Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.17 KB, 84 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠINGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH</b>

<b>QUẢNG NINH</b>

<b>Ngành: Quản lý kinh tếMã số: 822121</b>

<b>Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh TrangNgười hướng dẫn: TS. Đỗ Ngọc Kiên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại ... 5

1.1.1.Định nghĩa về ngân hàng thương mại ... 5

1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại ... 5

1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ... 8

1.2.1.Khái niệm rủi ro ... 8

1.2.2.Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần ... 8

1.2.3.Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ... 12

1.2.4.Hậu quả rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM ... 14

1.3. QLRR trong hoạt động kinh doanh của NHTM ... 16

1.3.1.Khái niêm quản lý rủi ro và năng lực quản lý rủi ro ... 16

1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh năng lực QLRR của NHTM ... 18

1.3.3.Các công cụ đo lường QLRR của NHTM ... 21

1.4. hìnhMơ QLRR theo Hiệp ước Basel ... 25

1.4.1.Mơ hình Basel I ... 25

1.4.2.Mơ hình Basel II ... 26

1.4.3.Mơ hình Basel III ... 28

1.5. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về QLRR tại các NHTM và bài học kinhnghiệm ... 29

1.5.1.Bài học từ các Ngân hàng nước ngoài ... 29

1.5.2.Bài học từ các NHTM cổ phần ở Việt Nam ... 30

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂNHÀNG TPBANK CHI NHÁNH QUẢNG NINH ... 34</b>

2.1. Tông quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Quảng Ninh ... 34

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ... 34

2.1.2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1.3.Lĩnh vực phạm vi kinh doanh ... 37

2.1.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ... 37

2.2. Thực trạng hoạt động QLRR tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánhQuảng Ninh ... 42

2.2.1.Nhiệm vụ và công tác của bộ phận QLRR ... 42

2.2.2.Thực trạng QLRR trong hoạt động kinh doanh ... 44

2.3. Đánh giá hoạt động QLRR tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánhQuảng Ninh ... 52

3.1. Định hướng công tác của Ngân hàng trong thời gian tới ... 58

3.1.1.Định hướng phát triển chung ... 58

3.1.2.Định hướng của bộ phận QLRR ... 58

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLRR tại Ngân hàng TMCP TiênPhong-Chi nhánh Quảng Ninh ... 59

3.2.1.Xây dựng hệ thống văn bản, quy định từ nhà nước, Tpbank ... 59

3.2.2. Xây dựng mơ hình kiểm sốt, dự đốn và định lượng rủi ro trong họatđộng tín dụng ... 60

3.2.3. Giải quyết vấn đề vố, đa dạng hoá phương thức huy động vốn, các sảnphẩm ngân hàng ... 61

3.2.4.Nâng cao phối hợp giữa các phòng ban ... 62

3.2.5.Công tác quản lý nhân lực và đào tạo nhân viên cán bộ ... 63

3.2.6.Hiện đại hố cơng nghệ tại ngân hàng và xây dựng kho dữ liệu thông tinkhách hàng và thông tin nội bộ ... 64

<b>KẾT LUẬN ... 66 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 68 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

1 ATMMáy rút tiền tự động2 CNTTCông nghệ thông tin3 HĐQTHội đồng quản trị

14 TPBankNgân hàng TMCT Tiên Phong

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong lĩnh vực kinh doanh NHTM, có tồn tại những nguy cơ rủi ro, có khảnăng gây ra sự khơng ổn định trong hệ thống và làm giảm hiệu suất kinh doanh. Khinói về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, ngân hàng thường nghĩđến những dạng rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro lãi suất, và rủi rothanh khoản... Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, xuất hiện ngày càng nhiều cácdạng rủi ro khác, được biết đến với tên gọi rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, các loạirủi ro ngày càng trở nên phức tạp, khó quản lý và đo lường, đồng thời cũng chưanhận được sự quan tâm đúng mức từ phía các NHTM, điều này dẫn đến việc tănglên xu hướng rủi ro.

Trên thực tế, rủi ro của các NHTM tại Việt Nam, chẳng hạn như NHTM Cổphần Tiên Phong, khơng chỉ diễn biến phức tạp mà cịn gây ra những thiệt hại ngàycàng lớn. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín của ngân hàng, màcòn tác động tiêu cực đến nền kinh tế và cuộc sống của người dân.

Để QLRR, NHTM Cổ phần Tiên Phong đã triển khai hệ thống QLRR thôngqua việc kiểm soát nội bộ và sử dụng cơ quan QLRR hệ thống. Hệ thống này baogồm một tập hợp các cơ chế, chính sách, và quy trình quy định nội bộ. Cơ cấu tổchức của ngân hàng được xây dựng để phản ánh sự phù hợp với quy định của phápluật và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, và xử lý kịp thời các rủi ro, nhằm đạt đượcmục tiêu đã đề ra.

Tuy nhiên, quy trình QLRR hiện tại chủ yếu tập trung vào việc QLRR tíndụng, trong khi rủi ro tác nghiệp vẫn chưa được đặc biệt chú ý. Trong giai đoạn sơkhai, hệ thống nhận diện và đo lường rủi ro đang được hình thành và xây dựng,nhưng vẫn chưa đạt đến mức độ khoa học, tự động hóa. Q trình tổ chức thực hiệncịn chưa đồng bộ và có những khía cạnh khơng phù hợp với tình hình thực tế. Dođó, hiệu suất kiểm sốt rủi ro vẫn cịn thấp và NHTM Cổ phần Tiên Phong - Chinhánh Quảng Ninh cũng đối diện với những thách thức trong bối cảnh này.

Đặt ra từ bối cảnh thực tế này, nhu cầu tìm hiểu về rủi ro tác nghiệp và cáchQLRR trở nên cấp thiết. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Tpbank Quảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ninh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đã có nhiều rủi ro trong hoạt động. Điều này là lý do tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:“Đổi mới hoạt động QLRR tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Chinhánh Quảng Ninh”.

<b>2. Tình hình nghiên cứu</b>

Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có một khung pháp lý chính thức cho côngtác QLRR hoạt động. Các NHTM đang đợi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sớm banhành các quy định cụ thể hướng dẫn triển khai hoạt động này trên tất cả các mặt, từthiết lập chính sách, quy định, quy trình cho đến phương pháp đo lường, trích lập dựphịng rủi ro tác nghiệp.

Đã có một số đề tài nghiên cứu về QLRR NHTM nói chung, nhưng chưa có đềtài nào đánh giá cụ thể, có hệ thống về QLRR của Ngân hàng TMCP Tiên Phongvới đặc thù thực hiện chức năng theo chuẩn mực của một NHTM. Các tác phẩmnghiên cứu có liên quan bao gồm: Chu Thị Hương Giang (2009) trong nghiên cứu"Ứng dụng hiệp ước quốc tế Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của các NHTMViệt Nam” đã nghiên cứu về áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro của hệ thốngNHTM Việt Nam. Nguyễn Thuý Hằng (2010) trong nghiên cứu “QLRR tác nghiệpđối với ngân hàng thương mại Việt Nam" từ Phòng QLRR thị trường và tác nghiệpNgân hàng Công thương Việt Nam đã đề xuất giải pháp thiết lập khung pháp lýchính thức cho QLRR tác nghiệp dựa trên chuẩn mực Basel II. Nguyễn Hoài Linh(2012) trong “quản trị rủi ro tác nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" đãtập trung vào cơ sở lý luận và thực tiễn QLRR, đề xuất các giải pháp tăng cườngquản trị rủi ro tác nghiệp tại các NHTM Việt Nam. Hồ Thị Thanh Xuân (2009) tại"Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Công thương Việt Nam" đưa ra cái nhìntổng quan về QLRR tác nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu từ 2009 đến nay chưa đềcập đến nhiều loại rủi ro mới, đặt ra yêu cầu phải nhận diện và đưa ra giải pháp phùhợp. Một số nghiên cứu khác trên các tạp chí và trang web như "QLRR tác nghiệpđối với ngân hàng thương mại Việt Nam" của Nguyễn Thị Thúy Hằng, "QLRR tácnghiệp trong ngân hàng hiện nay" cũng đã được thực hiện, tuy nhiên, chúng chưađưa ra giải pháp toàn diện.

Tuy nhiên, đối với QLRR tại TPBank Quảng Ninh, cho đến thời điểm hiện tạivẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào đầy đủ, hồn chỉnh và có hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu</b>

- Mục đích: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLRR tạiTPBANK Quảng Ninh.

+ Đề xuất các kiến nghị, giải pháp để hồn thiện cơng tác QLRR, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra tại TPBank Quảng Ninh.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu:

+Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề về QLRR trong hệ thống NHTM.+Về thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá cơng tác QLRR tại TPBank Quảng Ninh.

-Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: TPBank Quảng Ninh.

+ Nội dung nghiên cứu: Công tác QLRR tín dụng và tác nghiệp tại TPBank Quảng Ninh

+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2021 - 2023.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đó có thu thập thơng tin, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là tham khảo các tài liệu, giáo trình, báo chí, internet, các quyết định, các luật, quyết định, thông tư, hướng dẫn,..

+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài tại đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦIRO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI</b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại</b>

<i><b>1.1.1. Định nghĩa về ngân hàng thương mại</b></i>

Ngân hàng thương mại được định gnhiax dưới nhiều các tiếp cận khác nhau.Tại Mỹ: “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính vàhoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. Ở Pháp: “NHTM là những xí nghiệp haycơ sở nào thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thứckhác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịchvụ tài chính”. Bên Ấn Độ: “NHTM là nơi nhận các khoản ký thác để cho vay, tài trợhay đầu tư”. Tại Thổ Nhĩ Kỳ: “NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằmmục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đối, nghiệp vụ chiếtkhấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”.

Trong khi đó ở Việt Nam, theo quy định tại điều 20 khoản 2 và 7 của Luật cáctổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH10) được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội ChủNghĩa Việt Nam ban hành thì: “NHTM là một tổ chức tín dụng được thực hiện toànbộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.

Như vậy, có thể phát biểu về khái niệm NHTM: NHTM là một doanh nghiệp,tổ chức kinh doanh tiền tệ, là một TCTD thực hiện việc huy động vốn nhàn rỗi từcác chủ thể trong nền kinh tế thị trường để tạo lập nguồn vốn tín dụng và tiến hànhcho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội.

<i><b>1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại</b></i>

NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và cáchoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. NHTM đóngvai trị quan trọng trong hệ thống tài chính và có 4 chức năng chính: Chức năngtrung gian tín dụng, Chức năng quản lý ngân quỹ cho xã hội, Chức năng tạo ra tiềntrong hệ thống ngân hàng hai cấp, Chức năng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác,Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ NH quốc tế.

<i>Chức năng trung gian tín dụng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chức năng quan trọng và đặc biệt của NHTM được thể hiện qua các khía cạnhsau, đóng vai trị giống như một tổ chức có tính nhân văn, tương tác chặt chẽ vớicon người và hỗ trợ động lực phát triển kinh tế:

• Là một "cầu nối" giữa nguồn cung và nhu cầu về vốn trong kinh tế - xã hội,NHTM thu hút nguồn vốn từ những cá nhân có thể, vì một số lý do, không sử dụngnguồn vốn một cách hiệu quả, chuyển giao nguồn vốn đó đến những người có ýđịnh sử dụng để tạo ra lợi nhuận.

• Bảo đảm sự liên tục của hoạt động kinh tế xã hội, NHTM đóng vai trị nhưmột động cơ quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế bằng cách đạt linh hoạtvới nhu cầu về vốn, từ đó duy trì quá trình tái sản xuất kinh tế - xã hội liên tục.

• Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn bằng cách khéo léo sử dụng nguồn vốntạm thời không sử dụng vào việc cho vay với mục tiêu tối đa hóa sinh lợi và giúpcải thiện khả năng quản lý tài chính.

<i>Chức năng quản lý ngân quỹ cho xã hội</i>

NHTM đóng vai trị như một "trung ương tài chính" trong hệ thống tài chính,nhận tiền gửi từ cơng chúng, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Nhiệm vụ của họkhơng chỉ giữ gìn an tồn cho tài sản mà cịn đáp ứng linh hoạt nhu cầu rút tiền củakhách hàng. Đồng thời, để khuyến khích việc gửi tiền, Ngân hàng cam kết trả lãisuất xứng đáng tùy thuộc vào loại hình gửi tiền.

Bằng cách thực hiện chức năng nhận tiền gửi, Ngân hàng tạo ra nguồn vốn cầnthiết để thực hiện chức năng tín dụng. Điều này làm nền tảng cho việc Ngân hàngthực hiện chức năng thanh toán, giúp quản lý và tạo ra cơ sở cho việc lưu thôngnguồn vốn trong hệ thống tài chính.

Chức năng trung gian thanh tốn của Ngân hàng là quan trọng, cung cấp cácphương tiện thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, séc, để đáp ứngnhanh chóng nhu cầu thanh tốn của khách hàng mà không cần sử dụng tiền mặt.Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi, Ngân hàng thực hiện các giao dịch trựctuyến, trích tiền và nhận tiền theo ủy nhiệm chi từ khách hàng.

Hoạt động của Ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Chúng thúcđẩy q trình lưu thơng hàng hóa và kích thích tăng trưởng kinh tế bằng cách nhanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chóng thực hiện thanh tốn và chuyển vốn. Đồng thời, việc giảm sự phụ thuộc vàotiền mặt cũng giúp tiết kiệm chi phí liên quan đến việc lưu thơng tiền mặt, đồng thờităng cường tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch tài chính.

<i>Chức năng tạo ra tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp</i>

NHTM tạo ra tiền bằng cách thực hiện các giao dịch tín dụng và thanh tốnthơng qua hệ thống ngân hàng, liên kết chặt chẽ với mạng lưới NHTM thế giới. Bắtđầu từ số tiền gửi ban đầu, NHTM sử dụng phương thức cho vay thông qua chuyểnkhoản và sự linh hoạt của thanh tốn khơng sử dụng tiền mặt. Qua q trình này,khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn được tăng cường nhiều lần, tạo ra sự lưuthông tăng thêm vào hệ thống tài chính.

<i>Chức năng dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác</i>

Ngân hàng là một nơi tin cậy, không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính vàđầu tư cho các doanh nghiệp mà cịn đóng vai trò như một người đại diện phát hànhcổ phiếu, cam kết đạt hiệu quả cao và giảm chi phí. Ngồi ra, ngân hàng cịn chămsóc đến khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ lưu trữ và quản lý chứngkhoán, thực hiện dịch vụ thu lãi chứng khoán và chuyển lãi đến tài khoản kháchhàng. Sự đa dạng trong hoạt động không chỉ dừng lại ở đó.

Ngân hàng khơng chỉ đảm bảo an tồn cho vật tư có giá của khách hàng màcịn mang đến các dịch vụ bảo quản an toàn, như cho thuê két sắt và bảo quản kýthác cũng như trực tiếp bảo quản an toàn các giấy tờ quan trọng. Đồng thời, với dịchvụ cho thuê két ngân buổi tốt (Night safe), ngân hàng hỗ trợ khách hàng giữ tiềnmặt hay séc vào buổi tối, đảm bảo an toàn khi cửa ngân hàng đã đóng. Hơn nữa,ngân hàng mang đến sự thuận tiện với dịch vụ tín thác hoặc ủy thác, giúp kháchhàng an tâm khi gửi gắm và quản lý tài sản của mình.

<i>Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ NH quốc tế</i>

Các NHTM đóng một vai trị quan trọng trong việc tham gia vào các hoạtđộng ngân hàng quốc tế, đặc biệt là khi họ hỗ trợ trong quá trình xuất nhập khẩu vàthúc đẩy giao thương giữa các quốc gia khác nhau. Tương tự như trong giao dịchthương mại nội địa, NHTM quốc tế phải sử dụng nhiều phương pháp tài trợ khácnhau để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu. Các phương thức tài trợ này bao gồm ứngtiền trước, tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khoản mở, ủy thác, nhờ thu và thư tín dụng, tín dụng chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh,cũng như mua và bán séc du lịch.

Ngoài ra, để phục vụ cả khách hàng nước ngoài đầu tư vào quốc gia đó vàkhách hàng nội địa muốn mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài, các NHTMmở rộng phạm vi nghiệp vụ quốc tế của họ. Điều này giúp tạo ra một môi trườngngân hàng linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng đối với những thách thức và cơ hộitrong thị trường toàn cầu.

<b>1.2. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM</b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm rủi ro</b></i>

<b>Khái niệm: Thơng qua việc phân tích hoạt động của các NHTM, nhận thức</b>

được sự tương đồng giữa chúng và con người trong việc đối mặt với rủi ro. Mỗigiao dịch kinh doanh của NHTM đều đi kèm với những khía cạnh khơng dự kiến,tạo ra một thế giới rủi ro liên quan. Đa phần các nhà kinh tế đồng lòng với quanđiểm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM, đó là "những biến cố bất ngờxảy ra và tạo ra tổn thất đối với ngân hàng."

Rủi ro không chỉ xuất phát từ nhiều nguồn và mang tính chất đa dạng, mà còntác động đa chiều, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và khả năng tác động rangoại

vi. Điều này làm cho việc nghiên cứu về các loại rủi ro, nguyên nhân và hậu quả củachúng trở nên quan trọng. Thấu hiểu sâu rộng về những khía cạnh này sẽ giúp ngânhàng giải đáp câu hỏi vì sao quản lý và cải thiện khả năng QLRR của NHTM là cựckỳ quan trọng.

<i><b>1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM cổ phần</b></i>

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là một lĩnh vực đầy tínhcạnh tranh và đa dạng, nhưng cũng đi kèm với nhiều loại rủi ro mà các tổ chức nàyphải đối mặt như: rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường và một số loạirủi ro khác.

<i>Rủi ro tín dụng</i>

Rủi ro tín dụng, một khía cạnh thơng thường của hoạt động ngân hàng, biểuhiện sự nguy hiểm khi người vay không thể hoặc không đủ khả năng thanh toán nợvà lãi suất đúng hạn, gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng thường là một đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

điểm quan trọng và phổ biến, có nguồn gốc từ các yếu tố cụ thể trong tình hình tíndụng ngân hàng như đã được mơ tả trước đó. Thực tế cho thấy, hoạt động tín dụngthường chiếm phần lớn trong các hoạt động kinh doanh của NHTM.

Đặc điểm cơ bản của nguy cơ tín dụng là khi người vay khơng có khả năngthanh tốn lãi suất, trả nợ, hoặc cả hai. Trừ khi có những trường hợp lừa đảo, đốivới hầu hết khách hàng, mặc dù tình hình kinh doanh tích cực, tài chính lành mạnhvà có khả năng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng, nhưng vẫn có thể xuất hiện nhữngtình huống khơng lường trước dẫn đến việc không thể trả nợ đúng hạn. Do đó, rủi rotín dụng được xem xét như một hiện thực không thể tránh khỏi, tồn tại đồng thờivới hoạt động tín dụng ngân hàng và NHTM chỉ có thể giảm thiểu và chấp nhận rủiro tín dụng ở mức độ nhất định.

<i>Rủi ro tác nghiệp</i>

Rủi ro xuất phát từ các vấn đề "trục trặc" trong hoạt động kinh doanh củaNHTM (NHTM) có nguồn gốc chủ yếu từ những thách thức xuất hiện trong quátrình vận hành. Những thách thức này bao gồm các sai lệch liên quan đến thơng tinvà q trình xử lý thơng tin, khơng hiệu quả trong quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ,cũng như sự không đồng bộ giữa các bộ phận chức năng trong tổ chức ngân hàng.

Thực tế, rủi ro tác nghiệp đã tồn tại trong thời gian dài, nhưng chỉ gần đây mớitrở thành mối quan tâm và đề tài nghiên cứu đặc biệt. Hoạt động kinh doanh củaNHTM đặc biệt phức tạp, tuân theo các quy trình và quy định nghiêm ngặt. Tuynhiên, độ phức tạp này cũng làm nảy sinh những sai sót.

Mọi thiếu sót trong nghiệp vụ, việc thu thập và xử lý thơng tin khơng chínhxác hoặc không đúng thời hạn từ các bộ phận chức năng có thể tác động đến quyếtđịnh của giám đốc điều hành và ảnh hưởng đến các tác nghiệp tiếp theo. Rủi ro tácnghiệp trong NHTM đang gia tăng do sự mở rộng về quy mơ, phạm vi và đa dạnghóa hoạt động kinh doanh.

Các ngân hàng, kể cả tập đoàn tài chính và cơng ty đa quốc gia, đều đối mặtvới áp lực gia tăng từ môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Áp lực này baogồm tốc độ và khối lượng giao dịch ngày càng tăng, sự phụ thuộc lớn hơn vào côngnghệ và kỹ thuật, cũng như áp lực cơng việc ngày càng lớn. Do đó, các ngân hànghàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đầu thế giới đều đang nghiên cứu và tối ưu hóa quy trình tác nghiệp, dựa trên mơhình tổ chức phù hợp với từng loại hình ngân hàng.

<i>Rủi ro thị trường</i>

Nguy cơ phát sinh trong thị trường đặt ra những thách thức không lường trướccho các ngân hàng, đặc biệt là khi sự biến động khơng dự đốn của thị trường diễnra. Các thách thức này bao gồm nguy cơ liên quan đến biến động của lãi suất và tỷgiá hối đoái. Lãi suất và tỷ giá đại diện cho hai khía cạnh khác nhau, và sự biếnđộng của chúng ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động của ngân hàng. Làm thay đổi lãisuất có thể ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí, trong khi biến động của tỷ giá có thểtác động đến giá trị của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Mặc dù chúng có sựkhác biệt, lãi suất và tỷ giá đều chịu ảnh hưởng của sự tương tác giữa cung và cầuvề vốn cũng như ngoại tệ trên thị trường.

Trong môi trường kinh tế tập trung, Nhà nước thường can thiệp để quản lý vàduy trì lãi suất và tỷ giá ổn định hoặc ít nhất là ổn định, nhằm giảm bớt lo ngại củacác NHTM về nguy cơ lãi suất và tỷ giá. Ngược lại, trong môi trường kinh tế thịtrường, nơi có sự linh hoạt và phức tạp của luồng vốn, lãi suất và tỷ giá thường biếnđộng và khó dự đốn. Biến động theo hướng khác nhau của lãi suất và tỷ giá có thểdẫn đến kết quả khác nhau đối với các ngân hàng, phụ thuộc vào trạng thái củaluồng tiền và ngoại hối. Một ngân hàng có thể hưởng lợi từ sự tăng của lãi suất hoặctỷ giá, trong khi ngược lại sẽ gặp tổn thất khi chúng giảm. Tính xác suất thu đượclợi ích và chịu tổn thất là bằng nhau và là 50%, tuy nhiên, từ góc độ tổng quan, lợiích của một ngân hàng cụ thể là thiệt hại của ngân hàng khác. Do đó, tất cả các ngânhàng đều tập trung vào khả năng chịu tổn thất, tức là không chấp nhận rủi ro và phảihạn chế nó thơng qua việc sử dụng các cơng cụ phái sinh trong thị trường tiền tệhoặc thị trường ngoại hối.

<i>Các loại rủi ro khác</i>

Nguy cơ về vấn đề thanh khoản là một khía cạnh khơng thể tránh khỏi trongcơ cấu hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khi nhu cầu thanh toán của khách hàngvượt quá dự kiến. Trong tình huống này, ngân hàng đối diện với khả năng không thểđáp ứng kịp thời các yêu cầu rút tiền hoặc thanh tốn từ phía khách hàng. Khi rủiro đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

với khả năng thanh toán trở nên rõ ràng, ngân hàng thường phải ngay lập tức tìmkiếm nguồn vốn, thường thơng qua việc tăng cường vay "nóng" với chi phí cao, đặcbiệt là ở những thị trường chưa phát triển về tiền tệ.

Lý thuyết chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản là một phần không thể thiếu của hoạtđộng kinh doanh ngân hàng, do nhu cầu về thanh khoản luôn cao hơn so với cungcấp. Tuy nhiên, trong thực tế, có khả năng giảm thiểu hoặc giảm nhẹ rủi ro nàythông qua các hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

Sự nhận thức về rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác có ảnh hưởng đếnhoạt động ngân hàng, tuy mức độ tác động có thể biến động. Mặc dù ngân hàng cóthể phải đối mặt với thua lỗ hoặc phá sản, nhưng vẫn có cơ hội để khắc phục và cảithiện tình hình theo thời gian. Tuy nhiên, rủi ro thanh khoản lại đặt ra một tháchthức đặc biệt nghiêm trọng, đặc biệt khi có sự đổ đến của khách hàng muốn rút tiền,có thể dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng trong khoảnh khắc.

<b>Rủi ro chiến lược</b>

Rủi ro chiến lược là kết quả của sự biến động trong môi trường hoạt độngngân hàng, bao gồm cả khía cạnh kinh doanh và tài chính, trên quy mơ rộng hơn.Đây là những thách thức có thể xuất phát từ chính quyết định và hành động củangân hàng. Ví dụ, khi thực hiện chiến lược mở rộng thị trường hoặc tiến vào một thịtrường mới mà ngân hàng chưa có thơng tin nghiên cứu đầy đủ, và cịn thiếu nguồnlực đầy đủ để khai thác, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Điều nàynhư một hình ảnh của con người, khi quyết định mở rộng tầm nhìn hay thử nghiệmmột lĩnh vực mới mà khơng có sự chuẩn bị và kiến thức cần thiết, người đó cũng cóthể gặp phải những thách thức và rủi ro khơng mong muốn.

<b>Rủi ro pháp lí</b>

Rủi ro pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng giống như những thách thức mà conngười thường phải đối mặt. Ngân hàng, như một cá thể, có thể phải đối diện vớinhững tình huống pháp lý khơng lường trước được, giống như con người phải đốimặt với những rủi ro và tình cảnh bất ngờ trong cuộc sống hàng ngày.

Một ví dụ là khi ngân hàng từ chối cấp hạn mức cho vay, mâu thuẫn với quanđiểm của khách hàng. Điều này tương tự như khi con người phải đối mặt với sự bất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

công và không hiểu được đối xử của người khác đôi khi. Ngồi ra, ngân hàng cũngcó thể phải đối mặt với rủi ro pháp lý liên quan đến việc tài trợ cho các dự án củakhách hàng, đặc biệt là khi những hoạt động này gây ô nhiễm môi trường - một vấnđề mà con người cũng đang cố gắng giải quyết và bảo vệ mơi trường.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đối mặt với những biến động không lườngtrước được từ chính sách vĩ mơ của nhà nước, tương tự như con người khi phảithích nghi với sự thay đổi đột ngột trong môi trường xã hội và kinh tế. Sự khôngchắc chắn và khả năng mất mát là những yếu tố chung mà cả ngân hàng và conngười đều phải đối mặt, khiến cho việc QLRR pháp lý trở thành một thách thứckhơng dễ dàng, địi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo.

<b>Rủi ro uy tín</b>

Rủi ro liên quan đến uy tín có thể tác động đến cách mà cơng chúng đánh giávà nhìn nhận về ngân hàng. Nếu sự uy tín bị ảnh hưởng, điều này có thể tạo ranhững khó khăn đáng kể trong các hoạt động tổng thể của tổ chức tài chính này.

<i><b>1.2.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng</b></i>

Trong q trình hoạt động kinh doanh, NHTM khơng tránh khỏi những rủi rocó thể xuất phát từ các yếu tố nội tại trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, cũngkhông thể phủ nhận ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên,kinh tế và xã hội đối với tình hình kinh doanh của họ.

Chính những chun gia tài chính về ngân hàng đã đánh giá và phân loạinguyên nhân gây rủi ro thành ba nhóm chính. Điều này như việc phân biệt các yếutố nội tại của ngân hàng, nhưng cũng nhấn mạnh sự ảnh hưởng của môi trường hoạtđộng tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với sự ổn định và phát triển của họ.

<i>Những nguyên nhân khách quan.</i>

Các yếu tố không thể kiểm soát, bao gồm các sự kiện tự nhiên như lụt, hạn hán,và động đất, cũng như các biến động trong chính sách quản lý kinh tế - xã hội củaChính phủ, đóng vai trị quan trọng trong định hình mơi trường hoạt động của ngânhàng và ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh. Những biến cố này có thể tạo ra rủi rovà gây tổn thất đối với cả khách hàng và ngân hàng. Chúng không thể dự báo hoặckiểm sốt bởi cả hai bên, chỉ có thể được dự đốn và dự phịng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Mặc dù ngân hàng và khách hàng đều không thể can thiệp trực tiếp vào nhữngyếu tố khách quan này, nhưng việc dự đoán, dự báo và triển khai biện pháp dự phònglà quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực. Điều này đặt ra một thách thức khôngchỉ cho QLRR mà cịn là một yếu tố chính để duy trì sự ổn định và bền vững tronghoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối mặt với những hậu quả không thể dự báotrước, việc thực hiện các biện pháp dự phòng trở thành một phần quan trọng của chiếnlược QLRR, khơng chỉ để đảm bảo an tồn tài chính mà cịn để bảo vệ uy tín và lịngtin của khách hàng.

<i>Nguyên nhân từ phía khách hàng của ngân hàng</i>

Nguyên nhân xuất phát từ phía khách hàng của ngân hàng bao gồm cả cá nhânvà doanh nghiệp, bao hàm cả các NHTM và Tổ chức Tài chính khác. Khi kháchhàng không thể hoặc không muốn thực hiện các cam kết với ngân hàng, ngân hàngphải đối diện với rủi ro và tổn thất tương ứng. Trong thực tế, quan sát cho thấy rằngtrong quá trình hoạt động kinh doanh và hàng ngày của khách hàng, rủi ro là điềukhơng thể tránh khỏi và ít nhất một phần của rủi ro này sẽ được chuyển giao chongân hàng. Nói cách khác, tất cả NHTM đều phải chịu tổn thất từ những rủi ro phátsinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và cuộc sống của khách hàng.

Đáng chú ý là hơn 90% khách hàng không thực hiện các cam kết với ngânhàng do phải đối mặt với rủi ro. Hơn nữa, dưới 5% khách hàng có thể chủ động từchối cam kết vì lợi ích ngắn hạn, và khoảng 3% khách hàng có thể thực hiện cáchành vi lừa đảo đối với ngân hàng. So với nhóm nguyên nhân đầu tiên, ngân hàngcó thể giảm thiểu ảnh hưởng của nhóm này thông qua việc áp dụng các biện pháphỗ trợ và tư vấn, nhằm nâng cao năng lực quản lý, kinh nghiệm và trình độ cơngnghệ của khách hàng. Điều này giúp khách hàng tự bảo vệ và giảm thiểu rủi ro, đặcbiệt sau khi ngân hàng đã thực hiện các biện pháp sàng lọc để loại bỏ những kháchhàng có hành vi hoặc động cơ tiêu cực.

<i>Nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng</i>

Nhóm yếu tố ảnh hưởng từ bản thân của ngân hàng đóng vai trị quan trọngnhất đối với mọi tổ chức tài chính trên thế giới. Sức mạnh của nhóm yếu tố nàyphản ánh khả năng của ngân hàng trong việc đối mặt và kiểm soát rủi ro. Từ chínhsách hợp lý, trình độ công nghệ tiên tiến đến đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nhân viên, tất cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đều đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của mỗi tổchức tài chính.

Sự hợp lý và linh hoạt trong chính sách QLRR giúp ngân hàng xây dựng mộthệ thống ổn định và an tồn. Đồng thời, việc đầu tư vào cơng nghệ hiện đại và đadạng hóa sản phẩm giúp giảm thiểu mức độ rủi ro. Đội ngũ nhân sự với phẩm chấtcao và đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định trong việc duy trì mức độ rủi ro ổnđịnh.

Các ngân hàng có trình độ cơng nghệ cao khơng chỉ mang lại sự đa dạng trongsản phẩm và dịch vụ mà còn giúp họ QLRR hiệu quả. Ngay cả khi mối rủi ro diễnra, ngân hàng cịn có khả năng hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp về kinh tếvà thị trường, từ đó giảm thiểu tổn thất tài chính và duy trì uy tín trong cộng đồngtài chính.

<i><b>1.2.4. Hậu quả rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM</b></i>

Rủi ro, trong bối cảnh ngân hàng, được hiểu là những biến động có thể dẫnđến những thiệt hại về cả mặt tài chính và uy tín. Khi rủi ro xảy ra, ngân hàngkhông chỉ phải đối mặt với tổn thất về nguồn lực tài chính mà cịn đối diện vớithách thức về danh tiếng của mình. Điều này làm tăng nguy cơ ảnh hưởng tiêu cựcđến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế tổng thể.

Cần lưu ý rằng những hậu quả của rủi ro không chỉ giới hạn trong phạm vi củamột ngân hàng cụ thể, mà còn có thể lan rộng và ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thốngngân hàng và kinh tế quốc gia. Điều này thể hiện mức độ liên kết và tương tác phứctạp giữa các tổ chức tài chính và cả cộng đồng kinh tế. Việc QLRR trở nên quantrọng không chỉ để bảo vệ lợi ích riêng của ngân hàng mà cịn để duy trì sự ổn địnhvà phát triển bền vững của hệ thống tài chính tồn cầu.

<i>Hậu quả của rủi ro với ngân hàng</i>

Hậu quả của rủi ro đối với ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc làm giảm thunhập mà còn mang đến những tác động nghiêm trọng, giống như cách mà con ngườiphải đối mặt với những thách thức trong cuộc sống. Mỗi hoạt động kinh doanh củangân hàng đóng góp vào việc tạo ra nguồn thu nhập, tương tự như cách mà cơngdân đóng góp vào nền kinh tế thông qua công việc hàng ngày của họ. Khi xuất hiệnrủi ro

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong một lĩnh vực nào đó, ngân hàng khơng chỉ mất thu nhập từ lĩnh vực đó mà cịnảnh hưởng đến các hoạt động khác, tương tự như cách mà một thách thức cá nhâncó thể lan ra và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống của một người.

Đối với các NHTM, rủi ro không chỉ đồng nghĩa với việc giảm thu nhập vàmất mát nặng nề, mà còn mang theo những hậu quả đáng kể, thậm chí có thể đẩy họđến tình trạng nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, tác động của rủi ro không chỉ giới hạntrong phạm vi nội bộ của tổ chức tài chính, mà cịn lan rộng đến đối tượng kháchhàng của họ, có thể liên quan hoặc không liên quan đến nguy cơ cụ thể. Hơn nữa,ảnh hưởng của những sự kiện không lường trước được này không chỉ tác động đếnmức độ nội tại của Ngân hàng mà còn lan tỏa ra cả cộng đồng kinh tế, tương tự nhưcách mà một sự kiện xấu có thể gây ra tác động tồn diện đối với cộng đồng. Tổngquan, trong thời kỳ gần đây, rủi ro xuất hiện trong hệ thống Ngân hàng của một sốnước phát triển, như Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu, đã tạo ra tác động đáng kể đối vớihệ thống tài chính và nền kinh tế, giống như cách mà một vấn đề cá nhân có thể lantỏa và tác động lớn đến cả cộng đồng và quốc tế.

<i>Hậu quả của rủi ro đối với khách hàng</i>

Hậu quả của rủi ro đối với khách hàng có thể được thấy rõ trong mọi tìnhhuống, bất kể là cá nhân hay doanh nghiệp. Ngay cả những doanh nghiệp đang gặpkhó khăn trong việc hồn trả nợ với ngân hàng đều phải đối mặt với những tổn thấtđáng kể trong quá trình kinh doanh của họ. Trước hết, khách hàng sẽ mất đi cơ hộitiếp cận với nguồn vốn cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác từ ngân hàng. Điều nàybuộc họ phải tìm kiếm những nguồn vốn khác, đồng thời đối mặt với tăng chi phí vàsự khơng ổn định trong q trình sản xuất kinh doanh.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, như việc phải xoá nợ, giãnnợ hay đảo nợ, có thể tạo ra những tác động tiêu cực đối với mối quan hệ giữakhách hàng và ngân hàng. Kế hoạch và nguồn tài chính của khách hàng bị thay đổiđột ngột, khiến họ mất chủ động trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế và cácnghĩa vụ tài chính với đối tác kinh doanh. Uy tín và hình ảnh của doanh nghiệpcũng bị suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đối tác và khách hàng. Trongtrường hợp ngân hàng phá sản, khách hàng không chỉ mất vốn tiền gửi mà còn phảiđối mặt với nguy cơ phá

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sản theo sau. Điều này tạo nên một chuỗi hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến sự ổnđịnh của cả cộng đồng kinh doanh và tài chính nói chung.

<i>Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế</i>

Tác động của rủi ro đối với nền kinh tế hiển nhiên qua những hậu quả ngay từgiai đoạn ban đầu, thể hiện sự thiệt hại tổng thể cho cả hệ thống kinh tế. Tốc độ giaothương của hàng hóa và tiền tệ giảm sút, tạo ra một tình trạng khơng ổn định và khódự báo. Như đã phân tích trước đây, khi rủi ro nảy sinh, khơng chỉ ngân hàng màcịn các cá nhân, doanh nghiệp và tồn bộ cơ sở kinh tế đều phải đối mặt với tổnthất đa chiều. Theo quan điểm lý thuyết, rủi ro trong hoạt động ngân hàng khơng chỉtăng chi phí sản xuất và lưu thơng hàng hố, mà cịn gây ra những ảnh hưởng tiêucực đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cung cầu hàng hoá và cuối cùng làm suygiảm sự ổn định và khả năng phát triển của nền kinh tế.

Tổng kết lại, rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong lĩnh vực kinh doanhngân hàng. Hậu quả của những rủi ro này khơng chỉ đối diện với khía cạnh tài chínhmà cịn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi khía cạnh của nền kinh tế, từ kinh tếđến chính trị và xã hội. Đặc biệt, khi nền kinh tế mở cửa và hội nhập, hậu quả có thểlan rộng hơn cả quốc gia. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc QLRRtrong hoạt động ngân hàng, đồng thời đòi hỏi sự chú trọng và ưu tiên cao từ phíacác NHTM thành cơng. Điều này càng khẳng định rằng, để bảo vệ sự ổn định vàphát triển, họ cần kết hợp QLRR cùng với nghiên cứu và phát triển kinh doanh.

<b>1.3. QLRR trong hoạt động kinh doanh của NHTM</b>

<i><b>1.3.1. Khái niêm quản lý rủi ro và năng lực quản lý rủi ro</b></i>

<i>Khái niệm: Quản lý rủi ro (QLRR) có thể được hình dung như khả năng của</i>

ngân hàng trong việc đối mặt với thách thức và không chấp nhận mức độ rủi ro nàovượt quá giới hạn mong muốn. Điều này giống như sự nhận biết của con người vềmức độ nguy hiểm và khả năng ứng phó với nó. Ngân hàng cũng như một cá nhânthơng minh, cần nhận diện và đánh giá chính xác mức độ rủi ro hiện tại mà mìnhđang đối mặt.

Chẳng hạn, như cách con người sử dụng các công cụ và chiến lược để bảo vệbản thân khỏi những nguy cơ không mong muốn, ngân hàng sử dụng các công cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

phái sinh và các công cụ tài chính khác để hạn chế sự xuất hiện của rủi ro hoặc điềuchỉnh mức độ rủi ro theo mức mong muốn. Điều này giống như việc con người tựbảo vệ bản thân bằng cách đeo mũ bảo hiểm hoặc áo giáp.

Trong bối cảnh này, QLRR không chỉ là việc giảm thiểu tổn thất và mất mát,mà còn là cơ hội để tận dụng những khía cạnh tích cực của rủi ro. Cụ thể, nó giốngnhư con người biến những thách thức thành cơ hội thành công, đối mặt với nhữngtình huống khó khăn để tạo ra giá trị gia tăng cho bản thân. QLRR trong ngân hàngkhông chỉ là một q trình khoa học và tồn diện mà cịn là sự hiểu biết sâu sắc vềmơi trường kinh doanh và khả năng linh hoạt, giống như cách con người phải hiểurõ về môi trường xã hội và phải thích nghi để thành cơng trong cuộc sống.

QLRR, giống như cách con người đối mặt với những thách thức trong cuộcsống, đòi hỏi sự hiểu biết và chuẩn bị kỹ lưỡng.

Bước đầu tiên là "Nhận dạng rủi ro," nơi ngân hàng phải liên tục và có hệthống quan sát mơi trường hoạt động của tổ chức, từ đó xác định và dự báo các loạirủi ro có thể xuất hiện. Điều này giống như việc con người theo dõi và nghiên cứumôi trường xung quanh để đưa ra quyết định thơng minh.

"Phân tích rủi ro" là bước tiếp theo, tương tự như việc con người tìm hiểu vềnguyên nhân của một vấn đề. Bằng cách này, ngân hàng có thể phát triển biện phápphịng ngừa rủi ro hiệu quả hơn, giống như con người học từ kinh nghiệm để tránhcác tình huống khơng mong muốn.

"Đo lường rủi ro" yêu cầu ngân hàng thu thập dữ liệu, tạo ra ma trận đo lườngrủi ro và phân tích chúng. Để đánh giá tầm quan trọng của rủi ro, ngân hàng sử dụnghai tiêu chí quen thuộc: tần suất xuất hiện và mức độ thiệt hại. Cả hai tiêu chí nàygiống như cách con người đánh giá mức độ nghiêm trọng của một vấn đề.

"Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro" tập trung vào việc sử dụng các biện pháp vàchiến lược để ngăn chặn, tránh hoặc giảm thiểu tổn thất và ảnh hưởng không mongmuốn. Giống như con người, tổ chức cần có các chiến lược phịng tránh nhưng cũngcần đa dạng hóa, quản lý thơng tin và áp dụng các biện pháp linh hoạt.

"Tài trợ rủi ro" là bước cuối cùng, tương tự như việc con người đối mặt vớihậu quả của quyết định. Dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi rovẫn có

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thể xảy ra. Ở đây, ngân hàng cần theo dõi và xác định chính xác tổn thất, sau đó lậpkế hoạch cho các biện pháp tài trợ phù hợp, giống như con người tự khắc phục vàchuyển giao rủi ro để vượt qua những thách thức trong cuộc sống.

<i><b>1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực QLRR của NHTM</b></i>

Để đánh giá năng lực QLRR của NHTM, nghiên cứu đánh giá dựa trên các chỉtiêu về định lượng và các tiếu chí về định tính như sau:

<i><b>Các chỉ tiêu định lượng</b></i>

Các chỉ tiêu định lượng trong hoạt động ngân hàng chủ yếu được chia thànhhai nhóm quan trọng. Nhóm đầu tiên liên quan đến lợi nhuận, là chỉ tiêu thườngđược nhà đầu tư và cổ đông quan tâm hàng đầu. Tỷ số mức sinh lời trên doanh thulà một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần, giúp đánhgiá hiệu suất sinh lời của ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷsuất sinh lợi trên vốn thuần (ROE) là những chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời vàhiệu quả quản trị vốn của ngân hàng.

“Tỷ số mức sinh lời trên doanh thu = Tổng lợi tức sau thuế / doanh thu thuần(Chỉ tiêu này nói lên 1$ doanh thu tại ra bao nhiêu $ lợi nhuận)”

“Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA) = Lợi nhuận ròng*100/tổng tài sản”(ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng)

“Tỷ suất sinh lợi trên vốn thuần (ROE) = Lợi nhuận ròng*100 / vốn cổ phần(ROE là tỷ số rất quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này sẽ đo lường khảnăng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đơng thường.)”

Nhóm thứ hai của chỉ tiêu là về khả năng thanh toán, một yếu tố quan trọngtrong việc đánh giá tính ổn định và an toàn của ngân hàng. Khả năng thanh toánngay và khả năng thanh toán chung thể hiện sự linh hoạt tài chính và khả năngthanh tốn nhanh chóng của ngân hàng khi đối mặt với các nghịch lý tài chính.Ngồi ra, vốn hữu dụng và hệ số khả năng trả lãi cũng đóng vai trị quan trọng trongđánh giá sức khỏe tài chính của ngân hàng và khả năng chi trả lãi vay.

“Khả năng thanh toán ngay = Tài sản có thể thanh tốn ngay / tài sản nợ đếnhạn thanh toán ngay”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

“Khả năng thanh tốn chung = Tổng tài sản có có thể thanh toán/ Tổng nợphải thanh toán”.

“Vốn hữu dụng = Vốn huy động - DTBB - DT Sơ cấp (TMặt, TG NHNN,Tiên ATM, Tiền đang chuyển)”

“Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trước thuế và lãi / chi phí trả lãi”

Cuối cùng, nhóm chỉ tiêu về mức dự phòng rủi ro và tổn thất rủi ro thực tế làmột phần không thể thiếu trong quản lý rủi ro của ngân hàng. Việc dự phòng tiềnmặt dựa trên giá trị khoản nợ và giá trị tài sản bảo đảm, kết hợp với tỷ lệ tríchlập dự phịng, giúp đảm bảo tính ổn định và an toàn của ngân hàng trước các rủi rotiềm ẩn. Cơng thức tính số tiền dự phịng như sau: R = max {0, (A-C)} x r trongđó, R:số tiền dự phịng cụ thể phải trích

A: giá trị khoản nợC: giá trị tài sản bảo đảm

r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể

Tóm lại, việc đo lường và đánh giá các chỉ tiêu định lượng này giúp ngân hànghiểu rõ hơn về hiệu suất kinh doanh, tính ổn định tài chính và khả năng chịu đựngtrước rủi ro, từ đó đưa ra các chiến lược quản lý hiệu quả và bảo đảm sự phát triểnbền vững trong thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày nay.

Tuy nhiên, không chỉ giới hạn trong hoạt động tín dụng, QLRR cần được ápdụng đồng đều trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng. Việc này sẽ giúp

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

đảm bảo rằng các rủi ro tiềm ẩn không bị xem nhẹ hoặc bị bỏ qua một cách chủquan để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Để đánh giá khả năng QLRR của ngân hàng, quan trọng nhất là có một bộphận chức năng QLRR độc lập và có khả năng hoạt động độc lập. Các tiêu chí đánhgiá thường bao gồm cấu trúc và chất lượng của bộ phận QLRR, sự khách quan vàđộc lập trong quá trình đánh giá rủi ro, và khả năng ứng dụng các công nghệ hiệnđại để giải quyết các thách thức liên quan đến rủi ro kinh doanh.

<i>Thứ hai, chiến lược kinh doanh, chọn lựa rủi ro của ngân hàng</i>

Ngày nay, trong ngành ngân hàng, chiến lược kinh doanh và QLRR được coilà những yếu tố quyết định sự thành công hoặc thất bại. Giống như con người, ngânhàng cũng có những đặc điểm và hành vi riêng biệt. Chiến lược kinh doanh củangân hàng có thể được hiểu như bản "kế hoạch sống" của mình, bao gồm chínhsách, kế hoạch, mục tiêu, định hướng, và các văn bản liên quan. Như con ngườiđịnh hình cuộc sống của mình thơng qua các quyết định và lựa chọn, ngân hàngcũng xây dựng đường hướng của mình thơng qua các chiến lược này. Điều quantrọng là đánh giá mức độ tích cực và chủ động của ngân hàng trong việc thực hiệncác hoạt động kinh doanh và tư duy đối với rủi ro.

Một NHTM có khả năng QLRR kém thường hướng đến những lĩnh vực kinhdoanh truyền thống và an toàn. Quyết định của họ thường dựa trên nguyên tắc antoàn làm ưu tiên hàng đầu, nhưng lại tiềm ẩn nhược điểm. Ngược lại, ngân hàng cókhả năng QLRR cao thường tập trung vào những hoạt động đa dạng, sáng tạo, vàđáp ứng linh hoạt đối với mọi đối tượng và nhu cầu khách hàng.

Để đánh giá khả năng QLRR, ta cần xem xét chi tiết và sự đa dạng của chiếnlược kinh doanh, cũng như quan điểm của ngân hàng đối với rủi ro, chẳng hạn như"Sợ hãi né tránh" hay "chủ động chấp nhận". Đồng thời, sự thực hiện tốt không chỉlà về nội dung mà còn về sự thấu hiểu và đồng thuận của toàn bộ đội ngũ nhân viênđối với QLRR. Như con người cần sự nhất quán giữa tư duy và hành động để thựchiện kế hoạch sống của mình, ngân hàng cũng cần đồng thuận và thực hiện hiệu quảchiến lược kinh doanh và QLRR của mình. Để đánh giá năng lực QLRR, việc thiếtlập bảng hỏi và chấm điểm là phương pháp hiệu quả và đối với cả con người vàngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Thứ ba, khả năng thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro.</i>

Trong bối cảnh thực tế, khả năng QLRR của một ngân hàng có thể sánh ngangvới kỹ năng của một chuyên gia trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro.Để giảm thiểu thiệt hại và đảm bảo rằng thu nhập không bị ảnh hưởng quá mức,ngân hàng cần phải có khả năng nhận diện, đánh giá và kiểm sốt một cách chínhxác về phạm vi và mức độ rủi ro. Ngân hàng thực hiện việc chấp nhận mức độ rủi roít hơn so với thu nhập dự kiến hoặc khả năng chịu đựng của mình thơng qua việcthực hiện những biện pháp kiểm sốt rủi ro có hiệu quả. Điều này địi hỏi khả năngthực hiện những biện pháp hiệu quả để QLRR trong từng lĩnh vực kinh doanh cụthể.

Chẳng hạn, khả năng thực hiện các giao dịch tài chính phái sinh để giảm thiểurủi ro thị trường hoặc điều chỉnh các hợp đồng tín dụng đều là những biện phápquan trọng. Ngân hàng cũng cần kiểm soát và thực hiện chuyển đổi kỳ hạn củanguồn vốn và tài sản để xác định nhu cầu thanh khoản của khách hàng và khả năngthanh tốn của chính mình.

Hơn nữa, khả năng quản trị hiệu quả, vận hành hoạt động và duy trì sự hợp lýở mọi khía cạnh của hoạt động cũng rất quan trọng. Điều này bao gồm cả việc quảnlý nhân sự, chính sách phúc lợi, mơi trường làm việc và quy trình hành chính đểgiảm thiểu rủi ro trong quá trình vận hành. Tương tự như việc đánh giá khả năngQLRR của một chuyên gia, ngân hàng có thể xây dựng các bảng câu hỏi đánh giá vềcác loại rủi ro và biện pháp kiểm sốt, sau đó áp dụng hệ thống đánh giá để đánh giákhả năng của ngân hàng trong việc QLRR. Điểm số cao sẽ phản ánh mức độ nănglực cao của ngân hàng trong lĩnh vực này.

<i><b>1.3.3. Các công cụ đo lường QLRR của NHTM</b></i>

<i>1.3.3.1. Công cụ đo lường QLRR tín dụng</i>

Các cơng cụ đo lường QLRR tín dụng trong NHTM được nghiên cứu và đượcphân ghi chép thành các hệ số như sau:

<i>Thứ nhất, hệ số nợ quá hạn.</i>

Hệ số nợ quá hạn = <sup> </sup><sup>Dư nợ quá hạn</sup> x100% (<5)Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn là nợ nhóm 2,3,4,5.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>1.3.3.2. Công cu đo lường QLRR thị trường</i>

Tỷ lệ khả năng chi trả = <sup>Tài sản (có) có thể thanh tốn ngay</sup>Tài sản (nợ) phải thanh toán ngay

Hạn chế của tỷ lệ khả năng chi trả được coi là một biện pháp an toàn để bảo vệsự ổn định của hoạt động ngân hàng:

Đối với tài sản "có", tỷ lệ khả năng chi trả khơng dưới 25%, bao gồm khả năngthanh tốn ngay của các tài sản này và khả năng thanh toán các tài sản "nợ" trongvòng một tháng kế tiếp.

Đối với tổng tài sản "có", tỷ lệ khả năng chi trả khơng ít hơn 1, bao gồm khảnăng thanh tốn ngay của tất cả tài sản "có" trong khoảng thời gian 7 ngày làm việctiếp theo và khả năng thanh toán tất cả các tài sản "nợ" trong khoảng thời gian 7ngày làm việc tiếp theo.

<i>1.3.3.3. Công cu đo lường QLRR tác nghiệp</i>

<i>- Dấu hiệu rủi ro chính (KRI):Liệt kê tần suất/số lần xuất hiện hoặc các số liệu</i>

thống kê liên quan đến những dấu hiệu rủi ro chính đã được xây dựng

<i>- Báo cáo sự cố RRTN : Báo cáo sự cố rủi ro tác nghiệp có mục đích quan</i>

trọng là hỗ trợ các đơn vị quản lý trong việc thu thập và báo cáo thông tin liên quanđến sự cố rủi ro tác nghiệp (RRTN). Thơng qua quy trình này, chúng tơi nhằm tạora một nguồn thông tin đầy đủ và chính xác về các sự cố RRTN khi chúng phátsinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Báo cáo được sử dụng như một công cụ tham chiếu quan trọng khi thiết lập vàduy trì các chỉ số rủi ro tự đánh giá (RCSA) và chỉ số hiệu suất chính (KRI). Quađó, chúng tơi có khả năng đánh giá và theo dõi hiệu quả của các biện pháp phịngngừa và kiểm sốt rủi ro được áp dụng.

Ngồi ra, báo cáo cung cấp thơng tin chi tiết cho lãnh đạo các đơn vị, giúp họhiểu rõ hơn về tổn thất từ các sự cố RRTN. Đồng thời, thông tin này cũng được sửdụng để tham mưu và đề xuất các biện pháp khắc phục, ngăn chặn, và phòng ngừarủi ro, nhằm đảm bảo rằng các sự cố tương tự không tái diễn trong tương lai.

<i>- Ma trận RRTN :</i>

Trong quá trình QLRR tác nghiệp, ngân hàng cần tiến hành đánh giá mức độrủi ro để xác định và nhận biết những sai sót hay lỗi phát sinh có mức độ rủi ro caotại từng nghiệp vụ cụ thể. Việc này giúp ngân hàng có cái nhìn chi tiết về mức độrủi ro của từng hoạt động và có thể tập trung vào các điểm yếu để cải thiện.

Đồng thời, đánh giá mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ cũng cho phép ngânhàng xác định những lĩnh vực nghiệp vụ nào đang đối mặt với rủi ro cao nhất. Quađó, ngân hàng có thể áp đặt biện pháp QLRR hợp lý để giảm thiểu khả năng xảy rasự cố và bảo vệ tốt hơn cho tổ chức.

Không chỉ dừng lại ở mức độ của từng nghiệp vụ, NHTM cũng cần đánh giámức độ rủi ro của từng chi nhánh để xác định những đơn vị nào đang đối diện vớimức độ rủi ro lớn. Việc này giúp ngân hàng tập trung nguồn lực và chủ động giảiquyết vấn đề từng chi nhánh một, tối ưu hóa hiệu quả QLRR tồn diện.

Cuối cùng, ma trận rủi ro tác nghiệp khơng chỉ là cơng cụ đánh giá mà cịnlà cơ sở để thực hiện hoạt động kiểm toán theo mức độ rủi ro. Bằng cách này, ngânhàng có thể đảm bảo rằng q trình kiểm tốn sẽ tập trung vào những khu vực cómức độ rủi ro cao nhất, tối ưu hóa nguồn lực kiểm tốn và đảm bảo sự hiệu quảcủa q trình này.

<i>- Tự đánh giá kiểm sốt</i>

Tính tự đánh giá và kiểm soát là quan trọng trong việc QLRR, nơi mà ngânhàng đánh giá và kiểm soát sự hiệu quả của các biện pháp đã được áp dụng để giảmthiểu rủi ro. Ngân hàng phải đối mặt với việc đánh giá mức độ áp dụng và tác độngcủa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

biện pháp kiểm soát, xác định những vùng kiểm soát yếu và thực hiện các biện phápkhắc phục để củng cố chúng. Đồng thời, cung cấp dữ liệu đầu vào chất lượng chohoạt động kiểm toán nội bộ, tạo ra một cơ sở để đánh giá lại kết quả tự nhận diện vàđo lường rủi ro cũng như hiệu suất của các biện pháp kiểm soát. Điều này giúp ngânhàng duy trì một hệ thống QLRR linh hoạt và hiệu quả, giống như cách con ngườitự đánh giá và kiểm soát cuộc sống hàng ngày của mình.

<i>- Kế hoạch kinh doanh liên tục: Trong hành trình kinh doanh không ngừng</i>

phát triển, việc xây dựng kế hoạch là như một bản đồ tinh tế giúp doanh nghiệp đốimặt với thách thức của thời đại. Để bảo vệ sự ổn định và phát triển bền vững, quátrình này bao gồm việc đánh giá rủi ro một cách cẩn thận. Như một bước quantrọng, doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các yếu tố có thể tác động đến họ và tìm racách để giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn.

Kế hoạch kinh doanh không chỉ là một tài liệu tĩnh lặng, mà là một công cụlinh hoạt cần được kiểm nghiệm liên tục. Qua q trình kiểm nghiệm, doanh nghiệpcó thể điều chỉnh và cập nhật kế hoạch của mình để phản ánh sự biến động của thịtrường và môi trường kinh doanh. Như con người dựa vào trí tuệ và kinh nghiệm đểđiều chỉnh hành vi, doanh nghiệp cũng cần tự làm mới để duy trì sự linh hoạt vàthích ứng trong thế giới kinh doanh đầy thách thức này.

<i>- Bảo hiểm</i>

Bảo hiểm địi lịng trung thành, giữ an tồn tại trụ sở và trong quá trình vậnchuyển, bảo vệ khỏi tiền giả, chứng khoán giả mạo, và tài sản trong văn phịng.Ngồi ra, ngân hàng cũng cần bảo hiểm trách nhiệm của từng giám đốc và nhà điềuhành, đảm bảo an toàn trong mọi quyết định và hành động của họ. Bảo hiểm tráchnhiệm nghề nghiệp là một yếu tố quan trọng để bảo vệ cá nhân khi họ thực hiện cácnhiệm vụ chun mơn.

Ngồi ra, bảo hiểm cũng cần được áp dụng trong quá trình giao dịch điện tử đểđối phó với rủi ro từ hành vi phạm tội, đặc biệt là khi có bên thứ ba thâm nhập vàohệ thống máy tính của ngân hàng. Việc bảo vệ khỏi mọi hậu quả tiêu cực có thể xảyra trong q trình chuyển khoản và giao dịch điện tử là một phần quan trọng củaviệc duy trì sự tin cậy và an tồn cho khách hàng và ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.4. Mơ hình QLRR theo Hiệp ước Basel</b>

Sau chuỗi các vụ sụp đổ ngân hàng trong thập kỷ 80, nhóm các Ngân hàngTrung ương và cơ quan giám sát của G10 đã hội tụ tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vàonăm 1987, như một tập thể con người đang đối mặt với những thách thức đầy rủi rovà không chắc chắn. Cuộc họp này khơng chỉ là một cuộc đàm phán chính trị, màcòn là bức tranh sống động về sự tương tác giữa các bộ não tư duy.

Sau cuộc họp, nhóm đã quyết định thành lập Ủy ban Basel về giám sát ngânhàng, hành động này giống như q trình một nhóm con người đồng lòng tạo ra mộttổ chức mới để đối mặt với những thách thức lớn. Ủy ban này đã đặt ra các nguyêntắc chung, như những quy tắc đạo đức mà mỗi con người thường hình thành trongcuộc sống. Các nguyên tắc này được thiết lập để quản lý hoạt động của ngân hàngquốc tế, giống như cách mà một cá nhân tự quản lý bản thân để sống một cuộc sốngcó ý nghĩa và ổn định.

<i><b>1.4.1. Mơ hình Basel I</b></i>

Năm 1988, Hiệp ước Basel I được Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng chấpthuận, đưa ra một tài liệu đầu tiên với tên gọi Basel I, đặt ra yêu cầu đối với cácngân hàng quốc tế phải giữ một mức vốn tối thiểu để đối phó với rủi ro có thể xảyra. Mức vốn này được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm nhất định của tổng vốn ngânhàng, được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của từng ngân hàng.

Mục tiêu chính của Basel I đặt ra:- Tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng.

- Củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế.

- Thiết lập một hệ thống ngân hàng thống nhất, bình đẳng để giảm cạnh tranhkhông lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

Ban đầu, Basel I chỉ áp dụng cho các ngân hàng quốc tế thuộc nhóm 10 nướcphát triển, sau đó trở thành một chuẩn mực toàn cầu và được thực hiện ở hơn 120quốc gia. Theo quy định của Basel I, các ngân hàng cần duy trì tỷ lệ vốn tối thiểu(CAR) ít nhất 8% để bảo vệ khỏi rủi ro, đảm bảo rằng ngân hàng có khả năng giảiquyết mất mát mà khơng ảnh hưởng đến lợi ích của người gửi tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Vốn của ngân hàng được chia thành hai loại chính: Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2.Vốn cấp 1 bao gồm các yếu tố như cổ phần, lợi nhuận khơng chia, và dự phịng lỗtín dụng, trong khi Vốn cấp 2 bao gồm các nguồn vốn khác như lợi nhuận từ tài sảnđầu tư và các khoản dự phịng ẩn.

Để đảm bảo tính chất chống rủi ro, Basel I xác định tỷ lệ vốn cần phải có từhai nguồn là Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2, với tối đa 100% từ Vốn cấp 2. Trọng số rủi rocủa các tài sản được phân thành bốn mức tùy thuộc vào loại tài sản, với mục tiêugiảm rủi ro tín dụng.

Năm 1996, Basel I được sửa đổi để tích hợp rủi ro thị trường, bao gồm cả rủiro thị trường chung và cụ thể. Đối mặt với biến đổi thị trường, Basel I sửa đổi đểtính tốn rủi ro thị trường theo mơ hình tiêu chuẩn hoặc mơ hình nội bộ của ngânhàng, với điều kiện ngân hàng đáp ứng các tiêu chuẩn quy định trong Basel.

Mặc dù đã có những cải tiến, Hiệp ước Basel I vẫn tồn tại những hạn chế,trong đó một trong những điểm yếu chính là khơng đề cập đến rủi ro tác nghiệp,một khía cạnh ngày càng trở nên phức tạp trong mơi trường kinh tế ngân hàng.

<i><b>1.4.2. Mơ hình Basel II</b></i>

Để khắc phục những hạn chế của Basel I, Hiệp ước quốc tế về vốn mới nhất,hay còn gọi là Basel II, đã được Ủy ban Basel ban hành vào tháng 12/2006. Basel IIđặt ra một hệ thống QLRR linh hoạt, tương tự như cách con người QLRR trongcuộc sống hàng ngày.

Trụ cột thứ nhất của Basel II nhấn mạnh việc ngân hàng cần duy trì một lượngvốn đủ lớn để bảo vệ cho các hoạt động chịu rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi rothị trường (rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá) và rủi ro tác nghiệp. Cách tính chi phí vốnđối với từng loại rủi ro đã được điều chỉnh để phản ánh đúng hơn thực tế.

Trụ cột thứ hai đặt ra yêu cầu về việc ngân hàng phải đánh giá chính xác vềloại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng giám sát viên có thể đánh giáđược tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này. Các nguyên tắc của công tácgiám sát, bao gồm việc duy trì mức vốn đúng đắn và can thiệp khi cần thiết, đượcnhấn mạnh để đảm bảo tính ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Trụ cột thứ ba của Basel II yêu cầu ngân hàng công khai thông tin một cáchminh bạch, tôn trọng nguyên tắc thị trường. Quy định này giúp tăng cường sự minhbạch và trách nhiệm của ngân hàng đối với cộng đồng và thị trường tài chính.

Basel II nhấn mạnh vào khả năng tự quyết trong việc QLRR và sự linh hoạttrong lựa chọn các phương pháp đo lường rủi ro. Đồng thời, nó thúc đẩy sự hợp tácvới các tổ chức độc lập để đánh giá độ tín nhiệm và xếp hạng.

Tổng cộng, Hiệp ước Basel II không chỉ là một bước quan trọng trong việcnâng cao tính ổn định tài chính của từng quốc gia mà còn là sự hòa nhập của hệthống ngân hàng quốc tế, giống như cách mà con người không thể tách rời khỏi mốiquan hệ và tương tác với cộng đồng toàn cầu.

<b>Các phương pháp đo lường của Basel II</b>

Basel II, một hệ thống đo lường được thiết kế để đánh giá rủi ro tín dụng, thịtrường và hoạt động của các ngân hàng, đã đưa ra một loạt các phương pháp đolường khác nhau nhằm tối ưu hóa việc ước lượng vốn tối thiểu cần thiết.

Trong việc đối mặt với rủi ro tín dụng, phương pháp chuẩn hố đặt dựa vàođánh giá từ các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. Ngân hàng cũng có thể áp dụngphương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản, trong đó chúng xác định rủiro ngầm định. Ngồi ra, phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ tiên tiếnyêu cầu ngân hàng cung cấp một loạt thông tin đầu vào về rủi ro.

Trong lĩnh vực rủi ro thị trường, phương pháp chuẩn hoá được tạo ra thôngqua cơ quan quản lý ngân hàng để xây dựng hệ thống nhất về cách tổ chức và thựchiện đo lường trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngược lại, phương pháp mơ hìnhnội bộ cho phép ngân hàng xây dựng mơ hình đo lường nội bộ dựa trên tính chất vàquy mơ hoạt động của mình, tuy nhiên, điều này chỉ được thực hiện sau sự phêduyệt của NHNN.

Trong việc đối mặt với rủi ro tác nghiệp, có ba phương pháp chính. Phươngpháp dùng chỉ tiêu cơ bản áp dụng một chỉ tiêu cho mỗi qui định, trong khi phươngpháp chuẩn hoá sử dụng nhiều chỉ tiêu cho một quy định. Đối với các ngân hàngứng dụng phương pháp đo lường nội bộ nâng cao (AMA), chúng tích hợp các mơhình nội bộ để đo lường rủi ro một cách hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

So với Basel I, Basel II mang đến sáu điểm khác biệt quan trọng. Đầu tiên, nócung cấp chi tiết hơn về trọng số rủi ro của các loại tài sản khi tính vốn tối thiểu.Thứ hai, Basel II bổ sung yêu cầu tính đến rủi ro tác nghiệp. Thứ ba, nó mở rộng vaitrị giám sát của cơ quan quản lý. Thứ tư, Basel II thêm yêu cầu đáp ứng kỷ luật thịtrường, bao gồm yêu cầu tiết lộ thông tin, công khai, và minh bạch. Thứ năm, nó cóphạm vi áp dụng rộng hơn, bao gồm cả tập đồn tài chính. Cuối cùng, Basel II chitiết hơn về các phương pháp tính vốn tối thiểu.

<i><b>1.4.3. Mơ hình Basel III</b></i>

Các đề xuất biến đổi quan trọng nhằm cải thiện hệ thống ngân hàng đã đượcđưa ra với một lộ trình thực hiện chi tiết. Việc nâng cao yêu cầu về vốn cấp 1 từ 4%lên 6,5% được kỳ vọng sẽ đẩy Chỉ số Adequacy Capital (CAR) từ 8% lên 10,5%theo kế hoạch từ 2013 đến 2019. Ngoài ra, có các điều chỉnh khác nhằm kiểm sốtrủi ro tài chính, bao gồm hệ số địn bẩy, rủi ro đối tác và thanh khoản.

Hiệp ước Basel III, do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thảo luận qua năm2020, ban đầu dự kiến triển khai trong khoảng 3 năm (2013-2015). Tuy nhiên, dosuy thối tồn cầu kéo dài, thời hạn thực hiện đã phải được gia hạn đến năm 2019.Basel III được coi là tiêu chí điều chỉnh tự nguyện, có khả năng ngân hàng trungương điều chỉnh theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia.

Tuy nhiên, Basel III đã gặp phản đối từ nhiều ngân hàng, kể cả các ngân hànglớn tại Mỹ và châu Âu. Những đối thoại này lập luận rằng các quy định của BaselIII có thể gây tổn thất cho ngân hàng và kinh tế. Việc tăng vốn dự phòng đối với tàisản cầm cố và tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ có thể có hậu quả tiêu cực chocác ngân hàng nhỏ. Sau những đóng góp và phản đối từ cộng đồng ngân hàng và tổchức quốc tế, vào ngày 06/01/2013, Ủy ban Basel đã điều chỉnh thời hạn thực hiệnđến năm 2019, đồng thời giảm nhẹ các quy định về vốn và mở rộng khái niệm về tàisản thanh khoản.

Trong bối cảnh này, chứng khoán hóa tiền mặt được xem xét như một biệnpháp truyền thống để giảm lượng vốn dự phòng rủi ro tài sản. Cụ thể, ngân hàng giữlại tài sản và mua bảo hiểm dự phòng để giảm rủi ro từ các nhà đầu tư, thườngthơng qua các hợp đồng hốn đổi nợ tín dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Ủy ban Basel đã đưa ra những quy định chặt chẽ nhằng để ngăn chặn khủnghoảng tài chính tương tự như đã xảy ra ở Mỹ, nơi việc sử dụng rộng rãi các nghiệpvụ phái sinh trên thị trường cầm cố đã lan rộng rủi ro từ ngân hàng sang ngân hàngngầm. Do đó, vào ngày 18/12/2012, Ủy ban Basel đã đề xuất buộc các ngân hàng vàcơng ty tài chính tăng vốn dự phịng rủi ro đối với phần vốn góp đã chứng khốnhóa, đặc biệt là đối với những tài sản nhạy cảm về rủi ro và kỳ hạn.

Mặc dù đã có những điều chỉnh và giảm nhẹ trong quy định, tranh cãi vẫnchưa dứt. Các ngân hàng vẫn lo ngại rằng kế hoạch này sẽ bắt buộc họ giữ thêm vốndự phòng rủi ro, làm tăng chi phí giao dịch tài chính và giảm động lực của họ trênthị trường vốn. Hậu quả không mong muốn có thể làm giảm tín dụng và thanhkhoản tồn cầu, khiến cho ngân hàng phải thắt chặt nguồn vốn và hạn chế việc cungcấp tín dụng cho nền kinh tế. Đối mặt với những thách thức này, Ủy ban Basel sẽcần tiếp tục nghiên cứu tác động của chứng khoán hóa các khoản vay và thảo luậnvề các biện pháp khác nhằm đảm bảo sự cân nhắc đầy đủ trước khi triển khai cácquy định Basel III vào thực tế.

<b>1.5. Kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về QLRR tại các NHTM và bài học kinhnghiệm</b>

<i><b>1.5.1. Bài học từ các Ngân hàng nước ngoài</b></i>

Theo kết quả “Khảo sát ngành ngân hàng tại các thị trường mới nổi - Đầu tưđể thành công” nghiên cứu thực hiện bởi Ernst & Young (E&Y) vào năm 2012 trên75 tập đoàn ngân hàng lớn đến từ 38 quốc gia đã đưa ra những phát hiện quan trọng,đồng thời làm nổi bật sự quan trọng của vai trò con người trong QLRR. Trong hệthống Hội đồng Quản trị (HĐQT) ngày càng đóng một vai trị quan trọng trongQLRR, với 87% tập đoàn đã thành lập Ủy ban QLRR và cấu trúc HĐQT được tốiưu hóa với nhiều thành viên có kinh nghiệm QLRR. HĐQT khơng chỉ đóng vai trịquyết định về khẩu vị rủi ro, thanh khoản, văn hóa QLRR mà cịn có ảnh hưởng đặcbiệt đối với thù lao. Chức vụ Trưởng khối rủi ro (CRO) đang trở nên ngày càngquan trọng, với 58% CRO báo cáo trực tiếp cho Tổng Giám đốc (TGĐ) và 90% tiếpcận HĐQT. Đồng thời, qui mô và chất lượng nhân sự QLRR được đẩy lên cao, với57% tập đoàn đã thực hiện tăng cường nhân sự trong khối QLRR.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Mơ hình tính tốn rủi ro đang trải qua sự biến đổi, khi có 70% tập đồn điềuchỉnh mơ hình tính tốn rủi ro để đối mặt với nhiều dạng rủi ro khác nhau, bao gồmcả những rủi ro ngoài Giá trị Rủi ro Tổng hợp (VAR). Minh bạch nội bộ liên quanđến kiểm nghiệm khủng hoảng, VAR trong tình huống khủng hoảng, rủi ro đối tácvà thanh khoản cũng được củng cố.

Sự cải thiện trong lĩnh vực thanh khoản QLRR được thấy rõ khi có 92% tậpđoàn thực hiện thay đổi phương thức QLRR thanh khoản, bao gồm việc tăng cườngtài sản thanh khoản, mở rộng vai trò của CRO và thực hiện nhiều biện pháp khác.

Kiểm nghiệm khủng hoảng (stress testing) đang trở thành một chiến lược chủchốt trong QLRR, với 75% tập đoàn thực hiện nó như một phần quan trọng củachiến lược, không chỉ để tuân thủ quy định.

"Văn hóa QLRR" ngày càng được coi trọng, khi có 96% tập đồn tăng cườngchú ý đến việc xây dựng mơi trường văn hóa hỗ trợ QLRR.

Đầu tư vào công nghệ hỗ trợ QLRR đang tăng lên, với 63% tập đồn dự kiếntăng đầu tư vào Cơng nghệ Thơng tin nhằm hỗ trợ QLRR.

Tuy nhiên, QLRR cũng đối mặt với những thách thức quan trọng bao gồm hệthống và dữ liệu (73%), sự hài hịa giữa văn hóa kinh doanh và văn hóa QLRR(63%), tăng tính trách nhiệm (43%), và sự ngần ngại của con người trước sự thayđổi (25%).

<i><b>1.5.2. Bài học từ các NHTM cổ phần ở Việt Nam</b></i>

Trong hệ thống tài chính, Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trị trọngyếu, khơng chỉ là nơi tạo ra tiền tệ mà cịn là trung tâm của hệ thống thanh toán vàcác hoạt động đầu tư tài chính. Điều này làm cho việc duy trì sự ổn định tài chínhcủa các NHTM trở thành một mục tiêu hàng đầu. Để đảm bảo điều này, các biệnpháp cần được thực hiện, bao gồm việc duy trì tỉ lệ an tồn vốn, điều chỉnh lãi suấthuy động và cho vay, kiểm soát mức nợ xấu so với tổng dư nợ và tài sản, cùng việcquản lý tốt rủi ro và phát triển các chiến lược phù hợp.

Theo quy định của Điều 21 trong Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, NHTM vàchi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quản lý rủi ro theo các tiêu chí quantrọng. Đầu tiên là việc quản lý những rủi ro chủ yếu trong các hoạt động kinh doanhcủa họ. Họ cũng phải có khả năng nhận biết và đo lường chính xác các rủi ro, liên

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tục

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

theo dõi để có thể ngăn chặn kịp thời. Kiểm sốt tình trạng rủi ro để đảm bảo tuânthủ các hạn mức rủi ro cũng là một phần quan trọng. Các quyết định liên quan đếnrủi ro cần phải được công khai, minh bạch và tuân thủ chính sách quản lý rủi ro vàhạn mức được đề ra. Bên cạnh đó, việc tổ chức bộ phận quản lý rủi ro cũng đóngvai trị quan trọng. Phải tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng, banquản trị sẽ quyết định cách tổ chức sao cho phù hợp, đồng thời phát triển các chínhsách và biện pháp phù hợp để đảm bảo sự ổn định và an tồn của hệ thống tài chính.Tiêu chuẩn Basel II, được đưa ra bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng vàonăm 1988, đã trở thành một phần không thể thiếu trong việc quản lý ngân hàng tạiViệt Nam. Đây là một khung đo lường quan trọng, được xây dựng trên ba trụ cộtchính. Trụ cột đầu tiên của Basel II tập trung vào việc duy trì mức vốn bắt buộc.Theo đó, tỉ lệ vốn bắt buộc được xác định là ít nhất 8% của tổng tài sản có rủi ro.Điều này nhấn mạnh mức độ ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng. Trụ cộtthứ hai của Basel II liên quan đến việc phát triển chính sách ngân hàng, nhằm đảmbảo rằng các quyết định và hoạch định được thực hiện một cách có trách nhiệm vàbám sát vào mục tiêu cụ thể. Trụ cột thứ ba là việc công bố thông tin, theo nguyêntắc thị trường. Điều này tạo điều kiện cho sự minh bạch và minh bạch trong hoạtđộng của ngân hàng, giúp tạo ra sự tin cậy từ phía cộng đồng và các bên liên quan.NHTM cổ phần Quốc tế (VIB) đã được công nhận là ngân hàng đầu tiên đạt chuẩnBasel II tại Việt Nam, và kể từ đó, hơn 20 NHTM khác đã áp dụng tiêu chuẩn này.Điều này cho thấy sự cam kết của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong việc nângcao chất lượng và an toàn trong hoạt động. Bên cạnh Basel II, Việt Nam cũng đãchứng kiến sự áp dụng của tiêu chuẩn Basel III tại 6 ngân hàng. Các tiêu chuẩn nàykhông chỉ tập trung vào việc tăng cường vốn và quản trị rủi ro mà còn yêu cầu cácngân hàng phải duy trì mức vốn và chất lượng cao hơn để đối phó với các tìnhhuống khơng lường trước. Basel III không chỉ là một bước tiến quan trọng trongviệc nâng cao sự ổn định của hệ thống ngân hàng mà cịn giúp cải thiện khả năngứng phó và hồi phục sau các biến động trong tài chính. Điều này cho thấy sự tiến bộcủa ngành ngân hàng Việt Nam trong việc đáp ứng với các yêu cầu quốc tế và tạo ramột mơi trường tài chính ổn định và an toàn hơn.

</div>

×