>b<small>1</small>c<small>1</small>d<small>0</small>.
Như vậy, sau khi lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự, mỗi lần thay thế tính ra được chỉ tiêu phân tích mới, rồi so sánh với chỉ tiêu phân tích đã tính ở bước trước. Ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
<b>1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn </b></i>
<i>1.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản </i>
Qua phân tích cơ cấu TS, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn huy động được, biết được việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của DN hay không. Xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TS trong tổng TS giữa kỳ phân tích với kỳ gốc mặc dầu cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu TS của DN. Vì vậy, để biết được chính xác việc sử dụng NV, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động về cơ cấu TS, các nhà phân tích cịn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc ( cả về số tuyệt đối và tương đối) trên tổng TS cũng như theo từng loại TS. Ngoài ra, việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét và so sánh sự biến động về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng TS của DN qua nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Việc phân tích các chỉ tiêu này được thu thập trên BCĐKT.
<i>Cơ cấu TS=<sup>Giá trị từng loại TS</sup>Tổng TS</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">10 - Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài sản:
<i>Tỷ suất đầu tư vào TSNH=<sup>Tài sản ngắn hạn</sup>Tổng tài sản</i>
Tỷ suất đầu tư vào TSNH cho biết trong một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ suất này phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ thường chú trọng vào đầu tư tài sản ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
<i>Tỷ suất đầu tư vào TSDH=<sup>Tài sản dài hạn</sup>Tổng tài sản</i>
Tỷ suất đầu tư vào TSDH phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra có bao nhiêu đồng được đầu tư cho tài sản dài hạn. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đầu tư nhiều cho tài sản cố định phục vụ sản xuất kinh doanh lâu dài và mức độ quan trọng của tài sản cố định trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>1.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn </i>
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động vốn. Do vậy, sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số NV theo thời gian ( giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa năm này so với năm khác,...) là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát khả năng tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn của DN. Tuy nhiên, do vốn của DN tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của tổng số NV theo thời gian cũng chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tổ chức và huy động vốn của DN được. Vì thế, bên cạnh chỉ tiêu “ Tổng số NV”, các nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “ Tổng số nợ phải trả” và chỉ tiêu “ Tổng số VCSH”. Các chỉ tiêu này được thu thập trực tiếp trên BCĐKT.
Đánh giá tình hình huy động vốn của DN, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của Tổng NV và so sánh sự biến động của cơ cấu NV theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua việc so sánh sự biến động của tổng số NV theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mơ; cịn qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu NV qua thời gian, các nhà phân tích đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ chức NV cũng như xu hướng biến động của cơ cấu vốn huy động.
11
Bên cạnh đó cịn phải xác định ảnh hưởng của VCSH và nợ phải trả đến sự biến động của tổng NV. Sự tăng hay giảm của VCSH sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng NV cùng với một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn của DN trong kỳ. Tương tự, sự tăng hay giảm của nợ phải trả dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng VCSH về quy mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của DN. Đối với nợ phải trả, nếu nợ phải trả gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại.
<i>Cơ cấu NV=<sup>Giá trị từng loại NV</sup>Tổng NV</i>
- Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn:
<i>Hệ số nợ =<sup>Nợ phải trả</sup>Tổng NV</i>
Hệ số nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm là nợ do doanh nghiệp đi vay. Hệ số này còn phản ánh mức độ sử dụng nợ (đòn bẩy tài chính) của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc và phải chịu áp lực nhiều từ việc đi vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn.
<i>Hệ số VCSH =<sup>VCSH</sup>Tổng NV</i>
Hệ số VCSH cho biết mức độ tự tài trợ chính của doanh nghiệp, phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và khơng phụ thuộc vào nợ vay.
<i>1.2.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn </i>
Phân tích cấu trúc tài chính của một DN nếu chỉ dừng lại ở phân tích cơ cấu TS và cơ cấu NV sẽ không thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của DN. Chính sách huy động và sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động mà còn là quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của DN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">12
- Các chỉ tiêu phân tích mối quan hệ giữa TS và NV:
Hệ số nợ so với TS: phản ánh mức độ tài trợ TS của DN bằng các khoản nợ. Trị số Hệ số nợ so với TS càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của chủ DN vào chủ nợ càng cao, mức độ độc lập tài chính thấp.
<i>Hệ số nợ so với TS = <sup>Nợ phải trả</sup>Tổng TS</i>
Hệ số TS so với VCSH: phản ánh mức độ đầu tư TS của DN. Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn hơn 1, chứng tỏ mức độc lập tài chính của DN càng giảm dần. Ngược lại trị số của chỉ tiêu này càng gần 1, mức độ độc lập tài chính DN tăng.
<i>Hệ số TS so với VCSH = <sup>Tổng TS</sup>VCSH</i>
<i><b>1.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của hoạt động kinh doanh sau một kỳ hoạt động.
Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tăng giảm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính, thu nhập khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, đánh giá xu hướng phát triển của DN qua các kỳ khác nhau.
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh cần phân tích theo nội dung sau: phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc thực hiện với kỳ kế hoạch cả về số tuyện đối và số tương đối. Khi đó cho biết được sự tác động của các chỉ tiêu và nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận phân tích về mặt định lượng. Đồng thời so sánh độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh để biết được mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng của các khoản doanh thu, nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích cịn xác định các nhân tố định tính để thấy được sự ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan và chủ quan tới kết quả kinh doanh của DN.
13
<i><b>1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>
<i>1.2.3.1. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh </i>
<i>Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh = Tiền thu từ bán hàng hóa dịch vụ – Tiền chi từ bán hàng hóa dịch vụ </i>
Hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản như: lợi nhuận, khấu hao, biến động hàng tồn kho, biến động khoản phải thu…Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh yêu cầu phải dương trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu kết quả âm tức là doanh nghiệp không tạo ra tiền và gặp khó khăn trong vấn đề thanh tốn, trả nợ vay.
Nguyên nhân có thể do doanh nghiệp mới thành lập, đang trong giai đoạn phát triển nên cần tiền đầu tư; do bị lỗ trong hoạt động kinh doanh; do năng lực quản lý hàng tồn kho hoặc chính sách về hàng tồn kho, do phải thu khơng hiệu quả…Để giải quyết tình trạng này doanh nghiệp sẽ phải dùng dòng tiền từ hoạt động tài chính (đi vay hoặc phát hành thêm cổ phiếu) để bù đắp cho khoản tiền bị thiếu hụt.
<i>1.2.3.2. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư </i>
<i>Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư = Tiền thu từ bán các khoản đầu tư và tài sản dài hạn – Tiền chi mua các khoản đầu tư và tài sản dài hạn </i>
Hoạt động đầu tư sẽ bao gồm các khoản chi cho các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Nếu doanh nghiệp đang tiến hành đầu tư vốn lớn, cần xem xét nguồn tiền nào được sử dụng để bù đắp cho các hoạt động đầu tư này.
<i>1.2.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính </i>
<i>Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính = Tiền thu từ các khoản vay và thu vốn chủ sở hữu – Tiền trả nợ vay và hoàn vốn chủ sở hữu </i>
Hoạt động tài chính bao gồm lượng tiền mặt đi ra vào công ty do các hoạt động tài chính như các dịng tiền mặt đi ra để trả cổ tức, các khoản mua bán chứng khoán. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính nhằm đánh giá doanh nghiệp hiện đang thừa hay thiếu tiền, qua đó đánh giá được chính sách huy động vốn. Nếu tìm thấy trong dịng tiền này có mục chi trả cổ tức, hoặc mua lại (thu hồi cổ phiếu) thì là dấu hiệu tốt, do công ty biết chia sẻ lợi nhuận cho cổ đơng.
<i>Kết luận: Thơng qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy được mối </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">14
quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền thuần. Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, dịng tiền thuần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Bên cạnh đó, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn, đánh giá khả năng doanh nghiệp tạo ra tiền từ nội sinh hay ngoại sinh. Ngồi ra, cịn có thể dự báo dịng tiền trong tương lai để đánh giá doanh nghiệp.
<i><b>1.2.4. Phân tích tình hình tài chính thơng qua các chỉ tiêu tài chính </b></i>
<i>1.2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh tốn </i>
Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh tốn phản ánh tình hình và khả năng thanh tốn của cơng ty giúp cho các nhà quản lý thấy được các khoản nợ tới hạn cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp để chuẩn bị sẵn nguồn thanh toán cho chúng.
<i>- Hệ số thanh toán hiện thời </i>
Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền.
Hệ số này được xác định như sau:
<i>Hệ số thanh toán hiện thời = <sup>Tổng TSNH</sup>Tổng Nợ ngắn hạn</i>
+ Hệ số thanh toán hiện thời < 1: Thể hiện khả năng thanh tốn của cơng ty yếu, đồng thời là tín hiệu cảnh báo cơng ty có thể gặp khó khăn về tài chính khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số thanh toán hiện thời giảm dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng thanh toán, làm tăng nguy cơ phá sản.
+ Hệ số thanh toán hiện thời > 1: Chứng tỏ cơng ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. Tỷ số này càng cao thì khả năng thanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
Tùy vào ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá trị khác nhau. Ngành nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. Tuy nhiên, khi hệ số này có giá trị q cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu
15
tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp khơng hiệu quả bởi có q nhiều tiền mặt nhà rỗi hay có quá nhiều nợ phải địi… Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
<i>- Hệ số thanh toán nhanh </i>
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho thấy doanh nghiệp có thể thanh tốn tốt như thế nào mà không cần thanh lý gấp hàng tồn kho. Ở tỷ lệ này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ bởi vì trong số các tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là một loại tài sản kém thanh khoản. Tùy theo mức độ của việc thanh toán nợ hệ số khả năng thanh tốn nhanh có thể được xác định theo cơng thức sau:
<i>Hệ số thanh toán nhanh =<sup>Tổng TSNH - Hàng tồn kho</sup>Tổng Nợ ngắn hạn</i>
Ngoài ra, tài sản dùng để thanh tốn nhanh cịn được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhah, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước (chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn… có khả năng thanh khoản cao). Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh (gần như tức thời) các khoản nợ được xác định như sau:
<i>Hệ số thanh toán nhanh =<sup>Tiền và các khoản tương đương tiền</sup>Nợ ngắn hạn</i>
+ Thơng thường tỷ số thanh tốn nhanh biến động trong khoảng từ 0,5 đến 1, lúc đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan.
+ Nếu tỷ số thanh toán nhanh < 0,5: Phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp.
<i>- Hệ số thanh toán lãi vay </i>
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào. Hệ số này được xác định như sau:
<i>Hệ số thanh toán lãi vay =<sup>Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay</sup>Chi phí lãi vay</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>Số vòng quay hàng tồn kho =<sup>Giá vốn hàng bán</sup>Hàng tồn kho</i>
Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng thanh tốn.
Từ việc xác định số vịng quay hàng tồn kho ta có thể tính được số ngày một vịng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho:
<i>Thời gian quay vịng hàng tồn kho trung bình = <sup>365</sup></i>
<i>Số vịng quay hàng tồn kho</i>
<i>- Vòng quay các khoản phải thu </i>
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
<i>Số vòng quay các khoản phải thu = <sup>Doanh thu thuần</sup>Giá trị các khoản phải thu</i>
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp khơng phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
<i>- Kỳ thu nợ bình quân </i>
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu (số ngày của 1 vòng quay các khoản phải thu). Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì lỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
17
<i>Kỳ thu nợ bình qn = <sup>365 </sup></i>
<i>Số vịng quay các khoản phải thu</i>
Vịng quay các khoản phải thi nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh tốn. Hệ số này trên ngun tắc càng thấp càng tốt.
<i>- Vòng quay khoản phải trả </i>
Chỉ tiêu này kiểm soát khoản phải trả cho nhà cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực cho các khoản nợ, xây dựng kế hoạch ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền tệ trong kỳ.
<i>Số vòng quay khoản phải trả = <sup>Giá trị hàng mua trả chậm</sup>Khoản phải trả bình quân</i>
Nếu chỉ số vịng quay q thấp có thể ảnh hướng khơng tốt đến số hạng tín dụng của doanh nghiệp.
<i>- Chu kỳ kinh doanh </i>
Là chỉ tiêu phản ánh thời gian từ lúc mua hàng nhập vào kho và cho đến lúc thu được tiền hàng bán ra là bao lâu. Chỉ tiêu này càng ngắn thì doanh nghiệp có thể quay vòng vốn càng nhanh.
<i>Chu kỳ kinh doanh = Thời gian lưu kho + Thời gian thu hồi nợ </i>
<i>- Thời gian quay vòng tiền </i>
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh nghiệp chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi lại được. Nếu hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, ngược lại nếu hệ số này cao nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
<i>Thời gian quay vòng tiền = Chu kỳ kinh doanh – thời gian trả nợ 1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản </i>
<i>- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản </i>
của doanh nghiệp nói chung mà khơng phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Hệ số này cho biết với mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
<i>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = <sup>Doanh thu thuần</sup>Tổng tài sản</i>
<i>- Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết trung bình một đồng TSNH của cơng ty tạo ra </i>
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một giai đoạn nhất định (thường là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">18
năm). Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà khơng phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp xoay vòng càng nhanh, tạo ra càng nhiều doanh thu thuần và là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<i>Hiệu suất sử dụng TSNH = <sup>Doanh thu thuần</sup>TSNH</i>
<i>- Hiệu suất sử dụng TSDH cho biết trung bình một đồng TSDH của công ty tạo </i>
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
<i>Hiệu suất sử dụng TSDH = <sup>Doanh thu thuần</sup>TSDH1.2.4.4. Nhóm chi tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ </i>
<i>- Hệ số nợ trên VCSH </i>
Là chỉ số đánh giá địn bảy tài chính của cơng ty. Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả hay hiệu quả của địn bẩy tài chính thấp, cịn nếu hệ số nợ quá cao thể hiện doanh nghiệp đang chịu gánh nặng về nợ lớn , có thể mất khả năng thanh tốn. Ngồi ra Hệ số nợ trên VCSH cũng được dùng để đo lường mức độ rủi ro tài chính, cho biết mức độ thiệt hại của các chủ nợ khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán (phá sản).
<i>Hệ số nợ =<sup>Nợ phải trả</sup>VCSH</i>
<i>- Hệ số tự tài trợ </i>
Hệ số tự tài trợ được hiểu chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu hệ số tự tài trợ này cho biết trong tổng số nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần.
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, cũng sẽ chứng tỏ rằng khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại, trị số của các chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp thì mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
<i>Hệ số tự tài trợ =<sup>VCSH</sup>Tổng nguồn vốn</i>
19
<i>- Hệ số tự tài trợ TSDH </i>
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay chúng ta còn gọi là hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn ) thực chất chính là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp bỏ ra đầu tư cho TSDH có bao nhiêu phần trăm được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu.
<i>Hệ số tự tài trợ</i> TSDH<i> =<sup>VCSH</sup>Tài sản dài hạn</i>
<i>- Hệ số tự tài trợ TSNH </i>
Tương tự, Hệ số tự tài trợ tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh phần trăm tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
<i>Hệ số tự tài trợ</i> TSNH<i> =<sup>VCSH</sup>Tài sản ngắn hạn</i>
<i>1.2.4.5. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời </i>
<i>- Tỷ suất lợi nhuận gộp </i>
Chỉ tiêu này cho biết trong mỗi đồng doanh thu có bao nhiêu là lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất – kinh doanh.
<i>Tỷ suất lợi nhuận gộp = <sup>Lợi nhuận gộp</sup>Doanh thu thuần</i>
Tỷ suất lợi nhuận gộp càng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của DN càng tốt. Ngược lại, chỉ tiêu này âm cho thấy tình hình hoạt động của cơng ty đang gặp vấn đề.
<i>- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) </i>
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thể hiện một đồng doanh thu thu về có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
<i>ROS = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Doanh thu thuần</i>
Doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao thể hiện tỷ suất phí thấp, doanh nghiệp quản lý tốt chi phí. Giảm giá bán đơn vị dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm, tuy nhiên có thể tăng doanh số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">20
<i>- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) </i>
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản, doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
<i>ROA = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>Tổng tài sản </i>
Chỉ số ROA cao cho biết doanh nghiệp đang khai thác tài sản hiệu quả để tạo lợi nhuận. Ngược lại chỉ số ROA thấp cho thấy việc quản lý nguồn lực của doanh nghiệp đang chưa được tốt.
<i>- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) </i>
Tỷ số ROE cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến tỷ số này bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn họ đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu.
<i>ROE = <sup>Lợi nhuận sau thuế</sup>Tổng VCSH </i>
<i>1.2.4.6. Phân tích khả năng sinh lời bằng phương trình Dupont a. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) </i>
Theo mơ hình Dupont, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được phân tách như sau:
<i>ROA = <sup>LNST</sup>Tổng tài sản </i> <sup>=</sup>
<i>Doanh thu thuần</i><sup> ∗ </sup>
<i>Doanh thu thuầnTổng tài sản </i>
Phương trình tách ROA của Dupont cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phụ thuộc hai yếu tố:
- Quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng doanh thu thuần, thể hiện qua hệ số ROS. Hệ số này gián tiếp thể hiện khả năng quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý chi phí tốt thì có thể làm tăng ROS và từ đó cải thiện tỷ suất sinh lời trên tài sản. Ngược lại, một doanh nghiệp có hiệu quả hoạt động thấp, quản lý chi phí kém thì ROS sẽ thấp, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
21
- Quy mô doanh thu thuần được tạo ra từ mỗi đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản, thể hiện qua hệ số vòng quay vốn kinh doanh (hay vòng quay tổng tài sản). Hệ số này phản ánh hiệu quả và tần suất khai thác tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả khai thác tài sản thì cũng sẽ cải thiện được tỷ suất sinh lời ròng của tài sản.
<i>b. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE) </i>
<i>- Địn bẩy tài chính </i>
Địn bẩy tài chính thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản và nguồn vốn sẵn có của doanh nghiệp. Địn bẩy tài chính tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đang vay vốn bên ngoài nhiều hơn để sản xuất kinh doanh.
<i>Địn bẩy tài chính = <sup>Tổng tài sản</sup>VCSH </i>
Do VCSH là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mơ hình Dupont như sau:
<i>ROE = <sup>LNST</sup>VCSH </i> <sup>=</sup>
<i>LNSTTổng tài sản </i><sup>∗</sup>
<i>Doanh thu thuần </i><sup> ∗ </sup>
<i>Doanh thu thuầnTổng tài sản </i> <sup>∗</sup>
<i>Doanh thu thuần</i><sup> ∗ </sup>
<i>Doanh thu thuầnTổng tài sản </i>
Trên cơ sở nhận biết 3 nhân tố trên, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thơng qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">22 lợi nhuận của doanh nghiệp.
<i>1.2.4.7. Phân tích khả năng phá sản bằng mơ hình Z-score </i>
Việc tìm ra một cơng cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp. Có một chỉ số có thể giúp các nhà đầu tư đánh giá rủi ro tốt hơn, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai gần. Đó chính là hệ số nguy cơ phá sản (Z-Score).
Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Ở Hoa Kỳ, chỉ số Z score đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Có khoảng 95% doanh nghiệp phá sản được dự báo nhờ Z score trước ngày sập tiệm một năm, nhưng tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 74% cho những dự báo trong vịng 2 năm.
Cơng thức tính hệ số Z-score:
Z = 1,2X<small>1</small> + 1,4X<small>2</small> + 3,3X<small>3</small> + 0,64X<small>4</small> + 0,999X<small>5 </small>
Trong đó:
<i>- X<small>1</small> = Vốn Lưu Động /Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets). </i>
+ Dùng để đo khả năng thanh toán của công ty
+ Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X<small>1</small>
<i>- X<small>2</small> = Lợi Nhuận Giữ Lại /Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets) </i>
+ Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
+ Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.
<i>- X<small>3</small> = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế /Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets) </i>
<i>+ Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo </i>
ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các thước đo tỷ suất sinh lợi
+ Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần.
<i>- X<small>5 </small>= Doanh thu thuần /Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets) </i>
<i>+ Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép </i>
cạnh tranh của các đối thủ khác.
<i>+ Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mơ hình nhưng nó là một tỷ số </i>
quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mơ hình được nâng cao.
<i>+ X</i><small>5</small> thay đổi rõ đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác nhau. <small>- </small> Sau khi tính ra giá trị Z :
<i>Nếu Z > 2,99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản Nếu 1,8 < Z < 2,99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ </i>
phá sản .
<i>Nếu Z <1,8 : Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao. </i>
- Hạn chế của mơ hình
+ Z-score không phù hợp với tất cả các cơng ty.
+ Nhược điểm lớn nhất của mơ hình là phần lớn dựa trên số liệu kế toán nên không thể loại trừ được các gian lận kế toán, thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính.
+ Mơ hình có phần q đơn giản vì chỉ có thể dự đốn “nguy cơ cao”, “nguy cơ thấp”, và “vùng xám”. Mơ hình gần như bỏ qua tồn bộ các yếu tố định tính.
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hình tài chính doanh nghiệp </b>
<i><b>1.3.1. Các nhân tố chủ quan </b></i>
<i>- Nhân tố lao động </i>
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lao động của con người còn có thể sáng tạo ra cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">24
thức làm ăn mới rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thiểu sử dụng nguồn lực.... Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động. đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp và quyết định hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm rất cao, đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò quyết định của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
<i>- Sản phẩm </i>
Chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
<i>- Nhân tố vốn </i>
Nhân tố vốn được thể hiện dưới hình thái khả năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định mà cịn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác cung cấp nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
25
ra khả năng tài chính cịn ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hố chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
<i>- Quan điểm, thái độ, phong cách lãnh đạo của nhà quản trị </i>
Quan điểm, phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lý rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành quản lý tốt, có phong cách lãnh đạo tiên tiến, quan điểm rõ ràng, minh bạch sẽ tập hợp được lực lượng, thu hút được nhân tài, phát huy được sức mạnh tập thể, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
<i><b>1.3.2. Các nhân tố khách quan </b></i>
<i>- Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu </i>
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.
Mặt khác, để quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục không bị gián đoạn tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc cung ứng nguyên vật liệu phải kịp thời đầy đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
<i>- Môi trường kinh tế </i>
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu, chính sách tiền tệ, ... Các chính sách kinh tế vĩ mơ này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể,
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>- Chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp </i>
Chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… Đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan, các doanh nghiệp trong nước khơng cịn được Nhà nước bảo hộ như trước đây nữa đòi hỏi các doanh nghiệp phải định hướng, cơ cấu lại hoạt động của mình cho phù hợp.
<i>- Đối thủ cạnh tranh </i>
Khi một doanh nghiệp hành động không khéo léo để các doanh nghiệp khác nắm bắt được cơ chế hoạt động của mình thì mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh hoặc là bắt chước cách thức khai thác lợi thế hoặc sẽ đi tìm các lợi thế khác. Để theo đuổi các lợi thế vượt trội hơn so với đối thủ, một doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay một số phương thức sau: Thay đổi giá, tăng cường khác biệt hóa sản phẩm, mở rộng hệ thống phân phối...
<i>- Khách hàng </i>
Khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp bán mà khơng có người mua hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt động kinh doanh được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng... của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm của
27
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">28
<b>2.1. Tổng quan về doanh nghiệp </b>
<i><b>2.1.1. Các thông tin chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà </b></i>
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Tên quốc tế: HAIHA CONFECTIONERY JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: HAIHACO
- Mã chứng khốn: HHC được chính thức giao dịch trên sàn HNX từ ngày 20/11/2007
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
<i><b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển </b></i>
<i>- Giai đoạn từ 1959 – 1969 </i>
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng, ngày 01/01/1959 Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội thương) đã quyết định xây dựng xưởng thực nghiệm làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt chân trâu. Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa thực nghiệm vừa sản xuất thực phẩm để từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Từ đó, nhà máy đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hả Hà trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý.
29
<i>- Giai đoạn từ 1970-1980 </i>
Tháng 6/1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Nhà máy kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm, với số công nhân viên là 555 người. Nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.
<i>- Giai đoạn từ 1981-1990 </i>
Năm 1987, xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp và nông nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng sản xuất với nhiều dây chuyền sản xuất mới. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu.
<i>- Giai đoạn từ 1991 đến nay </i>
Ngày 15/4/1992 nhà máy được quyết định đặt tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch là: HaiHaCo. Trực thuộc bộ công nghiệp quản lý. Mặt hàng sản xuất chính của cơng ty là bánh kẹo các loại: kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo cốm, bánh kem… Công ty hoạt động theo phương thức hạch tốn kinh doanh độc lập.
Trong q trình phát triển công ty đã liên doanh với các công ty nước ngồi. Năm 1993 Cơng ty đã liên doanh với Công ty Koiobuki (Nhật Bản) thành lập liên doanh Hải Hà – Kotobuki, chuyên sản xuất bánh tươi, bánh cookies. Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà – Miwon (Hàn Quốc) tại Việt Trì.
Ngày 20/01/2004, Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101444379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 20/01/2004.
Năm 2007, Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.
Năm 2017, Cơng ty đã thực hiện di dời thành cơng tồn bộ khu vực sản xuất tại Hà Nội sang khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh. Hiện nay Nhà máy mới đã sản xuất ổn định, hiệu quả: sản lượng tăng và chất lượng được nâng cao.
Tháng 3/2017, Cơng ty có sự thay đổi lớn về mơ hình tổ chức do Tổng công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">30
Thuốc lá Việt Nam thực hiện thối tồn bộ phần vốn nhà nước và chuyển sang Công ty cổ phần với 100% vốn của tư nhân.
<i><b>2.1.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà </b></i>
<b>Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà </b>
<i>Nguồn: Phịng hành chính nhân sự </i>
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Cơng ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
<i>- Đại hội cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề </i>
quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
<i>- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Cơng ty có tồn quyền nhân danh Cơng </i>
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của