Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Khái quát chung về hệ thống viễn thông.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.12 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Lời nói đầu
Ngành bu điện là một ngành có vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng
cơ sở của nền kinh tế quốc dân, nó đang đợc phát triển mạnh mẽ dựa trên những
thành tựu của công nghệ điện tử, bán dẫn, quang học và công nghệ thông tin...
Vào những năm 1960 xuất hiện những hệ thống thông tin chỉ là những
tổng đài cơ điện với hệ thống rất cồng kềnh, dần dần đợc thay thế bằng những
tổng đài điện tử với rất nhiều tính năng u việt cho phép mở rộng dung lợng thuê
bao và thiết lập dịch vụ cho mạng. Tổng đài SPC là một trong những tổng đài
đầu tiên sử dụng ở nớc ta. Nó đợc đa vào sử dụng trên mạng Viễn thông Việt
Nam đầu những năm 1970.
Song với thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế của nớc ta, với nhu cầu trao
đổi thông tin nhanh chóng và chính xác ngày càng trở nên vô cùng quan trọng.
Nắm bắt đợc nhu cầu này, trong những năm gần đây ngành bu điện đã có những
bớc phát triển đáng kể. Năm 1990 tổng đài điện tử số E10B (OCB-181) đã đợc
đa vào sử dụng trên mạng Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng và sự phát triển của mạng viễn thông, tổng đài luôn luôn đợc củng
cố, nâng cấp, phát triển bằng việc áp dụng các thành tựu của công nghệ vi xử lý
và tin học. Đến nay nó có tên gọi là tổng đài ALCATEL 1000E10 (OCB-283).
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Minh Việt đã tận tình hớng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và trình độ kinh nghiệm thực tế cho
nên bài báo cáo này không sao tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình
thức. Kính mong đợc sự góp ý của các thầy cô trong khoa Điện tử - viễn thông
cùng toàn thể các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Trần Tuấn Anh
1
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Chơng I: Khái quát chung về hệ thống viễn thông
I- Hệ thống viễn thông điện tử ngày nay


Ngày nay hệ thống điện tử viễn thông, mọi quốc gia trên thế giới đều coi
công nghiệp thông tin là kết cấu cơ sở hạ tầng quan trọng của nền kinh tế quốc
dân .
Cùng với sự phát triển của thế giới, hoà trong khí thế sôi nổi của công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Ngành bu chính viễn thông Việt Nam
đã từng bớc hiện đại hoá mạng lới điện thoại truyền dẫn từ mạng thông tin tơng
tự tơng đối già cỗi lạc hậu chuyển sang mạng thông tin số tơng đối hiện đại bao
gồm các mạng:
+ Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng .
+ Mạng số liên kết đa dịch vụ .
+ Mạng di động mạng đất công cộng .
Hệ thống điện tử viển thông có khả năng phục vụ một phạm vi rộng lớn các
ứng dụng đòi hỏi phải có dung lợng lớn nh ở các thành phố cho đến những nhu
cầu cần chuyển mạch với những dung lợng nhỏ ở những miền nông thôn tha
dân c, hệ thống làm việc nh một chuyển mạch quốc tế, chuyển mạch tiếp,
chuyển mạch đờng dài, chuyển mạch kết hợp đờng dài và nội hạt ... Cũng nh có
thể đáp ứng nhu cầu về điện thoại di động hoặc hệ thống trợ giúp truyền thông
ngoài ra hệ thống còn có khả năng kết hợp với nhiều hệ thống đặc biệt khác
nhau. Vì vậy ngành điện đử viễn thông là một ngành đang đợc mở rộng và phát
triển một cách mạnh mẽ .
II- Tổng quan về mạng viễn thông
Hệ thống quản lý mạng để duy trì chất lợng mạng và đảm bảo hoạt động có
hiệu quả cao, bảo dỡng và điều khiển nó. Đồng thời hệ thống này còn cung cấp
dữ liệu phản ánh việc cập nhật các phơng tiện của mạng riêng ...
* Các chức năng cơ bản:
+ Quản lý lỗi : Thu thập thông báo thông về lỗi, thiết bị có lỗi .
+ Quản lý cấu hình : Quản lý thông tin cấu hình các thiết bị của mạng.
Trần Tuấn Anh
2
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)

+ Quản lý chất lợng : Tập hợp thông tin thống kê
+ Quản lý bảo an: Kiểm soát việc truy cập mạng, tạo ra mã khoá.
+ Quản lý kế toán : Tính chi phí sử dụng mạng.
T D M
T D M
P S
M á y
c h ủ
P B X
H ệ t h ố n g q u ả n l ý
P S
Đ ầ u c u ố i d ữ l i ệ u
M ạ n g P B X
P B X
F A X
M á y c h ủ
M ạ n g P S
K ê n h s ố t ố c đ ộ c a o
M ạ n g T D M
Hình 1: Một mạng lớn đợc quản lý một hệ thống quản lý
Trần Tuấn Anh
3
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Chơng II: Khái quát chung về tổng đài
* Thiết bị ngoại vi kết cuối:
Thông tin thờng có hai loại ngoại vi kết cuối, đó là ngoại vi kết cuối thuê
bao và ngoại vi kết cuối trung kế.
Thiết bị ngoại vi kết cuối thuê bao gồm thiết bị giao tiếp đờng dây thuê
bao, thiết bị giao động chuông thiết bị tạo dao động âm báo thiết bị giao tiếp với
máy điện thoại ấn phím.

Thiết bị ngoại vi kết cuối trung kế gồm thiết bị giao tiếp trung kế tơng tự,
thiết bị giao tiếp trung kế số, thiết bị giao tiếp báo hiệu đa tần.
- Thiết bị ngoại vi chuyển mạch bao gồm có thiết bị dò thử trạng thái
mạch vòng thuê bao, thiết bị phân phối điều khiển đầu nối.
Trong hệ thống chuyển mạch chia làm hai loại
- Thiết bị tập trung gần
- Thiết bị tập trung xa
Thiết bị tập trung gần đợc trang bị ở tổng đài HOST và đặt bộ giao tiếp
thuê bao trung kế. Các bộ tập trung gồm có hai loại là thiết bị tập trung không
gian điện tử và thiết bị tập trung số. Chúng làm nhiệm vụ tập trung tải từ các đ-
ờng thuê bao có lợng tải nhỏ thành lợng tải lớn để đa đến trờng chuyển mạch
chính. Nh vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng CCS thiết bị của tổng đài.
Các bộ tập trung kế đặt tại tổng đài làm nhiệm vụ phân phối lu lợng cho
thiết bị thu phát âm báo, chuyển đổi hớng kênh. ở các tổng đài số, thiết bị này
làm nhiệm vụ chuyển đổi khe thời gian cho các hớng.
Ngoài thiết bị tập trung gần các hệ thống chuyển mạch lớn hoặc trung
bình đợc trang bị kèm theo các hệ thống tập trung xa. Nhờ vậy, công tác quy
hoạch và tổ chức mạng linh hoạt và có hiệu quả tốt về kinh tế nhất là cho mạng
lới thông tin ở các vùng ngoại ô thành phố lớn hoặc các khu vực nông thôn.
Trần Tuấn Anh
4
Đường dây
Thuê bao
Trung kế
Tương tự
Trung kế số
Thiết bị ngoại vi báo hiệu
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Các hệ thống tập trung xa đợc thiết kế gắn liền với tổng đài chủ chịu sự
điều khiển của hệ thống này. Thông thờng chúng liên kết với tổng đài chủ quan

các truyền dẫn PCM.

Hình2: Tổng đài vệ tinh
Từ khi xuất hiện tổng đài đến nay, tổng đài SPC có sự phát triển lớn cả về
dung lợng lẫn tính năng, dịch vụ của nó. Tuy nhiên, tất cả các hệ thống đều
giống nhau về cơ cấu phân bố các chức năng.
Trần Tuấn Anh
5
Đường dây
Thuê bao
Trung kế
Tương tự
Trung kế số
Thiết bị ngoại vi báo hiệu
HOST
Tổng
đài vệ
tinh
Vệ
tinh
cấp II






PCM
x




Tỉnh
Huyện
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
1. Sơ đồ khối
Sơ đồ khối của tổng đài đợc mô tả nh hình vẽ sau:
Mạch điện đờng dây Thiết bị kết cuối
Hình 3: Sơ đồ khối của tổng đài SPC
Trần Tuấn Anh
6
Thiết bị
báo
hiệu
kênh
chung
Thiết bị
báo
hiệu
kênh
riêng
Thiết bị
phân
phối
Thiết bị
dò thử
(quét)
Thiết bị
điều
khiển

đầu nối
Trường
chuyển
mạch
Thiết
bị trao
đổi ngư
ời máy
Bộ xử

trung
tâm
các bộ
nhớ
Thiết
bị tính
cước
BUS chung
Đường dây
Thuê bao
Trung kế
Tương tự
Trung kế số
Thiết bị ngoại vi báo hiệu
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
2. Chức năng các khối:
- Thiết bị kết cuối bao gồm các mạng điện thuê bao, mạch trung kế, thiết
bị tập trung và xử lý tín hiệu.
- Trờng chuyển mạch: Bao gồm tầng chuyển mạch thời gian, không hoặc
ghép hợp.

- Thiết bị ngoại vi và kênh riêng hợp thành ngoại vi báo hiệu, thông th-
ờng thiết bị báo hiệu kênh chung để xử lý thông tin liện lạc tổng đài theo mạng
báo hiệu kênh chung. Còn báo hiệu kênh riêng để xử lý thông tin kênh riêng.
- Ngoại vi chuyển mạch: Các thiết bị phân phối, thiết bị dò thử (quét)
thiết bị điều khiển đầu mối hợp thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch. Đây là
thiết bị ngoại vi cho hệ thống điều khiển.
- Thiết bị điều khiển trung tâm: Bộ xử lý trung tâm cùng với các bộ nhớ
của nó tạo thành điều khiển trung tâm.
- Thiết bị trao đổi ngời/máy: là các loại máy hình có bàn phím, máy in...
Để trao đổi thông tin vào ra ghi lại các bản cần thiết để phục vụ công tác điều
hành bảo dỡng tổng đài.
Ngoài ra các tổng đài khu vực của mạng công cộng, các tổng đài chuyển
tiếp (quá giang) và các tổng đài quốc tế còn có các khối chức năng khác nh tính
cớc, thống kê, đồng bộ mạng, trung tâm xử lý tin, thiết bị giao tiếp các thuê bao
xa...
Trần Tuấn Anh
7
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Chơng III: Tổng đài Alcatel 1000- E10 (OCB - 283 )
1. Giới thiệu chung về tổng đài ALCATEL E10.
- Giới thiệu ứng dụng
ALCATEL E10 là một hệ thống tổng đài điện tử số đợc phát triển bởi
công ty kỹ nghệ viễn thông CTT. Thế hệ tổng đài E10 đầu tiên là tổng đài E10A
đợc sản xuất và đa vào sử dụng từ đầu năm 1970. Đó là tổng đài điện tử đầu tiên
sử dụng kỹ thuật phân kênh theo thời gian. Để gia tăng dung lợng và phát triển
kỹ thuật mới, công ty CTT đã cho ra đời thế hệ tổng đài thứ hai đặt tên là E10
và đã thật sự tạo ra một hệ thống chuyển mạch có khả năng thao tác cao hơn và
có độ uyển chuyển mềm dẻo hơn. Nó bao trùm toàn bộ phạm vi của các tổng
đài , đợc số hoá hoàn toàn, đợc xây dựng từ tổng đài ALCATEL E10 (ocB - 283
) của CTT. Với tính đa năng, ALCATEL E10 có thể đảm đơng các chức năng

của một tổng đài hoàn chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lợng nhỏ tới tổng đài
chuyển tiếp hay cửa ngõ quốc tế dung lợng lớn.
Hệ thống E10 thích hợp bới mọi loại hình mật độ dân số, các mã hiệu và
các môi trờng khí hậu, đem lại lợi nhuận cao cho các loại hình dịch vụ thông tin
hiện đại nh: điện thoại thông thờng, ISDN. Các dịch vụ nghiệp vụ, điện thoại vô
tuyến tế bào (điện thoại di động) và các ứng dụng mạng thông minh.
Hệ thống ALCATEL E10 gồm 3 phân hệ độc lập, các phân hệ đợc liên
kết với nhau bởi các giao thức chuẩn:
1. Phân hệ truy cập thuê bao: làm nhiệm vụ đầu nối các đờng dây thuê
bao tơng tự và thuê bao số.
2. Phân hệ điều khiển và đầu nối: có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch
kênh phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi.
3. Phân hệ vận hành và bảo dỡng: Quản lý tất cả các chức năng cho phép
ngời điều hành hệ thống sử dụng hệ thống và bảo dỡng nó theo trình tự các
công việc thích hợp.
Trần Tuấn Anh
8
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Trong mỗi quan hệ chức năng, nguyên tắc cơ bản là phân phối các chức
năng giữa các module phần cứng và phần mềm. Nguyên tắc này tạo ra những
thuận lợi sau:
+ Đáp ứng nhu cầu về đầu ra trong giao đoạn lắp đặt ban đầu.
+ Phát triển năng lực xử lý và đầu nối.
+ Tối u độ an toàn lao động
+ Nâng cấp công nghệ dễ dàng và độc lập đối với các phần khác nhau
của hệ thống.
Đợc lắp đặt ở nhiều nớc, E10 có thể xâm nhập vào mạng viễn thông rộng
khắp (mạng quốc gia và mạng quốc tế):
+ Các mạng điện thoại: tơng tự hoặc số, đồng bộ hay không đồng bộ.
+ Các mạng báo hiệu số 7.

+ Mạng giá trị gia tăng: đó là các dịch vụ cung cấp cho ngời sử dụng
mạng và có khả năng thâm nhập qua mạng.
+ Các mạng số liệu
+ Các mạng vận hành và điều dỡng.
Khả năng đầu nối của tổng đài ALCATEL E10 trong mạng thông tin đợc
thể hiện trong hình vẽ nh sau:
Trần Tuấn Anh
9
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Hình 4: Tổng đài ALCATEL 1000 E10 và mạng viễn thông
* Các đặc trng cơ bản của hệ thống ALCATEL E10 (ocB - 283)
Các loại đầu nối thuê bao (ISDN):
- Thuê bao là máy điện thoại đĩa quay (8 - 22 xung /giây) hoặc máy ấn
phím đã đợc CCITT tiêu chuẩn hoá.
- Các thuê bao số có tốc độ 144 kb/s (2B +D)
- Tổng đài PBX nhân công hoặc tự động.
- Các thuê bao số 2 Mb/s (30D + D) nh tổng đài PABX với phơng thức
tiện đa dịch vụ (multierver).
- Buồng điện thoại công cộng.
+ Các loại cuộc gọi.
Các cuộc gọi nội hạt
Trần Tuấn Anh
10
Mạng báo hiệu số 7
Mạng điện thoại
Mạng dữ liệu
Mạng giá trị gia tăng
Mạng vận hành
và bảo dưỡng
Phân hệ

truy cập
thuê bao
Phân hệ
điều khiển
và đầu nối
thuê bao
Phân hệ
vận hành
và điều dư
ỡng
Thuê bao
điện thoại
Đầu cuối mạng
Tổng đài cơ
quan PABX
ALCATEL 1000 E10
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Các cuộc gọi ra, gọi vào và quá giang nội hạt
Các cuộc gọi ra, gọi vào và quá giang trong nớc
Các cuộc gọi ra, gọi vào quốc tế.
Các cuộc gọi ra, gọi vào tổng đài nhân công
Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt
+ Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao analog
- Đờng dây đặc biệt khi gọi ra hay gọi vào.
- Đờng dây không cần quay số (dây nóng)
- Chỉ mức độ cớc quay
- Đảo cực nguồn điện
- Gộp nhóm các đờng dây
- Đờng dây thiết yếu hay u tiên
- Nhận dạng thuê bao phá quấy

- Quay lại con số thuê bao tự động
- Cuộc gọi ghi âm lại
- Cuộc gọi hội nghị tay ba
- Cuộc gọi kép
- Quay số vắn tắt
- Chuyển thoại tạm thời cho các thuê bao vắng mặt
- Đánh thức tự động
- Dịch vụ hạn chế, thờng xuyên hay do điều khiển
+ Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao số:
Các thuê bao số cũng có các dịch vụ tơng tự nh thuê bao tơng tự. Ngoài
ra còn có thêm một số dịch vụ đặc biệt nh:
Trần Tuấn Anh
11
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
- Dịch vụ mạng: chuyển mạch kênh 64 kb/s giữa các thuê bao số
- Dịch vụ từ xa.
Ngoài ra còn có các dịch vụ:
+ Địa chỉ rút gọn từ 1 - -1số
+ Quay số vào trực tiếp
+ Thông tin về cớc (giá toàn bộ)
+ Chuyển STI tạm thời
+ Các cuộc gọi không trả lời
+ Nhận biết đờng gọi
+ Ngăn chặn nhận biết đờng gọi bằng Hệ thống báo hiệu:
Hệ thống báo hiệu giữa các tổng đài có thể sử dụng các loại báo hiệu.
- Báo hiệu kênh kết hợp
+ Mã thập phân strowger, EMD, R
6.
+ Mã đa tầm R
2

và N 5.
- Báo hiệu kênh chung: CCTTN
0
* Quản lý lu lợng
- Dung lợng sử lý cực đại hệ thống: 220 CA/s, tức là 1.000.000 BHCA
(Bysy hours call Attempt - cuộc gọi có thể thực hiện trong giờ bận).
Dung lợng đầu nối của ma trận chuyển mạch chính lên đến 2048 tuyến
PCM. Nó cho phép xử lý:
+ Lu lợng thông tin là: 25000 Erlangs.
+ Có thể đấu nối cực đại đến 200.000 thuê bao
+ Có thể đấu nối cực đại đến 60.000 trung kế
Trần Tuấn Anh
12
Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi
quá tải. Kỹ thuật này đợc phân bố tại từng mức của hệ thống (còn gọi là thuật
toán điều chỉnh) dựa vào sự đo đạc số lợng các cuộc gọi có nhu cầu và số lợng
các cuộc gọi đợc xử lý (% chiếm số lợng yêu cầu ) và dựa vào số lợng quan trắc
tải của các bộ xử lý.
2. Cấu trúc chức năng tổng thể:
Hệ thống ALCATEL E10 đợc lắp đặt tại trung tâm của các mạng viễn
thông có liên quan. Nó gồm 3 khối chức năng riêng biệt.
- Phân biệt xâm nhập thuê bao: để đầu nối thuê bao analog và thuê bao số.
- Phân hệ đấu nối và điều khiển, thực hiện chức năng đấu nối và xử lý gọi.
- Phân hệ vận hành và bảo dỡng, hỗ trợ mọi chức năng cần thiết cho điều
hành bảo dỡng.
Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà có
đảm nhiệm.
ALCATEL 1000 E10
Hình 5: Alcatel E10 và các mạng thông tin

Trần Tuấn Anh
13
Mạng báo hiệu số 7 CCITT
Mạng điện thoại
Mạng bổ sung
Mạng số liệu
Mạng điều hành và
bảo dưỡng
Phân hệ
truy nhập
thuê bao
Phân hệ
điều khiển
và đấu nối
Phân hệ điều
hành và bảo
dưỡng
OcB - 283
PABX
NT


Báo cáo thực tập Tổng đài ALCATEL - 1000 E10 (OCB-283)
3. Cấu trúc phần cứng
Hình 6: Cấu trúc phần cứng
SMC: Trạm điều khiển
SMA: Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
SMT: Trạm điều khiển trung kế
SMX: Trạm điều khiển ma trận
SMM: Trạm khai thác bảo dỡng

STS: Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian.
Ngoài ra trong đó còn một số khối khác nh :
- CSNL: Đơn vị truy cập thuê bao nội hạt
Trần Tuấn Anh
14
SMT (1 to 28)x2
SMA 2 to 37
CSNL
CSND
CSED
Circuits and
announcement
machine
Mis
SMM
1x2
TMN
AL
STS
1 x 3
SMX
LR
LR
LR
SMC
2 to 14
1 MIS

×