Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 129 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: KINH TẾ </b>

------

<b>HÁCH CÔNG THÀNH</b>

<b>PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG</b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

UBND TỈNH QUẢNG NAM

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: KINH TẾ </b>

<b>------KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC</b>

<i><b>Tên đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG </b></i>

Sinh viên thực hiện

<b>HÁCH CÔNG THÀNH</b>

MSSV: 2113010634

<b>CHUN NGÀNH: KẾ TỐN </b>

KHĨA 2013 – 2017 Cán bộ hướng dẫn

<i><b>ThS. TRẦN THỊ PHƯỚC THỊNH MSCB: ……… </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô giáo khoa kinh tế nói riêng và thầy cơ trường Đại Học Quảng Nam nói chung đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua. Chính các thầy các cơ là người chỉ bảo và tạo điều kiện cho em được học tập, rèn luyện và trang bị kiến thức chuyên nghành cho con đường tương lai.

Xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng tất cả các cô chú anh chị ở phịng kế tốn - tài vụ của cơng ty cổ phần may Trường Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập cũng như hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Giúp em tích lũy kiến thức và kinh nghiệm thực tế, đồng thời tạo cơ hội áp dụng các kiến thức được học vào thực tế hoạt động tại công ty.

Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Đặc biệt, em xin gửi lời sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Phước Thịnh – khoa kinh tế, người đã tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.

Do hạn chế về thời gian thực tập, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn giới hạn nên việc nghiên cứu xây dựng đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cơ cũng như các cô chú anh chị tại công ty.

Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ cùng các cô chú anh chị công ty cổ phần may Trường Giang mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.

<i>Em xin chân thành cảm ơn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LNTT Lợi nhuận trước thuế

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Biểu đồ 1.1 : Tình hình doanh thu của công ty thời kỳ 2014 – 2015 ... 44

Biểu đồ 1.2 :biến động chi phí của cơng ty qua thời kỳ 2014-2016 ... 47

Bảng 1.3 Biến động chi phí của cơng ty thời kỳ 2014 – 2015 ... 46

Bảng 1.4 Tình hình biến đổi chi phí của công ty giai đoạn 2014 – 2016 ... 46

Bảng 1.5 Tình hình lợi nhuận của cơng ty thời kỳ 2014-2016 ... 50

Bảng 1.6 Tình hình biến đổi lợi nhuận của công ty thời kỳ 2014-2016 ... 50

Bảng 1.7Hiệu suất sử dụng tài sản thời kỳ 2014 – 2016 ... 53

Bảng 1.8 Tình hình biến đổi hiệu suất sử dụng tài sản thời kỳ 2014 – 2016 ... 54

Bảng 1.9 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty thời kỳ 2014 - 2016 ... 56

Bảng 1.10: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định thời kỳ 2014 – 2016... 57

Bảng 1.11Tình hình biến đổi hiệu suất sử dụng tài sản cố định thời kỳ 2014 – 2016 ... 58

Bảng 1.12Tình hình mua sắm TSCĐ hữu hình của cơng ty thời kỳ 2014 – 2016 59 Bảng 1.13 hiệu suất sử dụng vốn lưu động thời kỳ 2014 -2016 ... 62

Bảng 1.14Tình hình biến đổi hiệu suất sử dụng vốn lưu động thời kỳ 2014 -201663 Bảng 1.15 Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động thời kỳ 2014 – 2016 ... 64

Bảng1.16 Biến động giá cả nguyên phụ liệu, CCDC mua vào của công ty thời kỳ 2015-2016 ... 68

Bảng 1.17 tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần BH và CCDV ... 69

Bảng 1.21 Cơ cấu doanh thu thuần BH & CCDV của công ty thời kỳ 2014-201673 Bảng 1.22 Khả năng sinh lời của tài sản ( ROA ) thời kỳ 2014 - 2016 ... 76

Bảng 1.23 Biến độngKhả năng sinh lời của tài sản ( ROA ) thời kỳ 2014 – 201676 Bảng 1.24 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thời kỳ 2014 – 2016 ... 79

Bảng 1.25 Biến động Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thời kỳ 2014 – 2016 .. 80

Bảng 1.26 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu thời kỳ 2014- 2016 ... 81

Bảng 1.27 Biến động Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu thời kỳ 2014- 2016 ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 1.28 Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE thời kỳ 2014 – 2016 ... 83

Bảng 1.29 Chỉ tiêu phản ánh ROE năm 2015 so với năm 2014 ... 86

Bảng 1.30 Chỉ tiêu phản ánh ROE năm 2016 so với năm 2015 ... 88

Bảng 1.31Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030 ... 99

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC ĐỒ THỊ </b>

Biểu đồ 1.1 : Tình hình doanh thu của công ty thời kỳ 2014 – 2015 ... 44 Biểu đồ 1.2 :biến động chi phí của công ty qua thời kỳ 2014-2016 ... 47 Biểu đồ 1.3 Tình hình lợi nhuận của cơng ty thời kỳ 2014-2016 ... 51 Biểu đồ 1.4: Hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty. 57 Biểu đồ 1.5. Năng xuất lao động của công ty thời kỳ 2014 - 2016 ... 60 Biểu đồ 1.6 số vòng quay KPT khách hàng và hàng tồn kho ... 66 Biểu đồ 1.7. Số ngày một vòng quay KPT khách hàng và hàng tồn kho ... 66 Biểu đồ 1.8.Tỷ suất LN thuần HĐKD/Doanh thu thuần HĐKD của công ty thời 74 Biểu đồ 1.9. So sánh LNTT/DT của cơng ty với trung bình ngành ... 92 Biểu đồ 1.10. So sánh ROA của công ty với trung bình ngành ... 93 Biểu đồ 1.11. So sánh ROE của cơng ty với trung bình ngành ... 93

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 2

4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ... 2

4.1. Nội dung nghiên cứu ... 2

4.2. Phương pháp nghiên cứu ... 3

4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 3

4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ... 3

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH ... 5

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP ... 5

1.1. Cơ sở khoa học về phân tích hiệu quả hoạt động... 5

1.1.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ... 5

1.1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ... 5

1.1.1.2. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ... 5

1.1.2. Khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp ... 6

1.1.2.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp 6 1.1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp ... 6

1.1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động ... 7

1.1.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động ... 7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ... 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 7

1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ... 10

1.1.5. Các tài liệu khi sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động ... 13

1.1.5.1. Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp ... 13

1.1.5.2. Các nguồn thông tin khác ... 14

1.1.6. Phương pháp phân tích ... 15

1.1.6.1. Phương pháp so sánh ... 15

1.1.6.2. Phương pháp loại trừ ... 16

1.1.6.3. Phương pháp cân đối liên hệ ... 16

1.1.6.4. Phương pháp phân tích tương quan ... 16

1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .... 16

1.1.7.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ... 16

1.1.7.2. Hiệu quả tài chính ... 25

1.2. Tổng quan tài liệu về phân tích hiệu quả hoạt động ... 29

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG ... 31

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG: ... 31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ... 31

2.1.1.1. Giới thiệu chung: ... 31

2.1.1.2 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty: ... 31

2.1.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty: ... 32

2.1.1.4. Đặc điểm quy trình cơng nghệ tại Công ty CP May Trường Giang: ... 34

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty Cổ phần May Trường Giang: .. 36

2.2.1Chức năng, nhiệm vụ của từng phịng ban trong Cơng ty: ... 36

2.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty Cổ phần May Trường Giang: .. 39

2.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế tốn: ... 39

2.3.2 Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại Công ty: ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.4.3 . Phân tích tình hình lợi nhuận ... 49

2.5 Phân tích hiệu quả hoạt động tại cơng ty cổ phần may Trường Giang ... 53

2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ... 69

2.5.3 Phân tích hiệu quả tài chính tại Cơng ty CP may Trường Giang ... 81

2.5.3.1 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ... 81

2.2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính ... 82

2.6 Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính bằng phương pháp thay thế liên hoàn ... 85

2.7 Phân tích chỉ tiêu đặc biệt đánh giá hiệu quả hoạt động trong Công ty Cổ phần May Trường Giang ... 90

2.2.5 So sánh hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang với số liệu trung bình ngành ... 91

2.8 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang94 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG ... 97

3.1 Định hướng phát triển của ngành dệt may việt nam. ... 97

3.1.1 Mục tiêu phát triển ... 98

3.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần may Trường Giang ... 99

3.2.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. ... 99

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần may Trường Giang. ... 101

3.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. ... 101

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty ... 108

3.3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty ... 109

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1.Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Q trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đưa đất nước ta ngày càng hòa nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Chính điều đó đã mang lại cho ta những cơ hội mới trong quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn phải đương đầu với những thách thức không nhỏ khi mà kinh tế thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối, bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn và diễn biến phức tạp. Với tình hình đó, các doanh nghiệp thuộc ngành, các lĩnh vực hoạt động khác nhau phải tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, phân tích hiệu quả hoạt động ngày càng quan trọng và là việc làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phân tích, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để khắc phục đồng thời phải tìm hiểu, phân tích thơng tin thị trường để có định hướng phát triển trong tương lai. Qua phân tích, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ hiểu rõ hơn tình hình của doanh nghiệp mình cũng như có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.

Nhận thức được vấn đề này, Công ty Cổ phần May Trường Giang đã tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động để đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đồng thời, cải thiện đời sống người lao động, tăng năng suất lao động, đảm bảo nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước.

Nhận rõ được tầm quan trọng của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần May Trường Giang,

<b>em đã quyết định chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ </b>

<b>phần May Trường Giang" để làm đề tài thực tập của mình. Từ đó đưa ra cái </b>

nhìn tổng quát tình hình hoạt động công ty trong những năm qua, đánh giá đầy đủ và khái quát mọi hoạt động, khái quát tình hình kinh tế trong và ngoài nước để

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

có các kiến nghị, phương hướng chp doanh nghiệp những năm tới đồng thời chỉ ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp những năm tới.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung </b>

Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty nhằm đánh giá, phát hiện ra các ưu, nhược điểm trong hoạt động của cơng ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty Cổ phần May Trường Giang trong thời gian tới.

<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

<i><b>- Tìm hiểu tình hình hoạt động của Công ty trong ba năm: 2014,2015,2016. </b></i>

- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của cơng ty.

- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả hoạt động trong những năm tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hiệu quả tài chính.

- Phân tích thực trạng của doanh nghiệp qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả tài chính, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại công ty qua 3 năm: 2014,2015,2016.

- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Về không gian: Tại Công ty Cổ phẩn May Trường Giang .

- Về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa vào số liệu thu thập tại Công ty Cổ phần May Trường Giang trong các năm 2014,2015,2016.

<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu </b>

- Tổng hợp các kiến thức đã học về phân tích hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Tổng quan về công ty Cổ phần May Trường Giang . - Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty

+ Mô tả, phản ánh tình hình hiệu quả hoạt động tại Cơng ty Cổ phần May Trường Giang .

+ Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty + Những ưu điểm cũng như tồn tại tại công ty + Cơ hội và thách thức tại công ty

+ Đề xuất giải pháp để công ty hoạt động hiệu quả hơn + Kiến nghị hiệu quả hoạt động tại công ty.

<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu </b>

- Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động và các thơng tin có liên quan đến cơng ty Cổ phần May Trường Giang .

- Thu thập số liệu trong q trình thực tập tại cơng ty - Thu thập từ báo, đài, trên mạng…vv

<b>4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>

- Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê -Phương pháp so sánh -Phương pháp tổng hợp

<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học </b>

- Việc tham gia tìm hiểu đề tài này giúp em nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học

- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp

- Hệ thống hóa các vấn đề về hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần May Trường Giang .

- Đề tài sau khi đã nghiên cứu và hoàn thiện sẽ là tài liệu tham khảo cho các khóa học sau (nếu có thể).

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP</b>

<b>1.1. Cơ sở khoa học về phân tích hiệu quả hoạt động 1.1.1 Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp </b>

<b>1.1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp </b>

Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động. Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét thì hiệu quả hoạt động thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

Trong thực tế việc đánh giá hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp còn phụ thuộc vào mục tiêu cũng như định hướng chiến lược của công ty để đảm bảo lợi

<b>ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. </b>

<b>1.1.1.2. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp </b>

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q trình hoạt động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác. Từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.

Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, nhưng mục tiêu đó ln gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Với những quan niệm trên, chỉ tiêu phân tích hiệu quả cơ bản được tính như sau:

<b>Đầu ra Đầu vào </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b> Trong đó: “ đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá trị sản xuất, </b>

doanh thu, lợi nhuận… “Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn chủ sở hữu, các loại tài sản…. Hiệu số tính tốn hiệu quả có thể là hiệu số một thời kỳ hoặc hiệu số tại một thời điểm nên phải có sự phù hợp về thời kỳ giữa số liệu đầu vào và đầu ra. Nguyên tắc này sẽ loại bỏ sự biến động mang tính thời điểm do đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trong trường hợp khơng có số liệu bình qn thì có thì có thể sử dụng số liệu tại thời điểm để phân tích. Trường hợp này là nghiên cứu theo trạng thái tĩnh.

<b>1.1.2. Khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp </b>

<b>1.1.2.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp </b>

Hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phần nó được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động gồm: hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại lẩn nhau nên phân tích hiệu quả hoạt động

<b>kinh doanh cần xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này. Trong đó: </b>

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành bởi các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.

 Hiệu quả tài chính được hiểu là thái độ gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp do vậy nó là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà lảnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ và có vốn đầu tư.

<b>1.1.2.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp a. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp </b>

Là việc phân tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị dưới sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, tất cả các yếu tố của quá trình SXKD.

Việc nghiên cứu không chỉ trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó mà cịn xem xét một cách tổng hợp. Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế để đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh bao gồm: phân tích hiệu quả cá biệt và phân tích hiệu quả tổng hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>b. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp </b>

Là việc phân tích, đánh giá sự tăng trưởng của tài sản trong doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có. Xem xét doanh nghiệp nên tăng vốn chủ sở hữu hay huy động vốn vay. Sự tồn tại của hiệu quả tài chính ảnh hưởng như thế nào đến sự an tồn trong mơi trường tài chính, đặc biệt đối với người đi vay.

<b>1.1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động </b>

Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước của doanh nghiệp, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hay

<b>các chỉ tiêu trung bình ngành và các thơng số thị trường. </b>

Phân tích những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh

<b>nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. </b>

Cung cấp cho nhà lảnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu làm rõ hiệu quả hoạt

<b>động của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đó. </b>

Tìm hiểu thị trường, thị phần kinh doanh và xác định mục tiêu và phương hướng cho những năm tiếp theo.

<b>1.1.3. Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động </b>

Phân tích hiệu quả hoạt động là cơng cụ quản lý có hiệu quả giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu, từ đó tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến doanh nghiệp đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...Vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những thơng tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.

<b>1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động 1.1.4.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp </b>

<b>a. Vốn </b>

Để tiến hành bất kỳ một quá trình SXKD nào doanh nghiệp cũng cần có vốn, đây là nguồn cần thiết để đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh. Vốn phản

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ánh quy mô và là nhân tố quan trọng gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp dùng nguồn vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất như sức lao động, đối tượng lao động, mua TSCĐ, tham gia vào các hoạt động đầu tư, nó đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, và thực hiện kế hoạch kinh doanh tiếp theo, nguồn vốn giúp doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, tiếp thu công nghệ mới, nâng cao tính chủ động trong thanh toán, tăng uy tín cho doanh nghiệp. Thơng qua khả năng phân phối, hoạt động đầu tư nguồn vốn đúng hướng doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn.

<b>b. Lực lượng lao động </b>

Trong tất cả mọi hoạt động lực lượng lao động đóng vai trò chủ đạo là người điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp với các yếu tố vật chất để tạo ra của cải vật chất và dịch vụ xã hội. Là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến việc sử dụng nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và người trực tiếp làm ra sản phẩm, tạo ra các sản phẩm đẹp, có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường và tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các yếu tố trình độ chuyên môn, thái độ người lao động,…một phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó thái độ người lao động ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm:

 Đối với công việc thì cần tích cực, nhiệt tình, có tâm huyết với công việc, năng động, chu đáo, phục vụ tốt khách hàng và hồn thành mọi cơng việc được giao.

 Đối với khách hàng cần ân cần, chu đáo, tạo niềm tin và giữ hình tượng cho doanh nghiệp.

 Thái độ đối với đồng nghiệp cần biết quan tâm chia sẽ, hòa thuận, đồng lòng góp phần đưa doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

<b>c. Tư liệu sản xuất </b>

Nếu tồn tại con người mà khơng có tư liệu sản xuất thì khơng thể có quá trình sản xuất kinh doanh. Tư liệu sản xuất là công cụ mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Một doanh nghiệp có tư liệu sản xuất đầy đủ, hiện đại thì hiệu quả hoạt động sẽ được nâng cao. Ngược lại, nếu tư liệu sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

lạc hậu, thô sơ thì chất lượng sản phẩm tạo ra khơng thể cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<b>d. Công tác quản trị doanh nghiệp </b>

Tất cả mọi hoạt động doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quy trình sản xuất đến việc huy động nhân sự, phân công lao động, hoạch định các kế hoạch, chiến lượt tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước, các chiến lượt đầu tư,… đều do các nhà quản trị quản lý và điều hành. Đây là nhân tố đóng vai trị quan trọng và là nhân tố đầu tiên quyết định đến sự thành cơng của một doanh nghiệp. Chính các nhà quản trị là người đưa ra các chiến lượt kinh doanh, chính sách, các quyết định. Nếu đó là một lối đi đúng hướng sẽ là tiền đề cho sự khác biệt về hàng hóa, chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng… Nó đảm bảo phát triển lâu dài và góp phẩn nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại nếu công tác quản trị yếu kém thì doanh nghiệp sẽ tụt dốc và khơng bắt kịp với các đối thủ cạnh tranh.

<b>e. Công nghệ thông tin </b>

Trong thời đại kinh tế thị trường, cơng nghệ thơng tin ngày càng đóng vai trị quan trọng. Mọi thông tin được cập nhật một cách nhanh chóng qua mạng. Vì thế, những nhà quản trị biết cập nhật thông tin sẽ thuận lợi trong việc ra quyết định, và nắm bắt cơ hội phát triển và góp phần tăng hiệu quả trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhà quản trị cần chọn lọc những thơng tin nào có lợi và thơng tin nào có hại cho doanh nghiệp. Việc xử lý thơng tin về quá trình hoạt động, tình hình tài chính,cung -cầu của thị trường, và các đối thủ cạnh tranh,… sẽ là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn và hoạch định kế hoạch phát triển dài hạn.

Ngoài ra doanh nghiệp cần phải làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi mới, áp dụng khoa học công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, góp phần nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<b>f. Chiến lược maketing tại doanh nghiệp </b>

Để đưa hình ảnh doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đến người tiêu dùng cần có những chiến lược maketing. Đây là cầu nối thông tin giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

doanh nghiệp và khách hàng những người có liên quan. Trong bối cảnh kinh tế thị trường như hiện nay hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy để doanh nghiệp chiếm lĩnh và duy trì thị trường, đưa sản phẩm của mình tới người tiêu dùng thì mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một cho mình phong cách, hình ảnh, ấn tượng, và uy tín riêng và cũng một phần tăng tính lựa chọn cho người tiêu dùng. Một chính sách tiếp thị hợp lý sẽ mở ra một hướng đi đúng cho doanh nghiệp tăng hiệu quả đối với doanh nghiệp.

<b>g. Các chính sách của cơng ty </b>

Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả cần có các chính sách tốt, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách quản lý cơng nợ, chính sách quản lý nhân sự, chính sách bán hàng….vv tất cả đều có chung một đặc điểm là nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách của công ty tác động không nhỏ đến hiệu quả của doanh nghiệp.

<b>1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp </b>

Ngoài những nhân tố xuất phát từ bên trong doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động còn chịu sự tác động của những nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp như: Đối thủ cạnh tranh, các yếu tố đầu vào, các yếu tố đầu ra, nhu cầu của khách hàng, các chính sách, chế độ của nhà nước, các yếu tố tự nhiên,… doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng nhân tố sẽ thấy được vai trò của các yếu tố đó tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<b>a. Đối thủ cạnh tranh </b>

Sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh vừa là sự đe dọa, vừa là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, thì cạnh tranh là nhân tố không thể tránh khỏi. Nó vừa là động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp biết thích nghi và cạnh tranh tốt trên thị trường. Nhân tố này sẽ là nhân tố kiềm hảm sự phát triển của doanh nghiệp nếu sức cạnh tranh của doanh nghiệp kém. Vì vậy để doanh nghiệp có chổ đứng trên thị trường, chiếm lĩnh thị trường, tồn tại và phát triển bền vững thì doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, khuyến mãi… tạo thương hiệu riêng góp phần hạn chế dần đối thủ cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động của công ty.

<b>b. Thị trường </b>

Nhân tố thị trường là yếu tố quyết định tới quá trình, các hoạt động, và liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Trong đó, các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

xuất của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu ra ảnh hưởng tới doanh thu, tốc độ tiêu thụ, khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ. Nó ảnh hưởng khơng nhỏ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp thì hiệu quả hoạt động đơi khi không phải là lợi nhuận thu được mà chính là thị trường tiêu thụ, đây là môi trường sống của doanh nghiệp, nơi mà tất cả các hoạt động của doanh nghiệp làm ra nhằm phục vụ thị trường, và giúp doanh nghiệp tồn tại.

<b>c. Tình hình chính trị pháp luật </b>

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong khuôn khổ pháp luật, đây là công cụ nhà nước quản lý doanh nghiệp đồng thời tạo cho doanh nghiệp môi trường SXKD lành mạnh, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Việc thay đổi pháp luật trong nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như vây, sẽ tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Môi trường chính trị ổn định ln ln là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một mơi trường chính trị ổn định và vững mạnh sẽ là động lực để doanh nghiệp phát triển, ngược lại mơi trường chính trị khơng ổn định sẽ là môi trường không thuận lợi đối với doanh nghiệp.

<b>d. Môi trường tự nhiên </b>

Thiên tai, dịch bệnh,… là những nhân tố tự nhiên mà con người chúng ta khơng thể kiểm sốt được. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là không thể lường trước mà chỉ có thể phịng ngừa. Nó khơng những tác động đến doanh nghiệp mà còn đối với khách hàng, các nhà đầu tư, nhà cung cấp,… Vì thế doanh nghiệp phải ln dự phịng ảnh hưởng của những rủi ro này.

Các điều kiện tự nhiên như: Các loại tài ngun khống sản, vị trí địa lý, thời tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng và cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tình trạng mơi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về mơi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>e. Nhân tố khách hàng </b>

Nhân tố khách hàng quyết định quy mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định các chiến lược kinh doanh. Vì mọi hoạt động doanh nghiệp sản xuất cung ứng ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà khơng có người hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Vì vậy nhân tố khách hàng ảnh hưởng lớn tới việc sản xuất và cung ứng ra thị trường của doanh nghiệp.

<b>f. Nhà cung cấp </b>

Để quá trình SXKD liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp. Việc lựa chọn nhà cung cấp là một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp vì khâu này quyết định đến chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất. Nhà cung cấp uy tín, giá cả hợp lý, thời hạn thanh tốn và các chính sách ưu đãi sẽ được doanh nghiệp ưu tiên chọn để đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu các yếu tố đầu vào là khơng có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớnvào các nhà cung ứng, chi phí cho các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng, và tính liên tục. Vì vậy sẽ ít phụ thuộc vào người cung ứng và góp phần nâng cao được hiệu quả SXKD.

<b>g. Chính sách phát triển của địa phương, của nhà nước </b>

Trong tình hình chung của đất nước thì mỗi địa phương ln xây dựng cho mình những chiến lược riêng để cùng hòa nhập vào nền kinh tế đất nước, do vậy chính sách của địa phương sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính sách nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hổ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng tăng quy mơ kinh doanh đồng thời chính sách nhà nước sẽ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế góp ổn định nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tận dụng tốt các chính sách phát triển của địa phương thì đó sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế, ngược lại nếu chính sách của địa phương không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp thì nó sẽ là nhân tố kiềm hảm hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1.1.5. Các tài liệu khi sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động 1.1.5.1. Nguồn thơng tin bên trong doanh nghiệp </b>

<b>a. Bảng cân đối kế toán </b>

Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là nơi phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là cuối tháng, cuối quý, hay cuối năm.

Thơng qua bảng cân đối kế tốn mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp có thể biết được tình hình tổng qt quy mơ, tính chất hoạt động, trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để phân tích tình hình hiệu quả từng yếu tố của doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ cũng như tình hình thực hiện kế hoạch so với năm trước.

<b>Chú ý:BCĐKT được lập theo nguyên tắc giá gốc do vậy trong trường hợp </b>

biến động về giá thì sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế tốn sẽ khơng đánh giá chính xác thực trạng tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích trong trường hợp này cần quan tâm đến giá hiện hành để có những điều chỉnh phù hợp khi xây dựng các chỉ tiêu phân tích. Số liệu trong BCĐKT là số liệu tổng hợp về tài sản và nguồn vốn, do vậy nó khơng thể vẻ ra bức tranh cụ thể về tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà phải dựa vào bảng thuyết minh báo cáo tài chính để có thể đánh giá một cách chính xác hơn.

<b>b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b>

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý hoặc năm) chi tiết theo từng loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Nó bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và cho phép doanh nghiệp dự đoán khả năng hoạt động trong tương lai. Giúp doanh nghiệp so sánh doanh thu và chi phí bỏ ra của từng hoạt động, đánh giá hiệu quả và công tác quản lý hoạt động kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập chi phí và kết quả hoạt động cũng như kết quả chung của toàn doanh nghiệp, trên cơ sở đó xác định lãi lỗ của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn là cơ sở đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, và là thông tin quan trọng khi ra quyết định đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b>

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp,và ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thơng tin liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn vào các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhà quản trị cũng như nhà phân tích đánh giá được khả năng tạo ra các dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ, nhu cầu thanh toán, hoạt động đầu tư mua săm thiết bị, vật tư,… Từ đó có được những biện pháp tài chính thích hợp, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

<b>d. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính </b>

Khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữ liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc báo cáo kế tốn nội bộ để hệ thống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn. Đồng thời khắc phục tính tổng hợp số liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo lãi lỗ. Các chỉ tiêu bổ sung trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính thường sử dụng như: chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ, chi phí lãi vay, tình hình tăng giảm các khoản phải thu, nợ phải trả, nguồn vốn kinh doanh, các số liệu liên quan đến biến phí và định phí của doanh nghiệp,…Tài liệu phân tích bổ sung nào được sử dụng tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích và khả năng tiếp cận thông tin của họ. Thơng thường nhà quản trị có lợi thế hơn so với các đối tượng khác khi khai thác thông tin trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

<b>1.1.5.2. Các nguồn thơng tin khác </b>

<b>a. Những thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế </b>

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin thường quan tâm bao gồm:

 Thơng tin về tăng trưởng, suy thối kinh tế, lạm phát

 Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tệ

 Chính sách kinh tế của chính phủ, thơng tin kinh tế trong và ngồi nước…

<b>b. Thơng tin theo ngành </b>

Ngồi thơng tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng đó là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

 Mức độ yêu cầu công nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và quy mơ thị trường

 Tính cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa các doanh nghiệp  Thông tin về các doanh nghiệp cùng nghành,…vv

Những thông tin về ngành sẽ làm rỏ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>c. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp </b>

Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức SXKD và phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân

<b>tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp như: </b>

 Mục tiêu chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh

 Đặc điểm quá trình lưu chuyển vốn, tính thời vụ, tính chu kỳ của hoạt động kinh doanh, các chính sách hoạt động khác của doanh nghiệp.

 Mối liên hệ giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp, khách hàng, ngân hàng, và các đối tượng khác

<b>1.1.6. Phương pháp phân tích 1.1.6.1. Phương pháp so sánh </b>

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của các chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh. Khi so sánh các nhà phân tích thường hay sử dụng các chỉ tiêu so sánh như :

 Tình hình tài chính của nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng, thường từ 3 đến 5 năm kề nhau.Sử dụng số kế hoạch, số dự tốn để phản ánh mức độ hồn thành mục tiêu đề ra.

 Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Trong trường hợp khơng có trung bình ngành nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ cho việc phân tích.

Điều kiện khi so sánh cần phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính tốn, và đơn vị đo lường là như nhau. Trong đó sự thay đổi của chế độ tài chính kế tốn là một trong những lí do ảnh hưởng đến tính khơng so sánh được của chỉ tiêu phân tích.

Kỹ thuật so sánh thường thể hiện dưới dạng so sánh, theo dạng quy mô chung hay dưới dạng tỉ số. Mỗi kỹ thuật mang một ý nghĩa nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.1.6.2. Phương pháp loại trừ </b>

Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính, giả định các nhân tố khác cịn lại khơng thay đổi. Phương pháp này cịn là cơng cụ hổ trợ quá trình ra quyết định.

<b>1.1.6.3. Phương pháp cân đối liên hệ </b>

Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra và dòng tiền thuần,… cụ thể là cân đối cơ bản sau:

<b>Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí </b>

<b>Dịng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra </b>

Trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.

<b>1.1.6.4. Phương pháp phân tích tương quan </b>

Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối quan hệ tương quan với nhau. Phân tích tương quan sẽ đánh giá hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các chỉ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ cơng tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.

<b>1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 1.1.7.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp </b>

<b>a. Hiệu quả cá biệt </b>

Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ HĐKD của từng đơn vị, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là những phương tiện sử dụng với các tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỷ suất… hay chính là lợi nhuận mà mỗi đơn vị thu được từ việc sử dụng từng yếu tố của quá trình SXKD và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra cho nó.

 Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Kết quả của doanh nghiệp được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Nếu sử dụng “Giá trị sản xuất” (GTSX) để thể hiện kết quả, ta có chỉ tiêu sau:

<b>Hiệu suất sử dụng tài sản ( </b>

<b>H<small>ts</small>) </b>

<b>= </b>

<b>Giá trị sản xuất </b>

<b>Tổng tài sản bình quân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp </b>

tạo ra bao nhiêu đồng GTSX. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và kéo theo hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn.

Ngoài GTSX, doanh thu và thu nhập khác cũng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuả doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này được thể hiện:

<b>Hiệu suất sử dụng tài sản ( </b>

<b>Số vòng quay của tài sản <sup>= </sup></b>

<b>Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân </b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng </b>

doanh thu từ hoạt động kinh doanh và như vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp.

<b>Lưu ý : “Tổng tài sản” được tính trong cơng thức trên bao gồm cả tài sản </b>

cố định một loại tài sản mà thời gian luân chuyển hoàn toàn khác với thời gian luân chuyển của tài sản lưu động. Chỉ tiêu số vòng quay tài sản không đánh giá tốc độ luân chuyển của các TSCĐ, nó thể hiện vịng quay khơng đầy đủ của các loại tài sản khác nhau. “Doanh thu thuần” trong cơng thức trên trích từ báo cáo lãi lỗ và chỉ tính phần DTT trong hoạt động kinh doanh. Nó kết hợp với “Tổng tài sản” có nghĩa là nó khơng bao gồm tài sản dùng cho hoạt động khác. Ngoài ra nếu thay doanh thu bằng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ... để đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực tài sản cố định (TSCĐ) nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về sử dụng TSCĐ, có thể tính hiệu suất sử dụng TSCĐ theo chỉ tiêu sau:

<b>H( tscd) = <sup>Doanh thu thuần hoạt động SXKD </sup>Nguyên giá bình quân TSCĐ </b>

<b>Ý nghĩa: các chỉ số này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại bao </b>

nhiêu đồng doanh thu (hoặc giá trị sản xuất hay giá trị tăng thêm). Trị giá của các chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao hay thấp cịn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.

Trong công thức này nếu sử dụng giá trị còn lại cuả TSCĐ thì chỉ tiêu này sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách khấu hao của doanh nghiệp. Do đó để loại trừ ảnh hưởng doanh nghiệp nên dùng nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này là thước đo thô hiệu quả sử dụng TSCĐ, bởi giá trị TSCĐ thường hay thay đổi do giá cả trên thị trường thay đổi, lạm phát, sự tăng giảm giá trị TSCĐ do sự phát triển công nghệ.

 Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp

Năng suất lao động là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sản xuất của lao động trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bởi nhiều đại lượng khác nhau như NSLĐ năm, NSLĐ ngày, NSLĐ giờ của công nhân trực tiếp sản xuất (CNSX), của công nhân phục vụ và quản lý sản xuất. Chỉ tiêu về năng suất lao động được tính:

<b>NSLĐ năm = <sup>Doanh thu thuần </sup>Số CNSX bình quân năm </b>

<b>NSLĐ ngày = <sup>Doanh thu thuần </sup></b>

<b>Tổng số ngày làm việc của CNSX </b>

<b>NSLĐ giờ = <sup>Doanh thu thuần </sup></b>

<b>Tổng số giờ làm việc của CNSX </b>

Các chỉ tiêu trên càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng lao động càng cao. Khi tính chỉ tiêu trên, CNSX là số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tại doanh nghiệp. Nếu ta dùng chỉ tiêu số lượng cơng nhân viên (CNV), thì có được năng suất lao động của công nhân viên. Tuy nhiên khi phân tích phải xem xét tỷ trọng của CNSX trên CNV để thấy rõ hiệu quả của công tác quản lý tại doanh nghiệp. Nếu tỉ trọng của CNSX trên CNV càng lớn chứng tỏ việc tổ chức lao động, khả năng quản lý lao động gián tiếp càng tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Các chỉ tiêu trên chỉ mới cho biết một khái niệm rộng liên quan đến hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp. Để có quan niệm chính xác hơn, cần xem xét từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như từng loại nhân công. Trong khá nhiều trường hợp để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng lao động trong quá trình kinh doanh người ta còn sử dụng chỉ tiêu chi phí lương so với doanh thu:

<b>Tỉ suất chi phí tiền lương / Doanh thu thuần <sup>= </sup></b>

<b>Chi phí tiền lương Doanh thu thuần </b>

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tiền lương. Nếu giá trị chỉ tiêu càng cao có nghĩa là hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp càng thấp. Trị giá của chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1 khá nhiều, nếu nó càng gần đến 1 chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp chưa tốt, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.Việc sử dụng các chỉ tiêu trên trong phân tích cho thấy được hiệu quả cá biệt của việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp, đánh giá việc tăng giảm hiệu quả sử dụng lao động đối với kết quả của doanh nghiệp.

 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp vốn lưu động (VLĐ) khơng ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh hơn so với TSCĐ. Việc quay nhanh hay chậm của VLĐ khơng chỉ có ý nghĩa tiết kiệm vốn mà còn nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. VLĐ sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thơng và phân phối. Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển VLĐ thì ta cần xem xét số vịng quay bình qn của VLĐ và số ngày bình qn một vịng quay vốn lưu động.

 Số vịng quay bình qn của vốn lưu động

<b>Số vịng quay bình qn VLĐ <sup>= </sup></b>

<b>Doanh thu thuần </b>

<b>(vịng)VLĐ bình qn </b>

Chỉ tiêu này cho thấy số vịng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng DTT. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

 Số ngày bình qn một vịng quay

<b>Số ngày bình qn của một vịng quay VLĐ <sup>= </sup></b>

<b>VLĐ bình qn </b>

<b>x 360 (ngày/vịng) Doanh thu thuần </b>

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển VL Đ càng lớn và hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.

Để đánh giá sâu hơn, cần đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua chỉ tiêu vốn lưu động (H<small>VLĐ</small>) :

 Nhân tố doanh thu

 Nhân tố vốn lưu động bình quân

<b>∆VLĐ<small>bq</small>= <sup>DTT</sup><sup>1 </sup>- <sup>DTT</sup><sup>1 </sup>VLĐ<small>bq1 </small>VLĐ<small>bq0 </small></b>

 Việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ cũng cần xác định rõ số vốn tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ lưu chuyển VLD qua công thức :

<b>Trong đó: ∆V là số vốn tiết kiệm được </b>

 Chỉ tiêu các vòng quay

Trong tất cả các doanh nghiệp sản suất thì HTK, KPT luôn chiếm một tỉ lệ lớn trong tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ của hàng tồn kho hay các

<b>∆DTT = <sup>DTT </sup><sup>1 </sup>- <sup>DTT</sup><sup>0 </sup>VLĐ<small>bq0 </small>VLĐ<small>bq0 </small></b>

<b>∆V = DTT<small>1 </small>x ( <sup>1</sup>- <sup>1 </sup>)H<small>vld1 </small>H<small>vld0</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

khoản phải thu quay nhanh hay chậm ảnh hưởng rất lớn đến vốn lưu động, ngồi ra vịng quay khoản phải trả cũng ảnh hưởng đến vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động ta đi sâu phân tích chỉ tiêu:

 Vòng quay hàng tồn kho (H<b><small>HTK</small>) </b>

<b>H<small>HTK</small> = <sup>Giá vốn hàng bán </sup>(vịng) Hàng tồn kho bình quân </b>

<b>Ý nghĩa: Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng </b>

thanh tốn của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh, các chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngồi ra khi phân tích cần xem xét trong mối tương quan tăng trưởng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tìm hiểu số ngày của một vịng quay hàng tồn kho thông qua chỉ tiêu :

<b>Số ngày 1 vòng quay Hàng tồn kho <sup>= </sup></b>

<b>360 </b>

<b>(ngày/vòng) H<small>HTK</small></b>

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày dự trữ bình quân hàng ở kho. Giá trị này càng thấp chứng tỏ hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp càng có hiệu quả.

 Vịng quay nợ phải thu (H<b><small>KPT</small>) </b>

<b>H<small>KPT</small> = <sup>DTT + Thuế GTGT đầu ra </sup>(vịng) Nợ phải thu khách hàng bình qn </b>

<b> Ý nghĩa: Vòng quay nợ phải thu phản ánh tốc độ chuyển hóa KPT thành </b>

tiền, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt,doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các KPT, tăng lưu chuyển vốn. Nhưng nếu chỉ tiêu này q cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế. Ngoài ra khi phân tích người ta cũng phân tích kỳ thu tiền bình qn của doanh nghiệp như thế nào thơng qua chỉ tiêu :

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Kỳ thu tiền bình qn =<sup>360 </sup>(ngày/vịng) H<small>KPT</small></b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình qn 1 vịng quay của khoản </b>

phải thu bình quân và so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi cơng nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của khoản phải thu bình qn tại doanh nghiệp.

 Vịng quay nợ phải trả (H<b><small>NPT</small>) </b>

<b>H<small>NPT</small> = <sup>Giá trị vật tư, hàng hóa mua chịu + Thuế GTGT đầu vào </sup>Số dư nợ phải trả bình quân </b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn </b>

trong thanh tốn, và rủi ro phá sản càng cao, doanh nghiệp phải chiệu áp lực thanh tốn, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên sự tăng lên của vòng quay khoản phải trả này có thể là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Doanh nghiệp có thể dùng vốn thay vì chi trả cho nhà cung cấp để dùng cho hoạt động khác.

Ngoài ra để xem xét chính sách tín dụng của khách hàng như thế nào ta xét chỉ tiêu số ngày của một vòng quay nợ phải trả.

<b>Số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả <sup>= </sup></b>

<b>360 </b>

<b>(ngày/vòng) H<small>NPT</small></b>

Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp càng cao.

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả trong hoạt động bán hàng và cung </b>

câp dịch vụ, cho biết mức sinh lãi của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Một doanh nghiệp có thơng số này cao hơn mức bình qn ngành chứng tỏ doanh nghiệp đó có nhiều nổ lực trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt thơng số này cịn phản ánh tính hợp lý trong chính sách định giá của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

 Tỉ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần hoạt động SXKD Mức sinh lời của mỗi hoạt động khơng giống nhau trong đó hoạt động SXKDlà hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Vì thế cần xác định riêng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD, xem xét các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để biết được các khoản chi phí phát sinh từ việc tiêu thụ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ta xét chỉ tiêu:

<b>Tỉ suất lợi nhuận thuần / Doanh thu thuần (%) <sup>=</sup></b>

<b>Lợi nhuận thuần SXKD </b>

<b> x 100 Doanh thu thuần hoạt động SXKD </b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 100 đồng doanh thu khi </b>

tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần phân biệt tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần trong toàn doanh nghiệp và tỉ suất lợi nhuận của từng sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn .

<b>Chú ý: DTT trong công thức này là DTT của chỉ một hoạt động chủ yếu, </b>

hoạt động kinh doanh và lợi nhuận phân tích ở đây cũng chỉ là lợi nhuận của họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh giá chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm nghành nghề kinh doanh, chiến lượt hoạt động và chính sách định giá của doanh nghiệp, các mục tiêu thị phần, về lợi nhuận với chính sách định giá cao, định giá cạnh tranh,... Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều nghành nghề thì cần tính tốn riêng các chỉ tiêu theo từng nhóm nghành nghề để tồn diện hơn khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

 Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

<b>Tỉ suất LNTT trên tổng doanh thu (%) <sup>=</sup></b>

<b>LNTT </b>

<b>x 100 Tổng doanh thu </b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng DTT thì có bao nhiêu đồng </b>

lợi nhuận. Sự biến động của chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn.

DTT ở công thức trên bao gồm DTT sản xuất kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tùy theo hoạt động của doanh nghiệp để tính riêng các chỉ tiêu đánh giá riêng từng nhóm ngành vì sức sinh lợi của mỗi hoạt động là không giống nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

 Tỉ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần sản xuất kinh doanh Tỉ suất này xác định trên cơ sở doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và giá vốn hàng bán (GVHB).

<b>Tỉ suất GVHB / DTT BH và CCDV (%) <sup>=</sup></b>

<b>GVHB </b>

<b>x 100 DTT BH và CCDV </b>

<b>Ý nghĩa: Tỉ suất này nhằm phản ánh cứ 100 đồng doanh thu mang về có </b>

bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì hoạt động chính là bán hàng và cung câp dịch vụ. Do vậy doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng doanh thu của dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ (DTT BH và CCDV). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chi phí cho sản phẩm ngày càng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng giảm.

 Tỉ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần sản xuất kinh

<b>doanh </b>

Tỉ suất này được xác định như sau:

<b>Tỉ suất CPBH/ DTT BH và CCDV (%) <sup>=</sup></b>

<b>Chi phí bán hàng </b>

<b>x 100 DTT BH và CCDV </b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu bán hàng và cung </b>

cấp dịch vụ mang về thì bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chi phí để tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động ngày càng giảm.

 Tỉ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần

Tỉ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN).

<b>Tỉ suất CP QLDN / DTT BH và CCDV (%) <sup>= </sup></b>

<b>CP QLDN </b>

<b>x 100 DTT BH và CCDV</b>

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu bán hàng và cung </b>

cấp dịch vụ mang về thì bỏ ra bao nhiêu đồng CP QLDN. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện chi phí để quản lý doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng giảm. Doanh nghiệp cần xem xét để giảm khoản chi phí tới mức cần thiết. Tuy nhiên cần xem xét các chính sách của doanh nghiệp như thế nào để nhận xétđược chính xác hơn.

 Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản  Tỉ suất sinh lời của tài sản ( ROA)

<b>ROA (%) = <sup>Lợi nhuận trước thuế </sup>x 100 Tổng tài sản bình quân </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh </b>

nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng cao.

Ngoài ra để làm rỏ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản, chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:

<b>ROA = <sup>Lợi nhuận trước thuế </sup>x <sup>Doanh thu thuần </sup>x 100 Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân </b>

<b>= </b>

<b>DTT/ Tổng tài sản bình quân X LNTT/Doanh thu thuần </b>

<b>x </b>

<b>Hiệu suất sử dụng tài sản X Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần </b>

Thơng qua phương trình Dupont ta có thể biết được ảnh hưởng của các nhân tố tác động như thế nào đối với tỉ suất sinh lời của tài sản, từ đó có những nhận xét và các quyết định chính xác hơn.

 Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản

Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản (RE) đã phản ánh tổng quát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết quả về lợi nhuận còn chiu ảnh hưởng bởi cấu trúc nguồn vốn. Vì vậy để loại trừ nhân tố ảnh hưởng này ta sử dụng chỉ tiêu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản.

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư so với </b>

các chi phí cơ hội khác. Áp dụng tỉ suất này doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động vốn chủ sở hữu hay vốn vay. Về phía nhà đầu tư chỉ tiêu này là cơ sở để xem xét đầu tư vào đâu để có hiệu quả.

<b>1.1.7.2. Hiệu quả tài chính </b>

<b>a. Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu </b>

 Tỉ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

Hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Chỉ tiêu này được xác định như sau:

<b>ROE (%) =<sup>Lợi nhuận sau thuế </sup>x 100 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân </b>

<b>RE (%) = <sup>Lợi nhuận trước thuế+ Chi phí lãi vay </sup>x 100 Tổng tài sản bình qn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao </b>

nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả toàn bộ nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới và ngược lại.

 Các nhân tố ảnh hưởng  Hiệu quả kinh doanh

Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng này có thể nhận diện một cách chi tiết qua chỉ tiêu ROE như sau:

Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời trên VCSH lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng, điều đó cịn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.

 Khả năng tự chủ về tài chính

Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Có thể thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ. Có thể xem xét qua công thức sau:

<b>Hay ROE = ROA x (1 – T) x (1 / H<small>TTT</small>) </b>

<i><b> Trong đó: H</b></i><b><small>TTT</small></b>là khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp

<b>ROE (%) = <sup>LN trước thuế </sup>x<sup>D.thu thuần</sup>x<sup>Tài sản </sup>X (1-T) D.thu thuần Tài sản VSCH </b>

<b>ROE (%) = <sup>LN trước thuế </sup>x (1 – T) x <sup>Tài sản </sup></b>

<b>H<small>TTT </small>= <sup>Vốn chủ sở hữu </sup>Tổng tài sản </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

 Độ lớn địn bẩy tài chính

Địn bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Ở đây chúng ta chấp nhận một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng trong đó các khoản nợ phải trả cho các đối tác như nhà cung cấp, khoản ứng trước của người mua,... cũng được tính trong khoản này. Cấu trúc tài chính như thế nào là do chính sách tài chính của doanh nghiệp.

Liên quan đến địn bẩy tài chính, cơng thức của hiệu quả tài chính có thể được viết lại như sau:

<b>ROE = [ RE + (RE - i) x<sup>Nợ </sup>] x (1 – T)VCSH </b>

<b>Trong đó : RE Khả năng sinh lời kinh tế của tài sản </b>

i Lãi suất vay

Từ công thức trên ta thấy rằng ( RE > i )thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong trường hợp này địn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương. Doanh nghiệp nên vay thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn giữ được hiệu quả kinh doanh như cũ.

Nếu ( RE < i ) thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp giảm và rủi ro của doanh nghiệp tăng lên vì hệ số tự tài trợ giảm. Trong trường hợp này địn bẩy tài chính được gọi là địn bẩy âm. Doanh nghiệp không

<b>ĐBTC = <sup>Nợ phải trả </sup>Vốn chủ sở hữu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

nên vay thêm để kinh doanh. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.

<b> b. Khả năng thanh toán </b>

Mối quan tâm của chủ nợ là tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, đó là khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu huy động, để trả ngay các khoản nợ tới hạn, và và mục tiêu cuối cùng là tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Gồm các chỉ tiêu sau:

 Khả năng thanh toán hiện hành (K<b><small>hh</small>) K<small>hh </small>= <sup>Tài sản ngắn hạn </sup></b>

<b>Nợ ngắn hạn </b>

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tuy nhiên cần xem xét chỉ tiêu này với hiệu quả tài chính để thấy được việc tăng lên của chỉ tiêu này có làm tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp hay khơng. Nó ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cũng thông qua chỉ tiêu này những người quan tâm có những quyết định chính xác để đảm bảo sự chắc chắn khi đầu tư.

 Khả năng thanh toán nhanh (K<b><small>n</small>) </b>

Do HTK trong doanh nghiệp có khả năng chuyển hóa thành tiền chậm trong số tài sản ngắn hạn nên để loại trừ nhân tố ảnh hưởng này ta phân tích chỉ tiêu K<small>n</small>:

<b>K<small>hh </small>= <sup>Tài sản ngắn hạn – HTK – TSNH khác </sup>Nợ ngắn hạn </b>

 Khả năng thanh toán tức thời

Cũng với lập luận trên, chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (K<small>tt</small>) chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để thanh toán nhanh nhất bằng tiền là vốn bằng tiền.

<b>K<small>tt </small>= <sup>Tiền và tương đương tiền </sup>Nợ ngắn hạn </b>

 Khả năng thanh toán lãi vay

Khi quyết định cho vay người đầu tư quan tâm khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp như thế nào, và thông qua khả năng thanh toán lãi vay này doanh nghiệp có thể có các phương án sử dụng vốn thích hợp để đảm bảo khả năng thanh tốn nhằm gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Khả năng thanh toán lãi vay <sup>=</sup></b>

<b>Lợi nhuận trước thuế + lãi vay Lãi vay </b>

<b>Ý nghĩa: Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng </b>

vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng khơng có hiệu quả, và doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.

Đối với những doanh nghiệp hoạt động dựa vào vốn vay, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn gốc để thanh toán lãi chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy khả năng thanh tốn lãi vay có thể dùng để đánh giá khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh và là một nhân tố khá quan trọng để xem xét hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

<b>1.2. Tổng quan tài liệu về phân tích hiệu quả hoạt động </b>

Đề tài vận dụng kiến thức: Phân tích hoạt động kinh doanh I, II, quản trị tài chính, nguyên lý kế toán, phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh….vv. Bên cạnh việc nghiên cứu cơ sở khoa học của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp thì chúng ta cũng cần xem xét tới tổng quan tài liệu về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Vì phần tổng quan tài liệu cũng là tiền đề để hoàn chỉnh một bài nghiên cứu.

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài, tôi đã tham khảo một số bài viết chuyên đề tốt nghiệp liên quan đến phân tích cấu trúc tài chính của các trường Đại học, những bài mà tơi quan tâm nhất là:

<i> - Sinh viên Trương Thị Bích Hào luận văn tốt nghiệp : “Phân tích </i>

<i>hiệu quả hoạt động tại công ty cổ tư vấn đầu tư và xây dựng Kiên Giang ” từ </i>

năm 2004 đến năm 2006.

<i>- Sinh viên Cao Thị Bích Vân (2012), chuyên đề thực tập “ Phân tích hiệu </i>

<i>quả hoạt động tại công ty cổ phần thương mại du lịch đầu tư Cù Lao Chàm”, </i>

Lớp ĐHKTK08B, khoa Kinh Tế, trường ĐH Quảng Nam.

<i>- Sinh viên Phạm Phương Thúy (2010), chuyên đề tốt nghiệp “Phân tích </i>

<i>hiệu quả hoạt động ”, Đà nẵng. </i>

Các đề tài trên nghiên cứu các vấn đề liên quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doang nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên các đề tài trên chỉ nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhân tố tác động, và giải pháp cho doanh nghiệp để nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

quả hoạt động tại doanh nghiệp. Vì vậy đề tài này em phát triển thêm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động áp dụng cho công ty cổ phần may Trường Giang và bổ sung cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu tình hình may mặc những năm gần đây, những giải pháp nâng cao hiệu quả nào áp dụng thành công cho công ty Trường Giang và phát triển thêm giải pháp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn cho những năm tới.

</div>

×