Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.04 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
ii
<b>MỤC LỤC</b>
<i>1.1.1. Các cơng trình bàn về hệ thống an sinh xã hội, hưu trí và tài chính của an sinh xã hội ... 8</i>
<i>1.1.2. Các cơng trình bàn về hệ thống hưu trí và quỹ hưu trí nói chung ... 11</i>
<i>1.1.3. Các cơng trình bàn về an sinh xã hội và bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của châu Âu ... 16</i>
<i>1.1.4. Các cơng trình bàn về vấn đề bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Việt Nam ... 20</i>
<i>2.1.1. Các khái niệm hưu trí, chương trình hưu trí, quỹ hưu trí ... 24</i>
<i>2.1.2. Khái niệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ... 29</i>
<i>2.1.3. Vai trị của hệ thống hưu trí ... 30</i>
<i>2.2.1. Các thành phần của hệ thống hưu trí ... 31</i>
<i>2.2.2. Các chương trình hưu trí ... 35</i>
<i>2.2.3. Nội dung bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ... 40</i>
<i>2.3.1. Bảo đảm các nguồn thu từ các khoản đóng góp ... 45</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>2.3.2. Bảo đảm các khoản thu từ việc đầu tư của qũy ... 47</i>
<i>2.4.1. Các chính sách về an sinh xã hội của quốc gia ... 51</i>
<i>2.4.2. Vấn đề tăng trưởng kinh tế và việc làm ... 53</i>
<i>2.4.3. Vấn đề nhân khẩu học ... 55</i>
<i>2.4.4. Vấn đề quản lý hoạt động quĩ hưu trí ... 56</i>
<i>3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh ... 59</i>
<i>3.1.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Anh ... 61</i>
<i>3.1.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Anh ... 77</i>
<i>3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Anh ... 83</i>
<i>3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Đức ... 84</i>
<i>3.2.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Đức ... 86</i>
<i>3.2.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Đức ... 92</i>
<i>3.2.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Đức ... 108</i>
<i>3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển ... 110</i>
<i>3.3.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển ... 111</i>
<i>3.3.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Thụy Điển ... 117</i>
<i>3.3.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Thụy Điển... 128</i>
iv
<i>4.2.1. Khái quát hệ thống hưu trí của Việt Nam ... 135</i>
<i>4.2.2. Vấn đề đặt ra đối với bảo đảm tài chính cho hưu trí ở Việt Nam ... 139</i>
<i>Các vấn đề hiện nay ... 140</i>
<i>4.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ... 144</i>
<i>4.3.2. Định hướng áp dụng bài học kinh nghiệm ... 148</i>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
<b>Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt </b>
(Anh)
xác định trước
xác định
Organization
Tổ chức lao động quốc tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">vi
Savings Trust
Quỹ ủy thác việc làm quốc gia
Contribution
Quỹ bảo hiểm quốc gia
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Pension Scheme
Cơ chế hưu trí gắn với thu nhập
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>Bảng 3.1: Một vài chỉ số kinh tế và xã hội chính của Anh ... 59</b>
<b>Bảng 3.2. Hệ thống hưu trí của Anh theo mơ hình 5 trụ cột của World Bank ... 61</b>
<b>Bảng 3.3. Các khoản thu của quỹ bảo hiểm quốc gia Anh ... 69</b>
<b>Bảng 3.4. Đóng góp vào quỹ bảo hiểm quốc gia của các nhóm khác nhau năm 2018-2019 ... 71</b>
<b>Bảng 3.5. Các khoản chi của quỹ bảo hiểm quốc gia năm 2018-2019 ... 72</b>
<b>Bảng 3.6: Một số chỉ số kinh tế và xã hội chính của Đức năm 2017 ... 85</b>
<b>Bảng 3.7: Hệ thống hưu trí của Đức theo mơ hình 5 trụ cột của World Bank ... 87</b>
<b>Bảng 3.8: Tuổi nghỉ hưu tối thiểu cho tất cả các loại lương hưu. ... 93</b>
<b>Hình 3.4: Tuổi nghỉ hưu có và khơng có điều chỉnh bảo hiểm ... 94</b>
<b>(cải cách năm 1992 và 1999) ... 94</b>
<b>Bảng 3.9: Tổng quan các yếu tố thay đổi cốt lõi trong cải cách lương hưu Riester ... 96</b>
<b>Bảng 3.10: Trợ cấp tiết kiệm trực tiếp ... 102</b>
<b>Bảng 3.11: Tiết kiệm tối đa ... 103</b>
<b>Bảng 3.12: Các loại hệ thống hưu trí theo nhóm ... 106</b>
<b>Bảng 3.13: Một số chỉ số kinh tế, xã hội của Thuỵ Điển năm 2017 ... 110</b>
<b>Bảng 3.14: Hệ thống hưu trí Thuỵ Điển theo mơ hình 5 trụ cột của World Bank ... 112</b>
<b>Bảng 3.15: Cấu trúc hệ thống hưu trí Thuỵ Điển (tỷ SEK) ... 114</b>
<b>Bảng 3.16: Các quỹ trong chương trình hưu trí cao cấp từ 2008-2018 .... 121</b>
<b>Bảng 3.17: Thống kê người lao động thụ hưởng hệ thống hưu trí mới .... 122</b>
<b>Bảng 3.18: Tổng tài sản và giá trị pháp lý của hệ thống Inkomstpension 2008 – 2018 (đơn vị: triệu SEK) ... 123</b>
<b>Bàng 3.19: Chi thanh tốn từ các khoản đóng góp lương hưu năm 2018 125Bảng 3.20: Chi phí quản lý Quỹ Inkomstpension và Quỹ lương hưu cao cấp 2009 - 2018. (đơn vị: triệu SEK) ... 126</b>
<b>Bảng 4.1. Ma trận so sánh hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thụy Điển ... 134</b>
<b>Bảng 4.2. Hệ thống hưu trí của Việt Nam theo mơ hình 5 trụ cột của World Bank ... 138</b>
<b>Bảng 4.3: Tình hình thu- chi quỹ hưu trí giai đoạn 2007-2015 ... 141</b>
<b>Bảng PL 1: 25 Quỹ lương hưu lớn nhất ở Anh ... 166</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">viii
<b>Hình 2.1: Các thành phần tham gia hệ thống an sinh xã hội ... 32</b>
<b>Hình 2.2: Mơ hình hệ thống hưu trí của OECD ... 36</b>
<b>Hình 2.3. Mơ hình hệ thống hưu trí của World Bank ... 37</b>
<b>Hình 2.4. Mơ hình cân bằng quỹ hưu trí ... 41</b>
<b>Hình 2.5. Khung phân tích bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ... 45</b>
<b>(cải cách năm 1992 và 1999) ... 94</b>
<b>Hình 3.6: Cơng thức tính lợi ích hưu trí ở Đức ... 98</b>
<b>Hình 3.7: Tiền trợ cấp từ lương hưu Riester ... 105</b>
<b>Hình 3.8: Tài chính hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển ... 115</b>
<b>Hình 4.1: Hệ thống hưu trí Việt Nam và các chính sách (từ năm 2014) .. 137</b>
<b>Hình 4.2: Tổng số người tham gia BHXH ở Việt Nam ... 141</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Benefit): là chương trình có mức chi trả được xác định theo một công thức </b>
cho trước với các yếu tố đầu vào là thời gian đóng góp và thu nhập của người đóng góp.
<b>Contribution): là chương trình có mức chi trả được xác định dựa trên phần </b>
đóng góp thực tế của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư của quỹ đóng góp.
<b>Tài Khoản cá nhân tượng trưng - NDC (Notional Defined Contribution): </b>
là chương trình mà montribution): phần đóng góp thực tế của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư của quỹ đóng góp. khách c đing trình mà montribution): phần đóng góp thực tế của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư của quỹ đóng góp.chính trong chương trình này.
<b>Chương trình “Thực thu thực chi”: PAYG (Pay As You Go): chương </b>
trình mà khoản tiền thu hiện tại từ người đang lao động được chi trả cho các chi phí hiện tại cho người hưởng hưu trí. Đây là chương trình hưu trí khơng được tài trợ, là chương trình mà chỉ một đơn vị có trách nhiệm chi trả các lợi ích của hưu trí và là đơn vị chịu trách nhiệm hoàn toàn rủi ro về tài chính trong việc thanh tốn những lợi ích hưu trí.
thực hiện trong khoảng thời gian bằng nhau. Ở Anh, nó được xem là một khoản thu nhập được đảm bảo, trong đó người lao động sử dụng tiền lương hưu để mua hợp đồng bảo hiểm gọi là niên kim. Cụ thể: nhận được một khoản thu nhập cố định trong suốt cuộc đời hoặc trong một số năm nhất định. Người lao động có thể nhận 25% số tiền của mình dưới dạng tiền mặt miễn thuế và mua một khoản niên kim khác với 75% còn lại. Người lao động phải trả thuế trên thu nhập niên kim của mình. Người lao động được nhận lương hưu ở Anh có thể thơng qua các quỹ niên kim/ hoặc đang nhận lương hưu từ các chương trình/quỹ lương hưu theo nhóm hưởng theo mức
class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
x
<b>Thuế lương - Payroll Tax: </b>Thuế quỹ lương là thuế đánh vào người sử dụng lao động hoặc nhân viên, và thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả cho nhân viên của họ. <b>Giới hạn thu nhập tối thiểu - Lower earning limit (LEL): là mức thu </b>
nhập tối thiểu để người lao động (ở Anh) được tham gia trong Quỹ bảo hiểm quốc gia (NIC) và được hưởng một số quyền lợi, mà khơng phải đóng tiền bảo hiểm. LEL của người lao động ở Anh giai đoạn 2019-20 là £118/tuần, nghĩa là nếu thu nhập trong bất kỳ công việc nào thấp hơn £ 118 mỗi tuần cho năm 2019/20, thì người lao động đó sẽ khơng phải trả Bảo hiểm Quốc gia và cũng sẽ không nhận được quyền lợi Bảo hiểm Quốc
to-income-tax-national-insurance-and-tax-credits/national-insurance-thresholds
một trong các khoản đóng góp được trả bởi người lao động và người sử dụng lao động nhằm mục đích chi trả các chi phí cho lợi ích xã hội bao gồm bảo hiểm cho bệnh tật và thất nghiệp, cung cấp lương hưu và các lợi ích khác.
<b>Quy tắc giới hạn định lượng QLR (Quantitative Limit Rules): quy tắc </b>
này dùng để xác đắc này dùng để h đóng góp đượcbằng việc cng việcày dùng để h đóng góp được trả bởi người lao động và người sử dụng lao động nhằm mục đích chi trả các chi phí cho lợi ích xvậy, giới hạn này thường được các nước đang phát triển với thị trường tài chính chưa cao sử dụng.
<b>Quy tắc thận trọng (Prudent person rules – PPR): Quy tắc này không </b>
đưa ra một giới hạn cụ thể cho các tài sản có trong danh mục đầu tư mà đặt các tiêu chí cho các nhà quản lý danh mục đầu tư tự quyết định. Quy tắc này phù hợp với những nước có thị trường tài chính ổn định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Hệ thống hưu trí là một trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, được thiết lập nhằm loại trừ những nguy cơ nghèo đói và bất ổn ở tuổi già khi một cá nhân không đủ khả năng làm việc để tự trang trải cuộc sống cho bản thân. Sự bền vững của hệ thống hưu trí và vơ cùng quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển của hệ thống an sinh xã hội và nền kinh tế của mỗi đất nước. Việc bảo đảm tài chính cho hưu trí giúp cho an sinh xã hội bền vững, bảo đảm đời sống của người dân, gia tăng sự bền vững của xã hội, tạo động lực làm việc cho người lao động, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Khi xã hội càng phát triển, dân số càng già hóa thì hệ thống hưu trí càng được quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế, tài chính hưu trí có nguy cơ bất cân đối rất cao bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều biến số rất khó đốn định trước. Việc thu phí ở hiện tại, sử dụng cho tương lai, luôn tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Nếu quĩ hưu trí bị vỡ thì nguy cơ rất lớn gây ra những vấn đề an sinh xã hội. Đây là thách thức không ngoại lệ với bất kỳ quốc gia nào. Do đó, trong suốt lịch sử phát triển của các chương trình hưu trí trên thế giới, hệ thống này đã có nhiều thay đổi, điều chỉnh nhằm giảm thiểu những nguy cơ đe dọa đến sự bảo đảm tài chính và hiệu quả hoạt động của hệ thống hưu trí. Trong những năm gần đây, cải cách hệ thống hưu trí ln được coi là một trong những nhiệm vụ cấp bách của nhiều nước trong quá trình phát triển hệ thống an sinh xã hội của mình.
Tầm quan trọng của việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí đặc biệt được quan tâm trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2009 và suy thối kinh tế tồn cầu sau đó. Cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước như Hy Lạp, Italy cho thấy ảnh hưởng nghiêm trọng của sự không bền vững của hệ thống hưu trí đến nền kinh tế của một đất nước. Tại các nước này, thị trường tài chính phản ứng mạnh mẽ và tiêu cực trước nợ lương hưu và khả năng thanh tốn của quỹ lương hưu. Do đó, tài chính cơng của một nước khơng thể thành cơng nếu khơng đi cùng với cải cách chương trình hưu trí, điều này đặc biệt quan trọng không chỉ ở những nước phát triển khi mà dân số già hoá nhanh chóng và tuổi thọ trung bình tăng cao, mà cịn ở các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy, có nhiều lo ngại lớn về ngân sách của những quốc gia đang phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2
triển khi những dự báo về nhân khẩu học trong nửa thế kỷ tới thể hiện sự già hoá dân số đáng kể. Ở rất nhiều nước dù hệ thống hưu trí cịn khá mới mẻ nhưng đã phải chịu gánh nặng tài khoá về một hệ thống tài chính hưu trí khơng bền vững.
Việt Nam hiện nay cũng đang đứng trước những thách thức về bảo đảm tài chính hưu trí và yêu cầu phải cải cách hệ thống hưu trí. Dù đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế trong hơn 3 thập kỷ qua, nhưng cùng với xu hướng chung trên thế giới là tỷ lệ sinh giảm và cấu trúc dân số già nhanh, hệ thống hưu trí của Việt nam cũng gặp nhiều thách thức. Cùng với quá trình tồn cầu hóa, các hỗ trợ gia đình truyền thống đang dần biến mất, tỷ lệ hộ gia đình theo mơ hình ―tam đại‖, ―tứ đại đồng đường‖ ngày càng thấp, tỷ lệ người già sống xa con cái ngày càng tăng. Hơn nữa, việc phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước khiến cho hệ thống hưu trí của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và hạn hẹp về tài chính trong tương lai gần. Tỷ lệ bao phủ của chương trình hưu trí cịn tương đối thấp so với mức chung của thế giới. WB đã từng cảnh báo rằng hệ thống hưu trí của Việt Nam sẽ thâm hụt vào năm 2020 dù đã có nhiều thay đổi tích cực trong các chính sách Bảo hiểm xã hội.
Việt Nam hiện nay đang đặt vấn đề đảm bảo một hệ thống hưu trí bền vững, bao phủ rộng hơn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội và xu hướng hội nhập. Mục tiêu của Chính phủ Việt Nam là phát triển hệ thống hưu trí phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người. Muốn vậy, Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước Châu Âu bởi đây là nơi xuất hiện những mơ hình an sinh xã hội đầu tiên trên thế giới.
Ở châu Âu, mà điển hình là 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển, có 3 mơ hình về hưu trí khác nhau xuất phát từ mơ hình phát triển xã hội khác nhau. Nước Anh đại diện cho mơ hình Anglo-Saxon với việc đề cao nền tảng thị trường tự do, Đức là đại diện cho mơ hình châu Âu lục địa với đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội, và Thụy Điển là đại diện của mơ hình Bắc Âu với đặc trưng nổi bật là nhà nước phúc lợi. Cả ba nước này đều có nhiều thành cơng trong các chương trình hưu trí, bảo đảm tài chính cao. Các chương trình hưu trí của ba nước này hiện nay có nhiều điểm chung hơn so với quá khứ là do họ đã có những điều chỉnh hướng đến sự tối ưu. Vì vậy, những kinh nghiệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của họ sẽ là kinh nghiệm rất hữu ích
<i>cho Việt Nam. Do đó, đề tài "Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước </i>
</div>