Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Bài giảng pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ el52 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.6 MB, 143 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>PHÁP LUẬT VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ </b>

<b>GIỚI THIỆU </b>

Đã từ lâu, những thành quả sáng tạo của con người đã được thừa nhận đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội và văn hóa của mỗi quốc gia. Xuất phát từ vai trị quan trọng đó, việc thừa nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) trở thành một nhu cầu tất yếu nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài sản trí tuệ cũng như hài hịa giữa lợi ích của các chủ thể sáng tạo và lợi ích của cơng chúng. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế về SHTT, việc thực thi các quy định liên quan đến bảo hộ quyền tác giả, bảo hộ QSHCN hay xử lý các hành vi xâm phạm QSHTT đang là yêu cầu đặt ra bức thiết, thu hút sự quan tâm của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, viện nghiên cứu cũng như trường đại học. Chính bởi vậy, việc nghiên cứu học phần Pháp luật về SHTT và chuyển giao cơng nghệ là rất cần thiết và hữu ích với sinh viên luật nói chung cũng như sinh viên chuyên ngành luật kinh tế nói riêng.

Để học tốt mơn học này, các Anh/Chị cần phải chuẩn bị các tài liệu cơ bản sau:

1. Viện Đại học Mở Hà Nội, Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Nxb. Tư Pháp, Hà Nội, 2014.

2. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019).

3. Nghị định của Chính phủ số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật SHTT về quyền tác giả, quyền liên quan.

4. Nghị định của Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

tuệ về sở hữu công nghiệp (được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010).

5. Nghị định của Chính phủ số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lí nhà nước về sở hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010).

Sau khi học xong môn học này, các Anh/Chị sẽ nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhất về khái niệm, đặc điểm, quan hệ pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Bên cạnh đó, môn học này cũng giới thiệu các quy định về xác lập, chuyển giao quyền, cách thức xác định hành vi xâm phạm cũng như các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

<b>Chúc các anh/chị học tập tốt! </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ </b>

<b>GIỚI THIỆU </b>

Như chúng ta đã biết, những thành quả sáng tạo trí tuệ của con người ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội cũng như văn hóa của mỗi quốc gia. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của tài sản trí tuệ, các quốc gia đã ban hành các quy định thừa nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (QSHTT) nhằm khuyến khích các hoạt động sáng tạo, giúp khai thác, sử dụng hiệu quả tài sản trí tuệ cũng như hài hịa giữa lợi ích của các chủ thể sáng tạo và lợi ích của công chúng.

Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, các bộ phận cấu thành cũng như hệ thống pháp luật SHTT với tiêu đề Bài số 1: Khái quát về QSHTT.

<b>1.1. Khái niệm và đặc điểm của QSHTT </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm QSHTT </b></i>

<i>- Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): “QSHTT là các quyền hợp </i>

<i>pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật”<small>1</small></i>. Như vậy, có thể thấy, theo WIPO, QSHTT bao gồm thứ nhất là quyền sở hữu công nghiệp (QSHCN), thứ hai là quyền tác giả (QTG) và quyền liên quan đến quyền tác giả (quyền liên quan). Quyền đối với giống cây trồng không được xuất hiện là 1 bộ phận cấu thành nên QSHTT trong định nghĩa của WIPO.

- Theo quy định pháp luật Việt Nam, Khoản 1, Điều 4 Luật sửa đổi bổ sung

<i>một số điều của Luật sở hữu trí tuệ giải thích: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền </i>

<i>của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”. </i>

<small> </small>

<small> WIPO, Introduction to Intellectual Property Theory and Practice, Kluwer Law International, London – The </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Khái niệm trên đã chỉ ra đối tượng của QSHTT là tài sản trí tuệ - kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ của con người, được thể hiện dưới một hình thức khách quan và khi khai thác, sử dụng sẽ mang lại cho chủ sở hữu những lợi ích nhất định về vật chất và tinh thần cũng như góp phần hình thành và phát triển nền văn minh, khoa học, công nghệ của nhân loại. Khái niệm cũng đề cập đến QSHTT được cấu thành bởi ba bộ phận là quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Ví dụ: QTG là quyền của nhà văn Nam Cao đối với tác phẩm “Chí Phèo”, quyền của nhạc sĩ Phó Đức Phương với tác phẩm âm nhạc “Hồ trên núi”; QSHCN là quyền của Công ty Honda đối với nhãn hiệu Honda, quyền của Công ty Cocacola với bí mật kinh doanh pha chế Cocacola; quyền của CTCP Bánh kẹo Hải Hà đối với tên thương mại của mình. Quyền đối với giống cây trồng như: quyền của tác giả Hà Thị Thúy với giống bưởi đào tứ bội do tác giả chọn tạo.

Như vậy, QSHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với những tài sản trí tuệ do con người sáng tạo. Đó là độc quyền được trao cho một người, một nhóm người hoặc một tổ chức để khai thác, sử dụng, định đoạt những sản phẩm của hoạt động sáng tạo trí tuệ.

Các quốc gia đều công nhận bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là cần thiết, tuy nhiên, mức độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia có những khác biệt nhất định. Việc lựa chọn mức độ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học – cơng nghệ và đường lối, chính sách cụ thể của từng quốc gia.

<b>1.1.2. Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ </b>

<i><b>Thứ nhất, quyền SHTT là quyền sở hữu đối với tài sản vơ hình </b></i>

Tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ, tồn tại dưới dạng thơng tin, các tri thức chứa đựng hiểu biết của con người về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội. Tài sản trí tuệ khơng có cấu tạo vật chất nhất định, con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

không thể nhận biết được sự tồn tại thông qua các giác quan mà qua q trình nhận thức. Ví dụ nếu như chúng ta sở hữu một chiếc điện thoại là tài sản hữu hình, chúng ta có thể nhìn thấy, sờ thấy nó nhưng chúng ta khơng thể nhìn thấy, sờ thấy những tri thức, thông tin liên quan đến các sáng chế của các chi tiết trong chiếc điện thoại mà chúng ta chỉ có thể tìm hiểu thơng qua q trình nghiên cứu, nhận thức. Như vậy, ai có khả năng nhận thức được thơng tin thì người đó đang chiếm hữu tài sản trí tuệ, điều này khiến cho tài sản trí tuệ có thể cùng một lúc được nhiều người chiếm hữu, sử dụng một cách độc lập với nhau. Hơn nữa, là tài sản vơ hình, tài sản trí tuệ khơng bị tiêu hao trong q trình sử dụng. Ví dụ như một doanh nghiệp tạo dựng được nhãn hiệu có uy tín gắn liền với sản phẩm của mình thì qua quá trình sử dụng, giá trị QSHCN đối với nhãn hiệu có thể càng gia tăng trong khi qua quá trình sử dụng, máy móc, phương tiện sản xuất có thể bị hao mịn, hỏng hóc, giảm giá trị sử dụng.

<i><b>Thứ hai, quyền sở hữu trí tuệ mang tính nhân thân và tính tài sản </b></i>

Tác giả sáng tạo ra tài sản trí tuệ bằng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính mình thì được hưởng quyền nhân thân và quyền tài sản. Còn tác giả sáng tạo tài sản trí tuệ theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng thuê sáng tạo thì tác giả được hưởng các quyền nhân thân và chủ sở hữu quyền SHTT được hưởng quyền tài sản theo quy định của pháp luật.

<i><b>Thứ ba, quyền nhân thân bảo hộ không thời hạn, quyền tài sản bảo hộ có thời hạn. </b></i>

- Các quyền nhân thân gắn liền với tác giả suốt đời tác giả và cả sau khi tác giả qua đời. Các quyền nhân thân của tác giả được pháp luật bảo hộ vô thời hạn (như quyền đứng tên của tác giả trên tác phẩm, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm...) theo khoản 1 Điều 27 LSHTT.

- Quyền tài sản là quyền khai thác tác phẩm, đối tượng sở hữu công nghiệp để đem lại cho tác giả, chủ sở hữu những lợi ích vật chất nhất định. Quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ văn bằng bảo hộ được pháp luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bảo hộ trong thời hạn nhất định. Đây là khoảng thời gian mà chủ sở hữu được quyền khai thác giá trị thương mại của tác phẩm và đối tượng sở hữu công nghiệp. Khi kết thúc thời hạn này, các đối tượng trên sẽ thuộc về cơng chúng, ai cũng có quyền khai thác, sử dụng mà không phải xin phép và không phải trả tiền nhuận bút, thù lao.

Ví dụ: Bằng độc quyền sáng chế sẽ được bảo hộ trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Cụ thể ngày 01/01/2000: Ông A sáng chế ra hợp chất X và nộp đơn đến Cục SHTT; Qua quá trình thẩm định, ngày 30/09/2004: Ông A được cấp văn bằng bảo hộ. Vậy quyền tài sản của ông A sẽ kết thúc vào 01/01/2020 vì 20 năm tính từ ngày nộp đơn.

<i><b>Thứ tư, quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ bằng các phương thức khác nhau </b></i>

Xuất phát từ sự phong phú, đa dạng của các hành vi xâm phạm, tùy thuộc vào tính chất, quy mô, mức độ của hành vi xâm phạm cũng như mục đích, mong muốn của người bị xâm hại, các chủ thể QSHTT và cơ quan nhà nước có thể lựa chọn áp dụng biện pháp bảo vệ cho phù hợp và hiệu quả, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu cũng như lợi ích chính đáng của người tiêu dùng, của tồn xã hội. Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm:

<i>- Biện pháp tự bảo vệ được quy định tại Điều 198 LSHTT: xuất phát từ </i>

nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân và quyền tự bảo vệ tài sản của công dân, biện pháp tự bảo vệ cho phép các chủ thể QSHTT tự mình tiến hành các biện pháp trong khn khổ pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ liên quan đến các đối tượng của QSHTT như áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm, gửi thư khuyến cáo yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính cơng khai, bồi thường thiệt hại.

<i>- Biện pháp hành chính: Đây là biện pháp được cơ quan nhà nước có thẩm </i>

quyền áp dụng để xử lý những hành vi xâm phạm QSHTT của cá nhân, tổ chức mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Các cơ quan hành chính như

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thanh tra KHCN, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an kinh tế, UBND trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế để ngăn chặn hành vi xâm phạm hoặc khắc phục thiệt hại đã xảy ra.

<i>- Biện pháp dân sự: Người xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã bị hoặc chưa </i>

bị áp dụng các biện pháp hành chính hoặc hình sự đều có thể bị áp dụng biện pháp dân sự để bảo vệ quyền của chủ thể QSHTT. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Toà án sẽ căn cứ vào hành vi vi phạm để áp dụng các biện pháp dân sự như: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; buộc bồi thường thiệt hại; buộc tiêu hủy hàng hoá.

<i>- Biện pháp hình sự: Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi </i>

xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự.

<i>- Biện pháp kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm hạn chế hành vi xâm </i>

phạm liên quan đến hàng hóa nhập khẩu qua biên giới.

<i><b>Thứ năm: Quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia </b></i>

Các đối tượng của QSHCN đăng ký bảo hộ tại một quốc gia thì khơng đương nhiên được bảo hộ tại các quốc gia khác trên thế giới. Các đối tượng này muốn được bảo hộ ở đâu thì phải đăng ký tại quốc gia đó hoặc đăng ký thơng qua các điều ước quốc tế. Hơn nữa, các cơ quan có thẩm quyền chỉ có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm QSHTT nếu hành vi đó xảy ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi họ được trao quyền quản lý.

<b>1.1.3. Phân biệt giữa QSHTT và quyền sở hữu tài sản hữu hình: </b>

<i><b>- Thứ nhất: về khách thể của quyền: </b></i>

+ Khách thể của QSHTT là tài sản trí tuệ - một loại tài sản vơ hình. Tài sản trí tuệ là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ, tồn tại dưới dạng thơng tin, các tri thức chứa đựng hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội, khơng có cấu tạo vật chất nhất định, con người không thể nhận biết được sự tồn tại thông qua các giác quan mà qua q trình nhận thức. Trong khi đó, tài sản hữu hình như máy móc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhà xưởng, cơng cụ… có cấu tạo vật chất nhất định, con người có thể nhận biết thơng qua các giác quan như nhìn thấy bằng mắt, nắm bắt bằng tay…

+ Tài sản trí tuệ khơng bị tiêu hao về mặt vật lý qua q trình sử dụng, ví dụ như chúng ta khai thác, sử dụng một tác phẩm âm nhạc thì tài sản đó khơng bị hao mịn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng. Trong khi đó, tài sản hữu hình sẽ bị hao mòn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng, ví dụ như một doanh nghiệp sử dụng một dây chuyền máy móc sản xuất giầy da, cùng với thời gian và quá trình sử dụng, máy móc có thể bị hao mịn, hỏng hóc.

+ Giá trị của tài sản trí tuệ được xác định chủ yếu dựa vào hàm lượng chất xám, cơng sức, trí tuệ để tạo lập tài sản. Tài sản trí tuệ tạo ra giá trị thương mại rất lớn. Trong khi đó, giá trị của tài sản hữu hình được xác định chủ yếu dựa vào giá trị của các thuộc tính vật chất cấu thành nên tài sản.

<i><b>- Thứ hai, về nội dung quyền: </b></i>

+ Quyền chiếm hữu: Do đặc tính vơ hình của tài sản trí tuệ, quyền chiếm hữu dường như không được biết đến bởi việc kiểm soát các đối tượng SHTT chỉ được thực hiện một cách tuyệt đối nếu không công bố các đối tượng này. Tài sản trí tuệ được chiếm hữu thơng qua q trình nhận thức. Do đó, người nào có đủ khả năng để hiểu biết về các thông tin, tri thức về đối tượng đó thì ở đó tài sản trí tuệ được người đó chiếm hữu, khiến cho tài sản trí tuệ có thể cùng một lúc được nhiều người cùng chiếm hữu một cách độc lập với nhau. Trong khi đó, quyền chiếm hữu đối với tài sản hữu hình có ý nghĩa quan trọng và thường chỉ được trao cho một số người xác định là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu chuyển giao tài sản.

+ Về quyền sử dụng: Tài sản trí tuệ có thể được nhiều người sử dụng ở nhiều nơi một cách độc lập với nhau. Ví dụ như thông tin liên quan đến sáng chế sản xuất thuốc chữa bệnh ung thư có thể được sử dụng đồng thời và độc lập bởi nhiều doanh nghiệp sản xuất dược phẩm không chỉ trong một quốc gia mà còn ở nhiều quốc gia khác. Trong khi đó, tài sản hữu hình khơng thể được sử dụng một

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cách độc lập bởi nhiều người ở nhiều nơi khác nhau. Ví dụ tơi có một chiếc xe máy là tài sản hữu hình, khi tơi cho người khác mượn chiếc xe đó thì tơi khơng thể cùng lúc đó sử dụng chiếc xe một cách độc lập với người khác.

<i><b>- Thứ ba, về việc kiểm soát, ngăn chặn chủ thể khác sử dụng tài sản: Do đặc </b></i>

tính vơ hình, chủ thể QSHTT khó kiểm sốt tài sản trí tuệ và khó ngăn chặn chủ thể khác khai thác, sử dụng loại tài sản này. Ví dụ một ca khúc được ghi âm thành đĩa CD bán ra thị trường chỉ trong một khoảng thời gian ngắn bản ghi đã có thể bị đăng tải lên Internet và được sử dụng bởi hàng triệu người mà chủ sở hữu khó kiểm sốt và ngăn chặn họ sử dụng. Trong khi đó, đối với tài sản hữu hình, chủ thể quyền dễ kiểm soát cũng như ngăn chặn người khác khai thác, sử dụng bằng nhiều biện pháp hữu hình hoặc các rào chắn vật chất khác. Ví dụ như cho xe máy vào trong nhà và khóa cửa để ngăn cản chủ thể khác sử dụng xe máy.

<i><b>- Thứ tư, liên quan đến giới hạn về thời gian: Đối với QSHTT, các quyền tài </b></i>

sản chỉ được bảo hộ trong một khoảng thời gian nhất định, hết thời hạn đó thì tài sản trí tuệ thuộc về cơng chúng. Trong khi đó, đối với tài sản hữu hình thơng thường, quyền sở hữu khơng bị giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

<i><b>- Thứ năm, liên quan đến giới hạn về không gian: QSHTT chỉ được bảo hộ </b></i>

trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nơi đối tượng được bảo hộ. Trong khi đó, quyền sở hữu đối với tài sản hữu hình khơng bị giới hạn về lãnh thổ quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

<b>1.2. Các bộ phận cấu thành của quyền SHTT </b>

<b>1.2.1. Quyền tác giả và quyền i n quan đ n quyền t c giả </b>

<i><b>1.2.1.1. Quyền tác giả: </b></i>

<i><b>- Về khái niệm, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác </b></i>

phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Ví dụ như quyền của tác giả Doãn Nho

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

với tác phẩm “Chiếc khăn piêu” do ông sáng tạo ra hay quyền của Công ty phần mềm FPT đối với các phần mềm do Công ty sở hữu.

- Chủ thể quyền tác giả bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. - Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được quy định tại Điều 14 LSHTT.

- Nội dung quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân của tác giả (Điều 19) và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả (Điều 20).

<i><b>1.2.1.2. Quyền liên quan đến quyền tác giả: </b></i>

Để tác phẩm được chuyển tải đến công chúng địi hỏi sự đóng góp của nhiều tổ chức, cá nhân khác bên cạnh tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đó là những người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. Do đó, cần phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đội ngũ trung gian này nhằm khuyến khích người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng thực hiện tốt cơng việc của họ để đảm bảo chất lượng tác phẩm và tăng khả năng tiếp cận của công chúng đối với tác phẩm.

<i><b>- Về khái niệm, quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với </b></i>

cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

- Chủ thể của quyền liên quan là người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng.

- Đối tượng của quyền liên quan là cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố.

- Nội dung của quyền liên quan được bảo hộ là các quyền tài sản của chủ sở hữu quyền liên quan, duy nhất chỉ có quyền nhân thân dành cho người biểu diễn.

<b>1.2.2. Quyền sở hữu công nghiệp: </b>

- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do họ sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

- Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, bao gồm sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, bí mật kinh doanh. Các đối tượng này sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện bảo hộ của từng loại đối tượng mà pháp luật quy định.

<b>1.2.3. Quyền đối với giống cây trồng </b>

- Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

- Chủ thể quyền đối với giống cây trồng là tác giả và chủ sở hữu giống cây trồng mới.

- Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

- Nội dung của quyền đối với giống cây trồng là quyền của tác giả, quyền của chủ sở hữu giống cây trồng. Tác giả có các quyền nhân thân như quyền được ghi tên trong văn bằng bảo hộ, vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng và trong các tài liệu về giống cây trồng mới. Những quyền này mang giá trị tinh thần của tác giả, động viên tác giả tiếp tục nghiên cứu tạo giống mới để phát triểm nông, lâm nghiệp của đất nước. Ngoài ra, tác giả có quyền nhận thù lao theo thỏa thuận với chủ sở hữu giống cây trồng hoặc theo quy định của pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 191 LSHTT). Chủ bằng bảo hộ giống cây trồng được hưởng các quyền tài sản quy định tại Điều 186 Luật SHTT.

<b>1.3. Hệ thống pháp luật SHTT quốc t và Việt Nam 1.3.1. Hệ thống pháp luật SHTT quốc t : </b>

Quyền sở hữu trí tuệ mang bản chất lãnh thổ và do pháp luật quốc gia điều chỉnh. Các quốc gia có thể sử dụng cơng cụ pháp luật sở hữu trí tuệ để phục

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vụ cho lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, những khác biệt trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại quốc tế - đây bị coi là một trong những rào cản phi thuế quan. Điều này càng trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh hoạt động thương mại phát triển mạnh mẽ và đặc biệt là bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Sự hình thành và phát triển của pháp luật sở hữu trí tuệ gắn liền và phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – cơng nghệ. Pháp luật sở hữu trí tuệ được hình thành với sự ra đời của Đạo luật Venice 1474. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên trên phạm vi toàn thế giới về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó,

<i>quyền đối với sáng chế được trao cho “mọi người trong thành phố tạo ra những </i>

<i>thứ mới và tinh xảo mà chưa được tạo ra trước đó ở Commonwealth”. Đạo luật </i>

quy định chủ thể sáng tạo phải thông báo sáng chế lên Ủy ban phúc lợi chung và nhận được sự bảo hộ sáng chế với thời hạn 10 năm trong phạm vi thành phố Venice, thành phố có quyền sử dụng sáng chế vì lợi ích xã hội.

Sáng chế về chữ in rời và máy in của Johannes Gutenberg (người Đức) vào khoảng năm 1440 là một trong những sự kiện lịch sử dẫn đến sự ra đời của hệ thống pháp luật bảo hộ quyền tác giả trên thế giới. Với sáng chế này, sách được in với số lượng lớn và nhanh chóng hơn phương pháp truyền thống chép sách bằng tay. Nửa sau thế kỷ XV, trước thực tế sách được in dễ dàng với số lượng lớn, Giáo hội thiên chúa giáo La Mã bắt đầu cấm sách do những nhà cải cách viết và đặc quyền về in ấn đã xuất hiện tại Anh và Pháp. Trong thế kỷ XVI, đặc quyền dành cho nhà in vẫn tiếp tục được duy trì nhằm bảo hộ lợi nhuận của nhà in và cho phép kiểm soát việc in ấn. Ở Anh, vào thời kỳ đó, toàn bộ hoạt động in ấn thuộc độc quyền của công ty Stationer. Năm 1710, Nghị viện Anh đã ban hành Đạo luật Anne nhằm kiểm soát hoạt động in ấn độc quyền của cơng ty này. Theo đó, thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 14 năm và có thể được gia hạn 14 năm tiếp theo. Thời kỳ đầu tiên, quyền tác giả chỉ liên quan đến các tác phẩm in ấn và độc quyền của tác giả chỉ giới hạn ở quyền xuất bản và bán những ấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phẩm đó. Sau đó, phạm vi của tác phẩm được bảo hộ và các quyền của tác giả đều được mở rộng.

Đến thế kỷ XVIII, với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại, công nghiệp và những sáng tạo nghệ thuật dẫn đến trào lưu bảo hộ quyền đối với sáng chế. Pháp ban hanh luật về độc quyền sáng chế vào năm 1791; Hoa Kỳ quy định về bằng độc quyền sáng chế và sự bảo hộ đối với sáng chế thông qua việc cấp độc quyền cho người sáng tạo năm 1788.

Theo các nhà khảo cổ học, khoảng 3.500 năm trước, những người thợ thủ công đã chạm khắc những ký hiệu nhất định trên những sản phẩm của họ để đánh dấu và phân biệt sản phẩm do họ làm ra với sản phẩm của những thợ thủ cơng khác. Đây chính là những biểu hiện của sự ra đời nhãn hiệu. Tuy nhiên, phải đến đầu thế kỷ XVIII, Luật Bảo hộ thương hiệu mới được ban hành nhằm điều chỉnh đối tượng sở hữu công nghiệp này.

Đầu thế kỷ XIX, trào lưu tự do mậu dịch xuất hiện. Do tác động của trào lưu này, nhiều người ủng hộ việc xóa bỏ hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ. Họ cho rằng bảo hộ sở hữu trí tuệ là rào cản cho quan hệ mậu dịch tự do. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX, công nghiệp hóa mạnh mẽ và sự xuất hiện của những chính phủ tập trung hóa và chủ nghĩa dân tộc ở mức độ mạnh mẽ dẫn đến nhiều nước ủng hộ duy trị và thúc đẩy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Thời kỳ này, hoạt động thương mại quốc tế cũng diễn ra mạnh mẽ hơn giữa các nước công nghiệp. Thực tế này đặt ra yêu cầu hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ giữa các nước phát triển, trong đó có hợp tác pháp luật. Đây chính là tiền đề cho sự xuất hiện các văn bản pháp luật quốc tế song phương và đa phương về sở hữu trí tuệ. Điều này đẩy pháp luật sở hữu trí tuệ lên một bước phát triển cao hơn với sự hình thành pháp luật sở hữu trí tuệ quốc tế.

<b>1.3.1.1. C c điều ước quốc t đa phương ti u biểu về quyền tác giả và quyền liên quan: </b>

<i><b>* Công ước Berne </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật được thông qua ngày 09/9/1886 là công ước quốc tế đầu tiên về bảo hộ quyền tác giả. Công ước Berne cho phép mọi quốc gia đều có quyền tham gia. Cho đến nay, Công ước Berne vẫn được coi là nền tảng của pháp luật quốc tế cho bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Những nội dung chính của Cơng ước Berne bao gồm:

<i>- Nguyên tắc đối xử quốc gia </i>

<i><b>* Công ước Geneva </b></i>

Cơng ước về quyền tác giả tồn cầu (Công ước UCC) bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được thông qua tại Geneva, Thụy Sỹ ngày 06/9/1952 và sửa đổi tại Paris ngày 24/7/1971. Nội dung Công ước gồm những vấn đề sau:

<i>- Tác phẩm được bảo hộ - Thời hạn bảo hộ </i>

<i>- Các quyền của tác giả </i>

<i><b>* Công ước Rome 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng </b></i>

Cơng ước bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được ký kết ngày 26/10/1961 tại Rome, nên cịn được gọi là Cơng ước

<b>Rome. </b>

<b>1.3.1.2. Một số điều ước quốc t đa phương về quyền sở hữu công nghiệp và </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>giống cây trồng: </b>

<i><b>* Công ước Paris </b></i>

Để tạo thuận lợi cho việc đăng ký bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp tại nhiều quốc gia, năm 1883 Hội nghị ngoại giao của 11 nước được nhóm họp tại Paris đã ký kết và thông qua Công ước Paris về bảo hộ sở hữu cơng nghiệp. Cơng ước có hiệu lực từ ngày 07/7/1884. Tính đến năm 2019, thành viên Cơng ước gồm 177 nước, trong đó có Việt Nam. Nội dung cơ bản của Công ước Paris gồm những vấn đề sau:

<i>- Đối xử quốc gia - Quyền ưu tiên </i>

<i>- Đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ - Cơ quan Liên hiệp </i>

<i><b>* Thỏa ước Madrid và Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid </b></i>

Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu được quy định trong Thỏa ước Madrid thông qua năm 1891 và Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid thơng qua năm 1989, có hiệu lực từ ngày 01/12/1995 và thực thi ngày 01/4/1996. (Tính đến 01/10/2019, Thỏa ước Madrid có 55 nước thành viên, trong đó có Việt Nam tham gia 08/03/1949. Nghị định thư Madrid có 106 nước tham gia, Việt Nam tham gia Nghị định thư Madrid ngày 11/7/2006).

<i><b>* Hiệp ước hợp tác sáng chế </b></i>

Để thống nhất quy trình xét nghiệm đơn và tra cứu quốc tế, Hiệp ước hợp tác Paten ra đời. Hiệp ước hợp tác Paten ký tại Washington ngày 19/6/1970 và sửa đổi ngày 02/10/1979 và ngày 03/02/1984. Tính đến nay Hiệp ước có 152 thành viên, trong đó có Việt Nam.

<i><b>* Hiệp định về các vấn đề liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs) </b></i>

Hiệp định TRIPS được thiết lập ý nghĩa là một phần của những thỏa thuận thương mại đa phương trong vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định được thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

qua tại Marrakesh ngày 15/4/1994 và có hiệu lực vào ngày 1/1/1995 đối với tất cả các nước là thành viên của GATT. Mặc dù chỉ là Phụ lục 1C của thỏa thuận thiết lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp định TRIPS đóng vai trị quan trọng trong việc thiết lập tổ chức này. Hiệp định TRIPS ra đời dẫn đến những thay đổi căn bản trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Hiệp định này thừa nhận và mở rộng những chuẩn mực trong Công ước Paris và Công ước Berne. Hiệp định TRIPS đưa ra các chuẩn mực bảo hộ cho quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, thơng tin kín và kiểm sốt thực tế chống cạnh tranh. Ngồi việc đồng nhất hóa về pháp luật, Hiệp định TRIPS còn nỗ lực loại bỏ các quy định hành chính, thủ tục bất lợi cho hoạt động sở hữu trí tuệ quốc tế. Quan trọng hơn, Hiệp định TRIPS là điều ước quốc tế đầu tiên quy định hệ thống hình phạt đối với thành viên không đảm bảo sự tối thiểu quyền sở hữu trí tuệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Nội dung của Hiệp định gồm các vấn đề chính sau:

<i>- Nguyên tắc đối xử quốc gia - Nguyên tắc tối huệ quốc - Các đối tượng bảo hộ </i>

<i>- Thực thi quyền sở hữu trí tuệ </i>

<i>- Các biện pháp chế tài dân sự và hành chính - Các biện pháp hình sự </i>

<i>- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời - Các biện pháp kiểm sốt biên giới </i>

<i><b>* Cơng ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng (Công ước UPOV) </b></i>

Liên minh quốc tế bảo hộ giống cây trồng mới (gọi tắt là UPOV), có trụ sở tại Geneva. UPOV được thành lập theo Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới ký tại Paris năm 1961, có hiệu lực năm 1968 và được sửa đổi vào các năm 1972, 1978. Đặc biệt vào tháng 3/1991, Hội nghị ngoại giao của 15 quốc gia tổ chức tại Geneva đã thông qua Văn kiện sửa đổi mới 1991 của Công

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

ước UPOV (Văn kiện 1991).

<i><b>* Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP) </b></i>

Hiệp định CPTPP là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, gồm 11 nước thành viên. Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phố San-ti-a-gô, Chi-lê, và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hồn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định. Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.

<b>1.3.2. Hệ thống ph p uật sở hữu trí tuệ Việt Nam: </b>

Ở nước ta, pháp luật sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực pháp luật tương đối mới. Những văn bản pháp luật đầu tiên trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam gồm có: Nghị định 31/CP ngày 23/01/1981 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; Nghị định 142/HĐBT ngày 14/12/1986 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo hộ quyền tác giả; Chỉ thị 140/CT ngày 10/5/1988 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về việc đẩy mạnh các hoạt động sáng kiến, sáng chế và sở hữu công nghiệp.

Sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới với sự chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc đổi mới này, quyền dân sự - trong đó có quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân được tơn trọng và bảo vệ tốt hơn. Với định hướng đổi mới toàn diện, một số văn bản pháp luật sở hữu trí tuệ được ban hành như Nghị định 85/HĐBT ngày 13/5/1988 ban hành Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Nghị định số 200/HĐBT ngày 28/12/1988 ban hành Điều lệ về giải pháp hữu ích.

Nhìn chung, pháp luật trong giai đoạn này cịn mang tính đơn hành, được hình thành với những văn bản dưới luật, khơng có hệ thống, nặng tính bao cấp, chưa quan tâm điều chỉnh tài sản trí tuệ của cá nhân, tổ chức, chủ yếu bảo vệ quyền nhân thân của chủ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Xác định rõ vai trị của tài sản trí tuệ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong xây dựng nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực xây dựng hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ, thể hiện ở việc ban hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989 và Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả năm 1994.

Bộ luật dân sự năm 1995 được coi là một dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, pháp điển hóa các quy định về QSHTT trong các văn bản pháp luật trước đó. Trong bộ luật này, QSHTT được

<i>quy định tại Phần 6 “Quyền sở hữu trí tuệ và Chuyển giao cơng nghệ” với 79 </i>

Điều (từ Điều 745 đến Điều 825).

Luật SHTT năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019 gồm 222 điều chia thành sáu phần và 18 chương. Luật SHTT là văn bản pháp luật được pháp điển hóa cao nhất từ hệ thống văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ trước đây.

Để hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một hệ thống các Nghị định và Thông tư như:

- Nghị định của Chính phủ số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật SHTT Việt Nam năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.

- Nghị định của Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về quyền sở hữu công nghiệp (được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010).

- Nghị định của Chính phủ số 88/2010/NĐ-CP ngày 16/08/2010 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng.

- Nghị định của Chính phủ số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lí nhà nước về sở hữu trí tuệ (được sửa đổi, bổ sung

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

theo quy định của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010) và các văn bản khác.

- Nghị định của Chính phủ số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN;

- Nghị định của Chính phủ số 114/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

- Nghị định của Chính phủ số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan (được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Nghị định 28/2017/NĐ-CP ngày 20/03/2017).

- Nghị định của Chính phủ số 21/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.

- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định của Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về sở hữu công nghiệp (được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 07 năm 2010 và Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 07 năm 2011; sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2013, sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/06/2016).

- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/2/2008 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

- Thông tư liên tịch số BVHTT&DL-BKH&CN-BTP ngày 03/4/2008 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại tồ án nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-- Thông tư của Bộ khoa học và công nghệ số 11/2015/TT02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC--BKHCN ngày 26/06/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/08/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực SHCN.

<b>1.4. Vai trò của quyền SHTT đối với sự phát triển kinh t , xã hội </b>

<i>- Thứ nhất: Khuyến khích sự sáng tạo của cá nhân góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân </i>

Nhà nước Việt Nam luôn tạo cơ hội bình đẳng cho mọi cá nhân phát huy hết khả năng của mình để nghiên cứu khoa học, sáng tạo ra tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị về nghệ thuật nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa, văn nghệ và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.

Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, Nhà nước đầu tư cho các cơ quan nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra những công trình khoa học có giá trị phục vụ cơng cuộc hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước. Bên cạnh đó, Nhà nước bảo hộ kết quả nghiên cứu khoa học của cá nhân thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ đối tượng SHCN và giống cây trồng.

QSHTT với tư cách là quyền tài sản sẽ tạo cơ hội cho cá nhân có thu nhập cao từ việc khai thác đối tượng của QSHTT, qua đó động viên khuyến khích cá nhân đầu tư cơng sức, vật chất tiếp tục nghiên cứu khoa học để đưa ra thị trường nhiều sản phẩm trí tuệ có chất lượng cao nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa, tinh thần và nhu cầu vật chất của nhân dân.

<i>- Thứ hai: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. </i>

Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng những thành quả sáng tạo trí tuệ để sản xuất ra hàng hóa có chất lượng tốt với giá cả phải chăng nhằm chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng khái thác tài sản trí tuệ của mình thơng qua việc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng SHCN để thu lợi nhuận. Bên cạnh đó, một số tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

sản trí tuệ có vai trị quan trọng trong kinh doanh, góp phần tạo lập danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng, nhờ đó doanh thu của doanh nghiệp gia tăng và giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

<i>- Thứ ba: Phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế của đất nước, thu hút vốn đầu từ nước ngồi và thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ. </i>

Trong nền kinh tế tri thức, tài sản trí tuệ ngày càng đóng vai trị quan trọng, góp phần khuyến khích các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ. Từ đó sẽ góp phần cải thiện vị thế quốc gia trong cuộc cạnh tranh với các nước khác nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư và khuyến khích các hoạt động chuyển giao, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

<b>BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN</b>

<b>C c khẳng định sau đúng hay sai? Giải thích tại sao? </b>

1. Quyền đối với giống cây trồng, vật ni là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

2. Anh A mua một cuốn sách giá 40.000 VND thì A đã có quyền sở hữu quyền tác giả đối với cuốn sách đó.

3. Tài sản trí tuệ là tài sản vơ hình.

4. Mọi kết quả của hoạt động sáng tạo tinh thần đều được pháp luật bảo hộ theo quyền sở hữu trí tuệ.

5. Anh A sáng tạo ra thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn của dịng điện thoại NOKIA thế hệ mới thì anh A có quyền sở hữu đối với những chiếc điện thoại được sản xuất ra theo thiết kế đó.

6. Quyền nhân thân của quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ cho đến khi tác giả của quyền sở hữu trí tuệ đó chết.

7. Quyền tài sản của quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ cho đến khi nào chủ sở hữu của quyền sở hữu trí tuệ chết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

8. Quyền sở hữu trí tuệ có thể được sử dụng đồng thời bởi nhiều người một cách độc lập.

9. Quyền sở hữu trí tuệ có cấu tạo vật chất nhất định, con người có thể cảm nhận thơng qua các giác quan.

10. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. 11. Tài sản trí tuệ bị hao mịn về mặt vật lý qua quá trình sử dụng.

12. Nội dung quyền tác giả chỉ bao gồm các quyền tài sản của chủ thể sáng tạo tác phẩm.

13. Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của người được thừa kế quyền tác giả.

14. Công ty X đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam thì đương nhiên được bảo hộ kiểu dáng cơng nghiệp đó tại tất cả các quốc gia khác trên thế giới.

15. Chỉ có sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và tên thương mại là các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.

<i>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>BÀI 2: QUYỀN TÁC GIẢ </b>

<b>GIỚI THIỆU </b>

Sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học không chỉ làm phong phú đời sống tinh thần của con người mà cịn góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và khoa học công nghệ. Giá trị của quyền tác giả ngày càng được đề cao hơn trong bối cảnh công nghệ thông tin và cơng nghệ giải trí phát triển như hiện nay. Xuất phát từ vai trò, giá trị quan trọng đó, pháp luật quyền tác giả được hình thành nhằm bảo về quyền lợi cho các chủ thể sáng tạo, thúc đẩy sáng tạo đồng thời khai thác hiệu quả các sản phẩm trí tuệ. Bài học tiếp theo này sẽ nghiên cứu các quy định liên quan đến khái niệm, đặc điểm, các yếu tố của quan hệ pháp luật về quyền tác giả cũng như xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả.

<b>2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM QUYỀN TÁC GIẢ 2.1.1 Khái niệm quyền tác giả: </b>

<i><b>Khái niệm quyền tác giả được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật SHTT, theo </b></i>

đó pháp luật quy định: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Ví dụ: khi nhạc sĩ Trần Lập sáng tác tác phẩm “Đường đến đỉnh vinh quang”, nhạc sĩ Trần Lập được hưởng quyền tác giả đối với tác phẩm do tác giả sáng tạo ra. Tuy nhiên, khi nhạc sĩ Trần Lập qua đời, quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm thuộc quyền tác giả có thể để lại thừa kế, do vậy, những người được thừa kế quyền tác giả của nhạc sĩ không cần trực tiếp sáng tạo nhưng vẫn được nắm quyền sở hữu quyền tác giả.

<b>2.1.2. Đặc điểm của quyền tác giả: </b>

<i><b>Thứ nhất, quyền tác giả được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung và giá trị </b></i>

nghệ thuật.

Các công ước quốc tế về quyền tác giả (điển hình là Cơng ước Berne) và pháp luật sở hữu trí tuệ của các quốc gia đều thống nhất rằng: sự sáng tạo trí tuệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học mang tính nguyên gốc và được vật chất hóa, được cơng nhận là tác phẩm và được bảo hộ theo pháp luật quyền tác giả. Pháp luật quyền tác giả không đưa ra bất kỳ điều kiện nào về nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm được bảo hộ.

Ví dụ: một bức tranh vẽ lọ hoa tặng mẹ nhân ngày 8/3 của một em bé mẫu giáo rất đơn giản nhưng do em bé sáng tạo ra vẫn được bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung, giá trị nghệ thuật. Dù tác phẩm có hay hay khơng hay, có giá nghệ thuật cao hay khơng thì nó vẫn được bảo hộ QTG nếu là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định mà khơng tính đến nội dung của tác phẩm. Việc bảo hộ quyền tác giả không phụ thuộc vào cảm nhận chủ quan của mỗi cá nhân về tác phẩm.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là pháp luật không bảo hộ các tác phẩm trái với đạo đức xã hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh theo quy định

<b>tại Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT. </b>

<i><b>Thứ hai, quyền tác giả bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm. </b></i>

Tác phẩm chính là những ý tưởng sáng tạo của cá nhân được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định. Tác phẩm có thể được thể hiện dưới một hoặc sự kết hợp của các hình thức như: từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, màu sắc. Pháp luật quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của những ý tưởng sáng tạo mà không bảo hộ những ý tưởng sáng tạo chứa đựng trong tác phẩm, được thể hiện từ tác phẩm. Do đó, dù là cùng một đề tài có thể có rất nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được ra đời như thơ, ca, kịch… được ra đời và chúng đều được bảo hộ nếu được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Ví dụ: trước cảnh đẹp của một cánh đồng lúa vào buổi hồng hơn, nghệ sĩ nhiếp ảnh có thể chụp một bức ảnh để tạo thành một tác phẩm nhiếp ảnh, người họa sĩ có thể vẽ lại cảnh đẹp đó để tạo thành một tác phẩm hội họa hay một nhà thơ có thể sáng tác một bài thơ miêu tả cánh đồng lúa đẹp vào buổi hồng hơn. Tất cả các

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tác phẩm đó, mặc dù xuất phát từ cùng một cảnh vật, có cùng nội dung nhưng có cách thể hiện ý tưởng dưới những hình thức khác nhau nên chúng vẫn được bảo hộ quyền tác giả một cách độc lập.

<i><b>Thứ ba, Quyền tác giả được bảo hộ tự động, phát sinh kể từ khi tác phẩm </b></i>

<b>được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt đã đăng ký hay chưa đăng ký. </b>

Kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học mang tính nguyên gốc và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định sẽ được công nhận là tác phẩm và được pháp luật về quyền tác giả thừa nhận và bảo vệ. Như vậy, thủ tục đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc, không phải là căn cứ pháp lý làm phát sinh quyền tác giả. Về bản chất, việc đăng ký quyền tác giả là thủ tục ghi nhận quyền trên cơ sở thông tin do người nộp đơn cung cấp. Tuy nhiên, việc đăng ký sẽ giúp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh ban đầu khi có tranh chấp xảy ra.

<b>2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ 2.2.1. Đối tượng của quyền tác giả: </b>

Theo khái niệm về quyền tác giả, đối tượng bảo hộ của quyền tác giả chính là tác phẩm.

<i><b>2.2.1.1 Khái niệm và phân loại tác phẩm: </b></i>

<b>* Khái niệm tác phẩm: </b>

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều tác phẩm xung quanh chúng ta như những bài thơ, những cuốn tiểu thuyết, những cuốn truyện ngắn, những bài hát… Vậy thì tác phẩm là gì?

Khái niệm tác phẩm được quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật SHTT, theo đó:

<i>Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học </i>

thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy tác phẩm là sản phẩm sáng tạo của con người. Chúng thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học – những lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phục vụ chủ yếu cho đời sống tinh thần của con người. Và những tác phẩm đều phải được thể hiện bằng một hình thức hay một phương tiện nhất định để có thể truyền tải nội dung nghệ thuật đến công chúng như tác phẩm văn học phải được thể hiện dưới hình thức chữ viết hoặc ký tự...

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ theo pháp luật Việt Nam được quy định tại Điều 14 Luật SHTT. Khái niệm từng loại hình tác phẩm được quy định tại Nghị

+ Các bài giảng, bài phát biểu và các bài nói khác là tác phẩm thể hiện bằng ngơn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ.

+ Tác phẩm báo chí là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hồn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

+ Tác phẩm âm nhạc: là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

hình có hoặc khơng có lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay khơng trình diễn.

+ Tác phẩm sân khấu: là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.Ví dụ: Tác phẩm Hồn Chương Ba Da Hàng Thịt của Lưu Quang Vũ.

+ Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự: là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Ví dụ: tác phẩm Mùi Cỏ Cháy của Hãng phim truyện Việt Nam sản xuất

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng:

Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.

+ Tác phẩm nhiếp ảnh: là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc khơng có chú thích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Tác phẩm kiến trúc: là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm bản vẽ thiết kế kiến trúc về cơng trình hoặc tổ hợp các cơng trình, nội thất, phong cảnh và cơng trình kiến trúc.

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, cơng trình khoa học.

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:

• các loại hình nghệ thuật ngơn từ như truyện tiếu lâm, ngụ ngôn, sử thi, thần thoại, truyền thuyết, giai thoại, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố và các hình thức thể hiện tương tự khác;

• các loại hình nghệ thuật biểu diễn như tuồng, chèo, cải lương, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, trị chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian và các hình thức thể hiện tương tự khác.

• các loại hình nghệ thuật tạo hình như đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ; hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.

+ Chương trình máy tính: là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.

Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu khơng bao hàm chính các tư liệu đó, khơng gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>* Phân loại tác phẩm: </b>

<i>- Dựa theo lĩnh vực sáng tạo, tác phẩm được phân loại thành: </i>

+ Tác phẩm văn học: Là kết quả của lao động sáng tạo trong lĩnh vực văn học được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc các ký tự khác với thể loại nhất định như bài thơ, tập truyện ngắn, tiểu thuyết...

+ Tác phẩm nghệ thuật: Là kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật được thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, hình ảnh, âm thanh như: tác phẩm điêu khắc, tác phẩm hội họa, tác phẩm âm nhạc…

+ Tác phẩm khoa học: là kết quả của hoạt động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, chính trị như các bài viết, cơng trình nghiên cứu.

<i>- Dựa theo nguồn gốc hình thành tác phẩm, tác phẩm được phân loại thành: + Tác phẩm gốc: được hiểu là tác phẩm được tạo ra lần đầu tiên với nội </i>

dung và hình thức thể hiện không trùng lặp với tác phẩm khác.

+ Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn (Khoản 8 Điều 4 Luật SHTT).

Ví dụ: Tác phẩm truyện Harry Potter bằng tiếng Anh được chuyển thể thành tác phẩm điện ảnh thì bộ phim Harry Potter là tác phẩm phái sinh.

Như vậy, có thể thấy, tác phẩm phái sinh có mối quan hệ với tác phẩm gốc như sau:

 Tác phẩm phái sinh được hình thành trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã tồn tại.

 Tác phẩm phái sinh có hình thức thể hiện phải khác biệt hoàn toàn hoặc khác biệt từng phần với hình thức thể hiện của tác phẩm gốc.

 Tác phẩm phái sinh phải mang dấu ấn sáng tạo của tác giả tác phẩm phái sinh.

 Và phải còn dấu ấn của tác phẩm gốc trong tác phẩm phái sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>2.2.1.2 Điều kiện bảo hộ tác phẩm: </b></i>

- Tính sáng tạo:

Tiêu chí để thừa nhận một tác phẩm đó là tác phẩm phải là kết quả của hoạt động sáng tạo. Tác phẩm phải do chính tác giả bằng lao động sáng tạo, bằng sự kết tinh trong suy nghĩ tạo ra dưới một hình thức vật chất nhất định. Một tác phẩm khi đã được tạo ra thì ln được thừa nhận dù có nội dung và chất lượng như thế nào. Ví dụ như một bức tranh của một em bé cũng được bảo hộ như được bảo hộ đối với bức tranh do một danh họa nổi tiếng vẽ.

Một tác phẩm được ra đời là thành quả của sự sáng tạo không ngừng nghỉ của tác giả. Và dù có nội dung như thế nào thì chỉ cần có tính sáng tạo là tác phẩm sẽ được thừa nhận. Các điều ước quốc tế như Hiệp định TRIPS và Công ước Berne đều không quy định cụ thể về tính sáng tạo mà dành quyền tự quyết cho các quốc gia tự xác định mức độ sáng tạo cần thiết để bảo hộ quyền tác giả cho tác phẩm. Theo pháp luật Hoa Kỳ, tính nguyên gốc được thỏa mãn nếu tác phẩm được tác giả tạo ra độc lập và chứa đựng mức độ sáng tạo tối thiểu. Theo pháp luật Pháp thì tác phẩm phải mang dấu ấn sáng tạo của cá nhân mới được bảo hộ quyền tác giả. Pháp luật Việt Nam cũng không quy định về điều kiện sáng tạo để công nhận một sản phẩm trí tuệ là tác phẩm. Tuy vậy, qua các quy định tại Điều 13, 14, Luật sở hữu trí tuệ, tính sáng tạo có thể được hiểu: tác phẩm là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp của tác giả, không sao chép từ tác phẩm của người khác và được tạo ra lần đầu tiên bởi tác giả.

- Được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định: Khơng ai có thể nắm bắt được một vấn đề nào đó khi chúng đang nằm trong suy nghĩ của một người mà suy nghĩ đó chưa được thể hiện ra ngồi bằng bất kỳ hình thức nào. Đối với những sản phẩm là sản phẩm trí tuệ do con người sáng tạo ra cũng vậy, chúng ta chỉ có thể tiếp cận và nhận thức những giá trị của những ý tưởng sáng tạo nếu chúng được bộc lộ và chứa đựng dưới một phương tiện, hình thức vật chất nhất định. Do vậy mà pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tưởng mà không bảo hộ ý tưởng. Pháp luật nước ta khơng xác định cụ thể hình thức vật chất của tác phẩm được thể hiện là những hình thức nào nên có thể hiểu hình thức vật chất là được thể hiện trên các vật mang tin như sách, báo, trang viết và các chất liệu khác như đá, gỗ…

- Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 và Điều 15 Luật SHTT. Theo đó, tác phẩm được bảo hộ nếu không trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phịng, an ninh. Ngoài ra, sáng tạo đó phải khơng thuộc các đối tượng quy định tại Điều 15 Luật SHTT như tin tức thời sự thuần tuý đưa tin; Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó; Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

<b>2.2.2. CHỦ THỂ CỦA QUYỀN TÁC GIẢ </b>

Chủ thể của quyền tác giả bao gồm tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Trước hết, chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả. Xác định chính xác tư cách chủ thể của quyền tác giả giúp xác định chính xác quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc/và do các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền tác giả xác định chủ

<i><b>sở hữu quyền tác giả, do đó đảm bảo được quyền, lợi ích của những chủ thể này. </b></i>

Theo nguyên tắc chung, phạm vi tác giả được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam được xác định theo ba tiêu chí:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

(i) Tiêu chí quốc tịch: Cá nhân Việt Nam sáng tạo ra tác phẩm ở Việt Nam hay ở nước ngoài đều được bảo hộ quyền tác giả;

(ii) Tiêu chí nơi thực hiện hành vi: Cá nhân nước ngồi có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam hoặc có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam được bảo hộ quyền tác giả;

(iii) Tiêu chí Điều ước quốc tế: Cá nhân nước ngồi có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

* Phân loại tác giả:

Căn cứ vào số lượng người sáng tạo ra tác phẩm, có thể phân loại tác giả thành: - Tác giả đơn nhất: Người duy nhất sáng tạo toàn bộ tác phẩm và được hưởng QTG đối với toàn bộ tác phẩm họ sáng tạo ra. Ví dụ như nhạc sĩ Văn Cao sáng tác cả nhạc và lời tác phẩm “Tiến quân ca” thì nhạc sĩ là tác giả đơn nhất và được hưởng quyền đối với tồn bộ tác phẩm do ơng sáng tạo ra.

- Đồng tác giả: là những tác giả cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Căn cứ vào mối quan hệ giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, có thể phân loại tác giả thành:

- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm bằng thời gian, nguồn tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chính mình. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả có đầy đủ cả quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.

- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng. Trong trường hợp này thì tác giả khơng đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả chỉ được hưởng các quyền nhân thân đối với tác phẩm, trừ quyền công bố và cho phép người khác công bố tác phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>2.2.2.2. Chủ sở hữu quyền tác giả: </b>

<i><b>* Khái niệm: Điều 36 Luật SHTT: </b></i>

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

* Phân loại chủ sở hữu quyền tác giả:

- Chủ sở hữu quyền tác giả là đồng thời là tác giả khi tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm.Trong trường hợp này, họ vừa là chủ thể sáng tạo vừa là nhà đầu tư tài chính để tạo ra tác phẩm nên được hưởng toàn bộ các quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

- Chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả: quy định từ Điều 39 đến Điều 42 Luật SHTT:

+ Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình. Trong trường hợp này, giữa chủ sở hữu và tác giả tồn tại mối quan hệ lao động thường xuyên, liên tục. Tác giả là nhân viên, sáng tạo theo nhiệm vụ được giao để được trả lương. Chủ sở hữu cung cấp thời gian, tài chính, cơ sở vật chất cho tác giả sáng tạo. Tuy nhiên, nếu người lao động trong thời gian rảnh rỗi tự tạo ra tác phẩm khơng phải do được giao nhiệm vụ thì họ vẫn là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Ví dụ: Tổng biên tập báo X giao nhiệm vụ cho anh A sáng tác một bài tham luận nhân dịp 10 năm thành lập tờ báo. Khi đó, anh A sẽ là tác giả của bài tham luận và Tờ báo X sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả.

+ Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm. Khác với trường hợp trên, trường hợp này giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả khơng có mối quan hệ lao động; tác giả sáng tạo ra tác phẩm trên cơ sở hợp đồng thuê sáng tạo tác phẩm được giao kết giữa tác giả và bên thuê sáng tạo. Đối với bên thuê sáng tạo, tác giả sáng tạo ra tác phẩm là những người làm nghề tự do, họ tìm kiếm thu nhập, thù lao và các lợi ích vật chất khác bằng sức lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

động, sáng tạo của họ. Do đó, theo hợp đồng thuê sáng tạo, tác giả sẽ tạo ra tác phẩm theo yêu cầu của chủ thể phía bên kia và được nhận một khoản tiền thù lao theo mức các bên thỏa thuận. Ví dụ: Sinh viên Trường Mỹ thuật công nghiệp được chị A thuê vẽ chân dung chị A, khi đó anh sinh viên là tác giả của tác phẩm còn chị A là chủ sở hữu tác phẩm chân dung chị A.

+ Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo di chúc hoặc hoặc theo pháp luật trở thành chủ sở hữu quyền tác giả trong thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Ví dụ đạo diễn Nguyễn Quang Dũng là con trai được hưởng thừa kế theo di chúc quyền tác giả đối với tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng khi nhà văn qua đời trở thành chủ sở hữu tác phẩm.

+ Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng. Các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm thuộc quyền tác giả là đối tượng của hợp đồng chuyển giao quyền tác giả. Thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, bên được chuyển nhượng một hoặc một số quyền thuộc quyền tác giả sẽ trở thành chủ sở hữu của các quyền đó. Ví dụ: Nhạc sĩ X sáng tạo ra một ca khúc, ca sĩ Y thấy ca khúc hay và hợp với phong cách của mình nên ký hợp đồng nhận chuyển giao quyền biểu diễn tác phẩm. Khi đó, ca sĩ Y trở thành chủ sở hữu quyền biểu diễn tác phẩm của nhạc sĩ X.

+ Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định. Ví dụ: các ca khúc dân ca quan họ Bắc Ninh chưa xác định được tác giả khi công bố, nếu có tổ chức như Hiệp hội dân ca quan họ Bắc Ninh được thành lập và quản lý các ca khúc này thì Hiệp hội được hưởng quyền của chủ sở hữu.

+ Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau:

 Tác phẩm khuyết danh, trừ trường hợp tác phẩm khuyết danh đang được tổ chức, cá nhân quản lý;

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

 Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết khơng có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;

 Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. Ví dụ : ca khúc “Tiến quân ca” do nhạc sĩ Văn Cao sáng tác đã được những người thừa kế là chủ sở hữu quyền tác giả hiến tặng cho Nhà nước vào tháng 7 năm 2016.

Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nếu tác phẩm hết thời hạn bảo hộ thì thuộc về cơng chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm khơng phải xin phép, không phải trả tiền nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.

<b>2.2.3. NỘI DUNG, GIỚI HẠN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 2.2.3.1. Nội dung quyền tác giả: </b>

Nhằm bù đắp những nỗ lực sáng tạo của tác giả và khuyến khích mọi cá nhân sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, chủ thể sáng tạo được trao những độc quyền nhất định. Theo Công ước Bern 1886, quyền tác giả bao gồm “moral right” - quyền tinh thần và “economic right” - quyền kinh tế. Trong pháp luật Việt Nam, Điều 18 Luật SHTT quy định “Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản”. Hai quyền này cùng tồn tại song song nhưng độc lập với nhau, tác giả chuyển giao quyền tài sản nhưng tác giả vẫn còn quyền nhân thân đối với tác phẩm.

Trước hết, chúng ta cùng xem xét quyền nhân thân thuộc quyền tác giả có đặc điểm gì và nó bao gồm những quyền gì.

<b>* Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả : </b>

Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả được quy định tại Điều 19 Luật SHTT. Theo đó, tác giả có các quyền nhân thân sau:

+ Thứ nhất là quyền đặt tên cho tác phẩm. Việc đặt tên tác phẩm trước hết

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

có ý nghĩa trong việc cá biệt hóa tác phẩm. Bên cạnh đó, tên tác phẩm thường phản ánh nội dung, ý tưởng của tác giả trong tác phẩm, giúp cho cơng chúng có thể tiếp cận dễ dàng hơn với ý đồ của tác giả. Ví dụ, họa sĩ Tô Ngọc Vân đặt tên cho bức tranh cơ gái bên lọ hoa của mình là “Thiếu nữ bên hoa huệ”, Tác giả Vũ Trọng Phụng đặt tên cho tiểu thuyết kể về cuộc đời của nhân vật Xn tóc đỏ của mình là “Số đỏ”. Tuy nhiên, việc đặt tên cho tác phẩm khơng có ý nghĩa pháp lý đối với việc bảo hộ quyền tác giả vì tác phẩm có thể được bảo hộ thậm chí khi nó là tác phẩm vô đề.

Lưu ý: Quyền đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 22/2018. Ví dụ: Tác giả Dương Tưởng khi dịch tác phẩm “Gone with the wind” sang tiếng Việt không được tự ý đặt tên cho tác phẩm dịch mà phải tôn trọng tên của tác phẩm gốc, dịch một cách trung thực sang tiếng Việt là “Cuốn theo chiều gió”.

+ Thứ hai là quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

Tác phẩm ra đời là sự kết tinh những tinh hoa sáng tạo của tác giả, nó được coi như đứa con tinh thần của tác giả. Vì vậy, tác giả có quyền đứng tên trên tác phẩm để khẳng định đó là tác phẩm do tác giả sáng tạo ra. Ví dụ: chúng ta biết đến tác phẩm “Đất nước” của tác giả Nguyễn Đình Thi và của tác giả Nguyễn Khoa Điềm. Tác giả có thể đề tên thật hoặc bút danh lên tác phẩm do mình sáng tạo ra. Ví dụ như Nam Cao là bút danh của tác giả Trần Hữu Tri, bút danh này xuất phát từ hai chữ cái đầu mảnh đất ông sinh ra là huyện Nam Sang và tổng Cao Đàn, hay Tản Đà là bút danh của Nhà thơ Nguyễn Khắc Hiếu, Nguyễn Ái Quốc là bút danh của tác giả Nguyễn Sinh Cung. Việc ghi tên trên tác phẩm được cơng bố có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chủ thể được hưởng các quyền nhân thân và tài sản đối với tác phẩm. Kể cả trong trường hợp tác giả không đề tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm đã được công bố (tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

phẩm khuyết danh) thì quyền này vẫn thuộc về tác giả và tác giả có thể chứng minh tư cách chủ thể của mình bất cứ thời điểm nào. Tác giả cũng có quyền yêu cầu được nêu tên hoặc bút danh khi tác phẩm được sử dụng dưới các hình thức khác nhau như: biểu diễn, ghi âm ghi hình, phát thanh, truyền hình, xuất bản, trích dẫn tác phẩm... cho nên, bất kỳ khi nào tác phẩm được công bố, sử dụng, tổ chức, cá nhân sử dụng phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả. Ví dụ như khi biểu diễn tác phẩm trên sân khấu, người dẫn chương trình phải giới thiệu tác phẩm của tác giả nào hoặc khi xuất bản một cuốn sách, nhà xuất bản phải đề tên tác giả lên cuốn sách đó.

+ Thứ ba là quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Khoản 3 Điều 20 Nghị định 22/2018 có giải thích thêm: Quyền bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính trừ trường hợp có thỏa thuận của tác giả.

Tác phẩm là một thể thống nhất thể hiện nội dung, tư tưởng, ý đồ nghệ thuật của tác giả. Vì vậy, việc sửa chữa, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào có thể làm ảnh hưởng đến giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của tác phẩm, làm sai lệch, thậm chí bóp méo tư tưởng, chủ đề mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm của họ.

Vì vậy, khơng có chủ thể nào khác ngồi tác giả có quyền thay đổi nội dung của tác phẩm kể cả trong trường hợp việc thay đổi nhằm làm tăng giá trị nghệ thuật, giá trị thực tiễn của tác phẩm, trừ trường hợp được tác giả cho phép.

Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 17 Nghị định 22/2018/NĐ-CP cũng có quy định thêm tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

<b>*** Đây là các quyền nhân thân ln gắn liền với tác giả, chủ yếu mang </b>

lại lợi ích về mặt tinh thần cho tác giả, không thể chuyển giao và để lại thừa kế; đặc biệt, các quyền này được bảo hộ vô thời hạn theo Khoản 1 Điều 27 Luật SHTT.

+ Thứ tư là quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Đây là quyền năng rất quan trọng bởi hai lý do: (i) Công bố tác phẩm làm thay đổi chế độ pháp lý đối với tác phẩm vì chế độ pháp lý đối với tác phẩm chưa công bố và tác phẩm đã công bố là khác nhau; (ii) Quyền công bố tác phẩm là tiền đề quan trọng để chủ sở hữu thực hiện được các quyền tài sản đối với tác phẩm. Quyền cơng bố tác phẩm có thể thuộc về tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả hoặc thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp họ không đồng thời là tác giả.

Theo đó, cơng bố tác phẩm là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Như vậy, có thể thấy, công bố tác phẩm phải thỏa mãn các yếu tố:

 Phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;

 Phải có bản sao tác phẩm được phát hành đến công chúng, không phân biệt cách thức tạo ra các bản sao;

 Số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu thưởng thức tác phẩm của công chúng, tùy thuộc đặc trưng của từng loại hình tác phẩm.

Chính vì gắn liền với việc phát hành bản sao nên quyền cơng bố tác phẩm mới là quyền có thể do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tự thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện khi tác giả khơng có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo bản sao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Cơng bố tác phẩm khơng bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng cơng trình từ tác phẩm kiến trúc (Khoản 2 Điều 20 Nghị định 22/2018/NĐ-CP).

<b>* Quyền tài sản thuộc quyền tác giả : </b>

Nhóm quyền thứ hai trong quyền tác giả là quyền tài sản. Trước hết, chúng ta cùng tìm hiểu các quyền tài sản thuộc quyền tác giả có đặc điểm gì.

+ Thứ nhất, các quyền tài sản chủ yếu gắn liền với chủ sở hữu quyền tác giả.

+Thứ hai, các quyền này mang lại lợi ích về mặt vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả.

+ Thứ ba, các quyền tài sản được phép chuyển giao và để lại thừa kế và + Thứ tư, các quyền này được bảo hộ trong thời hạn xác định theo Khoản 2 Điều 27 Luật SHTT

Quyền tài sản thuộc quyền tác giả được quy định tại Điều 20 Luật SHTT. Theo đó, các quyền tài sản được pháp luật ghi nhận bao gồm:

- Quyền làm tác phẩm phái sinh. Với tư cách là người sáng tạo ra tác phẩm, tác giả có quyền tạo ra tác phẩm phái sinh trên cơ sở tác phẩm gốc nhưng với hình thức, cách thức trình bày mới so với tác phẩm gốc. Cụ thể, tác giả có quyền cho phép dịch tác phẩm của mình sang ngơn ngữ khác, cho phép làm tác phẩm cải biên, phóng tác, chuyển thể, biên soạn, tuyển chọn… Người không phải là chủ sở hữu quyền tác giả khi làm tác phẩm phái sinh phải xin phép (nếu tác phẩm chưa được công bố), trả tiền nhuận bút, thù lao... cho chủ sở hữu tác phẩm gốc.

- Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Quyền này được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được.

- Quyền sao chép tác phẩm. Đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

- Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm. Quyền này được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà cơng chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

- Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác. Đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến cơng chúng mà cơng chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.

- Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn. Quyền cho thuê đối với chương trình máy tính khơng áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thơng hoặc các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

<b>2.2.3.2. GIỚI HẠN QUYỀN TÁC GIẢ </b>

</div>

×