Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại ngân hàng TMCP tiên phong chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.94 KB, 96 trang )

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH 21B - TCNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN NGỌC KHÁNH LINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên cứu tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh.
Các số liệu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Khánh Linh


ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DNNVV CỦA NHTM..............................................................................................7
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của NHTM.............................7

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về DNNVV.................................................................................................. 7
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM.................................................................................................... 10


1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM......................................................................14
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng........................................................................................................... 14
1.2.2.Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng..............................................................................15
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng........................................................................................... 20

1.3.Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của NHTM...........................23
1.3.1.Khái niệm quản trị RRTD............................................................................................................ 23
1.3.2.Quy trình quản trị RRTD trong hoạt động cho vay......................................................................23
1.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
DNNVV................................................................................................................................................ 31

1.4.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội...................................................................33
1.4.1.Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng......................................................33
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho NHTM Cổ phần Tiên Phong – CN Hà Nội:............................................35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DNNVV TẠI NHTM CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI...................................37
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.......................................37
2.1.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong...............................................................................37
2.1.2.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.................................................40

2.2.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.....................................................................................48
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng và RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội......................................................................................... 48
2.2.2.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội................................................................................................. 57


2.3.Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội...................................................................69
2.3.1.Những kết quả đạt được........................................................................................................... 69
2.3.2.Những hạn chế, tồn tại.............................................................................................................. 70
2.3.3.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế.................................................................................................. 72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DNNVV CỦA NHTM CỔ PHẦN TIÊN PHONG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI.........................................................................................................................76
3.1.Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh
Hà Nội....................................................................................................................................76

3.1.1.Định hướng và mục tiêu phát triển của NHTM Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội trong 5
năm tới............................................................................................................................................... 76
3.1.2. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
........................................................................................................................................................... 77


iii
3.2.Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................................78
3.2.1.Hoàn thiện và nâng cao năng lực trong công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động tín
dụng................................................................................................................................................... 79
3.2.2.Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của CBTD và xây dựng chính sách sử dụng
nhân sự thích hợp............................................................................................................................... 80
3.2.3.Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan hữu quan..................................................................82
3.2.4.Thực hiện đa dạng hóa phương thức đầu tư..............................................................................83
3.2.5.Thiết lập giải pháp quản lý nghiêm ngặt các khoản vay có vấn đề và biện pháp xử lý nợ khó đòi84

3.3.Một số kiến nghị...............................................................................................................85


3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................................ 85
3.3.2.Kiến nghị với Chính phủ............................................................................................................. 86

KẾT LUẬN.....................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Căn cứ xác định quy mô DNNVV............................................................................................ 7
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank...........................................................................39
Biểu đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức TPBank – Chi nhánh Hà Nội.............................................................41
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh chung giai đoạn 2014 - 2016.................................................42
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2014 -2016........................................................43
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo phương thức huy động................................................................44
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động tín dụng.................................................................................................. 45
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế..................................................................................46
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động bảo lãnh.................................................................................................. 47
Biểu đồ 2.3 Giá trị các loại bảo lãnh.................................................................................................... 48
Bảng 2.7 Tình hình dư nợ DNNVV....................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời gian.............................................................................52
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn DNNVV/ tổng dư nợ DNNVV...............................................................54
Bảng 2.9 Dư nợ quá hạn DNNVV theo thời hạn vay.............................................................................55
Bảng 2.10 Dư nợ khách hàng DNNVV phân loại theo nhóm nợ...........................................................56
Biểu đồ 2.5 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng TPBank – Chi nhánh Hà Nội............................................57
Biểu đồ 2.6 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ................................................................................... 62
Bảng 2.11 Tỷ trọng điểm số theo quy mô Doanh nghiệp......................................................................64
Bảng 2.12 Trích lập dự phòng RRTD..................................................................................................... 68



v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TPBank
CIC
DN
DNNVV
HĐQT
HĐTD
KH
NH
NHNN
NHTW
NHTM
NQH
QHKH
RRTD
SXKD
TCTD
TMCP
TNHH
TSBĐ

Ngân hàng thương mại cổ phẩn Tiên Phong
Trung tâm Thông tin Tín dụng - Ngân hàng Nhà nước
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng

Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Quan hệ khách hàng
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu từ lâu đã được coi là một trong những vấn đề nhức nhối của ngành
ngân hàng nói chung cũng như của từng cá nhân ngân hàng nói riêng. Tính đến năm
2016, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam tuy đã xuống dưới 3% nhưng
đây chỉ là con số trên sổ sách bởi nhiều rất Ngân hàng đã thực hiện bán nợ cho
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) để đưa các
khoản nợ xấu ra khỏi bảng cân đối kế toán của mình. Tuy nhiên, việc bán nợ cho
VAMC cũng không có nghĩa là Ngân hàng hết trách nhiệm với khoản nợ, chưa kể
việc các Ngân hàng sẽ phải trích lập dự phòng rủi ro cho khoản nợ được bán, khiến
cho lợi nhuận ròng bị ảnh hưởng đáng kể. Tại thời điểm cuối năm 2016, con số nợ
xấu mà VAMC cần phải xử lý vẫn là một con số rất lớn – 190.000 tỷ đồng, chứng tỏ
áp lực nợ xấu vẫn còn tiếp tục bám chặt lấy các NHTM. Đứng trước thực trạng đó,
tuy vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM không còn là vấn đề mới mẻ

nhưng nó vẫn mang tính thời sự và vô cùng bức thiết. Để mang tính định hướng cho
hoạt động này, NHNN cũng đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác
quản trị rủi ro tín dụng yêu cầu các NHTM thực hiện như: Thông tư 14/2014/TTNHNN ngày 20/5/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 02/013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, DNNVV là loại hình doanh nghiệp
chủ yếu trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lên đến 97,9% trên tổng số 500.000 doanh
nghiệp, hoạt động trên mọi vùng miền của đất nước. Đây cũng là đối tượng khách
hàng có nhu cầu vay vốn rất cao để phục vụ cho nhu cầu phát triển hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, trong những năm gần đây, các Ngân hàng cũng ngày càng tập trung


2
vào khai thác đối tượng khách hàng này với rất nhiều ưu đãi hấp dẫn về lãi suất cho
vay. Riêng với NHTM Cổ phần Tiên Phong, phân khúc khách hàng DNNVV được
xác định là phân khúc khách hàng chiến lược, ưu tiên phát triển.
Với Chi nhánh Hà Nội – là một trong những chi nhánh lớn nhất và lâu đời
nhất của TPBank, khách hàng DNNVV chiếm đến hơn 85% doanh số cho vay của
chi nhánh. Do vậy, công tác quản trị rủi ro với các khoản vay này luôn được Chi
nhánh chú trọng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay vẫn không tránh khỏi những rủi ro
tiềm ẩn. Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
•“Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng” của PGS.TS
Nguyễn Văn Tiến, xuất bản năm 2010 đã đưa ra quan điểm của mình về khái niệm

tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng và các nguyên tắc của tín dụng.
Bên cạnh đó, ông cũng trình bày trong cuốn sách những tiêu chí cơ bản để đánh giá
rủi ro tín dụng.
•Hai tác giả Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo trong “Giáo trình
NHTM quản trị và nghiệp vụ” xuất bản năm 2002 đã nêu lên khái niệm rủi ro tín
dụng và những nguyên nhân, hậu quả của rủi ro tín dụng.
•Trong đề tài luận án tiến sĩ kinh tế : “Credit risk management in the current
competitive condition in the Chinese banking industry” của Xiaoping Li năm 2015
đã trình bày rõ ràng những rủi ro trong cho vay mà các NHTM Trung Quốc đã gặp
phải cũng như phân tích các nguyên nhân gây ra những rủi ro đó. Đây chính là bài
học để các NHTM Việt Nam có thể học hỏi rút kinh nghiệm.
•Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh của Lê
Nguyễn Phương Ngọc với chủ đề “Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh
Thành Phố Hồ Chí Minh” đã đề cập đến thực trạng cho vay và quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay đối với khách hàng DNNVV, thông qua đó, nêu lên các nguyên


3
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Techcombank Hồ Chí Minh và đề xuất một số kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng dành cho DNNVV tại
Techcombank Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, luận văn không chỉ rõ phần hạn chế trong
công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Thêm vào đó, luận văn chưa đưa ra
biện pháp khắc phục các khoản vay có vấn đề và xử lý nợ xấu tại ngân hàng. Đây là
những nội dung rất quan trọng bởi lẽ chỉ khi xác định rõ rủi ro tín dụng cũng như
các nhân tố ảnh hưởng thì mới có thể đề ra các giải pháp phù hợp nhằm quản lý rủi
ro tín dụng được tốt.
•Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Đức Thành, Trường Đại học Thương
Mại với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
DNNVV tại NHTM cổ phần Bắc Á - Chỉ nhánh Hà Nội” đã trình bày thực trạng cho

vay và quản trị rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng DNNVV, thông qua đó,
nêu lên các chính sách tín dụng, cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro tín dụng được áp
dụng tại ngân hàng. Luận văn nêu lên các định hướng trong đó có định hướng
chung và định hướng tín dụng. Nêu ra các giải pháp để quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng DNNVV và các kiến nghị đối với cơ quan hữu quan.
•Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của Huỳnh Thu Huyền (2012): “Giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Quảng Ngãi”. Luận văn đã đề cập
về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; tổng quan về
DNNVV trong đó nêu vai trò và hạn chế rủi ro tín dụng đối với loại hình doanh
nghiệp này. Thực trạng và kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh Quảng Ngãi. Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng. Trong đó đưa ra các định hướng, mục tiêu
và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời kiến nghị với cơ quan Nhà
nước, Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn chưa
nêu tác động của rủi ro tín dụng tới ngân hàng cũng như nền kinh tế. Trong phần
giải pháp hạn chế chưa nêu vai trò của các giải pháp có tác động như thế nào đối với
công tác hạn chế. Luận văn không làm rõ giữa phần hạn chế và nguyên nhân của
công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.


4
•Bài viết: “Đổi mới cách thức đo lường rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống” của Th. Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu
Hà (2012). Bài viết đã giới thiệu khái quát về RRTD và một số cách thức đo lường
RRTD, tập trung phân tích thực trạng lượng hóa RRTD tại các NHTM Việt Nam và
đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các Ngân hàng xây dựng thành công mô hình
lượng hóa RRTD.
Bên cạnh các giáo trình, sách, và các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, Tác giả còn tham
khảo thêm các bài báo chuyên môn trên các trang Tạp chí kinh tế, Tạp chí tài chính,

… Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, Tác giả nhận thấy mỗi công trình nghiên cứu
lại đưa ra một góc nhìn riêng về vấn đề Quản trị rủi ro. Thêm vào đó, ở mỗi thời kỳ,
chính sách, công cụ quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng lại có những đổi mới
để phù hợp với những sự biến động của thị trường. Do vậy, các công trình nghiên
cứu ở mỗi giai đoạn lại có những giá trị riêng, mang lại cho các Ngân hàng một cái
nhìn thức thời về công tác quản trị rủi ro tín dụng, qua đó góp phần làm hoàn thiện
hơn công tác này tại các Ngân hàng.
Nhận thấy trong các công trình nghiên cứu, chưa có công trình nào về công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM Cổ phần Tiên Phong – chi nhánh Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. Với vai trò là một trong những chi nhánh lớn
trong hệ thống Ngân hàng Tiên Phong và với lượng khách hàng DNNVV chiếm hơn
85% doanh số của chi nhánh, công tác quản trị rủi ro tín dụng với đối tượng khách
hàng này rất cần được chú trọng. Vì thế, luận văn này sẽ đi sâu vào phân tích thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng với đối tượng khách hàng DNNVV của ngân hàng
Tiên Phong – chi nhánh Hà Nội với hi vọng có thể từ đó đưa ra các giải pháp hiệu
quả để giảm thiểu mức thấp nhất rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

 Mục tiêu
Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp, về RRTD, quản trị RRTD của NHTM. Trên cơ sở đó
phân tích, đánh giá thực trạng và năng lực quản trị RRTD, đồng thời thông qua đó


5
đề xuất, kiến nghị một số ý kiến để góp phần nâng cao hơn nữa công tác quản trị
RRTD tại tại NHTM Cổ phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội.
 Nhiệm vụ
•Nghiên cứu các lý luận cơ bản về tín dụng, về rủi ro tín dụng, nguyên nhân
có thể gây ra rủi ro tín dụng và các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.

•Đánh giá thực trạng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội, qua đó tìm ra được những nguyên nhân có thể gây
ra rủi ro tín dụng cũng như những ưu, nhược điểm trong công tác quản trị rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.
•Đề xuất, kiến nghị một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV và công tác quản trị
RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong – Chi nhánh Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
Được giới hạn trong phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian 03 năm từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, Luận văn vận
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử để
nghiên cứu và trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn. Ngoài ra luận văn còn sử
dụng một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, so sánh phân tích tổng
hợp có kết hợp với hệ thống bảng biểu, sơ đồ minh hoạ làm tăng tính trực quan để
làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi
nhánh Hà Nội .


6
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm có 3 chương như sau :
•Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của NHTM.

•Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
•Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay khách hàng DNNVV tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – Chi
nhánh Hà Nội.


7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DNNVV CỦA NHTM
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng DNNVV của NHTM
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về DNNVV
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV
Theo Điều 3 Nghị định 56/2009/NDD-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ:
“DNNVV là cơ sở kỉnh doanh đã đăng ký kỉnh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: Siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc sổ lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chỉ ừu tiên)”, cụ
thể như sau:
Bảng 1.1. Căn cứ xác định quy mô DNNVV
Quy mô
khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công nghiệp
và xây dựng
III. Thương mại
và dịch vụ


DN siêu nhỏ
Số lao động
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống

DN nhỏ
Tổng nguồn
Số lao động
vốn
từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
từ trên 10
10 tỷ đồng
người đến 50
trở xuống
người

DN vừa

Tổng nguồn
Số lao động
vốn
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
đồng đến 100

người đến

tỷ đồng
từ trên 20 tỷ

300 người
từ trên 200

đồng đến 100

người đến

tỷ đồng
từ trên 10 tỷ

300 người
từ trên 50

đồng đến 50

người đến

tỷ đồng


100 người

(Nguồn:Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
1.1.1.2 Đặc điểm cơ bản của DNNVV
- Năng động và linh hoạt trước những thay đổi của thị trường: DNNVV với
mức vốn đầu tư ban đầu thấp nên chủ yếu sử dụng nguồn nguyên vật liệu và nhân
công tại chỗ. Vì lẽ đó, khi thị trường có biến động, các doanh nghiệp này có thể linh
hoạt trong việc chuyển đổi phương án sản xuất, kinh doanh cũng như loại hình


8
doanh nghiệp để phù hợp với điều kiện thực tế. Ngoài ra, bộ máy quản lý gọn nhẹ,
các quyết định của Doanh nghiệp được đưa ra nhanh chóng, kịp thời và công tác
kiểm tra, điều hành trực tiếp, giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý.
- Tính đa dạng về loại hình sở hữu và lĩnh vực hoạt động: Các DNNVV góp mặt
trong nhiều loại hình kinh tế như: hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt hơn là gần 100% các
doanh nghiệp hoạt động ở khu vực nông thôn là các DNNVV. Ngoài ra, các DNNVV
còn tham gia vào mọi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam.
- Hạn chế về năng lực tài chính: Hoạt động của các DNNVV thường mang
tính chất gia đình là chính, nên nguồn tài trợ vốn chủ yếu được đến từ chính chủ sở
hữu doanh nghiệp hoặc vốn vay từ người thân, bạn bè. Do vậy, nguồn vốn của các
DNNVV thường không thể đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực quản lý còn yếu: Đa phần chủ doanh nghiệp thường là những lao
động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành doanh
nghiệp. Họ vừa quản lý Doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức
độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận
không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng tham gia trực tiếp vào quá

trình sản xuất. Phần lớn những người chủ Doanh nghiệp đều không được đào tạo
qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người còn chưa qua một khóa đào
tạo nào.
- Trình độ lao động chưa cao: Do sự hạn hẹp về khả năng tài chính nên các
DNNVV chỉ có thể sử dụng các lao động phổ thông với trình độ thấp và kỹ năng
làm việc hạn chế. Ngược lại, những lao động với tay nghề cao cũng không muốn
phát triển trong các doanh nghiệp này bởi sự không ổn định cũng như ít cơ hội
thăng tiến, phát triển.
- Trình độ công nghệ, kỹ thuật thấp: Đây cũng là một yếu tố bị chi phối bởi
năng lực tài chính. Do nguồn vốn không dồi dào nên các DNNVV khó có thể đầu tư
mua sắm hệ thống máy móc công nghệ cao. Vì vậy, các sản phẩm cũng như dịch vụ


9
mà DNNVV cung ứng thường thiếu sức cạnh tranh trên thị trường; năng suất lao
động thấp, chi phí sản xuất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng: Theo thống kê của
NHNN, hiện nay chưa đến 36% số lượng DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng. Nguyên nhân là bởi các Doanh nghiệp này thường có tình hình tài chính
không minh bạch, phương thức kinh doanh nhỏ lẻ, thiếu tài sản đảm bảo nên dễ xảy
ra rủi ro nếu Ngân hàng cho vay.
1.1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
- Đảm bảo hoạt động của các DNNVV được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới
công nghệ máy móc thiết bị. Thực tế cho thấy, hiếm có một doanh nghiệp có thể sản
xuất kinh doanh hoàn toàn dựa trên Vốn chủ sở hữu. Vốn tín dụng của ngân hàng đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc
thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.

- Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ theo hợp
đồng tín dụng, phải đảm bảo việc hoàn trả cả gốc và lãi vay vào đúng thời hạn như
giao ước với ngân hàng cho dù doanh nghiệp có làm ăn tốt hay không. Chính bởi lẽ
đó, để được cấp tín dụng các doanh nghiệp bắt buộc phải có phương án kinh doanh
khả thi và nỗ lực hết mình để triển khai phương án một các hiệu quả nhất. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp không những cần thu hồi đủ vốn mà hơn thế nữa, phải cố
gắng tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi
suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
- Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm


10
lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài
là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ
thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư
cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất
nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa.
Như vậy có thể đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến
tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc
hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động cho vay của ngân hàng chính là việc chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng

với các chủ thế khác trong nền kinh tế; trong hoạt động này, ngân hàng vừa giữ vai
trò là người đi vay và người cho vay. Đây là mối quan hệ tín dụng gián tiếp mà
người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn
vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc ngân hàng Nhà Nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Định nghĩa
này cũng được coi là căn cứ để các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác áp dụng
để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Cho vay của NHTM, nói rộng ra là tín dụng NHTM, là một lĩnh vực phức tạp
và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển của môi trường kinh tế. Để hiểu
nó, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của nó.


11

1.1.2.2 Các nguyên tắc cho vay của NHTM
Để hoạt động cho vay diễn ra một cách hiệu quả thì nó cần phải tuân thủ theo
một số nguyên tắc căn bản sau:
- Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích: Khách hàng phải cam kết sử dụng
tín dụng đúng theo mục đích thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy dd của
pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được nêu
trong hợp đồng tín dụng phải đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái
pháp luật cũng như việc tài trợ đó phải phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Nguyên tắc hoàn trả: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với
một thời hạn xác định. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Do vậy, để
ngân hàng phải có thể hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết thì người nhận tín dụng

cũng phải thực hiện đúng cam kết này đối với ngân hàng. Đây là điều kiện để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
- Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm
đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng.
- Nguyên tắc tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả: Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn
đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản nợ của ngân hàng phải gắn liền với
việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xem xét thấy kém an toàn,
gnaan hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.1.2.3 Các hình thức cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay. Hiện nay các NHTM thường phân loại
theo những tiêu trí như sau:
 Căn cứ vào thời gian cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng
để: (i) bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của Doanh nghiệp như: bổ sung ngân
quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tốn


12
kho,… (ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là hình thức cho
vay có mức độ rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi
suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế
lãi suất thường thấp hơn các loại cho vay khác.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở
rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng các nhu
cầu đầu tư dài hạn của khách hàng như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây cuyền sản
xuất), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…) cải tiến và mở rộng

sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài nên cho vay dài hạn
thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, cho
vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn bởi thời gian càng dài thì những biến động không dự
tính có thể xảy ra càng lớn.
 Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn vay
- Cho vay vốn cố định: Tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều quá
trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định hao mòn dần trong quá trình
sản xuất kinh doanh và chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Cho vay tài sản cố định là
loại cho vay mà vốn vay sử dụng vào các mục đích mua sắm, mở rộng, duy tu tài
sản cố định.
- Cho vay vốn lưu động: Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động là những
tài sản chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản lưu
động chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Cho vay vốn lưu động là loại cho vay mà
mục đích để mua tài sản lưu động.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay mà tiền vay tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố
sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản
phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá trình tái sản xuất.


13
- Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hay
dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thông hàng hoá các ngân hàng thường
cho vay ngắn hạn.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà mục đích là để sử dụng vào tiêu dùng.
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn vay bị tiêu dùng dần
không tạo ra sản phẩm hàng hoá, vì vậy cho vay tiêu dùng phải có nguồn thu nợ độc lập
với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài sản khác của người vay…
 Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với
những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có TSBĐ hoặc phải có người
bảo lãnh. TSBĐ hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có
thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của con nợ thiếu hụt tạo áp lực buộc
con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
- Cho vay không có bảo đảm: Là hình thức cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng cho
những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà Khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại cho vay này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài.
- Cho vay thấu chi. Là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng mở cho
khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức thấu chi trong
một khoảng thời gian nhất định. Tài khoản của khách hàng khi dư có là nguồn vốn
để ngân hàng kinh doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng. Ngược lại
khách hàng có thể rút quá số dư của mình đến một hạn mức nhất định mà khách
hàng và ngân hàng đã thoả thuận.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thường áp dụng
cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc những


14
khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng
tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố định, khách hàng có
thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rải ngân phải nằm trong phạm vi thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Phương thức cho vay từng lần thường áp dụng
khi cho vay trung, dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngược lại với cho vay từng lần là cho vay

theo hạn mức tín dụng . Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng
được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng
về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt
quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay Theo hạn mức tín
dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức tín dụng. Mỗi lần rút vốn
khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi. Thời gian duy trì hạn mức tín dụng
thông thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành đánh
giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an toàn hiệu quả ngân hàng có thể gia hạn
hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn hạn.
 Các phương thức cho vay khác
Còn rất nhiều các phương thức cho vay khác như cho vay trực tiếp, cho vay
gián tiếp, cho vay đồng tài trợ, cho vay theo dự án, cho vay nội tệ, cho vay ngoại tệ,
cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng… Các phương thức cho vay mà các
NHTM thực hiện đối với khách hàng là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của
khách hàng. Việc phân loại các phương thức cho vay lại tuỳ thuộc vào tiêu chí phân
loại của người nghiên cứu.
1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về rủi ro tín dụng, trong đó phải kể đến một
số quan điểm nổi bật sau:


15
Học giả Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic trong cuốn “Analyzing
Banking Risk”, xuất bản năm 2009 nhận định: “Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà
người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn
định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được

toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo A.Saunders và H.Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể thực hiện
đầy đủ về cả số lượng và thời hạn”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc ngân hàng thanh toán quốc tế: “Rủi
ro tín dụng là khả năng là khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Ngoài ra, thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam
tại khoản 1, điều 3 định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tuy mỗi học giả lại có một cách định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng,
nhưng về bản chất, rủi ro tín dụng có thể được hiểu là: Khả năng (xác suất) xảy ra
những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và
/hoặc lãi vay).
1.2.2.Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.2.1.Nguyên nhân
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chất lượng cán bộ yếu kém, không đủ khả năng đánh giá khách hàng hoặc cố
tình đánh giá sai là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Để cho vay


16
tốt, nhân viên ngân hàng phải có sự am hiểu sâu sắc về khách hàng, có kiến thức
tổng quát tốt về lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
sống. Họ phải có khả năng dự báo về các vấn đề liên quan đến người vay, ví dụ như

sự thay đổi của tình hình kinh tế/ xã hội có tác động đến ngành nghề kinh doanh của
khách hàng hay không? ... Bên cạnh trình độ chuyên môn thì chất lượng đạo đức
suy thoái của một bộ phận nhân viên ngân hàng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng. Nhiều nhân viên ngân hàng vì cám dỗ của đồng tiền đã cố tình tiếp tay cho
khách hàng chiếm đoạt tiền của ngân hàng.
- Chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo: nhiều Ngân hàng quá chú
trọng vào cuộc chạy đua tranh giành khách hàng, và mục tiêu lợi nhuận, dẫn đến
cho vay, đầu tư mạo hiểm hoặc tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh
nghiệp, một nghành nghề kinh tế nào đó; cho vay theo phong trào, chạy theo chủ
nghĩa thành tích, cho vay với lĩnh vực không theo thế mạnh chuyên biệt của từng
ngân hàng.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, công cụ đánh giá rủi ro còn hạn chế, bất cập:
chưa chú trọng đến phân tích, đánh giá khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Bên
cạnh đó, công cụ chấm điểm tín dụng còn sơ sài, chưa đủ cơ sở để đánh giá khách
hàng. Quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh tình hình khả
năng sử dụng vốn của khách hàng.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ kinh doanh yếu kém từ phía khách hàng hoặc khách hàng cố tình lừa
đảo cán bộ ngân hàng, chây ỳ không muốn trả tiền là một số nguyên nhân của rủi ro
tín dụng. Rất nhiều khách hàng để đạt được lợi nhuận cao, đã bất chấp mạo hiểm,
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như: cung cấp thông tin không chung thực,
mua chuộc cán bộ ngân hàng,... Ngoài ra, nhiều người vay đã không toán kỹ lưỡng
hoặc không có khả năng tính toán kỹ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra hoặc không
có khả năng khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Ở một số trường hợp khác thì
người vay kinh doanh tuy có lãi song vẫn chủ đích không trả nợ ngân hàng đúng
hạn để chiếm dụng vốn vay càng lâu càng tốt.


17
 Nguyên nhân khác

 Môi trường kinh tế
- Sự biến động không ngừng và khó dự đoán được của thị trường thế giới: Nền
kinh tế Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt
thép, xăng dầu, phân bón... do vậy, rất nhạy cảm nếu những nguyên liệu này bị biến
động xấu trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
nước ta như nông sản, thủy sản, da giày, dệt may cũng thường xuyên đối mặt với
khó khăn do bị khống chế hạn ngạch cũng như sự cạnh tranh khốc liệt, thiếu lành
mạnh, thiếu khách quan (như một số vụ kiện chống bán phá giá trong nghành thủy
sản....) làm ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này và các ngân hàng cho vay.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đi cùng với việc làm tăng áp lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp. Trong mối tương quan với các Doanh nghiệp
trên thế giới, các doanh nghiệp của Việt Nam còn hạn chế về vốn, công nghệ, trình
độ quản lý nên vẫn chưa tạo ra được những sản phẩm mang tính cạnh tranh trên thị
trường, dẫn đến việc khó thu hút các nhà đầu tư hoặc mất khách hàng, dẫn đến thua
lỗ và phá sản. Ngoài ra, trong chính bản thân các Ngân hàng trong nước và quốc tế
cũng diễn ra một cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Rủi ro nợ xấu của các ngân
hàng trong nước tăng dần lên do các Khách hàng lớn với tiềm lực tài chính vững
mạnh đã bị các Ngân hàng nước ngoài thu hút bằng các sản phẩm và dịch vụ với sự
tiện ích và hiện đại hơn. .
 Môi trường pháp lý
- Sự ổn định của nền chính chị quốc gia là một yếu tố quan trọng tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp. Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, khi
nền chính trị có nhiều bất ổn, xung đột hay có chiến tranh thì tất yếu dẫn đến sản
xuất ngừng trệ, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng, rủi ro tín dụng là
rất cao.


18

- Những đổi mới trong các chính sách của Nhà nước về kinh tế, pháp luật cũng
tạo ra ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng
cũng như chính bản thân ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài
sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật không
hoàn chỉnh cũng gây khó khăn có doanh nghiệp về khả năng trả nợ, cũng như đe
doạ đến sự an toàn của ngân hàng trong cho vay.
- Chất lượng thông tin tín dụng còn chưa cao: Để đưa ra được phán quyết tín
dụng, Ngân hàng cần thu thập rất nhiều thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội, cạnh tranh
trên thị trường ... Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào các thông tin ngân
hàng thu thập được đều có tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Một trong những
nguyên nhân có thể kể đến đó là do hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có cơ chế công
bố đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và ngân hàng. CIC chưa phải là cơ quan
định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp
còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
 Các nguyên nhân khách quan khác:
Do chiến tranh,dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn, biến động của thị trường và
quan hệ cung cầu... Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không
lường hết trước được trước khi đưa ra quyết định với khoản tín dụng của mình. Việc
khách hàng gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Với
những khách hàng có khả năng tài chính mạnh thì cũng mất một khoảng thời gian
để có thể ổn định lại quá trình kinh doanh, sau đó mới có khả năng trả nợ NH. Còn
với các khách hàng có tiềm lực tài chính yếu thì khoản tín dụng có khả năng cao
lâm vào tình trạng nợ xấu. Mặc dù lọai rủi ro này có thể được hạn chế bằng cách
mua bảo hiểm, tuy nhiên khi loại rủi ro này xảy ra, khách hàng và cả ngần hàng
cũng phải mất nhiều thời gian cũng như chi phí để lấy được khoản tiền bảo hiểm từ
các công ty bảo hiểm.



×