Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 153 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn tới: Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Quảng Nam, đặc biệt là các thầy cô trong khoa kinh tế, những người đã trực tiếp giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học vừa qua đã truyền đạt kiến thức để tôi có một nền tảng kiến thức vững chắc giúp tơi có thể hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp và là hành trang giúp tôi tự tin khi bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ Trần Thị Phước Thịnh trong thời gian qua đã chỉ dẫn tận tình, giúp đỡ góp ý bổ sung và giải đáp những thắc mắc của tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến q đồn thể cơng ty TNHH Mai Tiến Thành đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại cơng ty, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phịng kế tốn tại cơng ty.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
<b>Tam Kỳ, tháng 04 năm 2017 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Trọng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Diễn giải </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản của công ty
48
Bảng 2.3 Bảng phân tích chỉ tiêu vịng quay khoản phải thu khách hàng 52
Bảng 2.13 Bảng chỉ tiêu trung bình ngành phân tích tính tự chủ về tài chính
Bảng 2.18 Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính trong ngắn hạn
78
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 2.19 Bảng tỉ suất sinh lời tài sản và các nhân tố ảnh hưởng 80
Bảng 2.23 Bảng các chỉ tiêu phản ánh rủi ro phá sản của công ty 85 Bảng 2.24 Bảng các chỉ tiêu bình quân ngành phản ánh khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
85
Bảng 3.5 <b>Bảng trích số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán </b> 112
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện cấu trúc tài sản của công ty giai đoạn (2013 – 2015)
48
Biểu đồ 2.4 Biểu diễn sự so sánh tính tự chủ về tài chính của cơng ty so với trung bình ngành
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...3
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...3
4.1. Nội dung nghiên cứu ...3
4.1.1. Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp ...3
4.1.2. Thực trạng về cấu trúc tài chính tại Cơng Ty TNHH Mai Tiến Thành ...4
4.1.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH Mai Tiến Thành ...5
4.2. Phương pháp nghiên cứu ...6
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...6
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...6
5.1. Về mặt khoa học ...6
5.2. Về mặt thực tiễn ...6
6. Bố cục của đề tài: ...7
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRƯC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...8
1.1. Cơ sở khoa học về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ...8
1.1.1. Tổng quan về cấu trúc tài chính tài chính doanh nghiệp ...8
1.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ...8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.1.1.2. Các phương pháp và tài liệu phục vụ cho cơng tác phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp ... 10
1.1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ... 13
1.1.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh... 13
1.1.2.2. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp ... 13
1.1.2.3. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ... 17
1.1.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ... 20
1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ... 25
1.1.2.6. Phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ... 27
1.1.2.7. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với rủi ro của doanh nghiệp ... 31
1.2. Tổng quan tài liệu về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ... 34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRƯC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAI TIẾN THÀNH ... 36
2.1. Khái quát chung về tình hình TNHH Mai Tiến Thành ... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty ... 36
2.1.1.1. Q trình hình thành ... 36
2.1.1.2. Sự phát triển của công ty trong những năm gần đây ... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ... 37
2.1.2.1. Chức năng của công ty ... 37
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty ... 38
2.1.3. Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ... 38
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty ... 38
2.1.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty hiện nay ... 38
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty ... 39
2.1.5. Tổ chức kế tốn tại công ty... 41
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế tốn ... 41
2.1.5.2. Hình thức và quy trình ghi sổ kế tốn ... 43
2.1.5.3. Các chế độ, chính sách kế tốn cơng ty áp dụng ... 45
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2.2. Thực trạng về cấu trúc tài chính tại Cơng ty TNHH Mai Tiến Thành ... 45
2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty qua BCKQHĐKD ... 45
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính của Cơng ty TNHH Mai Tiến Thành ... 47
2.2.2.1. Đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh và những ảnh hưởng đến nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp ... 47
2.2.2.2. Phân tích cấu trúc tài sản của cơng ty ... 48
2.2.2.3. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của cơng ty ... 65
2.2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của cơng ty ... 75
2.2.3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp ... 77
2.2.3.1. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn ... 77
2.2.3.2. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn ... 78
2.2.4. Phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp ... 80
2.2.4.1. Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với cấu trúc tài chính ... 80
2.2.4.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính với rủi ro của doanh nghiệp ... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRƯC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH MAI TIẾN THÀNH ... 88
3.1. Đánh giá chung cấu trúc tài chính của Cơng ty TNHH Mai Tiến Thành ... 88
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Mai Tiến Thành ... 90
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ... 90
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ... 91
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của Cơng ty TNHH Mai Tiến Thành ... 91
3.3.1. Giải pháp về tiền và các khoản tương đương tiền ... 92
3.3.2.Quản lí khoản phải thu khách hàng ... 94
3.3.3. Quản lí hàng tồn kho ... 103
3.3.4. Quản lý tài sản cố định để hướng đến cân bằng tài chính trong dài hạn .. 106
3.3.4.1. Đầu tư cho TSCĐ bằng nguồn vốn vay dài hạn ... 106
3.3.4.2. Quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty ... 109
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">3.3.5. Xây dựng quy trình lập dự tốn tài chính của cơng tytrong năm tới nhằm
đảm bảo cân bằng tài chính tại công ty ... 111
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp hố-hiện đại hố đất nước thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm. Trong đó cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi cấu trúc sẽ có một tác động đến tình hình hoạt động và
<b>khả năng sản xuất của doanh nghiệp. </b>
Việc phân tích tìm ra các yếu kém trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Đứng trước một công ty đang hoạt động làm thế nào để nhận biết cấu trúc tài chính của cơng ty có thuận lợi hay khơng ? Cấu trúc tài chính cơng ty này chưa được tốt do yếu tố nào gây ra? Với tình trạng như vậy, liệu cơng ty có thu hút dược nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế hay không? Yếu tố nào có thể khiến nhà cung cấp tín dụng có thể n tâm khi cung cấp tín dụng cho cơng ty?... Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc nên đầu tư loại tài sản nào? ngắn hạn hay dài hạn, nguồn huy động là nguồn vốn chủ sở hữu hay nguồn vốn vay. Mỗi quyết định của nhà quản lý đều có một tác động nhất định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp và với mong muốn vận dụng những kiến thức được học trên ghế nhà trường, những kinh nghiệm tiếp thu qua đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Mai Tiến Thành cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo ThS.Trần Thị Phước Thịnh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong phịng kế tốn của
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>công ty, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại Công Ty </b>
<b>TNHH Mai Tiến Thành” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<b>2.1. Mục tiêu chung </b>
Qua nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài nhằm đi sâu vào tìm hiểu, phân tích và đánh giá sự biến động của các báo cáo tài chính để thấy được những thay đổi về cấu trúc tài chính của công ty trong thời gian qua. Tìm ra nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của nó và đưa ra các biện pháp cải thiện cấu trúc tài chính
<b>của cơng ty một cách hợp lý hơn. </b>
<b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
<b>Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: </b>
- Đánh giá thực trạng về cấu trúc tài chính của cơng ty.
- Rút ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn trong chính sách tài trợ của công ty.
- Cung cấp thơng tin về tình hình cấu trúc tài chính của công ty cho nhà quản trị.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính, cải thiện cân bằng tài chính và giảm rủi ro liên quan đến hoạt động tài trợ.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Dựa vào báo cáo tài chính của Công Ty TNHH Mai Tiến Thành như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
<b>tệ làm tài liệu để phân tích: </b>
- Cấu trúc tài chính của cơng ty: + Cấu trúc tài sản của công ty + Cấu trúc nguồn vốn công ty - Cân bằng tài chính
+ Cân bằng tài chính trong dài hạn + Cân bằng tài chính trong ngắn hạn
- Giải pháp nhằm hồn thiện cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính cơng ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
<b>- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong việc phân tích </b>
<b>cấu trúc tài chính tại Cơng Ty TNHH Mai Tiến Thành. </b>
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 06/02/2017 đến ngày
<b>02/04/2017 và dựa vào số liệu thu thập tại công ty là 3 năm: 2013, 2014, 2015. </b>
<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu </b>
<b>4.1.1. Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp </b>
<b>- Các khái niệm liên quan </b>
+ Cấu trúc tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
- Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp + Nhiệm vụ
Phân tích biến động tài sản doanh nghiệp
+ Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Khái niệm cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Đặc điểm các nguồn tài trợ của doanh nghiệp Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ
+ Phân tích cân bằng tài chính trong doanh nghiệp: cân bằng tài chính dài hạn, cân bằng tài chính ngắn hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro của doanh nghiệp - Lý thuyết về lựa chọn cấu trúc tài chính doanh nghiệp
<b>- Tổng quan tài liệu về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp </b>
<b>4.1.2. Thực trạng về cấu trúc tài chính tại Cơng Ty TNHH Mai Tiến Thành </b>
- Khái quát chung về tình hình cơng ty TNHH Mai Tiến Thành + Q trình hình thành và phát triển của công ty
+ Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty
+ Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty + Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
+ Tổ chức kế tốn tại cơng ty
- Phân tích thực trạng về cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH Mai Tiến Thành
+ Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty qua BCKQHĐKD + Phân tích cấu trúc tài chính của cơng ty TNHH Mai Tiến Thành Phân tích cấu trúc tài sản của cơng ty
Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cấu trúc tài sản Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích cấu trúc nguồn vốn của cơng ty
Phân tích khái qt hoạt động tài trợ của cơng ty Phân tích tính tự chủ về tài chính
Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của cơng ty Hình thức sở hữu của doanh nghiệp
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Tỉ suất lãi vay
Hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích cân bằng tài chính của cơng ty Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"> Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
+ Phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả và rủi ro tài chính của cơng ty
Phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của
<b>- Đánh giá chung về cấu trúc tài chính tại cơng ty </b>
- Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại cơng ty + Quản lý và sử dụng Tài Sản Cố Định
+ Giải pháp về cơ cấu vốn
+ Tăng cường khả năng hoạt động Giải pháp về tài sản lao động Giải pháp về nợ ngắn hạn Giải pháp về tỷ suất tự tài trợ Giải pháp về tài sản cố định + Nâng cao khả năng sinh lợi + Hoàn thiện các chính sách
Chính sách đào tạo bồi dưỡng nhân sự
Chính sách thu hút các nguồn nhân lực có trình độ cao từ các trường Đại học Bách khoa, Cao đẳng nghề, Viện nghiên cứu,...
Chính sách tiền lương, tiền thưởng Chính sách tiết kiệm chi phí
+ Tổ chức tốt cơng tác kế toán và quản lý kinh tế
+ Xây dựng quy trình lập dự tốn tài chính của cơng ty trong năm tới nhằm đảm bảo cân bằng tài chính tại công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Trao đổi, phỏng vấn với các nhân viên kế toán trong cơng ty.
- Tìm hiểu các sổ sách, báo cáo kế tốn từ phịng tổ chức hành chính và phịng kế tốn của cơng ty để thu thập những số liệu cần thiết về báo cáo tài chính cũng như những thơng tin về cơng ty để phục vụ cho công tác nghiên cứu
<b>đề tài. </b>
<b>4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu </b>
Trên cơ sở hệ thống số liệu thu thập được, thông qua sàng lọc xử lý số liệu
<b>để từ đó là cơ sở cho việc phân tích thực tế hoạt động của đơn vị. </b>
Để nội dung phân tích phù hợp với tình hình thực tế tại, tơi đã sử dụng các phương pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán.
<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Về mặt khoa học </b>
Việc tham gia tìm hiểu đề tài này đã giúp tôi nâng cao được năng lực nghiên cứu của mình.
Đề tài đã hệ thống hóa và vận dụng cơ sở lí thuyết về cấu trúc tài chính doanh nghiệp, thơng qua việc đánh giá các đặc trưng cấu trúc tài chính của
<b>“Cơng ty TNHH Mai Tiến Thành” để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện </b>
cấu trúc tài chính của cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, giúp cho việc đa dạng hóa các nguồn tài trợ cho cơng ty trong thời gian tới.
Đề tài sau khi được nghiên cứu và hoàn thiện sẽ là đề tài nghiên cứu cho các khóa sau (nếu có thể).
<b>5.2. Về mặt thực tiễn </b>
Thơng qua việc phân tích cấu trúc tài chính của “Cơng ty TNHH Mai Tiến
<b>Thành” sẽ giúp cho các nhà quản lí nắm được tình hình phân bổ tài sản và các </b>
nguồn tài trợ tài sản của công ty, biết được nguyên nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính tại cơng ty. Đồng thời, việc phân tích cấu trúc tài chính tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư. Tập hợp, xử lý, phân tích,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Cơ sở khoa học về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Tổng quan về cấu trúc tài chính tài chính doanh nghiệp </b>
<b>1.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp </b>
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ tài chính biểu hiện qua q trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.
Huy động vốn là quá trình hình thành dịng tiền tệ từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài nhằm đảm bảo doanh nghiệp hoạt động trong lâu dài với chi phí thấp nhất.
Sử dụng vốn là quá trình phân bổ vốn sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả
<b>nhất. </b>
<b>b. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b>
Khái niệm về cấu trúc theo nghĩa chung nhất là đề cập đến các bộ phận cấu thành và mối liên hệ của chúng trong một tổng thể, quá trình vận động và sự
<b>tương tác giữa các bộ phận quy định bản chất của tổng thể. </b>
Tài chính doanh nghiệp là tồn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện q trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn còn gọi là chức năng tài trợ của tài chính là quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ bên trong và bên ngồi để đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh lâu dài với chi phí thấp nhất. Nguồn lực tài chính bên trong: sự góp vốn từ các chủ sở hữu, lợi nhuận để lại. Nguồn lực bên ngoài: các nhà đầu tư, nhà nước, các tổ chức tín dụng…Hoạt động sử dụng vốn cịn gọi là đầu tư, là quá trình phân bổ vốn ở đâu, khi nào, bao nhiêu sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất. Những chức năng trên cho thấy bản chất của tài chính là các quan hệ kinh tế tiền tệ thông qua hoạt động huy động và sử dụng vốn của DN. Từ khái niệm chung về cấu trúc và khái niệm về tài chính doanh nghiệp ta xây dựng được khái niệm về cấu trúc tài chính
<i>doanh nghiệp như sau: Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một khái niệm phản </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>ảnh một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ảnh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, phản ảnh và chịu sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác thể hiện mối liên hệ và sự vận động của các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. </i>
<b>c. Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b>
Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp là phân tích khái qt tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Thơng qua đó, nhà quản lý có thể tìm ra phương pháp tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính doanh nghiệp bao gồm những vấn đề sau:
- Phân tích cấu trúc tài sản: nhằm đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng vốn, tính hợp lý trong phân bổ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn: nhằm đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp một mặt để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác đảm bảo sự an toàn trong tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích cân bằng tài chính: là nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn về sự an tồn, tính bền vững, cân đối trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những nhân tố gây ra sự mất cân bằng tài chính. Từ đó có những giải pháp kịp thời để cải thiện tình trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp được tốt hơn. Một tình trạng cân bằng tài chính tốt sẽ cho phép
<b>doanh nghiệp lựa chọn một chính sách tài trợ thích hợp. </b>
<b>d. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b>
Đối với doanh nghiệp:
Qua phân tích cấu trúc tài chính mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình huy động, phân phối và sử dụng các loại vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">phát hiện những nhân tố hiện tại hay tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính. Trên cơ sở đó các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra những biện pháp khắc phục và hồn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với bên ngồi doanh nghiệp:
Nguồn thơng tin được cung cấp từ việc phân tích cấu trúc tài chính sẽ là cơng cụ khơng thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước về việc đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là cơ sở để các nhà đầu tư xem xét và quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào là hợp lý...
<b>1.1.1.2. Các phương pháp và tài liệu phục vụ cho cơng tác phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b>
<b>a. Phương pháp phân tích </b>
Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích CTTC thường dùng các gốc so sánh. Gốc so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch.
Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn, đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh: Trình bày báo cáo dạng so sánh để xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, trình bày báo cáo theo quy mô chung để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
Phương pháp loại trừ:
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp phân tích này cịn là cơng cụ hỗ trợ q trình ra quyết định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"> Phương pháp cân đối liên hệ:
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu và chi phí, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm... Dựa vào những cân đối này, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp phân tích hồi qui - tương quan:
Đây là phương pháp biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế, nhằm giải quyết chủ yếu hai nhiệm vụ nghiên cứu: một là đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan, tức là nghiên cứu xem mối liên hệ giữa các hiện tượng là chặt chẽ hay lỏng lẻo, hai là xác định phương pháp hồi quy, tức là mối liên hệ dưới dạng hàm số.
<b>b. Tài liệu dùng để phân tích </b>
Bảng cân đối kế toán:
Khái niệm: Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của đơn vị theo hai mặt biểu hiện là kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối kỳ hạch tốn.
Ý nghĩa: Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Với các số liệu trên bảng cân đối kế tốn, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, gồm ba phần chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Ý nghĩa: Số liệu trên BCKQHĐKD mang lại những ý nghĩa:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cho doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc biệt là thanh quyết toán thuế GTGT.
Nguồn thông tin khác:
Bên cạnh để phục vụ cho cơng tác phân tích cịn cần các nguồn thơng tin khác nhằm tăng thêm tính thuyết phục trong việc đưa ra các kết luận như:
- Nguồn thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thơng tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin thường quan tâm bao gồm thông tin về tăng trưởng, suy thối kinh tế, thơng tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ, thơng tin về tỉ lệ lạm phát, các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước…
- Nguồn thông tin theo ngành:
Ngồi những thơng tin về mơi trường vĩ mơ, những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng như trình độ cơng nghệ, tính chất cạnh tranh, xu hướng vận động của ngành...Những thông tin này sẽ là cơ sở để đánh giá tiềm lực tài chính của từng ngành, lĩnh vực kinh doanh và đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm kinh doanh riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động như chiến lược hoạt động, tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thời vụ, tính chu kỳ của hoạt động hay mối liên hệ với nhà cung cấp, khách hàng... Vì vậy để đánh giá hợp lí tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
<b>1.1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b>
<b>1.1.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b>
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua BCKQHĐKD có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, thu nhập, chi phí, và kết quả từng hoạt động cũng như kết quả chung của toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai. Đồng thời, để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất quan trọng cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thông qua phân tích, xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước, thực tế với kế hoạch) dựa vào việc so sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước (năm nay với năm trước, thực tế với kế hoạch).
<b>1.1.2.2. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp </b>
<b>a. Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cấu trúc tài sản a1. Tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền </b>
Chỉ tiêu này được xác định qua công thức:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển... Chỉ tiêu này cho biết giá trị vốn bằng tiền chiếm
Vốn bằng tiền
Tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (%)
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>a2. Tỉ trọng giá trị đầu tư tài chính </b>
Giá trị đầu tư tài chính
Tỉ trọng giá trị đầu tư tài chính (%) = x 100 Tổng tài sản
Giá trị ĐTTC trong công thức trên bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn, góp vốn liên doanh và một số dạng đầu tư khác. Chỉ tiêu này cho biết giá trị đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp có tỉ trọng đầu tư tài chính lớn chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là tốt, đồng thời cũng cho thấy mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp khác, thể hiện tiềm lực bên ngoài của doanh nghiệp.
<b>a3. Tỉ trọng hàng tồn kho </b>
Hàng tồn kho
Tỉ trọng hàng tồn kho (%) = x 100 Tổng tài sản
Hàng tồn kho bao gồm nhiều loại tài sản: nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố, sản phẩm dở dang, thành phẩm... Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lí là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp; ngược lại dự trữ qua ít sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những sản phẩm có tính chất kinh doanh theo mùa thì tỉ trọng này thường cao vào thời kỳ mà nhu cầu về nó là lớn nhất và ngược lại.
+ Tính chất sản phẩm: những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài thì tỉ trọng hàng tồn kho cao.
+ Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: nếu công tác cung ứng sản phẩm cho sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tổ chức tốt, đáp ứng kịp thời so với nhu cầu của thị trường thì giá trị chỉ tiêu này thấp.
+ Giai đoạn phát triển của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tăng trưởng, khi mà doanh thu liên tục tăng cao thì lượng hàng tồn kho có thể được gia tăng để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngược lại, trong giai đoạn suy thối thì chỉ tiêu này có khuynh hướng giảm.
<b>a4. Tỉ trọng khoản phải thu khách hàng </b>
Đây là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Chỉ tiêu này được xác định qua công thức:
Khoản phải thu khách hàng
Tỉ trọng khoản phải thu KH (%) = x 100 Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác chiếm dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến những đặc điểm:
+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: Là bán buôn hay bán lẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">+ Chính sách tín dụng của doanh nghiệp: thể hiện qua thời hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Nếu doanh nghiệp có thời hạn tín dụng dài, số dư nợ định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu khách hàng sẽ chiếm tỉ trọng lớn và ngược lại. Đây là chính sách thu hút khách hàng nên khi áp dụng doanh nghiệp cần tính tốn đến chi phí và lợi nhuận mà nó mang lại.
+ Khả năng quản lí nợ và khả năng thanh toán nợ của khách hàng: nếu tỉ trọng nợ phải thu khách hàng quá cao khơng phải do phương thức bán hàng hay chính sách tín dụng của doanh nghiệp thì điều này thể hiện khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp chưa được tổ chức tốt.
<b>a5. Tỉ trọng tài sản cố định </b>
Giá trị còn lại TSCĐ
Tỉ trọng TSCĐ (%) = x 100 Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị TSCĐ chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mức độ tập trung vốn của doanh nghiệp để đầu tư vốn cho TSCĐ. Giá trị này phụ thuộc vào từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tỉ trọng này tương đối lớn, chiếm phần lớn trong tài sản dài hạn của doanh nghiệp, ngược lại đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì giá trị tài sản cố định lại chiếm tỉ trọng thấp. Trong trường hợp này, để đánh giá tình hình đầu tư cơ sở vật chất-kỹ thuật thì các nhà phân tích phải sử dụng chỉ tiêu trung bình ngành. Ngồi ra, cịn chịu ảnh hưởng của chu kỳ hoạt động, qui mô hoạt động, chính sách và nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp ...
<b>b. Phân tích tình hình biến động tài sản </b>
Phân tích biến động tài sản nhằm giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của các tài sản qua các thời kì thay đổi như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng?
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, ta sẽ so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về số tuyệt đối và số tương đối trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản như: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định...
Xác định chênh lệch của các khoản mục tài sản giữa kỳ phân tích với kỳ gốc được xác định:
<b>1.1.2.3. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp a. Phân biệt các nguồn tài trợ của doanh nghiệp </b>
<b>a1. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu </b>
Nợ phải trả: là một bộ phận của nguồn vốn được hình thành do doanh
<b>nghiệp đi vay hoặc tạm thời chiếm dụng và sử dụng các khoản nợ chưa đến hạn. </b>
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là các khoản tiền do doanh nghiệp đi vay ngân hàng hay của các đối tượng khác. Nguồn vốn trong thanh toán bao gồm các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, người mua trả tiền trước, tiền thuế phải nộp nhà nước, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên, phải trả khác. Đối với nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ nợ về vốn gốc và các điều kiện kèm theo (nếu có) theo thời hạn đã qui định. Như vậy việc tăng nguồn vốn nợ phải trả sẽ gây áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp là chủ sở hữu, hay nói cách khác nguồn vốn này thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn đối với người góp vốn. Nguồn vốn này có tính ổn định rất cao. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn chủ sở hữu vào hoạt
Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản
Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ phân tích
Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ gốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">động sản xuất kinh doanh sẽ làm phát sinh chi phí sử dụng vốn cao hơn so với
<b>vốn vay nợ. </b>
<b>a2. Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời </b>
Nguồn vốn thường xuyên (NVTX): là nguồn vốn được sử dụng một cách thường xuyên, lâu dài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có tính chất dài hạn (trên 1 năm) và thường được sử dụng để đầu
<b>tư cho tài sản dài hạn. </b>
NVTX bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. NVTX = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nợ dài hạn bao gồm vay dài hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả khơng thuộc mục này vì nó được xem như nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn tạm thời (NVTT): là nguồn vốn chỉ được sử dụng tạm thời vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn và thường được sử dụng
<b>để đầu tư cho tài sản ngắn hạn (TSNH, các khoản đầu tư có tính chất ngắn hạn). </b>
Nợ phải trả
Tỉ suất nợ (%) = x 100 Tổng tài sản
Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỉ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp khơng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, họ đều mong muốn đầu tư vào một doanh nghiệp có tỉ suất nợ càng thấp càng tốt, điều đó
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">có nghĩa là khả năng thu hồi vốn vay và lãi của họ là cao. Như vậy, tỉ suất nợ là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với chủ sở hữu họ thích duy trì một tỉ suất nợ cao vì điều này thể hiện rằng họ có thể tăng lợi nhuận nhưng không phải sử dụng vốn của mình.
<b>b1.2. Tỉ suất tự tài trợ </b>
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ (%) = x 100 Tổng tài sản
Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính. Doanh nghiệp ít bị sức ép trong thanh tốn, có thể chủ động đáp ứng nhu cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với một tỉ suất tự tài trợ cao, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài.
<b>b1.3. Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu </b>
Nợ phải trả
Tỉ suất nợ/VCSH (%) = x 100 Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi thì việc sử dụng nguồn vốn nợ để đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp sẽ mang lại nguồn lợi cho chủ sở hữu càng cao. Hay nói cách khác, chủ sở hữu có thể tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng vốn của người khác. Ngược lại, tỉ suất này thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải trả càng được đảm bảo, ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ. Do vậy, các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu thấp.
<b>b2. Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ b2.1. Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên </b>
NVTX
Tỉ suất NVTX (%) = x 100 Tổng nguồn vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Tỉ suất này càng cao chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp ổn định trong thời gian dài. Doanh nghiệp có thể dùng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản dài hạn, các dự án kinh doanh cần nhiều thời gian mới thu hồi được vốn.
<b>b2.2. Tỉ suất nguồn vốn tạm thời </b>
NVTT
Tỉ suất NVTT (%) = x 100 Tổng nguồn vốn
Ngược lại với tỉ suất NVTX, tỉ suất NVTT càng cao thể hiện doanh nghiệp mất ổn định về nguồn tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên luôn phải đối mặt với áp lực thanh toán khiến rủi ro hoạt động cao.
<b>b2.3. Tỉ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên </b>
NVCSH
Tỉ suất NVCSH/NVTX (%) = x 100 NVTX
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng NVTX có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng NVCSH. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp rất tốt, phần lớn nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh có tính ổn định lâu dài được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu, do đó áp lực trong thanh tốn của doanh nghiệp được hạn chế rất nhiều. Như vậy, thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng độc lập về tài chính và mức độ ổn định của nguồn tài trợ.
<b>1.1.2.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp a. Khái quát chung về cân bằng tài chính của doanh nghiệp </b>
Cân bằng tài chính là sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Cấu trúc tài sản cho ta thấy tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai phần lớn: TSCĐ có thời gian lưu chuyển trên một năm và TSNH có thời gian lưu chuyển dưới một năm. Còn cấu trúc nguồn vốn thì liên quan đến vấn đề huy động vốn từ các nguồn khác nhau với thời gian và chi phí sử dụng vốn khác nhau như đã trình bày ở trên. Như vậy, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra sự an tồn, tính bền vững và cân đối trong việc tài trợ và sử dụng vốn của
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">doanh nghiệp. Mối quan hệ đó thể hiện cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu cân bằng tài chính của doanh nghiệp nhằm phát hiện nguy cơ hiện tại hoặc tiềm ẩn về mất cân bằng tài chính, từ đó có biện pháp khắc phục để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
<b>b. Nội dung phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp b1. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn </b>
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn với nguồn vốn tạm thời.
Vốn lưu động ròng = TSNH – NVTT (1)
Công thức này thể hiện cách thức sử dụng VLĐR của doanh nghiệp để tài trợ cho TSNH thông qua cơng thức này đánh giá tính linh hoạt của việc phân bổ vốn lưu động vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản cao của doanh nghiệp. Phương pháp này được sử dụng để phân tích nội bộ nhằm giúp cho nhà phân tích có thể dự đoán được những nhu cầu về vốn lưu động. Đồng thời cịn thể hiện khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Ngồi phương pháp trên, cịn được xác định là phần chênh lệch giữa NVTX với TSDH. Điều này thể hiện sự phù hợp giữa thời gian sử dụng của TSDH và nguồn hình thành nó. Bởi vì TSDH là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian thu hồi dài, nếu dùng NVTT để tài trợ thì sẽ gây áp lực trong thanh toán cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng = NVTX - TSDH(2)
Cách tính này nhấn mạnh về nguồn gốc hình thành của chỉ tiêu, thể hiện mối quan hệ cân bằng giữa nguồn vốn dài hạn với những tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích bên ngồi về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cân bằng tài chính doanh nghiệp. Từ cơng thức (2) ta có các trường hợp cân bằng tài chính sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b> Trường hợp 1:VLĐR < 0 hay NVTX < TSDH </b>
Trong trường hợp này NVTX không đủ để tài trợ cho TSDH, phần thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là khơng tốt vì doanh nghiệp ln chịu áp lực thanh toán nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra một cân bằng mới theo hướng bền vững.
<b> Trường hợp 2: VLĐR = 0 hay NVTX = TSDH </b>
Trong trường hợp này, NVTX vừa đủ để tài trợ cho TSDH. Cân bằng tài chính trong truờng hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp trên nhưng cũng chưa an tồn, có nguy cơ mất tính bền vững.
<b> Trường hợp 3: VLĐR > 0 hay NVTX >TSDH </b>
Trong trường hợp này NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho toàn bộ TSDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSNH của doanh nghiệp. Cân bằng tài chính trong trường hợp này là rất tốt và an tồn hay có thể nói doanh nghiệp đạt được cân bằng tài chính trong dài hạn.
<b><small>VLĐR> 0 </small></b>
<b><small> TSNH NVTT </small></b>
<b><small> </small></b>
<b><small> TSDH NVTX TSNH NVTT </small></b>
<b><small> TSNH NVTT</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian thì mới dự đốn những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Có những trường hợp sau:
+ Nếu VLĐR giảm và âm qua các năm: Đánh giá mức độ an tồn và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm, vì doanh nghiệp phải sử dụng NVTT để tài trợ tài sản dài hạn. Doanh nghiệp sẽ gặp áp lực về thanh tốn ngắn hạn và có nguy cơ phá sản nếu khơng thanh tốn đúng hạn hay có hiệu quả kinh doanh thấp. + Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm: Đánh giá mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp là tốt vì khơng chỉ tài sản dài hạn mà cả tài sản ngắn hạn đều được tài trợ bằng NVTX. Vì vậy cần xem xét các bộ phận cấu thành NVTX. Để đạt được mức độ an tồn thì doanh nghiệp phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu hay tăng nợ dài hạn. Nếu tăng vốn chủ sở hữu thì sẽ tăng tính độc lập về tài chính cho doanh nghiệp, ngược lại nếu giảm đi nguồn vốn chủ sở hữu thì tính độc lập về tài chính sẽ giảm nhưng lại tăng hiệu ứng đòn bẩy nợ nếu tăng nợ dài hạn và phải chịu rủi ro về sử dụng nợ.
+ Nếu VLĐR có tính ổn định: Điều đó thể hiện các hoạt động của doanh nghiệp đang trong trạng thái ổn định nhưng cần xem xét đến nguồn tài trợ để có được sự ổn định đó trong tương lai.
<b>b2. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn </b>
<i> Nhu cầu vốn lưu động ròng: </i>
Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR) là lượng vốn mà doanh nghiệp cần để đầu tư một phần cho TSNH gồm hàng tồn kho và các khoản bị chiếm dụng trong thanh toán.Đây là các nhu cầu gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu mà các nhà quản trị đều hướng tới là làm sao để giảm NCVLĐR đến mức tối thiểu. Muốn như vậy cần phải đạt được đồng thời: duy trì một mức tồn kho tối thiểu mà không gây gián đoạn quá trình sản xuất, thu ngắn tối đa chu kì sản xuất, chính sách thương mại, cơng tác thu hồi nợ khách hàng phải được phát huy tốt nhất. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải cố gắng tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài: nợ thuế nhà nước, yêu cầu khách hàng ứng tiền trước, nợ nhà cung cấp... Các khoản nợ ngắn hạn này sẽ góp
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Sở dĩ khơng tính vay ngắn hạn vì đây là nguồn vay có chỉ định, có mục đích
<b>và đặc biệt là khi sử dụng lại phát sinh chi phí vốn. </b>
<b> NCVLĐR > 0 Hàng tồn kho + Nợ phải thu ngắn hạn + Tài sản ngắn </b>
<b>hạn khác > Nợ ngắn hạn (không kể nợ vay NH và nợ DH đến hạn trả) </b>
Điều này thể hiện nợ ngắn hạn (khơng tính vay ngắn hạn) khơng đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để bù đắp cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Trường hợp này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hố mang tính thời vụ hoặc có chu kỳ sản xuất dài. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế suy thoái.
<i> Ngân quỹ ròng: </i>
Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR) phản ánh nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng VLĐR để bù đắp NCVLĐR, mối quan hệ này gọi là ngân quỹ ròng.
Ngân quỹ ròng là phần chênh lệch giữa VLĐR và NCVLĐR Ngân quỹ ròng = VLĐR - NCVLĐR
Chỉ tiêu này thể hiện các trạng thái cân bằng tài chính sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b> Trường hợp 1: Ngân quỹ ròng < 0 VLĐR < NCVLĐR </b>
Cân bằng tài chính được đánh giá là kém an tồn do VLĐR khơng đủ đáp ứng NCVLĐR, hay nói cách khác, tiền và các khoản tương đương tiền khơng có khả năng thanh tốn vay ngắn hạn trong năm. Nếu tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản vì khơng thanh tốn được các khoản nợ.
<b> Trường hợp 2: Ngân quỹ ròng = 0 VLĐR = NCVLĐR </b>
Cân bằng tài chính được đánh giá tốt hơn so với trường hợp 1 do VLĐR vừa đủ để đáp ứng NCVLĐR, hay nói cách khác, tiền và các khoản tương đương tiền có khả năng thanh tốn vay ngắn hạn. Tuy nhiên, cân bằng tài chính này chỉ mang tính tạm thời bởi vì NCVLĐR ln thay đổi và có khả năng vượt so với VLĐR. Đây chưa được coi là một trạng thái cân bằng tài chính an tồn.
<b> Trường hợp 3: Ngân quỹ ròng > 0 VLĐR > NCVLĐ rịng </b>
Cân bằng tài chính được đánh giá tốt vì VLĐR khơng những có khả năng tài trợ cho NCVLĐR hay nói cách khác, tiền và các khoản tương đương tiền không những thanh tốn được vay ngắn hạn mà cịn sử dụng một phần vốn nhàn rỗi để dự trữ hoặc đầu tư. Do đó doanh nghiệp sẽ khơng gặp khó khăn trong thanh tốn ngắn hạn.
Việc phân tích cân bằng tài chính thơng qua chỉ tiêu ngân quỹ rịng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc xác định các nguồn vốn cần huy động sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, vừa giảm thiểu được chi phí sử
<b>dụng vốn mà vẫn đảm bảo một trạng thái cân bằng tài chính an toàn. </b>
<b>1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của doanh nghiệp a. Xu hướng phát triển của nền kinh tế hay lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động </b>
Nhân tố này tác động rất lớn đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế đang phát triển ổn định và tích cực sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, cải tiến công nghệ, nhằm tăng cường sức cạnh tranh. Quá trình này địi hỏi các doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp để thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">mục tiêu đề ra. Trường hợp ngược lại doanh nghiệp thu hẹp hoặc chuyển lĩnh vực
<b>hoạt động. Từ đó làm thay đổi cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. </b>
<b>b. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp </b>
Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp như: DNNN, DNTN, DN có vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ phần... sẽ có sự ràng buộc về pháp lý, tư cách pháp nhân và điều kiện hoạt động khác nhau. Vì thế khả năng tiếp cận với các nguồn vốn trên thị trường là khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp dẫn đến cách thức tài trợ là khác nhau. Ví dụ, đối với cơng ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, tăng vốn góp của các thành viên, các cổ đông để gia tăng vốn chủ hoặc vay nợ trên thị trường tài chính. Nhưng đối với DNTN thì cách thức huy động ít hơn và mức huy động cũng không lớn.
<b>c. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp </b>
Những doanh nghiệp đạt được một qui mô lớn là kết quả của một quá trình hoạt động lâu dài, vì thế tạo được nhiều uy tín trên thị trường. Mặt khác, tương ứng với qui mơ lớn thì có một khả năng tài chính dồi dào. Do vậy, mà doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ dàng từ các tổ chức tín dụng, thị trường tài chính và các tổ chức khác, từ đó có thể duy trì một tỉ suất nợ cao.
<b>d. Đặc điểm cấu trúc tài sản của doanh nghiệp </b>
Ảnh hưởng của cấu trúc tài sản đến tỷ suất nợ được thể hiện ở chỗ: TSCĐ vừa có ý nghĩa là vật thế chấp cho các khoản nợ để giảm thiệt hại cho các chủ nợ khi xảy ra rủi ro, mặt khác các doanh nghiệp địi hỏi đầu tư TSCĐ lớn thì rủi ro xảy ra cũng lớn (do tác động của đòn cân định phí). Vì thế để giảm bớt rủi ro đối với các doanh nghiệp có giá trị TSCĐ lớn thường nên duy trì tỉ suất nợ thấp.
<b>e. Tỉ suất lãi vay </b>
Tỉ suất lãi vay càng cao thì chi phí lãi vay càng lớn làm hạn chế khả năng vay nợ. Mặt khác, do quan hệ giữa lãi suất vay (I) và hiệu quả kinh doanh (RE) quy định chiều hướng tác động của địn bẩy tài chính. Nếu I - RE < 0 thì việc gia tăng tỉ suất nợ làm gia tăng ROE và ngược lại.
<b>f. Hiệu quả kinh doanh </b>
Hiệu quả kinh doanh càng cao thì lợi nhuận làm ra sau khi trừ chi phí sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">dụng vốn càng lớn. Từ đó làm cho ROE càng lớn. Mặt khác do quan hệ giữa RE và I tác động đến tỉ suất nợ. Nếu RE - I >0 thì doanh nghiệp có xu hướng gia tăng tỷ suất nợ và ngược lại giảm tỷ suất nợ để gia tăng hay hạn chế tác động khuyếch đại của địn bẩy tài chính đến ROE.
<b>g. Rủi ro kinh doanh </b>
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thơng qua độ lớn của địn bẩy kinh doanh. Khi hệ số này càng cao thì doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh lớn nhưng hiệu quả kinh doanh cũng sẽ biến thiên lớn và như vậy rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp không cao nên khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngồi là rất thấp.
<b>1.1.2.6. Phân tích ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp </b>
<b>a. Khái niệm về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp </b>
Hiệu quả tài chính hay khả năng sinh lời VCSH là khoản thu nhập mà vốn chủ sở hữu mang lại sau một chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ảnh 100đ VCSH đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận xem xét ở đây là lợi nhuận từ ba hoạt động. Hiệu quả tài chính là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
<b>b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp </b>
Chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của VCSH. Chỉ tiêu này được tính tốn như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>c. Mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp </b>
<b>c1. Mối quan hệ của hiệu quả kinh doanh với cấu trúc tài chính </b>
Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất thường dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu tỉ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Tỉ suất sinh lợi tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản. Lợi nhuận trước thuế
Tỉ suất sinh lợi tài sản (%) = x 100 (ROA) Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tức là nếu doanh nghiệp duy trì một cấu trúc tài chính tốt, việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp đem lại hiệu quả thì tỉ suất ROA sẽ càng cao, phản ánh khả năng sinh lợi tài sản càng lớn.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (ROA) chịu ảnh hưởng của các nhân tố: tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện qua phương trình Dupont:
Doanh thu thuần LNTT
ROA = x x 100 Tổng tài sản bình quân Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế = Hiệu suất sử dụng tài sản x
Doanh thu thuần ROA = H<small>DT/TS</small> x H<small>LN/DT</small> (*)
Chỉ tiêu này là hiệu quả tổng hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng cho quá trình kinh doanh, là kết quả của những nỗ lực mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, để làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu ROA có thể áp dụng phương pháp số chênh lệch như sau:
</div>