Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 34 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
“ Khách hàng là thượng đế ’’ là phương châm hoạt động của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh cạnh tranh với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay . Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững ,các nhà quản trị phải vạch ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn . Một chiến lược đúng đắn với những chinh sách phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và làm hài lòng các “ thượng đế ‘’ từ đó giúp doanh nghiệp phát triển lớn mạnh . Để giành được sự tín nhiệm của khách hàng khơng phải bài tốn dễ đối với các nhà quản trị .Trong thị trường cạnh tranh hiện nay ngoài việc cung cấp sản phẩm chất lượng lợi thế sẽ thuộc về các doanh nghiệp có đãi ngộ về thanh toán và nợ hấp dẫn . Việc cho nợ mua hàng hóa đã trở thành điều tất yếu trong thị trường hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích mang lại từ việc bán chịu khi không được kiểm soát chặt chẽ sẽ đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp và thậm chí có thể gây nguy cơ phá sản .Làm thế nào để việc bán chịu phát huy được hết tác dụng không phải doanh nghiệp nào cũng nắm được . Trước nền kinh tế đã được hội nhập ,môi truờng cạnh tranh ngày càng gay gắt vấn đề quản trị nợ phải thu và xử lí nợ phải thu đã và đang trở nên vô cùng cấp thiết đối với doanh nghiệp . Chính vì vậy quản trị nợ phải thu là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là các nhà hoạch định tài chính
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này, hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng, tính cấp thiết của cơng tác quản trị nợ phải thu trong doanh nghiệp, nên em đã chọn đề tài
“ Quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà”
- Phân tích và đánh giá công tác nợ phải thu tại Công Ty cổ phần đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà qua 2 năm 2019-2020 thông qua các chỉ tiêu tài chính.. từ đó biết được những ưu nhược điểm, những khó khăn mà cơng ty gặp phải để đưa ra những giải pháp hợp lí cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
- Đối tượng nghiên cứu: Là quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần đầu tư phát triển Hồng Hà
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">+ Phạm vi thời gian: Bài tiểu luận sử dụng số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính trong thời gian 2 năm trở lại đây (năm 2019 và năm 2020).
+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong phạm vi Công ty Cổ phần đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà.
Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, nội dung tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1:Lý luận chung về quản trị nợ phải thu của Công ty CP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà (HSL)
Phần 2: Thực trạng quản trị nợ phải thu Công ty CP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà (HSL)
Phần 3: Đề xuất tăng cường quản trị nợ phải thu tại Công ty CP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà (HSL)
<i><b>+ Phân loại nợ phải thu </b></i>
* Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp bao gồm các khoản : phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, các khoản tạm ứng của công nhân viên phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác….
- Phải thu khách hàng : Là khoản tiền mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp khi khách hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp hàng hóa , dịch vụ nhưng chưa thanh tốn tiền cho doanh nghiệp .
- Trả trước cho người bán : Là khoản tiền mà DN đặt trước cho người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng là nhà cung cấp . DN trả tiền hàng trước cho người bán còn nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng khi thị trường khan hiếm hàng hóa đó . Tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">• Doanh nghiệp bị mất chi phí cơ hội của vốn.
<b>* Các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản nợ phải thu </b>
Quy mô sản phẩm – hàng hoá bán chịu cho khách hàng;
Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp; Mức giới hạn nợ của doanh nghiệp cho khách hàng;
Mức độ quan hệ và độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp.
<b>+ Nội dung quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp </b>
<i> - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">o Nội dung chính sách bán chịu hợp trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp
o Ngoài tiêu chuẩn bán chịu DN cần xác định đúng đắn các điều khoaran bán chịu hàng hóa ,dịch vụ bao gồm cả vịêc xác định thời hạn bán chụ và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu KH thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng
<i>- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu </i>
o Để tránh các tổn thất do các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi doanh nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh tốn.
o Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu phải qua các bước: Thu thập thơng tin về khách hàng; đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
<i>- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ </i>
o Sử dụng kế toán thu hồi nợ chun nghiệp: Có bộ phận kế tốn theo dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng mua chịu.
o Xác định trọng tâm quản lí và thu hồi nợ trong từng thời kì để có chính sách thu hồi nợ thích hợp: Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lí nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh tốn nợ.
o Thực hiện các biện pháp phịng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phịng nợ phải thu khó địi; trích lập quỹ dự phịng tài chính.
+ Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp.
<i><b>- Cơ cấu nợ phải thu </b></i>
<b> Tỷ trọng các khoản phải thu=</b><small>𝑮𝒊á 𝒕𝒓ị 𝒄á𝒄 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖</small>
<small>𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒗ố𝒏 𝒍ư𝒖 độ𝒏𝒈</small>
Chỉ tiêu này cho thấy các khoản phải thu chiếm bao nhiêu % trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
<i>- Số vòng quay nợ phải thu ( số vòng luân chuyển khoản phải thu ) </i>
<b>Số vòng quay khoản phải thu </b>=
<small>𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒕𝒉𝒖ầ𝒏 𝒃á𝒏 𝒉à𝒏𝒈(𝒄ó 𝑽𝑨𝑻)</small>
<small>𝑵ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏</small> <b> (vòng ) </b>
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ nghiên cứu các khoản phải thu ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng. Đồng thời cho biết tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu và trong 1 chu kỳ kinh doanh nợ phải thu quay được bao nhiêu vòng.
Nếu phải thu nhanh thì số vịng ln chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này q cao thì cũng khơng tốt vì nó sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ sẽ thu hẹp mạng lưới khách hàng, sẽ có ít khách hàng đáp ứng được mức yêu cầu tín dụng mà doanh nghiệp đưa ra.
<i>- Kỳ thu tiền trung bình </i>
<b> Kỳ thu tiền trung bình </b>
<small>𝒔ố 𝒗ị𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖</small> <b><sup> ( Ngày ) </sup></b>
Kỳ thu tiền bình quân cho biết một đồng tiền bán hàng trước đó phải mất bao nhiêu ngày mới thu lại được. . Kỳ luân chuyển càng ngắn thi số vòng quay càng cao. Hiệu suất sử dụng vốn là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình, cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu cảu doanh nghiệp.Kỳ thu tiền trung bình tỷ lệ nghịch với số vịng quay nợ phải thu. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong nghành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó địi, vốn bị chiếm dụng lâu có thể dẫn đến bị mất vốn trong kinh doanh.
<i>- Hệ số khoản nợ phải thu trên tổng tài sản: </i>
<b>Hệ số khoản nợ phải thu trên tổng tài sản =</b> <sup>𝑵ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒌𝒉á𝒄𝒉 𝒉à𝒏𝒈</sup><sub>𝑻ổ𝒏𝒈 𝒕à𝒊 𝒔ả𝒏</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>- Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả </i>
<b>Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả =</b> <sup>𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖</sup>
<small>𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒓ả</small>
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công ty bị các tổ chức khác chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại tỷ lệ này càng nhỏ thì chứng tỏ đơn vị đã sử dụng vốn của đơn vị khác nhiều
<b>+ Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp </b>
- Nhân tố khách quan : các nhân tố về môi trường kinh tế, về mơi trường tự nhiên, về mơi trường văn hóa xã hội, chính sách vĩ mơ của nhà nước, từ doanh nghiệp khác nợ…
- Nhân tố chủ quan: trình độ nhân lực của doanh nghiệp khi bán hàng, các chính sách của doanh nghiệp, cơ sở vật chất hạ tầng, công nghệ thông tin…
<b>1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu.
<b>2.1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỒNG HÀ </b>
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty CP đầu tư phát triển Hồng Hà
<i> Giới thiệu chung </i>
- Tên công ty: CTCP Đầu tư Phát triển Thực phẩm Hồng Hà (HOSE: HSL) - Tên tiếng anh: Hong Ha Food Investment Development JSC
- Người đại diện: Nguyễn Ngọc Dũng
- Ngành nghề: Sản xuất nông nghiệp-Trồng trọt- Trồng trọt cây lương thực và các loại hạt có dầu
- Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: lı̃nh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh nông sản (sản, ngơ...) - Trụ sở chính: Bản Cung Tà Làng, Xã Tú Nang, Huyện Yên Châu, Tỉnh Sơn La
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">+ Website: <small></small>
<i> Quá trình hình thành và phát triển </i>
+ Lịch sử hình thành
Công ty CP đầu tư phát triển Thực phẩm Hồng Hà thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số <small>5500512492 ngày 06/01/2015 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh </small>
<i><small>Sơn La cấp, với số vốn ban đầu là 4.500.000.000 đồng ( Bốn tỷ năm trăm triệu đồng). </small></i>
Ngày 30/06/2015 : Công ty đã tiến hành tăng vốn lên 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng).
Tính đến nay, trong q trình hoạt động công ty đã 11 lần được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 11 được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La cấp ngày
- Nhà máy và xưởng sản xuất được đặt gần vùng nguyên liệu đảm bảo cung cấp kịp thời cho hoạt động sản xuất, giảm giá thành của sản phẩm đồng thời cung cấp việc làm cho lao động địa phương thúc đấy phát triển kinh tế của vùng.
<b>2.2: PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC PHẨM HỒNG HÀ </b>
<b>2.2.1. Tình hình quản trị nợ phải thu của CTCP đầu tư phát triển Hồng Hà. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Đi sâu vào phân tích chi tiết khoản phải thu sẽ giúp ta nhận biết cụ thể hơn về sự biến động của các khoản mục như phải thu khách hàng ,trả trước cho người bán ,phải thu khác, dự phòng nợ phải thu ngắn hạn ,tài sản thiếu chờ xử lý .
<b>2.2.2. Cơ cấu nợ phải thu của CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà. </b>
<small>ĐVT: triệu đồng</small>
<small>Nợ phải thuTổng tài sản</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Bảng 2.2. Nợ phải thu của CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà (ĐVT: 1tr dồng) </b>
<b>Chỉ tiêu </b>
<b>31/12/ 2020 </b>
<b>31/12/ 2019 </b>
<b>Chênh lệch 2020 so với 2019 Chênh lệch Tỷ lệ (%) </b>
I: Các khoản phải thu ngắn hạn
<i>( Trích Bảng CĐKT năm 2019 và 2020 của CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà ) </i>
Từ bảng phân tích 2.3, ta có thể thấy rõ sự biến động các khoản mục trong tổng thể nợ phải thu của công ty như sau:
- Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty trong năm 2019 là 60 933 triệu đồng nhưng sang năm 2020 đã giảm xuống còn 21 209 tương ứng giảm 65,19% => Điều này cho thấy dấu hiệu tốt cho DN, DN đã có nhưng chính sách thu hồi nợ phải thu hiệu quả, để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
- Hầu như sang năm 2020 các khoản nợ phải thu đều có xu hướng giảm, thậm chí là khơng có.(các khoản phải thu dài hạn khơng thấy có)
- Phải thu ngắn hạn khác trong năm 2020 không thấy xuất hiện => Cho thấy công tác thu hồi nợ thực sự khả thi
<i><b>2.2.3.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nợ phải thu của CTCP đàu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà </b></i>
Để xem xét hiệu quả các khoản nợ phải thu, ta đi phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các khoản phải thu qua bảng sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Chênh lệch 2020 với 2019 </b>
<b>Tuyệt đối Tỷ lệ (%) </b>
Doanh thu thuần
Triệu đồng
118 973 244 504 -125 531 - 51,34%
Doanh thu thuần có VAT
Triệu dồng
130 870,3 268 954,4 -138 084,1 -51, 34%
NPT ngắn hạn bình quân
Triệu đồng
<i>+ Vịng quay nợ phải thu </i>
Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2020 của công ty đã giảm so với năm 2019. Cụ thể, năm 2019 vòng quay các phải thu là 3,97 vòng nhưng sang năm 2020 số vòng quay nợ phải thu đã giảm 0,78 vòng so với năm 2019 và đạt 3.186vòng Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, vốn thường xuyên bị chiếm
dụng, Đồng thời cũng cho thấy chính sách tín dụng của cơng ty khơng được tốt hoặc khách hàng khơng có khả năng thanh tốn nợ. Với tình trạng này thì cơng ty nên thay đổi chính sách tín dụng. Thận trọng trong việc cấp tín dụng và thay đổi thời gian thu hồi tín dụng để kích thích tăng hệ số vịng quay nợ phải thu
<i>+ Kỳ thu tiền trung bình (ngày) </i>
Đồng thời kỳ thu tiền trung bình tăng lên 22,31 ngày so 2019 , tương ứng tăng 24,6%, tức là để thực hiện được 1 lần thu hồi nợ là 112,99 ngày như vậy lả năng thu hồi nợ của công ty khá thấp.
Cho thấy việc thu hồi nợ phải thu của Cơng ty gặp nhiều khó khăn. Cần xem xét thị trường một cách cụ thể chính xác để đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">nên xem xét cụ thể khả năng cạnh tranh của khách hàng, các biến động về giá cả, chất lượng của hàng hóa khách hàng đang kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, khả năng bán hàng, tình hình tài chinh và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xét tinh hình tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải thu chi tiết, tuổi nợ các khoản phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng.
<i>* Để thấy rõ hơn hiệu quả nợ phải thu em so sánh với CTCP Tập đoàn Sao Mai (ASM) trong </i>
cùng ngành . Em có bảng sau
ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 Năm 2019 Chênh lệch 2020 với 2019
Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần
Triệu đồng
4 306 734 4 383 959 -77 225 - 1,76%
Doanh thu thuần có VAT
Triệu dồng
4 737 407,4 4 822 354,9 -84 947,5 -1,76%
NPT ngắn hạn bình quân
Triệu đồng
<i>(Nguồn BCTC kiểm tốn năm 2019 và 2020 CTCP tập đồn Sao Mai ) </i>
So với CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà, thì số vịng quay nợ phải thu đã tăng lên 0,97 vòng so với 2019 nhưng vẫn ở mức thấp, cùng với đó là kỳ thu tiền trung bình đã giảm đi 17,65 ngày. Cho thấy cơng tác thu hồi nợ có có tiến bộ hơn nhưng cịn ở mức thấp. Vì vậy DN cũng cần phải có nhưng biện pháp, những hướng đi đúng đắn để mang lại hiệu quả cho DN
<b>2.2.4. So sánh nợ phải thu với nợ phải trả của CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà. </b>
ĐVT: triệu đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Bảng 2.4. So sánh nợ phải thu và nợ phải trả của công ty năm 2019 và 2020 </b>
Chỉ tiêu
31/12/2020 31/12/2019 Chênh lệch 2020 với 2019 Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
<i>( Nguồn BCTC kiểm toán năm 2019 và 2020 CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà ) </i>
Dựa vào bảng phân tích, ta nhận thấy, thời điểm cuối năm 2020 so với cuối năm 2019, các khoản nợ phải thu giảm và các khoản nợ phải trả tăng. Cụ thể:
+ Các khoản phải trả năm 2020 so với 2019 tăng 1 169 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 10,68% <small>+ </small>Các khoản phải thu thời điểm cuối năm 2020 là 21 209 triệu đồng, cuối năm 2019 là 60 933 triệu đồng, giảm 39 724 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 65,19%
+ Tỷ lệ nợ phải thu trên tổng tài sản năm 2019 là 0,3 lần và năm 2020 là 0,11 lần điều này cho thấy tỉ lệ vốn bị chiếm dụng có xu hướng giảm => Điều này tốt cho DN, cho thấy cơng ty quản lý được việc thanh tốn của khách hàng.
+ Tỷ lệ nợ phải thu / nợ phải trả đã giảm 4,17 lần => Cho thấy DN không bị chiếm dụng vốn, cho thấy công tác quản trị nợ phải thu đã có hiệu quả, tốt. Vì vậy DN cần phát huy
<b>2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC PHẨM HỒNG HÀ </b>
<b>* Ưu điểm </b>
+ Gần đây dù phải chịu nhiều ảnh hưởng do suy giảm kinh tế toàn cầu bởi dịch Covid-19 nhưng CTCP đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà vẫn cố gắng vượt qua những khó khăn để có thểkhẳng định được vị trí của mình. Trước tinh hình đó cơng ty đã có nhưng xý kiến đề xuất:
Thực hiện mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu => nhằm thu hút , mở rộng thị trường tăng khả năng sinh lời
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"> Công ty đã ra những điều khoản trong chính sách bán chịu gồm các điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép của công ty
+ Công ty đã thực hiện đầu tư đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm để kích cầu người mua, chính sách bán hàng đã phát huy hiệu quả đồng thời đã truyền thông, quảng bá dịch vụ tốt giúp tiếp cận gần hơn với người tiêu dùng
+ Thường xun thu thập thơng tin về chính sách tín dụng của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Công ty đã nhanh chóng thu hồi được những khoản nợ từ đó tăng thêm nguồn tiền sử dụng và tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
<b>* Những điểm hạn chế </b>
+ Công ty chưa cụ thể và chi tiết các điều khoản về điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán cũng như thời gian thanh toan,… trong hợp đồng ký kết với các đối tác, nhất là đối với đối tác mới.
+ Chưa phân loại được đối tượng nợ, từ đó đưa ra được hệ thống cơ cấu nợ mới cho những khách hàng suy giảm khả năng chi trả nhưng có thể chi trả khi cơ cấu thời hạn nợ mới.
+ Trình độ nguồn nhân lực phụ trách khoản phải thu còn kém, cần nâng cao chun mơn nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt được công tác quản trị khoản nợ phải thu ở cơng ty.
+ Cơng ty chưa chủ động trích lập Dự phịng nợ phải thu khó địi. Điều này sẽ khiến cơng ty gia tăng đáng kể chi phí quản lý doanh nghiệp khi xử lý các khoản nợ khó địi, khơng thu hồi được + Tỷ lệ chiết khấu của công ty chưa được phù hợp giữa khách hàng thường xuyên và khách hàng mới nên chưa khuyến khích được khách hàng trả nợ sớm hơn.
Nhìn chung 2 năm 2019 và 2020, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặt hái được khá nhiều thành công trong bối cảnh đại dịch covid-19 kinh tế các doanh nghiệp bị ảnh hưởng .Trong bối cảnh kinh tê khó khăn , cơng ty cần phải liên tục cập nhật các chính sách mới, theo dõi sự biến đổi của thị trường. Đây cũng chính là thách thức lớn nhất của công ty,
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Cạnh tranh cao gây khó khăn trong chuỗi cung ứng , gây nguy cơ đình trệ sản xuất ,giảm sức mua thi trường ,...bất kì cơng tác quản trị nào cũng cần phải được lưu ý . Nhận rõ được tầm quan trọng trong công tác nợ phải thu em xin đưa ra ý kiến đóng góp của mình để khắc phục được một số công ty đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả quản trị nợ phải thu của mình.
Covid-19 đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty nên việc quản lý tốt các khoản phải thu sẽ giúp công ty đảm bảo được nguồn vốn, tận dụng tối đa được nguồn vốn để phát triển kinh doanh. Dù các khoản phải thu tăng lên sẽ giúp cho tổng tài sản tăng nhưng thực chất công ty lại đang bị chiếm dụng vốn. Việc các khoản phải thu tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng doanh thu sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp có lãi nhưng lại khơng có tiền. Điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doannh. Biện pháp đề ra đó chính là lựa chọn đối tượng. Công ty nên đặt ra những tiêu chuẩn khi cho khách hàng nợ. Cụ thể có thẻ xét lịch sử thanh tốn, khả năng thanh tốn và tình hình tài chính. Qua việc xét các yếu tố trên để đưa ra hạn mức có thể cho khách hàng nợ.
<i><b>3.1.1.</b></i>
- Trong các hợp đồng ký kết cơng ty nên có các điều khoản ràng buộc chặc chẽ, quy định rõ phương thức thanh toán, thời gian trả tiền… một cách cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu hồn tồn trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Nhưng các điều khoản trong hợp đồng phải phù hợp với chính sách và chế độ hiện hành.
- Việc thự hiện chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những hợp đồng có giá trị lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán tiền sớm sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, giảm bớt được nợ dây dưa, tránh bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó cơng ty cần phải xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý để công tác quản trị các khoản nợ phải thu của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.
- Công ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chức ra một bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ thu hồi nợ sẽ theo dõi chặt
<i><b>3.1.2.Trích lập và dự phịng các khoản phải thu khó địi </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Việc trích lập dự phịng là cần thiết cho hoạt động của công ty nhằm tranh khỏi những tổn thất khơng đáng có trong q trinh sản xuất kinh doanh. Việc tính tóan tỷ lệ trích lập dự phịng thế nào cho hợp lý cần được cơng ty quan tâm, việc phân loại nợ, mỗi loại nên có một tỷ lệ trích lập dự phịng riêng là cần thiết.
<i><b>3.1.3. Quản lý các khoản phải thu trả trước cho người bán </b></i>
Với việc quản lý khoản thu này, công ty cần phải cân nhắc cụ thể các chỉ tiêu mà công ty lựa chọn nhà cung cấp, từ đó có thể loại bỏ những nhà cung cấp khơng cần thiết để có thể thu lại các khoản đã trả trước, từ đó đầu tư sang hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng những công cụ tiên tiến trong quản lý và thu hồi nợ : áp dụng một số phần mềm trong quản lý nợ phải thu giúp công ty theo dõi kịp thời các khoản nợ đến hạn thanh toán cung như thời gian của những khoản nợ quá hạn .
- Thực hiện đánh giá và rút kinh nghiệm hàng năm: Giữa phòng kế hoạch bán hàng và bộ phận marketing cần phối hợp với phịng kế tốn thống kê tài chính của cơng ty tổ chức tổng kết cơng tác quản lý tài chinh của công ty
- Phân tích kĩ tình hình đặc biệt là khả năng thanh tốn và uy tín tín dụng thương mại để quyết định nên bán chịu cho khách hàng hay không .
- Đồng thời tuyển chọn các nhân viên phân tích tài chính có trình độ, kinh nghiệm nhất định vào làm việc. Các nhân viên này sẽ có trách nhiệm trong việc tổng hợp, phân tích các số liệu cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính, báo cáo với giám đốc tài chính.
- Sử dụng những cơng cụ tiên tiến trong quản lý và thu hồi nợ : áp dụng một số phần mềm trong quản lý nợ phải thu giúp công ty theo dõi kịp thời các khoản nợ đến hạn thanh toán cung như thời gian của những khoản nợ quá hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Sự phát triển chóng mặt của công nghệ cùng với thời điểm dịch Covid-19 vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt này, địi hỏi các cơng ty phải có sự nhanh nhạy trong thơng tin, cập nhật xu hướng để có thể gia tăng sự cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu ngày một khó tính của khách hàng. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu khơng cịn là vấn đề mới đối với các doanh nghiệp mà vấn đề này đã được đề cập đến rất nhiều .Với nền kinh tế thị trường ,các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía thị trường, cũng những với các đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều. Vì vậy việc thích ứng và hịa nhập này khơng thể một sớm một chiều thay đổi được ,muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Do đó ,việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nợ phải thu nói riêng là khơng thể thiếu được và ngày càng được quan tâm ,nó cịn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà cần phải chú trọng đến công tác quản trị khoản nợ phải thu để có thể đảm bảo ổn định hoạt động tài chính. Cơng ty cần phải nâng cao hiệu quả cơng tác này, dùng các chính sách tín dụng nới lỏng để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, đồng thời cũng phải tự nâng cao khả năng của chính bản thân cơng ty trong hoạt động này
1. <i> PGS.TS. Bùi Văn Vần ; PGS .TS. Vũ Văn Ninh (2015 ) Giáo trình Tài Chính doanh </i>
<i>nghiệp ,NXB Tài Chính , Hà Nội </i>
2. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển thực phẩm Hồng Hà (2019, 2020), Báo cáo tài chính (kiểm tốn).
3. Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai (ASM) (2019, 2020 ), Báo cáo tài chính (Kiểm tốn)
</div>