Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 107 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
<b>---o0o--- </b>
<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG </b>
<b>---o0o--- </b>
<b>HÀ NỘI – 2023 </b>
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể quý thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế – Quản lý của trường Đại học Thăng Long đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích về ngành Tài chính mà em đã theo học trong suốt những năm qua.
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất tới cô Chu Thị Thu Thủy, em cảm ơn cơ vì đã hướng dẫn em từ việc lựa chọn đề tài khóa luận đến chỉ ra cho em những thiếu sót để em có thể sửa đổi và hồn thiện bài luận của em một cách trọn vẹn nhất.
Lời cảm ơn sâu sắc em xin gửi đến Ban lãnh đạo của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hố Mỹ Phẩm cùng các bộ phận phịng ban đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được trải nghiệm, tìm hiểu về thực tiễn trong quá trình em thực tập tại công ty.
Em xin cảm ơn các anh chị trong Phịng Tài chính – Kế tốn của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm đã giúp đỡ và cung cấp cho em những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới nhà trường vì đã tạo cho em có cơ hội được đi thực tập, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc đi thực tập để rút ra những bài học và có nhiều kinh nghiệm hơn, giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên trong q trình nghiên cứu và hồn thiện bài khóa luận này, em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023 Sinh viên
<b> Nguyễn Công Tuấn Anh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do em tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
<b>Nguyễn Công Tuấn Anh </b>
<b>Tổng quan về phân tích tài chính ... 1</b>
<i>1.1.1.Khải niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính ... 1</i>
<i>1.1.2.Quy trình phân tích tài chính ... 2</i>
<i>1.1.3.Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính... 5</i>
<i>1.1.4.Các phương pháp phân tích tài chính ... 7</i>
<b>Nội dung phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ... 10</b>
<i>1.2.1.Phân tích vĩ mơ và phân tích ngành ... 10</i>
<i>1.2.2.Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thơng qua bảng cân đối kế toán .. </i>
<i> ... 12</i>
<i>1.2.3.Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua báo cáo kết quả kinh doanh ... 16</i>
<i>1.2.4.Phân tích lưu chuyển tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... 17</i>
<i>1.2.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính ... 18</i>
<i>2.1.1.Khái qt chung về Cơng ty ... 30</i>
<i>2.1.2.Q trình hình thành và phát triển của Công ty ... 30</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>2.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận trong Công Ty TNHH Thiết </i>
<i>Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm ... 31</i>
<b>Phân tích tình hình tài chính của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 33</b>
<i>2.2.1.Phân tích vĩ mơ và phân tích ngành y tế ... 33</i>
<i>2.2.2.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 37</i>
<i>2.2.3.Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 52</i>
<i>2.2.4.Phân tích lưu chuyển tiền thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 - 2022 ... 60</i>
<i>2.2.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 63</i>
<b>Định hướng phát triển của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm ... 86</b>
<b>Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty ... 86</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ </b>
BCTC CPI DTT HTK GDP LNST TSNH TSDH VCSH ROA ROE
<b>ROS </b>
Báo cáo tài chính Chỉ số giá tiêu dùng Doanh thu thuần Hàng tồn kho
Thu nhập bình quân đầu người Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu
Return on Assets (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) Return on Equity (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu)
<b>Return on Sales (tỷ suất sinh lời trên doanh thu) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
Bảng 2.1: Tình hình tài sản – nguồn vốn của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 37Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 47Bảng 2.3: Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 51Bảng 2.5: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 60Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 63Bảng 2.7: Khả năng thanh tốn của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 70Bảng 2.8: Khả năng quản lý nợ của Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 73Bảng 2.9: Khả năng sinh lời của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 76Bảng 2.10: Tác động của ROS lên ROA của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 79Bảng 2.11: Tác động của ROA lên ROE của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm giai đoạn 2020 – 2022 ... 80Bảng 3.1: Bảng tính điểm tín dụng cho khách hàng ... 89Bảng 3.2: Điểm tín dụng Cơng ty Cổ phần Dược – Thiết bị Y tế Đà Nẵng năm 2022 . 89
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính... 2
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm ... 31
Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản của cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 39
Biểu đồ 2.2: Biến động các thành phần trong tài sản ngắn hạn giai đoạn 2020 – 2022 40Biểu đồ 2.3: Biến động các thành phần trong tài sản dài hạn giai đoạn 2020 – 2022 .. 42
Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 43
Biểu đồ 2.5: Biến động nợ phải trả của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 44
Biểu đồ 2.6: Biến động vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 45
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 48
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 49
Biểu đồ 2.9: Doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 52
Biểu đồ 2.10: Chi phí của cơng ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 54
Biểu đồ 2.11: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2020 – 2022 ... 56
Biểu đồ 2.12: Chỉ số ROS, ROA, ROE của công ty giai đoạn 2020 - 2022 ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1. Lý do lựa chọn đề tài </b>
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập cùng với nền kinh tế Thế giới, điều này đòi hòi các doanh nghiệp trong nước cần phải mạnh dạn, biết nắm bắt xu thế và chớp thời cơ để theo kịp và phát triển vượt trội hơn so với trước đây.
Để góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển và vững mạnh hơn nữa, các doanh nghiệp trong nước phải biết điểm mạnh và điểm yếu của mình để phát huy và khắc phục. Nhưng câu hỏi đặt ra ở đây đó là dựa vào đâu để các công ty trong nước nắm bắt được điểm mạnh và điểm yếu của chính doanh nghiệp mình? Để trả lời cho câu hỏi này, các doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đến các công cụ để phân tích tình hình tài chính. Bởi việc đi phân tích tình hình tài chính là vơ cùng cần thiết để đưa ra những nhận định, đánh giá chính xác nhất về năng lực tài chính, xem xét hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có sao cho cân đối giữa các nguồn lực khác nhau nhằm tạo ra được hiệu quả cao nhất. Nhờ vào kết quả phân tích tài chính, nhà lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời giúp công ty tránh được rủi ro và đem về lợi nhuận tối đa.
Ngồi ra, việc phân tích tình hình tài chính cịn có ý nghĩa cho các đối tượng bên ngồi cơng ty như người cho vay, các nhà đầu tư khi có những mối quan hệ hợp tác với cơng ty. Nó có ý nghĩa thực tiễn và giúp đưa ra chiến lược quản lý lâu dài.
Công Ty Tnhh Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm đã trải qua 18 năm hoạt động trong lĩnh vực trang thiết bị y tế và dược phẩm. Cơng ty đã có cho mình chỗ đứng nhất định trong ngành, tuy nhiên thị trường không thể tồn tại bình ổn xun suốt thời gian. Vì vậy, cơng ty cần có cho mình kế hoạch hoạt động trong ngắn và dài hạn để đề phòng được các rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận đạt được. Để đạt được mục tiêu trên, việc phân tích tình hình tài chính của cơng ty là vơ cùng quan trọng. Nhận thức được điều này, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm” làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<b>Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế </b>
Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm nhằm đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty.
<b>Mục tiêu cụ thể: </b>
− Tổng hợp cơ sở lý luận về phân tích tài chính cơng ty.
− Phân tích, đánh giá làm rõ tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hố Chất Và Hố Mỹ Phẩm từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty.
− Trên cơ sở các hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân của hạn chế, khố luận đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị </b></i>
Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm
<i><b>Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
− Phạm vi không gian: Công Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm − Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn năm 2020 - 2022
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khoá luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
<i><b>Phương pháp thống kê: Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mơ tả </b></i>
dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu, thống kê tóm tắt (dưới dạng các giả trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
<i><b>Phương pháp tổng hợp, so sánh: sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh các chỉ </b></i>
tiêu nghiên cứu theo thời gian, so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu thống kê qua báo cáo tài chính: </b></i>
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doang, quy mô vốn, doanh thu… của công ty các năm 2020, 2021 và 2022.
<i><b>Phương pháp phân tích báo cáo tài chính của cơng ty: Phân tích sự biến động về </b></i>
quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức biến động về quy mơ của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chi tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
<b>5. Kết cấu bài khóa luận </b>
Bài khóa luận “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm” có kết cấu gồm có 3 phần:
<i><b>Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Chung Về Phân Tích Tài Chính Trong Doanh Nghiệp Chương 2: Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Cơng Ty TNHH Thiết Bị Y Tế </b></i>
Hố Chất Và Hoá Mỹ Phẩm
<i><b>Chương 3: Một Số Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Của Cơng Ty TNHH </b></i>
Thiết Bị Y Tế Hoá Chất Và Hoá Mỹ Phẩm
1
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b> Tổng quan về phân tích tài chính </b>
<i><b>1.1.1. Khải niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính </i>
Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương thì: “Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một cơng ty, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của cơng ty đó.” (Lưu Thị Hương) (2005).
Từ nhận định của PGS.TS. Lưu Thị Hương, có thể hiểu phân tích tài chính là q trình vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các chủ thể quản lý có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đốn được chính xác tài chính của doanh nghiệp trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp.
<i>1.1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính </i>
Phân tích tình hình tài chính mang ý nghĩa rất to lớn khơng chỉ đối với chủ doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều đối tượng khác. Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi chủ thể khác nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có ý nghĩa khác nhau. Cụ thể:
Đối với chủ sở hữu, việc phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp kịp thời và đầy đủ các thơng tin về tài chính của doanh nghiệp như: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính, tình hình tài sản nguồn vốn, việc sử dụng các loại địn bẩy, chính sách vay nợ, … để chủ doanh nghiệp nắm bắt được sức khỏe tài chính và đưa ra những quyết định đúng đắn trong tương lai với mục đích đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2
Đối với các nhà đầu tư tài chính, kết quả của phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định, đánh giá mức độ sinh lời hay rủi ro kinh doanh có thể gặp phải để dự đốn và ra quyết định đầu tư trong tương lai.
Đối với người sử dụng thơng tin, phân tích tài chính cho biết ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ quá khứ đến hiện tại và là cơ sở cho người dùng dự đoán, ước lượng được triển vọng tài chính trong tương lai của cơng ty. Bên cạnh đó, số liệu từ phân tích tài chính cũng cho người sử dụng thông tin áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thơng tin từ dữ liệu ban đầu để phù hợp với mục đích của mình.
<i><b>1.1.2. Quy trình phân tích tài chính </b></i>
Quy trình phân tích tài chính thường được thực hiện như sau:
<i><b>Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính </b></i>
(Nguồn: Phạm Thị Thủy & Nguyễn Thị Lan Anh (2013), “Báo cáo tài chính – Phân tích, dự báo và đánh giá”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
<i><b>Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích </b></i>
Bước đầu tiên trong quy trình phân tích tài chính là xác định mục tiêu phân tích, bởi đây là bước khởi đầu, quyết định trực tiếp đến kết quả của báo cáo phân tích tài chính. Việc xác định được đúng mục tiêu ngay từ ban đầu, sẽ giúp cho quá trình phân tích tiết kiệm được nhiều thời gian, tránh lãng phí do phân tích sai đối tượng, lạc đề, kết quả phân tích khơng được sử dụng đến. Do đó, xác định mục tiêu phân tích đóng vai trị rất quan trọng trong phân tích tài chính.
<i>Mục tiêu phân tích đối với nhà quản trị </i>
Nhà quản trị là những người đứng đầu công ty, trực tiếp lãnh đạo và ra quyết định liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, họ là người hiểu
<b>Xác định mục tiêu phân tích</b>
<b>Thu thập thơng tin</b>
<b>Xử lý thơng tin</b>
<b>Phân tích và đánh giá thơng </b>
<b>Dự đoán và ra quyết định</b>
3
rõ nhất về tình hình tài chính và họ là người nắm giữ các thơng tin phục vụ cho việc phân tích. Với các nhà quản trị, việc phân tích tình hình tài chính phải đáp ứng được những mục tiêu như:
− Xây dựng được chu kỳ tài chính đều đặn để có thể nhìn nhận và đánh giá một cách rõ nét nhất về tình hình quản trị các hoạt động tài chính, hiệu quả thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong các hoạt động của doanh nghiệp…
− Giúp cho ban giám đốc thấy rõ được tình hình tài chính trong thực tế để đưa ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận, … một cách phù hợp và đem về hiệu quả cao nhất.
− Cung cấp đầy đủ thông tin làm cơ sở cho những dự đoán tài chính trong tương lai.
− Đưa ra căn cứ để làm cơ sở cho việc kiểm tra, kiểm sốt tình hình quản lý hoạt động trong doanh nghiệp.
<i>Mục tiêu phân tích đối với nhà đầu tư </i>
Nhà đầu tư là những cổ đông, cá nhân hoặc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp khác góp vốn của mình cho doanh nghiệp để doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho mục đích kinh doanh sinh lời. Nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng họ cũng chịu rủi ro khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của họ thường là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tiền lời được chia và thặng dư giá trị vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà đầu tư trả lời các câu hỏi: Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là bao nhiêu? Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp? Tiền lời bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu? …
<i>Mục tiêu đối với người cho vay </i>
Người cho vay là những tổ chức tài chính, nhà cung cấp, khách hàng, … cho doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thu nhập của người cho vay chính là lãi suất vay vốn, do đó điều họ quan tâm nhất chính là khả năng hồn trả nợ vay của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp người cho vay có
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">4
câu trả lời, bên cạnh đó họ cũng sẽ thấy được việc quản lý và sử dụng vốn vay của doanh nghiệp thông qua kết quả phân tích tài chính.
<i><b>Bước 2: Thu thập thơng tin </b></i>
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Nếu thu thập thơng tin khơng đúng, khơng đủ thì khơng thể có kết quả phân tích tốt. Phân tích tình hình tài chính cần phải sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải, thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn tình hình tài chính. Thơng tin cho q trình phân tích tình hình tài chính được hình thành từ nhiều nguồn (báo cáo kế tốn quản trị, báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh, ...) và các thơng tin quản lý khác. Trong đó, phân tích thơng tin từ báo cáo tài chính là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
<i><b>Bước 3: Xử lý thông tin </b></i>
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, việc tiếp theo cần làm đó là xử lý những thông tin đã thu thập được. Ở bước này, nhà phân tích cần sử dụng kết hợp các phương pháp xử lý sao cho khai thác được thông tin trên nhiều góc độ, tính tốn được các chỉ tiêu tài chính theo mục đích nghiên cứu ban đầu.
<i><b>Bước 4: Phân tích và đánh giá thơng tin </b></i>
Đây là q trình sắp xếp các thơng tin thu thập được theo những mục đích nhất định nhằm so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến q trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo. Đồng thời, dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Tuỳ theo mục đích phân tích khác nhau, có thể lựa chọn các thông tin khác nhau. Tuỳ theo các loại thơng tin khác nhau, có thể lựa chọn và vận dụng các phương pháp xử lý thông tin khác nhau nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
<i><b>Bước 5: Dự đoán và ra quyết định </b></i>
Mục tiêu của phân tích là đưa ra các quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo, sau đó dự báo nhu cầu về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp:
5
− Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, việc phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra quyết định có liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là: tăng trưởng, phát triển và tối đa hoá lợi nhuận.
− Đối với các nhà cho vay, các nhà đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư.
− Đối với các nhà đầu tư thì đánh giá được sức khỏe tài chính doanh nghiệp, ước lượng giá trị hiện tại của doanh nghiệp chính xác và tạo cơ sở dự đốn tình hình tài chính trong tương lai.
<i><b>1.1.3. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính </b></i>
<i>1.1.3.1. Thông tin bên trong </i>
Thông tin bên trong là những thông tin về số liệu cụ thể của công ty được dùng để đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác nhất. Thường là những thơng tin về kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, tình hình quản lý và sử dụng vốn, … Các thông tin này được thể hiện thông qua báo cáo giải trình của cơng ty như báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị, …
Trong phân tích báo cáo tài chính, các thơng tin được sử dụng phục vụ cho việc phân tích phải kể đến hệ thống báo cáo tài chính cùng một số thơng tin khác. Hệ thống các báo cáo tài chính cần phải chính xác, rõ ràng, có sự thống nhất theo quy định của Nhà nước về phương pháp lập, đối tượng lập, phạm vi áp dụng và thời gian nộp báo cáo. Hệ thống báo cáo của công ty trách nhiệm hữu hạn gồm có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
<i><b>Bảng cân đối kế tốn </b></i>
Bảng cân đối kế toán được xem như một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của cơng ty. Trên bảng cân đối kế tốn, tổng hợp tình hình tài sản và nguồn vốn được phản ánh một cách rõ nét nhất trong thời điểm lập báo cáo, thường là ngày cuối kỳ báo cáo. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của cơng ty cũng như nguồn vốn hình thành nên các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn, nhà phân tích có thể nắm bắt báo cáo tài chính tổng thể của doanh nghiệp để từ đó rút ra được nhận xét, đánh giá khái qt nhất về tình hình tài chính của cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">6
<i><b>Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b></i>
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một kỳ hoạt động của công ty. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhà phân tích có thể đánh giá được về kết quả kinh doanh cũng như xem xét được hiệu quả trong việc quản trị chi phí của doanh nghiệp ra sao. Từ những kết quả trên, nhà phân tích sẽ đưa ra được các dự báo về tình hình tài chính trong tương lai của cơng ty.
<i><b>Báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh quá trình hình thành và tình hình luân chuyển các khoản tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp được tổng hợp thành ba nhóm: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh là ba mảnh ghép quan trọng góp phần tạo nên một bức tranh tồn cảnh về tình hình tài chính của cơng ty trong từng thời kỳ.
<i><b>Thuyết minh báo cáo tài chính </b></i>
Thuyết minh báo cáo tài chính lập ra nhằm cung cấp thêm các thơng tin chi tiết về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty. Trên bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các thơng tin được trình bày dưới dạng số liệu. Do đó, để người đọc và phân tích tài chính có thể hiểu rõ được ý nghĩa các con số có trên báo cáo tài chính, cần phải có thuyết minh báo cáo tài chính để giải thích chi tiết về sự thay đổi của các khoản mục trong báo cáo. Thuyết minh báo cáo tài chính mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thơng tin về số liệu đã được trình bày trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể nói, thuyết minh báo cáo tài chính là một phần khơng thể thiếu của báo cáo tài chính cơng ty.
<i>1.1.3.2. Thơng tin bên ngồi </i>
Thơng tin bên ngồi là các thơng tin khách quan từ bên ngoài như: kinh tế thị trường, lãi suất, chính sách thuế, cơ cấu ngành, sản phẩm ngành, thị phần, … Các công tin trên rất cần thiết trong q trình phân tích tài chính và cần nhà phân tích thu thập số liệu một cách đầy đủ, chính xác nhất để phục vụ cho q trình phân tích. Cụ thể:
7
<i><b>Các thông tin chung: </b></i>
Là các thơng tin về tình hình kinh tế chính trị, mơi trường pháp lý, cơ hội đầu tư, xu hướng thị trường, kỹ thuật công nghệ, … Đối với mỗi sự thay đổi của một yếu tố trên sẽ gây ra tác động ảnh hưởng tới công ty, tác động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ thay đổi của các yếu tố khách quan. Ví như nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng đều tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tăng giảm cung cầu sẽ tác động đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Mỗi một yếu tố khách quan đều có mức độ tác động lớn nhỏ khác nhau đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được những đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của cơng ty, nhà phân tích cần phải thu thập và đánh giá thông qua cả thông tin kinh tế thị trường và các yếu tố bên ngồi có liên quan.
<i><b>Các thơng tin ngành: </b></i>
Nếu thơng tin chung là các thông tin về doanh nghiệp trong tồn bộ nền kinh tế hiện tại thì thơng tin ngành là thông tin về các doanh nghiệp cùng hoạt động trên lĩnh vực tương tự với công ty đang phân tích. Khi thực hiện phân tích, các nhà phân tích khơng chỉ xem xét thị trường chung mà cịn phải đánh giá cả những doanh nghiệp cùng ngành khác. Bởi khi xét các doanh nghiệp có cùng sản phẩm, quy trình sản xuất, kỹ thuật, tốc độ phát triển, … nhà phân tích sẽ đưa ra được kết luận sát với thực tế công ty mà không chỉ là những kết luận chung giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tóm lại, việc kết hợp thơng tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung của nền kinh tế sẽ đem lại một cái nhìn tổng quan và chi tiết nhất về tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn nghiên cứu. Thông tin theo ngành kinh tế hay các chỉ tiêu trung bình ngành sẽ là cơ sở vững chắc để tham chiếu, giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra đánh giá, kết luận chuẩn chỉ về tình hình tài chính của cơng ty.
<i><b>1.1.4. Các phương pháp phân tích tài chính </b></i>
<i>1.1.4.1. Phương pháp so sánh </i>
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có và tìm ra xu hướng, quy luật biến động của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">8
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
<i><b>Gốc so sánh: </b></i>
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về khơng gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của cơng ty so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt khơng gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.... Cụ thể: Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Khi đánh giá vị thế của công ty trong ngành, đánh giá năng lực cạnh tranh thường so sánh chỉ tiêu thực hiện của cơng ty với bình qn chung của ngành hoặc so với chỉ tiêu thực hiện của đối thủ cạnh tranh.
<i>Khi phân tích tài chính cơng ty, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: </i>
<i><b>So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối là số biểu hiện quy mô, khối lượng của </b></i>
một chỉ tiêu kinh tế nào đó thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế, là cơ sở để tính tốn các số liệu khác. So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế;
<i><b>So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung: Là kết quả so </b></i>
sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu phân tích có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung:
<b>Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích – (Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh) </b>
9
<i><b>So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng yêu cầu của </b></i>
phân tích mà sử dụng cho phù hợp. So sánh bằng số tương đối giúp các nhà quản trị biết được mức độ tăng trưởng cũng như xu hướng và nhịp độ biến động của các chỉ tiêu.
<i><b>So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tương đối, biểu </b></i>
hiện tính chất và đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể nào đó có cùng một tính chất. Khi so sánh bằng số bình quân, các nhà quản trị sẽ biết được mức độ mà cơng ty đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành từ đó giúp nhà quản trị xác định được vị thế của công ty trong ngành cũng như trên thị trường để hiểu rõ hơn bản chất khuynh hướng tài chính của cơng ty trong tổng thể tại thời điểm phân tích để từ đó đưa ra những quyết định quản lý phù hợp.
<i>1.1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số </i>
Trong phân tích tài chính cơng ty, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của cơng ty. Các tỷ số tài chính thường được chia thành bốn nhóm gồm: khả năng thanh tốn; Tỷ số về hoạt động; khả năng sinh lời; Tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo mục tiêu phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ thực hiện hoạt động phân tích.
<i>1.1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont </i>
Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của công ty như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống khơng những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính cơng ty, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề cịn tồn tại mà cịn có thể giúp các nhà quản lý công ty làm tối ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">10
Như vậy, phương pháp phân tích Dupont giúp việc phân tính, tính tốn trở nên đơn giản bởi đây là một công cụ rất tốt để cung cấp thông tin và đánh giá cơ bản cho ra các tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, phương pháp này tạo điều kiện dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên. Ngồi ra, phương pháp này có thể được sử dụng để thuyết phục các cấp quản lý thực hiện chính sách cải tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp này có một số hạn chế như: Tuy dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể mơ hình Dupont vẫn khơng đáng tin cậy. Nguyên nhân là do mức độ tin cậy của mơ hình Dupont thường sẽ phải phụ thuộc hồn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào. Mặt khác, mơ hình này khơng bao gồm chi phí vốn trong phân tích.
<b> Nội dung phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Phân tích vĩ mơ và phân tích ngành </b></i>
Phân tích môi trường vĩ mô là công việc rất quan trọng của một công ty trước khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
<i>1.2.1.1. Thể chế chính trị </i>
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định. Các chính sách đó là: Bảo hộ mậu dịch tự do, các chế độ tiền lương, chế độ trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. Các nhân tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động thương mại của công ty. Các chính sách của nhà nước về hàng hóa được mở rộng, doanh nghiệp dễ dàng thực hiện hoạt động thương mại của mình.
<i>1.2.1.2. Các yếu tố kinh tế </i>
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các công ty các yếu tố này tương đối rộng nên các công ty cần nhận biết tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất. Các nhân tố kinh tế có vai trị quyết định đến sự hình thành phát triển mơi trường kinh doanh. Nền kinh tế phát triển cao và mạnh sẽ kéo theo thu nhập của người lao động tăng lên dẫn đến sức mua hàng hóa tăng theo. Đây là cơ hội giúp các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng từ đó nâng cao thị phần của cơng ty chiếm lĩnh thị trường tăng lợi nhuận công ty.
<i><b>Tỷ lệ lãi suất và lạm phát: Lãi suất tác động trực tiếp đến cầu sản phẩm công ty là </b></i>
yếu tố rất quan trọng nếu người tiêu dùng thường xuyên vay để thanh toán các khoản
11
chi tiêu. Lãi suất là căn cứ quyết định chi phí về vốn từ đó để ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
<i><b>Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đối có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh trên thị </b></i>
trường quốc tế khi đồng nội tệ giảm giá hàng hóa trong nước giảm giá từ đó làm giảm sức ép từ các cơng ty nước ngồi tạo nhiều cơ hội để phát triển sản phẩm xuất khẩu. Ảnh hưởng của tỷ giá trong điều kiện nền kinh tế mở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sâu sắc. Hiện nay khi nền kinh tế đang trong tình trạng mất ổn định lên xuống thất thường do đó nó ảnh hưởng đến kết quả của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói chung. Địi hỏi các doanh nghiệp cần theo dõi và nắm vững xu hướng vận động của thị trường để đề ra chiến lược cụ thể.
<i>1.2.1.3. Văn hóa xã hội </i>
Cùng với sự phát triển kinh tế sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động mạnh mẽ đến sự hoạt động các công ty như tỷ lệ sinh quy mơ gia đình trào lưu sức khỏe....
Công ty tổ chức các cuộc điều tra về chất lượng sản phẩm phân tích tập quán tiêu dùng, nhu cầu thị hiếu mong muốn về sản phẩm mới từ đó cơng ty có những nghiên cứu cải tiến, đưa ra thị trường những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị hiểu sở thích người tiêu dùng theo độ tuổi, thu nhập…
<i>1.2.1.4. Phân tích ngành </i>
Phân tích ngành là việc phân tích một ngành cụ thể (sản xuất, dịch vụ, thương mại) để giúp doanh nghiệp và các nhà phân tích hiểu được động lực cạnh tranh của ngành đó, bao gồm: thống kê cung cầu, mức độ cạnh tranh trong ngành và với các ngành mới nổi khác, triển vọng tương lai và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi đến ngành.
<i><b>Phân tích môi trường cạnh tranh trong ngành: </b></i>
Môi trường cạnh tranh ngành là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tạo ra doanh thu, lợi nhuận, chiến lược cũng như cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, đây là một nội dung không thể thiếu trong phân tích ngành.
Trong đánh giá mơi trường cạnh tranh của ngành, mơ hình Năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter (Michael Porter’s “five forces” framework) thường được áp dụng. Với mơ hình này, mức độ cạnh tranh trong ngành được quyết định bởi năm nhân tố sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">12
<i>− Nguy cơ đối thủ mới gia nhập: thể hiện ở mức độ rào cản gia nhập ngành, nếu </i>
các đối thủ mới có thể dễ dàng gia nhập thì ngành đó có rảo cản thấp, dẫn đến mức độ cạnh tranh cao trong nội bộ ngành.
<i>− Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp: thể hiện khả năng quyết định các điều kiện </i>
giao dịch của họ đối với doanh nghiệp như nâng giá hoặc hạn chế nguồn cung.
<i>− Sức mạnh mặc cả của khách hàng: nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá </i>
hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm, điều này được thể hiện rõ trong các ngành mang tính độc quyền mua khi có nhiều nhà cung cấp trong khi lại có rất ít người mua.
<i>− Nguy cơ từ sản phẩm thay thế: có thể ảnh hưởng mạnh đến cầu sản phẩm nếu </i>
như khách hàng chuyển sang lựa chọn sản phẩm thay thế đến từ các ngành khác.
<i>− Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại: đây kết quả của sự tổng hợp các yếu tố </i>
cạnh tranh ở trên. Một ngành có sự cạnh tranh gay gắt thương có các đặc điểm như: thị trường phân mảnh với rất nhiều đối thủ, chi phí cố định cao, sản phẩm mang tính tương đồng, chi phí để rút khỏi ngành cao.
<i><b>1.2.2. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thơng qua bảng cân đối kế tốn </b></i>
<i>1.2.2.1. Phân tích tình hình tài sản </i>
Phân tích tình hình tài sản của cơng ty bao gồm phân tích biến động về tài sản và phân tích cơ cấu tài sản. Phân tích biến động về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của cơng ty. Phân tích cơ cấu tài sản hướng đến đánh giá tính hợp lý về giá trị của từng loại tài sản trong tổng giá trị đầu tư vào tài sản của công ty. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Phân tình hình tài sản của cơng ty thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản.
13
<i>1.2.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn </i>
Phân tích tình hình nguồn vốn gồm phân tích biến động của nguồn vốn và phân tích cơ cấu của nguồn vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay khơng và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hay không. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
<i>1.2.2.3. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn </i>
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng như giá trị tài sản của công ty. Bên cạnh đó nó cũng phản ánh mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của tài sản tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra được mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy động được và việc sử dụng chúng.
<i><b>Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn theo ngắn hạn: Để phân tích yếu tố này nhà </b></i>
phân tích sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nhu cầu vốn lưu động rịng cho thấy tình hình đảm bảo nguồn vốn của cơng ty cũng như tình trạng cân đối hoặc mất cân đối giữa vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động rịng một cách tổng qt được tính như sau:
<i>Nhu cầu vốn lưu động ròng < 0: Khoản mục giá trị lưu kho và các khoản phải thu </i>
của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Điều này cho thấy rằng các khoản nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn) đáp ứng được nhu cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">14
trong ngắn hạn của công ty và dư thừa để tài trợ cho các tài sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho cơng ty.
<i>Nhu cầu vốn lưu động rịng > 0: Khoản mục giá trị lưu kho và các khoản phải thu </i>
của tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Lúc này, nợ ngắn hạn (không bao gồm nợ vay) không đủ tài trợ cho giá trị lưu kho và các khoản phải thu của công ty. Do vậy, để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động thì cơng ty phải dùng nguồn vốn thường xun. Bên cạnh đó khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng cần phải chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của cơng ty.
<i><b>Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn theo dài hạn: Để phân tích yếu tố này, chỉ tiêu </b></i>
thường sử dụng là vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng trong dài hạn là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Vốn lưu động ròng cần trong dài hạn phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ thường xuyên, ổn định với tài sản dài hạn. Nó thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm. Đồng thời cho biết nguồn gốc vốn lưu động ròng trong dài hạn. Sau khi đã tài trợ đủ cho tài sản dài hạn thì phần cịn lại là vốn lưu động rịng dài hạn. Phương pháp tính này thể hiện phương thức tài trợ tài sản dài hạn và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể. Vốn lưu động rịng là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh gia cân bằng tài chính của cơng ty.
<i>Có hai phương pháp tính VLĐ rịng của cơng ty: </i>
<b>VLĐ rịng = Nguồn vốn dài hạn (thường xuyên) – Tài sản dài hạn </b>
Chỉ tiêu này cho biết nguồn hình thành của VLĐ rịng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của VLĐ hay còn gọi là phân tích bên ngồi về VLĐ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">15
mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ ở cơng ty. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong.
<i>Trường hợp 1: VLĐ rịng > 0 </i>
Trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt, nguồn vốn thường xuyên
<i>ngoài tài trợ cho TSDH còn tài trợ cho TSNH. Trường hợp 2: VLĐ ròng < 0 </i>
Trường hợp này, một phần TSDH được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời vì vậy cân bằng tài chính trong dài hạn được đánh giá là không tốt.
<i>Trường hợp 3: VLĐ rịng = 0 </i>
Trường hợp này, tồn bộ nguồn vốn tạm thời được đảm bảo bằng TSNH đồng nghĩa với việc dùng toàn bộ TSNH để thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng dài hạn được đảm bảo nhưng không tốt. Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của cơng ty cần xem xét trong một khoảng thời gian mới có thể dự đốn những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Vì vậy, để tránh sai lệch về số liệu cần nghiên cứu VLĐ ròng tại nhiều thời điểm khác nhau.
<i><b>Phân tích cân bằng tài chính: Để phân tích về cân bằng tài chính trong ngắn hạn </b></i>
và dài hạn, chỉ tiêu phân tích sử dụng là ngân quỹ ròng.
<b>Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng </b>
Nếu ngân quỹ ròng > 0 tương đương với VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ rịng. Cơng ty đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn, trong trường hợp này công ty không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng, số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng khốn ngắn hạn để sinh lời.
Nếu ngân quỹ ròng = 0 đây là dấu hiệu mất cân bằng tài chính, tồn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này có nghĩa VLĐ rịng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng.
Nếu ngân quỹ ròng < 0 điều này chứng tỏ VLĐ rịng khơng đủ tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, hay ngân quỹ rịng là một số âm, cơng ty mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Mất cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>Phân tích Doanh thu: Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh thu qua </b></i>
các năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng doanh thu qua các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của cơng ty. Phương pháp sử dụng trong phân tích doanh thu là phương pháp so sánh, cụ thể: so sánh các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thông qua số tuyết đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Qua đó rút ra nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
<i><b>Phân tích chi phí: Phân tích tình hình chi phí là nghiên cứu và đánh giá tình hình </b></i>
hiệu quả sử dụng các chi phí trong q trình kinh doanh của công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí nói riêng, thực hiện các chức năng dự báo, phân tích chi phí sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập thơng tin, tính tốn, đánh giá theo từng mục tiêu, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình kinh doanh, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng của kỳ kinh doanh tới để lập các dự định, kế hoạch tối ưu nhất. Thông qua đó, cơng ty thấy rõ hiện trạng tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, những ưu nhược điểm của việc điều hành sản xuất kinh doanh cũng như những nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và ra các quyết định chính xác.
<i><b>Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình </b></i>
SXKD. Lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, vật tư…Phân tích lợi nhuận bao gồm phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận gộp, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và
<i><b>lợi nhuận sau thuế. </b></i>
17
<i><b>1.2.4. Phân tích lưu chuyển tiền thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b></i>
Tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty được thể hiện qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến việc phân tích tài chính cơng ty. Thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng có quan hệ kinh tế với công ty như ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản lý, … có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động của công ty để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, các khoản cổ tức cho công đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đố cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý cơng ty để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh tốn của mình.
Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá sự bền vững của dòng tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của cơng ty. Bên cạnh đó, đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của cơng ty trong từng thời kỳ, khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ HĐKD. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cũng giúp cho nhà quản trị nắm được xu hướng lưu chuyển tiền thuần của công ty tăng, giảm hay ổn định, qua đó đánh giá khả năng tạo tiền nhàn rỗi có thể sử dụng đầu tư, mở rộng HĐKD, xác định nguồn cơ bản tạo tiền và sử dụng tiền. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm:
<i><b>Phân tích lưu chuyển tiền từ HĐKD: Phân tích các dịng tiền ra và vào trực tiếp </b></i>
liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.
<i><b>Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phân tích nhằm đánh giá hoạt </b></i>
động mua sắm tài sản bằng tiền của công ty, đồng thời phân tích lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư cũng cho biết dòng tiền thu từ thanh lý, bán tài sản.
<i><b>Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: dịng tiền từ hoạt động tài chính </b></i>
là van điều phối tiền cho các HĐKD, đầu tư, đồng thời giải quyết các nghĩa vụ trả nợ đến hạn. Phâm tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính nhằm đánh giá chính sách huy động vốn và chính sách chi trả cổ tức của công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">18
<i><b>1.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính </b></i>
<i>1.2.5.1. Phân tích nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn </i>
Phân tích khả năng thanh tốn bao gồm phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn của các cơng ty:
<i><b>Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn của công ty: Để đánh giá khả năng chi </b></i>
trả các khoản nợ ngắn hạn của cơng ty, nhóm chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
<i>Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ </i>
các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của cơng ty càng lớn. Khả năng thanh tốn ngắn hạn được tính như sau:
Khả năng thanh tốn ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn huy động được đảm bảo bằng bao nhiều đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này < 1, công ty không chắc chắn đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán của công ty này càng thấp. Hơn nữa hệ số này được đánh giá là tốt hay không phụ thuộc vào việc so sánh với hệ số thanh toán chung của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của chính bản thân công ty qua các năm. Nếu hệ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn này lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Do đó có thể thấy tình hình thanh khoản của cơng ty là tương đối tốt.
<i>Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh tốn nhanh là khả năng hồn trả các </i>
khoản nợ ngắn hạn ngay khi đến hạn bằng tiền hoặc những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền ngoại trừ hàng tồn kho. Khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty được tính theo công thức:
19
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng cơng ty dùng tiền và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc khi quá hạn. Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang lưu chuyển, các khoản phải thu, tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền... Các công ty khi tiến hành thanh tốn các khoản nợ thì trước tiên cơng ty phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của cơng ty thì khơng phải tài sản nào cũng có khả năng hốn chuyển thành tiền nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hốn chuyển thành tiền kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho (các loại vật tư cơng cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho…) thì khơng thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó hàng tồn kho có khả năng thanh toán kém nhất. Khả năng thanh toán nhanh của cơng ty cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn khơng phụ thuộc hàng tồn kho, nếu nhỏ hơn 1 và càng nhỏ thì cho thấy khả năng thanh tốn nhanh chưa được đảm bảo.
<i>Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời thể hiện mức độ đáp </i>
ứng của tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán nợ khi đến hạn. Khả năng thanh toán tức thời của cơng ty được tính theo cơng thức:
Do trong thực tế thường ít có cơng ty dữ trữ nhiều tiền mặt nên hệ số này thường xuyên biến động từ khoảng 0,5 đến 1. Tuy nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh toán tức thời là cao hay thấp ở một cơng ty cụ thể cịn cần xem xét đến ngành nghề kinh doanh và điều kiện kinh doanh của cơng ty đó. Nhưng nếu hệ số này q nhỏ thì nhất định cơng ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
So với các chỉ số thanh toán ngắn hạn hay chỉ số thanh toán nhanh thì chỉ số thanh tốn tức thời địi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các khoản phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">20
thu ngắn hạn bị loại khỏi cơng thức tính khả năng thanh tốn tức thời do hai khoản này khơng thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
<i><b>Phân tích khả năng thanh tốn dài hạn: Phân tích khả năng thanh tốn dài hạn </b></i>
của các công ty nhằm đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ dài hạn của công ty hay cho biết liệu dịng tiền của các cơng ty có đủ đáp ứng các khoản nợ dài hạn, từ đó cho thấy sức khoẻ tài chính của các cơng ty. Để phân tích khả năng thanh tốn dài hạn, các chỉ số khả năng thanh toán lãi vay, tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
<i>Khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho </i>
khả năng trả lãi vay của công ty: mỗi đồng chi phí lãi vay bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốt và ổn định qua các kì, các nhà cung cấp tín dụng sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.
<i>Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh </i>
nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản.
Tỷ số nợ so với tài sản nói chung nằm trong khoảng từ 50 – 70%. Nếu tỉ số này quá thấp có nghĩa là doanh nghiệp ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt lợi là doanh nghiệp tự chủ được tài chính nhưng mặt trái đó là doanh nghiệp khơng sử dụng lợi thế địn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Nếu tỉ số tổng nợ trên tổng tài sản cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, khiến khả năng tự chủ tài chính và khả năng được vay nợ thêm của doanh nghiệp thấp hơn.
<i>Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ </i>
sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan với mức độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
21
Chủ nợ thường thích cơng ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy sẽ đảm bảo cơng ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đơng muốn có tỉ số nợ cao vì như vậy là gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tỷ số nợ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, quy mơ doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay…
<i>1.2.5.2. Phân tích nhóm các chỉ tiêu hoạt động </i>
Nhóm chỉ tiêu hoạt động của cơng ty có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của công ty. Thông thường, các tỷ số hoạt động kinh doanh của cơng ty được dùng để phân tích đánh giá bao gồm nhóm chỉ số đánh giá khái quát khả năng quản lý tài sản và nhóm đán giá khả năng quản lý các tài sản thành phần trong cơng ty.
<i><b>Nhóm chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng quản lý tài sản </b></i>
Nhóm chỉ tiêu đáng giá khái quát khả năng quản lý tài sản bao gồm hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng TSDH và hiệu suất sử dụng TSNH.
<i>Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường </i>
hiệu quả sử dụng tài sản nói chung của cơng ty, không phân biệt TSDH hay TSNH, nhằm giúp chủ công ty thấy được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay số vòng quay trung bình của tồn bộ vốn của cơng ty trong kỳ báo cáo. Việc tăng vòng quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho công ty đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng uy tín của cơng ty trên thị trường. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận của công ty. Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể là do hàng tồn kho, dở dang nhiều, tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu công ty giảm. Cơng thức tính của hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">22
<i>Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn </i>
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Tài sản dài hạn ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tức là bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi hao mòn luỹ kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng TSDH.
<i>Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn </i>
cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tài sản ngắn hạn ở đây bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
<i><b>Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản thành phần </b></i>
Tài sản của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên để đánh giá khả năng quản lý tài sản thành phần trong cơng ty thơng thường các nhà phân tích tập trung vào các nhóm chỉ tiêu gồm chỉ tiêu liên quan đến phải thu khách hàng, hàng tồn kho, tài sản cố định, chu kỳ kinh doanh, thời gian quay vòng tiền.
Thứ nhất là nhóm chỉ tiêu quản lý phải thu khách hàng: Nhóm chỉ tiêu này gồm vịng quay phải thu khách hàng (hệ số thu nợ) và thời gian quay vòng khoản phải thu khách hàng (thời gian thu nợ)
<i>Vòng quay phải thu khách hàng: Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ thu </i>
hồi nợ của công ty. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của công ty càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể công ty sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
23
<i>Thời gian quay vòng phải thu khách hàng (thời gian thu nợ): Thời gian thu nợ </i>
trung bình cho biết bình qn cơng ty mất bao nhiêu ngày cho khoản phải thu khách hàng. Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu nợ trung bình sẽ giúp cơng ty kịp thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về quy mô doanh thu và quy mô khoản phải thu, đồng thời có xu hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lý thu nợ. Chỉ tiêu này càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ từ khách hàng càng nhanh, cơng ty ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, cơng ty có nguy cơ bị chiếm dụng nhiều vốn. Vịng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
Thứ hai là nhóm chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho: Nhóm chỉ tiêu này gồm vịng quay hàng tồn kho (hệ số lưu kho) và thời gian quay vòng hàng tồn kho (thời gian lưu kho).
<i>Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các </i>
năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho cịn phụ thuộc tính chất ngành nghề kinh doanh nên việc đánh giá hàng tồn kho cao hay thấp cần phải so sánh với trung bình ngành hoặc các cơng ty khác trong ngành.
<i>Thời gian lưu kho: Thời gian lưu kho cho biết bình quân tồn kho của công ty hết </i>
bao nhiêu ngày hay kể từ khi mua hàng đến khi bán được hàng trung bình là bao nhiêu ngày. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">24
Thứ ba, chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh là thời gian từ khi mua hang tồn kho cho đến khi nhận tiền mặt (không bao gồm thời gian đặt hang cho đến khi hang về đến kho).
Chu kỳ kinh doanh bao gồm hoạt động mua hang tồn kho, bán hang và thu tiền. Chu kỳ này gồm hai phần. Phần thứ nhất là thời gian để có được và bán hang tồn kho, gọi là thời gian tồn kho (inventory period). Phần thứ hai là thời gian cần để thu tiền bán hang gọi là kỳ thu tiền hay thời gian khoản phải thu (accounts receivable period)
<b>Chu kỳ kinh doanh = Thời gian tồn kho + Thời gian thu tiền </b>
Thứ tư, thời gian quay vòng tiền (thời gian luân chuyển vốn bằng tiền): Thời gian quay vòng tiền là một chỉ số quan trọng, đặc biệt là cho các cơng ty có giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu, phải trả lớn, vì nó đánh giá sự hiệu quả trong quản lý vốn lưu động của cơng ty. Chỉ số này càng cao thì lượng tiền mặt của công ty càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Vịng quay tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu chỉ số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, chỉ số này lớn có thể được giải thích là: cơng ty nợ nhà cung cấp trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
<b>Thời gian quay vịng tiền <sup>= </sup></b>
<b>Thời gian lưu </b>
<b>Thời gian thu </b>
<b>Thời gian trả nợ </b>
Thời gian trả nợ được tính như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">25
Điều này có ý nghĩa, cứ đầu tư 1 đồng vào tài sản cố định thì tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
<i>1.2.5.3. Phân tích nhóm các chỉ tiêu sinh lời </i>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao </b></i>
nhiêu phần trăm trong doanh thu từ đó cho biết hiệu quả quản lý chi phí của cơng ty . Chỉ tiêu này thấp phản ánh cơng ty quản lý chi phí khơng tốt, chi phí cao dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Ngược lại nếu cơng ty quản lý chi phí tốt, khả năng sinh lời cao thì chỉ tiêu này sẽ cao. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của cơng ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình qn của tồn ngành mà cơng ty đó tham gia.
<b>ROS = <sup>Lợi nhuận rịng </sup>Doanh thu thuần </b>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản </b></i>
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Tài sản của một cơng ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn do đó khả năng thanh tốn cũng tốt hơn.
<b>ROA = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Tổng tài sản </b>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn là </b></i>
một số liệu cho biết khả năng sinh lời của một công ty so với tổng tài sản của nó. ROA có thể được sử dụng bởi ban quản lý, nhà phân tích và nhà đầu tư để xác định xem một cơng ty có sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận hay không.
<b>ROA<small>S</small> = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Tài sản ngắn hạn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">26
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài </b></i>
hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
<b>ROA<small>L</small> = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Tài sản dài hạn </b>
<i><b>Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Đây là chỉ tiêu quan trọng khơng chỉ </b></i>
đối với cơng ty mà cịn có ý nghĩa lớn đối với nhà đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt nguồn vốn và cân đối được hài hịa giữa vốn góp của các cổ đơng và vốn đi vay để khai thác tối đa lợi thế sử dụng vốn, nâng cao sức hấp dẫn của mình trong q trình huy động vốn, lúc đó nhà đầu tư sẽ bị thu hút và các cổ đông dễ dàng đồng ý tăng phần lợi nhuận giữ lại tại cơng ty và cơng ty sẽ ít phải vay vốn bên ngồi, từ đó giảm áp lực trả nợ, tăng khả năng thanh tốn cho cơng ty. Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng được thực chất công ty nếu công ty hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay mà vốn CSH quá ít.
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH tăng hay giảm chưa thể hiện hoạt động của công ty tốt hay không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để từ đó có kết luận phù hợp
<b>ROE = <sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>Vốn chủ sở hữu </b>
<i><b>1.2.6. Phân tích Dupont </b></i>
<i>1.2.6.1. Phân tích ROA theo phương pháp Dupont </i>
Dupont là mơ hình tài chính được sử dụng để phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản để phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản.
Qua khai triển chỉ tiêu ROA, có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi hai yếu tố chính là khả năng sinh lời của doanh thu thuần (ROS) và số vòng quay tổng tài sản. Tương tự như tính ROE phía trên, doanh nghiệp có hai cách để lựa chọn làm tăng ROA.
<i>1.2.6.2. Phân tích ROE theo phương pháp Dupont </i>
<b>Hay: </b>
Qua mơ hình Dupont có thể thấy được chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), hiệu suất sử dụng tài sản (SOA), và thương số của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong 3 yếu tố thành phần.
Đầu tiên cơng ty có thể gia tăng sức cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời giảm chi phí nhằm gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu.
Thứ hai là cơng ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có, thơng qua việc vừa tăng quy mô doanh thu thuần vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý tổng tài sản của cơng ty.
Thứ ba là cơng ty có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng địn bẩy tài chính, hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư SXKD. Tuy nhiên, các nhà quản trị cần chú ý rằng chỉ khi mức lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn mức lãi phải trả thì việc vay vốn mới mang lại hiệu quả như mong muốn cho công ty. Bằng cách tác
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b> Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp </b>
<i><b>1.3.1. Nhân tố chủ quan </b></i>
<i><b>Chiến lược phát triển, đầu tư của cơng ty: Để tình hình tài chính của cơng ty được </b></i>
phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, được cân nhắc kỹ lưỡng vì các chiến lược này có thể ảnh hưởng lớn đến lượng vốn của công ty. Cùng với đó là các chính sách quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn của cơng ty như: Chính sách dự trữ tiền mặt, dự trữ hàng tồn kho, chính sách quản lý nợ... cũng tác động không nhỏ đến tình hình tài chính của cơng ty.
<i><b>Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của công ty: Cơ sở vật chất kỹ </b></i>
thuật trong công ty là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty, làm nền tảng quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho công ty trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tài chính của cơng ty sẽ được ảnh hưởng tích cực.
<i><b>Quản lý tài chính của cơng ty: Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ giữa rủi ro </b></i>
và lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí.
<i><b>1.3.2. Nhân tố khách quan </b></i>
<i><b>Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước: Một trong những công cụ của Nhà </b></i>
nước để điều tiết nền kinh tế là các chính sách tiền tệ, các chính sách tài khóa và các luật theo từng ngành, từng lĩnh vực. Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến tài chính cơng ty. Sự ổn định về chính trị sẽ tạo ra mơi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn về quyền sở hữu các tài sản của nhà