Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Bài giảng luật Đầu tư el28 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 58 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b>BÀI 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT ĐẦU TƯ </b>

<b>1. Khái quát về đầu tư </b>

<i><b>1.1 Khái niệm đầu tư </b></i>

-

Theo cách hiểu phổ thông, đầu tư là khái niệm dùng để chỉ việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian nhất định.

-

Về phương diện kinh tế - xã hội, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Các nguồn lực được sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ... Những lợi ích nhằm đạt được của đầu tư có thể là sự tăng thêm tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Kết quả đạt được từ hoạt động đầu tư không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư, mà cịn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội.

-

Dưới góc độ pháp lý, đầu tư được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực trên cơ sở tính tốn lợi ích kinh tế, xã hội, theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội. Trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn xây dựng chính sách, pháp luật về đầu tư, hoạt động đầu tư chủ yếu được đề cập là đầu tư có tính chất kinh doanh, thương mại.

Theo Black's Law Dictionary, đầu tư (investment) được định nghĩa là một sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận"<small>1</small>. Đây cũng là cách hiểu phổ biến về đầu tư trong hợp tác quốc tế về đầu tư giữa các quốc gia trên thế giới.

Khoản 5 điều 3 LĐT 2014: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.

Trong các hiệp định quốc tế về đầu tư mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, khái niệm đầu tư thường được tiếp cận từ khía cạnh nguồn lực đầu tư và các hình thức pháp lý của hoạt động đầu tư. Các hoạt động thuộc phạm vi hoạt động đầu tư thường được liệt kê cụ thể theo phương pháp liệt kê khơng hạn định. Ví dụ: theo Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), đầu tư được hiểu bao gồm mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một nước (Việt Nam hoặc Hoa Kỳ), do một công dân hoặc công ty của nước kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

gồm: (i) một công ty hoặc một doanh nghiệp; (ii) cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ và các quyền lợi đối với khoản nợ dưới các hình thức khác trong một công ty; (iii) Các quyền theo hợp đồng; (iv) tài sản hữu hình và tài sản vơ hình; (v) quyền sở hữu trí tuệ; (vi) các quyền khác theo quy định của pháp luật như các giấy phép và sự cho phép<small>2</small>.

<i><b>1.2 Phân loại đầu tư </b></i>

<i>* Căn cứ vào tính chất của đối tượng (nguồn lực) đầu tư, có thể chia đầu tư </i>

<i>thành: đầu tư phát triển, đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. </i>

-

Đầu tư phát triển (đầu tư tài sản vật chất và sức lao động): là hoạt động đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản để thực hiện các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các lợi ích xã hội khác. Ví dụ: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực... Đầu tư phát triển là cơ sở chủ yếu để tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống của con người. Loại đầu tư này có vai trị duy trì và phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có, đồng thời bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững, lâu dài của nền kinh tế.

-

Đầu tư thương mại: là hoạt động đầu tư trong đó người đầu tư bỏ vốn để mua hàng hóa, sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Đầu tư thương mại ở đây được hiểu theo nghĩa thương mại cổ điển (thương mại theo nghĩa hẹp), với nội dung chủ yếu là lưu thơng hàng hóa trên thị trường. Loại đầu tư này không tạo tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư. Đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy q trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng tích lũy cho nền kinh tế.

-

Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư theo cách cho vay hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi xuất định trước (mua trái phiếu, gửi tiết kiệm tại ngân hàng...). Đầu tư tài chính cũng khơng tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế một cách trực tiếp mà chỉ làm tăng thêm giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân đầu tư. Với hoạt động đầu tư tài chính, vốn đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, người đầu tư có thể rút vốn đầu tư một cách thuận tiện và nhanh chóng khi cần thiết. Đặc điểm này của đầu tư tài chính tạo nên sự hấp dẫn đối với đông đảo các nhà đầu tư trong xã hội. Đầu tư tài chính giữ vai trị cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.

<i>* Căn cứ vào mục đích hướng đến của đầu tư, có thể chia đầu tư thành: đầu tư phi lợi nhuận và đầu tư kinh doanh. </i>

<small> </small>

<small>2 Điều 1 Chương IV, Hiệp định giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và hợp chủng quốc Hoa Kỳ về </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

-

Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội.

-

Đầu tư kinh doanh: là hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh doanh thu lợi nhuận. Về phương diện pháp lý, đầu tư kinh doanh có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức và phương thức tổ chức khác nhau như: đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)... Các quan hệ đầu tư kinh doanh là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật về đầu tư.

<i>* Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, có thể chia đầu tư thành: đầu tư trong nước </i>

<i>và đầu tư nước ngoài. </i>

-

Đầu tư trong nước: là hoạt động động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy động từ ngân sách nhà nước và từ các tổ chức, cá nhân trong nước

-

Đầu tư nước ngồi (cịn gọi là đầu tư quốc tế): là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cho thấy, đầu tư nước ngồi cịn có thể được phân chia thành đầu tư từ nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi.

<i>* Căn cứ vào tính chất quan hệ quản lý của nhà đầu tư đối với nguồn lực </i>

<i>đầu tư, có thể chia đầu tư thành: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. </i>

-

Đầu tư gián tiếp: là những hoạt động đầu tư mà người đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và sử dụng các nguồn lực đầu tư. Trong các hoạt động đầu tư gián tiếp, điển hình phải kể đến là các hoạt động cho vay vốn và viện trợ. Ví dụ: viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development Assistant) của chính phủ nước này cho chính phủ nước khác. Viện trợ phát triển có thể bao gồm: viện trợ khơng hồn lại; viện trợ có hồn lại (cịn gọi là tín dụng ưu đãi), cho vay hỗn hợp... Về mặt pháp lý, đầu tư gián tiếp là hoạt động đầu tư mà người đầu tư vốn và người sử dụng vốn là hai chủ thể khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với nguồn lực đầu tư.

-

Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp, người đầu tư vốn (chủ đầu tư) và người sử dụng vốn cùng là một chủ thể. Ví dụ: các cá nhân, tổ chức đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp hay góp vốn vào doanh nghiệp để nắm quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp... Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư nước ngoài. Về bản chất, đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đều là những hoạt động đầu tư mà ở đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

khơng có sự tách bạch giữa quyền quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư. Tuy nhiên, có thể tìm thấy nhiều điểm khác nhau giữa hai loại đầu tư này. Đầu tư trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định (như hợp tác kinh doanh, thành lập các loại hình doanh nghiệp...). Trong khi đó, FDI là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trong phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Hiện nay, hoạt động đầu tư nước ngoài đang diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Mặc dù xu hướng phổ biến trên thế giới là các nước không có sự phân biệt trong cơ chế điều chỉnh pháp luật giữa đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, khái niệm FDI vẫn được định nghĩa trong luật pháp của nhiều nước, như:

Luật Khuyến khích đầu tư của Thái Lan (ban hành năm 1962 và được sửa đổi năm 1977), Luật Khuyến khích và bảo hộ đầu tư nước ngồi của Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào (ban hành năm 1994), Luật Khuyên khích đầu tư áp dụng cho từng ngành của Hàn Quốc, Luật Đầu tư của Indonesia (ban hành năm 1967 và được sửa đổi năm 1970)... Theo Luật Đầu tư Indonesia, đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc cá nhân hoặc cơng ty nước ngồi đầu tư vốn của mình tại Indonesia và trực tiếp gánh chịu rủi ro từ việc đầu tư đó.

<i><b>1.3 Các hình thức đầu tư </b></i>

<i>a. Đầu tư vào tổ chức kinh tế </i>

*. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư:

-

Nhà đầu tư trong nước: thành lập các loại hình DN 100% vốn của nhà đầu tư: DNTN, CTTNHH 1 thành viên, DN 100% vốn nước ngoài, DNNN.

-

Nhà đầu tư nước ngoài: thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này.

*. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.

-

Nhà đầu tư nước ngồi được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.

+ Góp vốn vào cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh.

+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

-

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông.

+ Mua phần vốn góp của các thành viên cơng ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh.

+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định trên.

<i>b. Đầu tư theo hợp đồng </i>

*. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP

-

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành cơng trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.

-

Hình thức HĐ PPP được thể hiện cụ thể dưới các hình thức HĐ sau: (NĐ15/2015/NĐ-CP 14.2.2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư).

+ Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT) + Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) + Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT)

+ Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO

+ Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL) + Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT) + Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M)

*. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

-

Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

-

Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

<b>2. Khái quát về pháp luật đầu tư </b>

<i><b> 2.1. Khái niệm pháp luật đầu tư </b></i>

-

Pháp luật đầu tư theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động đầu tư. Bao gồm: các quy phạm PL liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lĩnh vực của quá trình tổ chức và triển khai hoạt động đầu tư như: PL về thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

lập DN; về mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; về đất đai; lao động; thuế; ngân hàng; cho vay ưu đãi, viện trợ khơng hồn lại… PLĐT liên quan đến các mối quan hệ như: quan hệ giữa Nhà nước với nhà đầu tư; quan hệ giữa nhà đầu tư với nhau, giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài… PL ĐT theo nghĩa rộng chứa đựng các quy phạm PL của nhiều ngành luật khác nhau, LĐT không xây dựng theo hướng này.

-

Pháp luật đầu tư theo nghĩa hẹp (LĐT): là tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động đầu tư. Hay nói cách khác, LĐT chỉ điều chỉnh một số quan hệ mà các văn bản PL khác chưa điều chỉnh như: thủ tục đầu tư; hình thức đầu tư; bảo đảm đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư; đầu tư ra nước ngồi… Nói cách khác, LĐT chỉ điều chỉnh 1 trong các nội dung của quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư.

+ Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế khơng có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.

+ Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.

-

Cơ quan NN có thẩm quyền: là các cơ quan thay mặt NN, đại diện cho NN quản lý nhà đầu tư cũng như tham gia vào hoạt động đầu tư. Bao gồm: CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP (chịu trách nhiệm chính là Bộ KHĐT), UBND cấp tỉnh, Sở KHĐT, Ban quản lý khu kinh tế đặc biệt… tham gia vào hoạt động đầu tư trong các trường hợp:

+ Là chủ thể hợp đồng đầu tư dưới hình thức PPP

+ Là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư + Là cơ quan quản lý NN đối với hoạt động đầu tư

<i><b>2.3. Nguồn của LĐT </b></i>

<i>*. Nguồn của LĐT </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Là các văn bản Pl chứa đựng các quy phạm PL điều chỉnh hoạt động đầu tư KD tại VN. Bao gồm:

-

Hiến pháp 2013

-

Luật Đầu tư 2014

-

NĐ15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác cơng

-

ĐƯQT song phương, đa phương VN ký kết hoặc gia nhập

<i>*. Nguyên tắc áp dụng Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế </i>

-

Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật ĐT và luật khác có liên quan.

-

Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật ĐT và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khốn, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.

-

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật ĐT thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

-

Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó khơng trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

<i><b>Chúc anh/ chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b> BÀI 2 PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ </b>

<b>1. Khái quát về dự án đầu tư </b>

<i><b>1.1. Khái niệm, đặc điểm dự án đầu tư </b></i>

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (khoản 2 điều 3 LĐT)

Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường (khoản 3 điều 3).

Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (khoản 4 điều 3).

-

Nội dung của dự án đầu tư chỉ mang tính đề xuất. Hay nói cách khác, đó là kế hoạch đầu tư tương lai của nhà đầu tư. Kế hoạch đầu tư tương lai, dù được xây dựng trên cơ sở lý luận, thực tiễn vẫn mang dấu ấn chủ quan của nhà đầu tư; do vậy khi thực hiện, không thể tránh khỏi những rủi ro cho nhà đầu tư.

-

Dự án đầu tư luôn xác định về không gian, thời gian. Hay nói cách khác, dự án đầu tư ln xác định đầu tư ở đâu? Đầu tư vào thời gian nào? Việc xác định địa bàn đầu tư và thời gian, tiến độ đầu tư là bắt buộc để dự án được đầu tư, xây dựng, vận hành đúng kế hoạch đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện dự án.

-

Dự án đầu tư luôn gắn với quan hệ đầu tư cụ thể. Mỗi dự án đầu tư, dù là kế hoạch đầu tư tương lai, vẫn phải xác định được quan hệ đầu tư mà nhà đầu tư định làm. Đó có thể là đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư, hoặc góp vốn, liên doanh liên kết giữa các nhà đầu tư, hoặc đầu tư theo hợp đồng… Tóm lại, dự án đầu tư phải xác định được nội dung của hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư định triển khai thực hiện, trên cơ sở đó, nhà đầu tư sẽ xem xét các yếu tố cụ thể để quyết định có hay khơng đầu tư

<i><b>1.2. Phân loại dự án đầu tư </b></i>

<i>*. Theo tiêu chí nguồn vốn đầu tư, chia thành: </i>

-

Dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước

-

Dự án đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân

-

Dự án đầu tư bằng vốn hỗn hợp

<i>*. Theo tiêu chí nội dung hoạt động đầu tư, chia thành: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

-

Dự án đầu tư thành lập tổ chức KT

-

Dự án đầu tư góp vốn, mua cổ phần

-

Dự án đầu tư theo hợp đồng PPP

-

Dự án đầu tư theo hợp đồng BBC…

<i>*. Theo tiêu chí tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với nguồn vốn đầu tư, chia thành: </i>

-

Dự án đầu tư trực tiếp

-

Dự án đầu tư gián tiếp

<i>*. Theo tiêu chí lãnh thổ đầu tư, chia thành: </i>

-

Dự án đầu tư trong nước

-

Dự án đầu tư nước ngoài

-

Dự án đầu tư từ VN ra nước ngồi

<i>*. Theo tiêu chí thủ tục đầu tư, chia thành: </i>

-

Dự án đầu tư phải làm thủ tục đầu tư

-

Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đầu tư

<b>2. Nội dung cơ bản của quy trình, thủ tục và triển khai dự án đầu tư </b>

<i><b>2.1. Chuẩn bị đầu tư </b></i>

Trong giai đoạn này, nhà đầu tư cần phải làm các công việc sau:

-

Nghiên cứu, đánh giá môi trường đầu tư, bao gồm: mơi trường chính trị, tự nhiên, quốc tế, kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, văn hố xã hội, lao động, pháp lý. Mỗi mơi trường đầu tư đầu tư đều có thuận lợi và khó khăn cho nhà đầu tư.

-

Xác định sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư: có cần thiết hay khơng? Cần thiết thì đầu tư với quy mô lớn, vừa hay nhỏ dựa trên các tiêu chí: dung lượng của thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, kinh nghiệm của nhà ĐT đối với các dự án tương tự, năng lực về vốn và khả năng quản lý của nhà ĐT, triển vọng mở rộng sản xuất KD của dự án, khả năng huy động vốn, tiến độ thu hồi vốn và nguy cơ rủi ro trong hoạt động đầu tư

-

Lựa chọn hình thức đầu tư: căn cứ vào tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư; điều kiện chủ thể tham gia loại hình đầu tư; dự kiến quy mô của dự án; nguồn vốn đầu tư, nhu cầu huy động vốn; kinh nghiệm và khả năng quản lý của nhà ĐT; mức độ hoà nhập hay hợp tác của chủ ĐT; nguy cơ rủi ro trong quá trình triển khai dự án ĐT

-

Tiến hành khảo sát và lựa chọn địa điểm ĐT: lưu ý các yếu tố: sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên; điều kiện hạ tầng cơ sở; chi phí địa điểm; khả năng giải phóng mặt bằng, di dời dân cư ra khỏi vùng sản xuất; khả năng cung ứng lao động tại chỗ;

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mức độ ô nhiễm môi trường; các quy định về thủ tục hành chính, bảo vệ mơi trường và ưu đãi ĐT của chính quyền địa phương; mức độ phù hợp với quy hoạch không gian kiến trúc, quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch của địa phương…

<i><b>2.2. Thủ tục đầu tư </b></i>

<i>a. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư </i>

*. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (Điều 30)

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

-

Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

+ Nhà máy điện hạt nhân

+ Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ mơi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên

-

Sử dụng đất có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên

-

Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác

-

Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

*. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (Điều 31)

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

-

Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác

+ Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không + Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia

+ Thăm dị, khai thác, chế biến dầu khí

+ Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino + Sản xuất thuốc lá điếu

+ Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế

+ Xây dựng và kinh doanh sân gôn

-

Dự án không thuộc trường hợp quy định trên có quy mơ vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên

-

Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thơng có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ 100% vốn nước ngồi

-

Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

<b>*. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh </b>

(Điều 32)

-

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

+ Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất

+ Dự án có sử dụng cơng nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

-

Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khơng phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

*. Các dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của các cơ quan trên: nhà đầu tư quyết định đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh, Thủ tướng CP, Quốc hội: </i>

<i>Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân </i>

dân cấp tỉnh

- Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

+ Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức

+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

+ Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của cơng ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư

+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư

+ Giải trình về sử dụng cơng nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ cơng nghệ, sơ đồ quy trình cơng nghệ; thơng số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền cơng nghệ chính

+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

-

Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.

-

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản 6 Điều này.

-

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi cơ quan đăng ký đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

-

Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu tư.

-

Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:

+ Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án

+ Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có)

+ Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

+ Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có) + Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai

+ Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này.

-

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

-

Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

+ Nhà đầu tư thực hiện dự án

+ Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án + Địa điểm thực hiện dự án đầu tư

+ Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa cơng trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn

+ Cơng nghệ áp dụng

+ Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có) + Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Điều 34. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng </i>

-

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

-

Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

-

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

-

Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật này.

<i>Điều 35. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội </i>

-

Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

+ Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này + Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có) + Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường + Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án + Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

-

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

-

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.

-

Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

-

Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư gồm: + Tờ trình của Chính phủ

+ Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này + Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước + Tài liệu khác có liên quan.

-

Nội dung thẩm tra:

+ Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

+ Sự cần thiết thực hiện dự án

+ Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác

+ Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn cơng nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường + Vốn đầu tư, phương án huy động vốn

+ Tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội

+ Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).

-

Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.

-

Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:

+ Nhà đầu tư thực hiện dự án

+ Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự án

+ Địa điểm thực hiện dự án đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa cơng trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn

+ Cơng nghệ áp dụng

+ Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có)

+ Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.

<i>c. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư </i>

*. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều 36)

-

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: + Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài

+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

-

Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước

+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này + Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức KT.

-

Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

-

Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.

*. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Điều 37)

-

Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

-

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:

+ Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ dự án đầu tư gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

(i)

Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư

(ii)

Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức

(iii)

Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

(iv)

Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của cơng ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư

(v)

Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư

(vi)

Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ cơng nghệ, sơ đồ quy trình cơng nghệ; thơng số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền cơng nghệ chính

(vii)

Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

*. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Điều 38)

-

Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

-

Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

-

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phịng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngồi khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

<i><b>2.3. Triển khai dự án đầu tư </b></i>

<i>*. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (Điều 42) </i>

-

Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

-

Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mơ, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.

-

Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp khơng được hồn trả.

<i>*. Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ (Điều 44) </i>

-

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

-

Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ.

<i>*. Chuyển nhượng dự án đầu tư (Điều 45) </i>

-

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này

+ Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài

+ Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất

+ Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).

-

Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>*. Giãn tiến độ đầu tư (Điều 46) </i>

-

Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa cơng trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.

-

Nội dung đề xuất giãn tiến độ:

+ Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ

+ Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án

+ Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động

+ Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.

-

Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng khơng tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.

-

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.

<i>*. Tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư (Điều 47) </i>

-

Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

-

Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+ Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa

+ Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường

+ Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động

+ Theo quyết định, bản án của Tịa án, Trọng tài

+ Nhà đầu tư khơng thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

-

Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

<i>*. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (Điều 48) </i>

- Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: + Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư khơng có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động

+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư

+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

-

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.

-

Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.

-

Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.

<i><b>Chúc anh/ chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>BÀI 3 PHÁP LUẬT VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ </b>

<b>1. Khái quát chung về các biện pháp bảo đảm, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư </b>

<i><b>1.1. Khái niệm </b></i>

-

Các biện pháp bảo đảm đầu tư: là những biện pháp được thể hiện trong các quy định của PL nhằm bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư nhằm mục đích KD.

Các biện pháp bảo đảm đầu tư chính là những cam kết từ phía NN tiếp nhận đầu tư với các chủ đầu tư về trách nhiệm của NN tiếp nhận đầu tư trước 1 số quyền lợi cụ thể của nhà đầu tư.

-

Các biện pháp ưu đãi đầu tư: là những biện pháp được quy định trong các văn bản PL nhằm tạo ra các lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư trong, ngoài nước khi tiến hành đầu tư vào nền KT, trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của NN, của nền KTXH và của các nhà đầu tư.

Mức độ ưu đãi đối với các nhà đầu tư được nhìn nhận trong tương quan so sánh với điều kiện đầu tư của các nhà đầu tư khác hoặc chính nhà đầu tư đó khi đầu tư vào những dự án không nằm trong danh mục ưu đãi đầu tư.

-

Các biện pháp hỗ trợ đầu tư: là những biện pháp được quy định trong các văn bản PL nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hồ giữa lợi ích của NN, của nền KTXH và của các nhà đầu tư.

Khi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề mà NN khuyến khích đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được những hỗ trợ chính thức từ phía NN để hoạt động đầu tư của họ diễn ra sn sẻ. Đó có thể là hỗ trợ về phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ… với các điều kiện đi kèm, trên cơ sở kết hợp lợi ích của NN và nhà đầu tư.

<i><b>1.2. Cơ sở pháp lý để áp dụng các biện pháp bảo đảm, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư </b></i>

<i>*. Các văn bản PL trong nước: </i>

-

Hiến pháp 2013

-

Luật Đầu tư 2014

-

Các luật chuyên ngành về thuế, đất đai, thủ tục hành chính…

-

Các văn bản hướng dẫn thi hành

<i>*. Các điều ước quốc tế về khuyến khích, bảo hộ đầu tư mà VN ký kết hoặc </i>

gia nhập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.3. Vai trò của các biện pháp bảo đảm, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư </b></i>

-

Góp phần thu hút đầu tư trong, ngoài nước để giải quyết những khó khăn của nền KTVN như: thiếu vốn, khoa học cơng nghệ lạc hậu… Ngồi ra, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách, tăng sức cạnh tranh giữa các DN cũng là các mục tiêu hướng tới khi thu hút đầu tư.

-

Nhà nước chủ động cơ cấu lại nền KT để phát triển hài hoà, cân đối giữa các ngành nghề, các lĩnh vực, các địa bàn trong cả nước

-

Tạo ra sự động bộ của hệ thống PLĐT, phù hợp với thông lệ QT

<b>2. Nội dung các biện pháp bảo đảm đầu tư </b>

<i>*. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản (Điều 9) </i>

- Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư khơng bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.

Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phịng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

<i>*. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh (Điều 10) </i>

- Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây: + Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước

+ Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước

+ Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu

+ Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước

+ Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước

+ Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngồi

+ Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

<i>*. Bảo đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài (Điều 11) </i>

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

-

Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư

-

Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh

-

Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

<i>*. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng (Điều 12) </i>

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội,

Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.

<i>*. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 13) </i>

-

Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

-

Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi cịn lại của dự án.

Quy định này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư, được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

+ Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế

+ Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư + Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.

<i>*. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh (Điều 14) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-

Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thơng qua thương lượng, hồ giải. Trường hợp khơng thương lượng, hịa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.

Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

-

Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây: Toà án Việt Nam, trọng tài Việt Nam, trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế, trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.

-

Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thơng qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tịa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

<i><b>là thành viên có quy định khác. LĐT 2005 bổ sung: </b></i>

-

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (điều 7): Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

-

Điều 8: Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết: Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định:

-

Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các nhà đầu tư: thể hiện trong nhiều quy định về bảo đảm vốn, tài sản của nhà ĐT; thuế thu nhập DN áp dụng 1 mức thuế suất; phí, lệ phí áp dụng thống nhất (Điều 10: Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm sốt)…

<b>3. Nợi dung của các biện pháp ưu đãi đầu tư </b>

<i><b>3.1. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư (Điều 15) </b></i>

<i>*. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thơng thường có thời hạn hoặc tồn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư

-

Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

<i><b>LĐT 2005 bổ sung: </b></i>

+ Chuyển lỗ: Nhà đầu tư sau khi đã quyết tốn thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì đựơc chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm (Điều 34).

+ Khấu hao tài sản cố định: Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là 2 lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định (Điều 35).

<i>*. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư: </i>

-

Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này

-

Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này

-

Dự án đầu tư có quy mơ vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư

-

Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên

-

Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.

*. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.

*. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.

<i>*. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

-

Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển

-

Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng

-

Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nơng nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu

-

Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản này

-

Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số

-

Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học

-

Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải

-

Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý cơng trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị

-

Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

-

Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới

-

Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa

-

Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa

-

Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mơ.

<i>*. Địa bàn ưu đãi đầu tư: </i>

+ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

+ Khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

<i><b>3.3. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư (Điều 17) </b></i>

-

Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

-

Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.

-

Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (Điều 18).

<b>4. Nội dung của các biện pháp hỗ trợ đầu tư </b>

<i>*. Hình thức hỗ trợ đầu tư (Điều 19) </i>

-

Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án

-

Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

-

Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

-

Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>*. Phát triển nhà ở và cơng trình dịch vụ, tiện ích cơng cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Điều 21) </i>

-

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, cơng trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

-

Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, cơng trình dịch vụ, tiện ích cơng cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu cơng nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, cơng trình dịch vụ, tiện ích công cộng.

<i><b>LĐT 2005 bổ sung: Điều 44. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh </b></i>

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là 5 năm cho mỗi lần cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>BÀI 4 PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀO CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ </b>

<b>1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế </b>

<i><b>1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư thành lập tổ chức kinh tế </b></i>

*. Khái niệm: Đầu tư thành lập tổ chức KT là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng tiền và các tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư nhằm tạo ra một chủ thể kinh doanh mới trên thị trường *. Đặc điểm:

-

Về chủ đầu tư: là các nhà đầu tư, bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại VN.

+ Nhà đầu tư trong nước: là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế khơng có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.

+ Nhà đầu tư nước ngồi: là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

+ Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

+ Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.

-

Đối tượng ĐT: nhà đầu tư dùng tiền, tài sản để thực hiện hoạt động đầu tư

-

Hậu quả pháp lý: Ra đời 1 tổ chức KT 100% vốn của nhà ĐT hoặc tổ chức KT có sự góp vốn của các nhà đầu tư.

-

Hình thức DN: DNTN, CTTNHH 1 thành viên, DNNN, DN 100% vốn nước ngoài do 1 cá nhân nước ngoài hoặc 1 tổ chức nước ngoài thành lập; CTHD, CTCP, CTTNHH 2 thành viên trở lên, HTX, DNLD, DN 100% vốn nước ngoài do nhiều cá nhân nước ngoài thành lập.

-

Điều kiện đầu tư thành lập tổ chức KT đối với nhà ĐTNN: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của PL.

+ Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

</div>

×