Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.06 KB, 30 trang )

Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Mục lục
Mở đầu 00
1. Tính cấp thiết đề tài 00
2. Mục đích nghiên cứu 00
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 00
4. Phương pháp nghiên cứu 00
5. Kết cấu bài làm 00
6. Tổng quan tài liệu 00
Chương 1: Lý thuyết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 00
1.1. Hiệu quả là gì? 00
1.2. Cách thức tiếp cận thông tin để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp 00
1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 00
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 00
Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp 00
2.1. Các nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
00
2.2. Các nhân tố bên trong tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
00
2.3. Các nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp 00
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 00
Kết luận 00
Tài liệu tham khảo 00
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 1
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Xem xét quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá quá trình hoạt


động đó có diễn ra tốt hay không, là một trong những vấn đề trọng tâm mà các
nhà quản lý doanh nghiệp cần hướng đến.
Song song với việc đó là lưu ý đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp mình để có những chiến lược và chính sách phù hợp để
giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tôi chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của Doanh Nghiệp” với mong muốn
đóng góp ý kiến của mình trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp các nội dung liên quan đến việc xem xét hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Xem xét và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp định lượng và định tính
5. Kết cấu bài làm:
Đề tài “Hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
Doanh Nghiệp” bao gồm 3 chương chính sau:
- Chương 1: Lý thuyết về hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 2
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
- Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Doanh nghiệp (kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng)
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp (trên cơ
sở các nhân tố ảnh hưởng đã phân tích)

6. Tổng quan tài liệu:
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động là một
trong những nội dung chính yếu trong việc đổi mới và phát triển kinh tế tại nước
ta, vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu và tìm hiểu nó, cụ thể như:
- Giáo trình Phân tích tài chính của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
- Và nhiều đề tài tốt nghiệp thạc sỹ của các học viên cao học trên cả nước.
CHƯƠNG 1:
Lý thuyết về hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
1.1. Hiệu quả là gì?
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 3
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Hiệu quả được hiểu là một phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện (như: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm,…) với
chi phí mà chủ thể đó bỏ ra (như: tài sản, vốn chủ sở hữu, nguồn nhân lực,…) để
có những kết quả trên trong điều kiện nhất định. Và còn được hiểu như là các lợi
ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu hiệu quả từ quan hệ tổng quát như sau:
Hiệu quả trong doanh nghiệp có thể xem xét theo:
- Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả cá biệt
- Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính
Trong khuôn khổ phân tích của bài viết này, sẽ đề cập đến hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả tài chính.
Bản chất của hiệu quả đó chính là kết quả của lao động xã hội, được xác định
bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí
lao động xã hội. Do đó, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội
và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả dựa trên các nguồn lực có sẵn.
1.2. Cách thức tiếp cận thông tin để phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp:

- Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp:
Thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để biết hơn về tình hình tài
chính của doanh nghiệp qua các năm.
Ngoài ra, có thể thực hiện lấy ý kiến từ các cá nhân trong doanh nghiệp (như
người lao động,…)
Và đặc biệt, có thể tham quan cơ sở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để biết về tình hình hoạt động thực tế mà doanh nghiệp đang có.
- Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp:
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 4
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Hầu hết, nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp được thu tập qua việc lấy ý
kiến từ các đối tác, các nhà đầu tư và khách hàng của doanh nghiệp.
Khi thực hiện việc xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì
việc tiếp cận nguồn thông tin để có những ý kiến đánh giá là rất quan trọng. Do
đó, người thực hiện đánh giá cần biết cách tìm hiểu và sử dụng thông tin đúng
mức để đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc đánh giá. Cùng với đó là việc biết cân
nhắc với nguồn thông tin có được, không nên quá lợi dụng dẫn đến kết quả
không tốt.
1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Các nhà phân tích có thể sử dụng các phương pháp phân tích định lượng và
định tính.
Phương pháp phân tích định lượng được áp dụng để nghiên cứu khối lượng
lớn, số lượng lớn, cần con só cụ thể. Phần lớn là đã biết trước một số thông tin.
Trong khi đó, phân tích định tính là phương pháp phân tích được áp dụng
nghiên cứu định lượng, thực hiện khi không cần biết số lượng, mà chỉ cần biết
tính chất của sự vật, sự việc.
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc phân tích hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh: là việc so sánh kết quả hoạt động của doanh

nghiệp với nguồn lực để tạo ra kết quả đó trong cùng 1 thời kỳ.
Trong khi đó, phân tích hiệu quả tài chính: là việc xem xét liên quan đến
chính sách tài trợ, cơ cấu tài trợ, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra lợi ich cho doanh nghiệp dựa trên cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp
đang sử dụng.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 5
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định thông qua việc so sánh
kết quả hoạt động của doanh nghiệp với nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra
kết quả đó trong cùng một thời kỳ.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản:
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng tài sản nói chung và
từng loại tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản còn thể hiện năng
lực quản trị của doanh nghiệp.
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính và các khoản thu nhập khác. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng đầu tư
vào tài sản doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì sẽ tạo ra 1,55 đồng
doanh thu đối với công ty Vinamilk.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản cố định tại doanh nghiệp sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 6
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng

Chỉ tiêu này có giá trị càng cao phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định thì sẽ tạo ra 4,35
đồng doanh thu đối với công ty Vinamilk.
Số vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu liên quan đến việc khi các nhà phân
tích đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản, tài sản cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu
đồng doanh thu thuần liên quan đến hoạt động bán hàng.
Khi số vòng quay càng lớn thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
tốt và ngược lại.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 1 đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra 3,94 đồng doanh
thu thuần liên quan đến hoạt động bán hàng đối với công ty Vinamilk.
Số ngày bình quân một vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng,
số ngày càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 7
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Với số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động càng nhỏ sẽ cho thấy khả
năng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Vốn lưu động tiết kiệm (hay lãng phí):
Với N1: Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích
Và N0: Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng luân chuyển hàng tồn kho, đánh giá hiệu quả
quản lý, sử dụng hàng tồn kho.
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.

- Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính và các khoản thu nhập khác. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời
của một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ những đồng doanh
thu của doanh nghiệp là càng cao.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 8
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 1 đồng doanh thu thì sẽ tạo ra 25,3 đồng lợi nhuận
trước thuế đối với công ty Vinamilk.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh:
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ
hoạt động kinh doanh chủ yếu.
Ương tự với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, khi chỉ tiêu này càng
cao cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ những đồng doanh thu của hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp là càng cao.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 100 đồng doanh thu từ hoạt động bán hàng và tài
chính thì mang lại 24,52 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đối với
công ty Vinamilk.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh loại trừ khấu hao:
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu
nhưng đã loại trừ sự khác biệt về chính sách khấu hao.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 9
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh loại trừ cấu trúc tài

chính:
Với doanh thu thuần là các khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu
nhưng đã loại trừ sự khác biệt về chính sách tài trợ.
Ví dụ: Công ty Vinamilk vào năm 2012 ta có:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 100 đồng doanh thu từ hoạt động bán hàng và tài
chính thì mang lại 24,53 đồng lợi nhuận thuần với việc loài trừ ảnh hưởng của
cấu trúc tài chính đối với công ty Vinamilk.
- Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời tài sản:
Tỷ suất sinh lời tài sản ROA:
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo
công ty. Nếu ROA càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn.
Ví dụ: Công ty Vinamilk có RE năm 2012 là:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại 39,28 đồng
lợi nhuận trước thuế đối với công ty Vinamilk.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 10
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi
phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ
như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn
so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ,
quảng cáo, phần mềm…
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản RE:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản đã loại trừ ảnh hưởng của
cấu trúc tài chính. RE còn được so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định
nên đi vay hay huy động vốn chủ.
Ví dụ: Công ty Vinamilk có RE năm 2012 là:
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại 39,30 đồng
lợi nhuận trước thuế (loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính) đối với công ty

Vinamilk.
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp:
Hệ số lợi nhuận ròng:
Chỉ tiêu này phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công
ty so với doanh thu của nó.
Ví dụ: Công ty Vinamilk có hệ số lợi nhuận ròng năm 2012 là:
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 11
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 1 đồng doanh thu được tạo ra thì đóng góp 0,215
đồng cho lợi nhuận ròng đối với công ty Vinamilk.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản
thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì
sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát
triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình
một cách hiệu quả thì hệ số lợi nhuận ròng càng cao.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE:
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu quả tài chính càng lớn.
Chỉ tiêu ROE còn được tính toán như sau:
Với r (lãi suất vay ngân hàng bình quân) và T (thuế thu nhập doanh nghiệp)
Với việc phân tích chỉ số ROE như trên, cho thấy, ROE phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
+ Chính sách thuế thu nhập của Nhà nước
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Lãi suất ngân hàng trên thị trường
+ Và, chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Ví dụ: Công ty Vinamilk có ROE năm 2012 là:
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 12
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng

Chỉ tiêu trên cho thấy, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 41,61 đồng lợi
nhuận sau thuế đối với công ty Vinamilk.
Có thể nói, ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra
và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy
về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. ROE thường được các
nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ
đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Thông thường, ROE
càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô.
Phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là một trong những nội dung
phân tích rất quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chiến lược
trong công tác quản lý doanh nghiệp. Bởi chính trong quá trình phân tích, giúp
các nhà lãnh đạo tìm ra được ưu cũng như nhược điểm của quá trình hoạt động
của doanh nghiệp mình và có được những chính sách và kế hoạch phù hợp cho
việc đầu tư và phát triển trong thời gian tới tốt hơn.
CHƯƠNG 2:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của Doanh nghiệp
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 13
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp biết được các yếu tố tác động đến doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình hoạch định nguồn vốn từ
đó có thể có những chính sách giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Sau
đây, chúng ta cùng xem xét các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Có thể xem xét các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

2.1. Các nhân tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp:
Các yếu tố bên ngoài có thể xem xét đến như: môi trường kinh doanh quốc tế
và khu vực, yếu tố chính trị, luật pháp, môi trường văn hóa, xã hội, môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh…
- Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực:
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở
để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ví dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm
vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 14
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước
ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
nước trong khu vực.
- Nhân tố chính trị, luật pháp:
Sự phát triển kinh tế luôn luôn gắn liền với chính trị, khi tình hình chính trị ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn,
cùng với đó trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và chi
phối rất nhiều bởi các quy định về luật pháp.
Do đó, khi môi trường chính trị ổn định sẽ tạo tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong

và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Và đặc biệt, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy
trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất
bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các
quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp
luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người
lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm
đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp ).
Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như
hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 15
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
- Nhân tố môi trường văn hoá xã hội:
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, sự mở rộng và phát triển các trung tâm vui chơi, giải trí, sự phát triển về
tâm lý xã hội đều tác động một cách tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu tình trạng thất nghiệp được giảm thiểu, người lao động có nhiều cơ hội
lựa chọn việc làm dẫn đến chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do
đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu
tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ
giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tình
trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng
an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo nguồn nhân lực của mỗi

doanh nghiệp, cũng như chất lượng chuyên môn của nguồn lao động của các
doanh nghiệp và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động,
phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó ảnh hưởng tới cầu
về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Nhân tố môi trường kinh tế:
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, lãi suất, thu nhập bình quân trên đầu người là các yếu tố tác
động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 16
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Nhân tố điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Các điều kiện tự nhiên như: nguồn tài nguyên, điều kiện thời tiết sẽ ảnh hưởng
tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt
hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản
phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc
xã hội về môi trường, đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng
suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp
làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền
kinh tế cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện
quốc gia ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các yếu tố

đó hỗ trợ và tác động các doanh nghiệp theo chiều hướng tích cực sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tăng khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
- Nhân tố môi trường ngành:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành:
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm vì vậy, các doanh nghiệp cần có các chính sách
cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ của mình và đưa ra quyết định đầu tư
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 17
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
chình xác để có thể giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh
tốt nhất.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong bối cảnh thị trường tự do hóa cạnh tranh, khi một ngành nghề có khả
năng phát triển tốt và triển vọng, thì sẽ có nhiều đối thủ xâm nhập thị trường,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung ứng hàng hóa ra thị trường của
từng doanh nghiệp. Vì vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp mới vào ngành
nghề mà các doanh nghiệp đang hoạt động cũng ảnh hường không nhỏ đến việc
đưa ra các kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả hoạt
động tốt nhất.
2.2. Các nhân tố bên trong tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp:
- Nhân tố lực lượng lao động:
Nhân tố đầu tiên phải nhắc đến đó là lực lượng lao động của các doanh
nghiệp, lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, lực lượng lao động là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng
nòng cốt đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Song song với lực lượng lao động, đó là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
lao động, như: trình độ văn hóa, tình trạng sức khỏe… Các doanh nghiệp có lực

lượng lao động với trình độ cao sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc đạo
tạo, huấn luyệntrong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, giúp
doanh nghiệp đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 18
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Như vậy, nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành sản xuất
kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Nhân tố vốn:
Vốn được xem như nguồn lực nuôi sống bộ máy hoạt động của các doanh
nghiệp. Với những doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công
nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh
nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được
năng suất và chất lượng sản phẩm.
Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
- Nhân tố bộ máy quản trị doanh nghiệp
Quá trình quản trị hoạt động của các doanh nghiệp là một trong những đầu
mối quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp đề ra, từ đó
xem xét kết quả đạt được để đánh giá tốt nhất hiệu quả hoạt động của mỗi doanh
nghiệp.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 19

Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị
được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ
chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh
thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Ngược lại, nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không
hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và
không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động
không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ
dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
- Nhân tố cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng
để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Cơ sở vật chất đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài
sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất
nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 20
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản
xuất tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật
sản xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu
đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp,
sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
2.3. Các nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp:
Thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, trường Đại học Cần Thơ thực hiện đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp” đã cho được kết quả các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên
trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Biến X1: Số hình thức hỗ trợ của Nhà nước mà doanh nghiệp đã tiếp nhận
Biến X2: Số năm hoạt động của doanh nghiệp
Biến X3: Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp
Biến D4: Qui mô của doanh nghiệp
Biến D5: Mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp
Biến D6: Tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 21
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Qua kết quả hồi quy, ta thấy được, hầu hết các yếu tố trên đều tác động thuận
với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
- Biến X1 (Số hình thức hỗ trợ của Nhà nước mà doanh nghiệp đã tiếp nhận):
Có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi các doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận được nhiều hình thức hỗ trợ từ Nhà nước thì giúp họ
tăng khả năng hoạt động đạt được hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
- Biến X2 (Số năm hoạt động của doanh nghiệp): Cũng có tác động thuận đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp hoạt động lâu
năm,sẽ giúp cho họ có khả năng, kinh nghiệp trong việc điều hành sản xuất bước
qua những khó khăn nhấtđịnh. Hơn hết, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
lâu năm giúp họ có khả năng tích tụ vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh để mở

rộng quy mô sản xuất và tăng hiệu quả hoạt động của mình.
- Biến X3 (Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp): Khi trình độ học vấn của
các chủ doanh nghiệp càng cao, giúp cho các chủ doanh nghiệp có khả năng tiếp
cận các phương thức quản lý hiện đại, tạo điều kiện cho công ty phát triển, có
nhiều mối quan hệ hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 22
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
- Biến D4 (Qui mô của doanh nghiệp): Biến này giải thích, khi các doanh
nghiệp có khả năng tăng lên về quy mô, thì họ có khả năng nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình, giúp doanh nghiệp có thể phát triển mạnh hơn và đạt được
mục tiêu hiệu quả hoạt động tốt nhất.
- Biến D5 (Mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp): Khi các chủ doanh nghiệp có
mối quan hệ rộng với các tổ chức, đoàn thể bên ngoài xã hội, sẽ giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội tìm kiếm được nhiều đối tác và sự hỗ trợ từ phía cộng đồng tốt
hơn trong việc phát triển kinh doanh và đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.
- Biến D6 (Tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp): Tốc độ tăng doanh thu
của doanh nghiệp thể hiện được tiềm lực kinh tế, sự ổn định của doanh nghiệp và
mức tăng trưởng của doanh thu. Do đó, khi sự tăng trưởng trong daonh thu phần
nào phản ánh được hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp.
Qua việc phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, ta thấy, không chỉ có bản chất bên trong của mỗi doanh nghiệp mới ảnh
hưởng và quyết định đến sự thành công của các doanh nghiệp, mà sự thành
công của các doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng và chi phối rất nhiều từ các yếu
tố và môi trường bên ngoài. Do đó, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
daonh, để đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến
khả năng bên trong của mình, mà còn theo dõi, bám sát sự thay đổi của các
nhân tố bên ngoài để có những chính sách phù hợp nhất cho việc phát triển và
đảm bảo được mục tiêu hiệu quả hoạt động của mình.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 23
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng

Chương 3:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần
chú trọng đến các giải pháp sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng lực lượng lao động:
Lực lượng lao động là một trong những yếu tố chính yếu giúp doanh nghiệp
đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất, do đó, để giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra, các doanh nghiệp cần tập trung cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động của mình.
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại
của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Chính vì
vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng không
thể thiếu con người được.
Các doanh nghiệp có nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu
kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công
nghệ cao thì dần dần các doanh nghiệp sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị
hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và
vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động tốt nhất, các doanh
nghiệp cần tập trung vào yếu tố nguồn nhân lực là điều rất cần thiết.
Thứ hai, nâng cao trình độ công nghệ:
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 24
Hiệu quả hoạt động và các nhân tố tác động GVHD: PGS.TS Hoàng Tùng
Hiện nay, trình độ công nghệ ngày càng được cải thiện, các doanh nghiệp có
khả năng tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến sẽ giúp họ có thể cắt giảm chi phí
sản xuất xuống mức thấp nhất và đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn. Trái lại,
đối với các doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận được trình độ công nghệ
tiên tiến thì sẽ dễ bị thoái lùi, không có khả năng cạnh tranh so với các đối thủ
khác trên thương trường và đi đến thất bại.

Do đó, việc đầu tư đổi mới trình độ công nghệ nói chung, cũng như cải tiến
máy móc thiết bị nói riêng là một trong những giải pháp mà các doanh nghiệp
cần hướng đến để đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động một cách tốt nhất.
Thứ ba, tự nâng cao khả năng cạnh tranh:
Đây là giải pháp cơ bản nhất giúp các doanh nghiệp tồn tại trong ngắn hạn và
có sự phát triển bền vững trong dài hạn.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải biết được vị thế hiện tại của
mình để có những yêu sách phù hợp cho từng giai đoạn (hiện tại, ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn).
Trước mắt, các doanh nghiệp cần phải biết cách duy trì bộ máy hoạt động và
sản xuất kinh doanh sản phẩm để đạt được mục tiêu trong ngắn hạn. Tuy nhiên,
với mục tiêu trong dài hạn thì các daonh nghiệp cần có kế hoạch mở rộng hoạt
động đầu tư, thúc đẩy sản xuất phát triển để có thể khuếch trương vị thế của
mình trên thương trường, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động trong dài hạn.
Thứ tư, cải tiến quy trình quản lý:
Quá trình quản lý của doanh nghiệp tác động theo chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu bộ máy quản lý gọn nhẹ thì tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hoạt động tốt hơn so với các doanh nghiệp có bộ máy
quản lý quá cồng kềnh.
Ngô Đức Chiến – Lớp 2 – Cao học K26 Trang 25

×