Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

nghiên cứu áp dụng phân loại who 2019 trong chẩn đoán u biểu mô đường mật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 146 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH---

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tơi cam đoan đề tài “Nghiên cứu áp dụng phân loại WHO 2019 trong chẩn đốn u biểumơ đường mật” là cơng trình nghiên cứu do chính tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướngdẫn của TS.BS. Lê Minh Huy. Các số liệu, kết quả nêu trong nghiên cứu là trung thực vàchưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng nămTác giả luận văn

Lê Trọng Hiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOANMỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 3</b>

1.1 Đại cương giải phẫu - mô học đường mật ... 3

1.2 Phân loại u biểu mô đường mật theo WHO 2019 ... 6

1.3 Các u lành biểu mô của đường mật ... 9

1.4 Các tổn thương tiền ung của đường mật ... 15

1.5 Carcinôm đường mật ... 19

<b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38</b>

2.1 Đối tượng nghiên cứu ... 38

2.2 Phương pháp nghiên cứu ... 38

2.3 Y đức ... 44

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 46</b>

3.1 Đặc điểm tuổi, giới, nồng độ CA19-9 và vị trí của u biểu mơ đường mật ... 46

3.2 Tỷ lệ các nhóm u biểu mô đường mật và đặc điểm giải phẫu bệnh áp dụng hệthống phân loại cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 ... 51

3.3 Mối liên quan của đặc điểm giải phẫu bệnh với giai đoạn khối u và tình trạng dicăn hạch của carcinơm đường mật ... 65

<b>CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ... 71</b>

4.1 Đặc điểm tuổi, giới, nồng độ CA19-9 và vị trí của u biểu mơ đường mật ... 71

4.2 Tỷ lệ các nhóm u biểu mô và đặc điểm giải phẫu bệnh áp dụng hệ thống phânloại cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019 ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC 1</b>

<b>PHỤ LỤC 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ</b>

AJCC American Joint Committee on CancerBilIN Biliary intraepithelial neoplasia

MRI Magnetic resonance imaging

NCCN National Comprehensive Cancer NetworkNOS Not otherwise specified

pCCA Perihilar cholangiocarcinomaPI Periductal-infiltrating type

SEER Surveillance, Epidemiology, and End Results

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH</b>

Mô đệm sợi phản ứng Desmoplastic stroma

Tân sinh bọc dịch nhầy Mucinous cystic neoplasmTân sinh dạng nhú trong ống Intraductal papillary neoplasmTân sinh trong biểu mô đường mật Biliary intrepithelial neoplasiaTổ chức y tế thế giới World Heath OrganizationTổng quan nghiên cứu Review article

Tỷ lệ sống cịn khơng tiến triển bệnh Progression-free survivalTỷ lệ sống cịn tồn bộ Overall survival

U sợi-tuyến mật Biliary adenofibromaU tuyến ống mật Bile duct adenomaUng thư đường mật Bile duct cancer

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Bảng 1.1. Phân loại u biểu mô đường mật theo WHO 2019 ... 7</b>

<b>Bảng 1.2. Chẩn đoán phân biệt của tân sinh bọc dịch nhầy ... 14</b>

<b>Bảng 1.3. Đặc điểm tân sinh trong biểu mô đường mật. ... 16</b>

<b>Bảng 1.4. Phân loại tân sinh dạng nhú trong ống mật.. ... 19</b>

<b>Bảng 1.5. Phân loại carcinôm đường mật dựa vào biến đổi phân tử.. ... 24</b>

<b>Bảng 1.6. Các yếu tố nguy cơ của carcinôm đường mật trong gan.. ... 28</b>

<b>Bảng 1.7. Phân týp carcinôm đường mật trong gan.. ... 31</b>

<b>Bảng 1.8. Đặc điểm của carcinơm đường mật trong gan và ngồi gan ... 34</b>

<b>Bảng 1.9. Phân giai đoạn carcinôm đường mật trong gan theo AJCC ... 35</b>

<b>Bảng 1.10. Phân giai đoạn carcinôm đường mật quanh rốn gan theo AJCC ... 36</b>

<b>Bảng 1.11. Phân giai đoạn carcinôm đường mật đoạn xa theo AJCC ... 37</b>

<b>Bảng 2.1. Phân giai đoạn khối u theo vị trí u. ... 43</b>

<b>Bảng 3.1. Độ tuổi chẩn đoán u biểu mô đường mật ... 47</b>

<b>Bảng 3.2. Đặc điểm về nồng độ CA19-9 huyết thanh trong dân số nghiên cứu ... 50</b>

<b>Bảng 3.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh của tân sinh dạng nhú trong ống ... 54</b>

<b>Bảng 3.4. Đặc điểm tân sinh dạng nhú kèm carcinôm xâm nhập ... 55</b>

<b>Bảng 3.5. Kích thước carcinơm đường mật ... 56</b>

<b>Bảng 3.6. Tỷ lệ xâm nhập mạch, thần kinh của carcinôm đường mật ... 60</b>

<b>Bảng 3.7. Giai đoạn khối u của carcinôm đường mật ... 60</b>

<b>Bảng 3.8. Tình trạng di căn hạch của carcinơm đường mật ... 61</b>

<b>Bảng 3.9. So sánh đặc điểm nồng độ CA19-9 trước mổ giữa 2 phân týp carcinôm đường</b>mật trong gan... 61

<b>Bảng 3.10. Đặc điểm đại thể của carcinôm đường mật trong gan ... 62</b>

<b>Bảng 3.11. Đặc điểm xâm nhập mạch của 2 phân týp carcinôm đường mật trong gan63Bảng 3.12. So sánh đặc điểm tân sinh trong biểu mô của 2 phân týp carcinôm đường</b>mật trong gan... 64

<b>Bảng 3.13. Giai đoạn khối u theo phân týp của carcinôm đường mật trong gan ... 64</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Bảng 3.16 Mối liên quan giữa di căn hạch và các đặc điểm trong carcinôm đường mật</b>

<b>Bảng 4.1. Tỷ lệ nam, nữ của carcinôm đường mật trong gan giữa các nghiên cứu ... 73</b>

<b>Bảng 4.2. So sánh phân độ mô học tân sinh dạng nhú trong ống giữa các nghiên cứu 80Bảng 4.3. Tỷ lệ carcinôm đường mật quanh rốn gan và đường mật đoạn xa... 84</b>

<b>Bảng 4.4. Mức độ biệt hóa khối u giữa các nghiên cứu ... 86</b>

<b>Bảng 4.5. Tỷ lệ xâm nhập mạch của carcinôm đường mật trong gan ... 88</b>

<b>Bảng 4.6. So sánh giai đoạn khối u của carcinôm đường mật trong gan giữa các nghiên</b>cứu ... 89

<b>Bảng 4.7. Giai đoạn khối u của carcinôm đường mật ngồi gan ... 90</b>

<b>Bảng 4.8. Phân týp carcinơm đường mật trong gan giữa các nghiên cứu ... 92</b>

<b>Bảng 4.9. Yếu tố nguy cơ của phân týp carcinôm đường mật trong gan ... 93</b>

<b>Bảng 4.10. So sánh nồng độ CA19-9 giữa các nghiên cứu ... 94</b>

<b>Bảng 4.11. Tỷ lệ di căn hạch giữa 2 phân týp trong các nghiên cứu... 99</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của u biểu mô đường mật theo thập niên ... 46</b>

<b>Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ nam và nữ. ... 48</b>

<b>Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nam, nữ giữa các nhóm u biểu mô đường mật ... 48</b>

<b>Biểu đồ 3.4. Phân bố u biểu mơ đường mật theo vị trí giải phẫu ... 50</b>

<b>Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ u biểu mô đường mật theo phân loại WHO 2019 ... 51</b>

<b>Biểu đồ 3.6. Các kiểu đại thể của carcinôm đường mật. ... 57</b>

<b>Biểu đồ 3.7. Độ biệt hóa của carcinơm đường mật ... 58</b>

<b>Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ tân sinh trong biểu mô đi kèm carcinôm đường mật ... 59Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ xâm nhập thần kinh của phân týp carcinôm đường mật trong gan . 63</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

<b>Hình 1.1. Hệ thống đường mật trong tiểu thùy gan. ... 3</b>

<b>Hình 1.2. Phân chia gan theo đường hệ thống đường mật. ... 4</b>

<b>Hình 1.3. Hệ thống đường mật ngồi gan. ... 5</b>

<b>Hình 1.4. Mơ học ống mật chủ. ... 6</b>

<b>Hình 1.5. Vi thể u tuyến ống mật.. ... 10</b>

<b>Hình 1.6. U sợi-tuyến mật. ... 11</b>

<b>Hình 1.7. Loạn sản biểu mô trong u sợi-tuyến mật. ... 11</b>

<b>Hình 1.8. Đại thể tân sinh bọc dịch nhầy ... 13</b>

<b>Hình 1.9. Vi thể tân sinh bọc dịch nhầy. ... 13</b>

<b>Hình 1.10. Tiến triển của tân sinh trong biểu mô đường mật (BilIN)... 15</b>

<b>Hình 1.11. Đại thể của tân sinh dạng nhú trong ống.. ... 17</b>

<b>Hình 1.12. Tân sinh trong biểu mô đường mật. ... 18</b>

<b>Hình 1.13. Phân loại carcinôm đường mật theo vị trí giải phẫu. ... 20</b>

<b>Hình 1.14. Tỷ lệ mắc bệnh của carcinôm đường mật trên thế giới.. ... 21</b>

<b>Hình 1.15. Phân bố tỷ lệ carcinôm đường mật trong gan và ngoài gan. ... 22</b>

<b>Hình 1.16. Phân loại các kiểu đại thể của carcinôm đường mật. ... 25</b>

<b>Hình 1.17. Đại thể của carcinôm đường mật. ... 26</b>

<b>Hình 1.18. Carcinôm đường mật trong gan, týp ống nhỏ. ... 29</b>

<b>Hình 1.19. Carcinôm đường mật trong gan, týp ống lớn. ... 30</b>

<b>Hình 1.20. Carcinơm đường mật ngồi gan. ... 32</b>

<b>Hình 1.21. Phân độ biệt hóa carcinơm đường mật. ... 33</b>

<b>Hình 1.22. Phân độ biệt hóa carcinơm đường mật.. ... 33</b>

<b>Hình 2.1. Carcinơm đường mật trong gan. ... 41</b>

<b>Hình 2.2. (A) Tân sinh trong biểu mô độ thấp. (B) Tân sinh trong biểu mô độ cao.. .. 42</b>

<b>Hình 3.1. Tân sinh trong biểu mô đường mật.. ... 52</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Hình 4.3. Tân sinh dạng nhú trong ống với biểu mô phủ phức tạp kèm thành phần</b>

carcinôm xâm nhập.. ... 81

<b>Hình 4.4. Đặc điểm xâm nhập thần kinh của carcinôm đường mật trong gan.. ... 96Hình 4.5. Đặc điểm xâm nhập mạch của carcinôm đường mật trong gan.. ... 97</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

U biểu mô đường mật là nhóm bệnh lý quan trọng của đường tiêu hóa. Trong đó, phầnlớn trường hợp là u biểu mơ ác tính, chiếm khoảng 3% ung thư đường tiêu hóa.<small>1,2</small> Mặc dùhiếm gặp, carcinôm đường mật là một trong những loại ung thư ác tính nhất với tiên lượngrất kém. Đa số người bệnh vào viện ở giai đoạn muộn do triệu chứng không rõ ràng ở giaiđoạn sớm. Đồng thời, đặc điểm giàu mô đệm sợi phản ứng và ít tế bào u của carcinômđường mật làm giảm độ nhạy của các xét nghiệm tế bào học và sinh thiết, gây khó khăntrong chẩn đốn sớm ung thư. Tỷ lệ sống cịn tồn bộ 5 năm là 20-30% ở bệnh nhân có thểphẫu thuật cắt u và gần như bằng 0% ở bệnh nhân giai đoạn muộn.<small>3</small> Tương tự, số liệu từchương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (SEER) trong giai đoạn từ năm2012-2018 cho thấy tỷ lệ sống còn tương đối sau 5 năm ở carcinôm đường mật trong ganlà 9% và carcinôm đường mật ngoài gan là 10%.<small>4</small> Dựa vào giải phẫu, u ác biểu mơ đườngmật được chia thành 2 nhóm: trong gan và ngồi gan. Carcinơm đường mật trong gan chiếmkhoảng 10-15% trường hợp ung thư nguyên phát ở gan, qua đó xếp hàng thứ 2, saucarcinôm tế bào gan.<small>1,5,6</small> Ung thư đường mật ngồi gan đứng thứ 5 trong các tân sinh áctính của đường tiêu hóa, cũng là nguyên nhân hàng thứ 3 gây tắc mật.<sup>7,8</sup> Hiện nay, xu hướngmắc bệnh của carcinơm đường mật trong gan và ngồi gan có sự trái ngược nhau. Carcinômđường mật trong gan có tỷ lệ mắc bệnh rất dao động theo vùng dịch tễ, từ 0,72-1,62ca/100000 dân ở Mỹ đến 80 ca/100000 dân ở đông bắc Thái Lan và đang có xu hướng tăngdần.<small>9-11</small> Trong khi đó, xu hướng mắc carcinơm đường mật ngồi gan đang giảm.<small>12,13</small>

Phân loại u hệ tiêu hóa theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phiên bản thứ 5 xuất bản năm2019 có một số điểm cập nhật về khối u đường mật so với phiên bản năm 2010. Tân sinhtrong biểu mô/loạn sản của biểu mô đường mật được áp dụng hệ thống 2 mức độ (độ thấpvà độ cao) thay cho 3 mức độ (độ 1, 2, 3).<small>3,14</small> Carcinôm đường mật trong gan được chiathành 2 phân týp gồm týp ống lớn và týp ống nhỏ.<small>3,14</small> Carcinôm tế bào đường mật(cholangiocellular carcinoma) trước đây được xem là phân týp của carcinôm đường mật-tế bào gan kết hợp.<sup>15</sup> Trong phiên bản mới nhất, thực thể này được phân loại lại thànhcarcinôm đường mật trong gan (intrahepatic cholangiocarcinoma), đồng thời loại bỏ thuậtngữ “carcinôm tế bào đường mật”.<small>3,14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đường mật, chủ yếu là các trường hợp báo cáo ca riêng lẻ hoặc chỉ nghiên cứu vềcarcinôm đường mật trong gan. Nghiên cứu gần nhất có thể kể đến là nghiên cứu vềcarcinôm đường mật trong gan của tác giả N.T.Duyên vào năm 2022 trên 34 bệnhnhân.<sup>16</sup> Có thể thấy, chưa có cơng trình nghiên cứu nào khảo sát với số lượng lớn cũngnhư nêu được đặc điểm phân bố của các loại u biểu mô đường mật trong gan và ngoàigan. Vậy đặc điểm giải phẫu bệnh và tỷ lệ của các u biểu mô đường mật ở Việt Namnhư thế nào? Các đặc điểm giải phẫu bệnh có ảnh hưởng thế nào đến giai đoạn bệnh?Để làm rõ những câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu áp dụng phân loại WHO2019 trong chẩn đốn u biểu mơ đường mật”. Từ đó chúng tơi mong đợi có thể đưa racác kết luận cũng như kiến nghị hữu ích trong thực hành chẩn đốn nhóm bệnh lý này.

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

1. Khảo sát đặc điểm tuổi, giới, nồng độ CA19-9 và vị trí của u biểu mơ đường mật.2. Nghiên cứu tỷ lệ các nhóm u biểu mô đường mật và đặc điểm giải phẫu bệnh áp dụnghệ thống phân loại cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2019.

3. Đánh giá mối liên quan của đặc điểm giải phẫu bệnh với giai đoạn khối u và tình trạngdi căn hạch trong carcinơm đường mật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNGQUANTÀILIỆU1.1 Đại cương giải phẫu - mô học đường mật</b>

Hệ thống đường mật hình thành từ đơn vị cơ bản nhất là các vi quản mật gồm cáckênh dẫn mật khơng có biểu mô phủ, thông nối nhau tạo thành mạng lưới giữa các bègan. Dịch mật từ vi quản mật di chuyển ngược chiều với dòng máu đến các ống mậtnhỏ ở khoảng cửa thông qua ống Hering.<small>17</small> Bắt đầu từ ống Hering, hệ thống đườngmật bắt đầu được lót bởi tế bào ống mật là các tế bào biểu mô vuông đơn. Các ốngmật trong gan tăng dần kích thước sau mỗi lần hợp lưu, cuối cùng đổ vào ống mật hạphân thùy để kết thúc hệ thống đường mật trong gan. Các ống mật hạ phân thùy hợplưu để đổ vào ống gan phải và ống gan trái. Ống mật hạ phân thùy II, III, IV đổ vàoống gan phải, ống mật hạ phân thùy V, VI, VII, VIII đổ vào ống gan trái. Trong khiđó, mật từ hạ phân thùy I được dẫn lưu bởi cả 2 ống gan.<small>18</small> Dựa vào tính chất này,gan được phân chia thành các thùy, phân thùy và hạ phân thùy.

<i><b>Hình 1.1. Hệ thống đường mật trong tiểu thùy gan. Nguồn: Junqueira’s Basic</b></i>

<i>Histology Text and Atlas (2018).<small>17</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Ống gan phải ngắn (0,5-2 cm) và ống gan trái dài hơn (1,5-3,5 cm) hợp lại thànhống gan chung đi trong cuống gan cùng động mạch gan chung và tĩnh mạch cửa.<small>19</small>Ống gan chung dài 3cm, đường kính 5mm khi tới bờ trên tá tràng để hợp lưu với ốngtúi mật tạo thành ống mật chủ.<small>19</small>

<i><b>Hình 1.2. Phân chia gan theo đường hệ thống đường mật. Nguồn: Gray’s Anatomy:</b></i>

<i>The Anatomical Basis of Clinical Practice (2016).<small>19</small></i>

Ống mật chủ dài 6-8 cm, bắt đầu từ bờ trên tá tràng đi qua mặt sau tụy để đổ vàonhú tá lớn ở niêm mạc phần xuống tá tràng.<small>19</small> Ống mật chủ được chia thành 4 đoạn:trên tá tràng, sau tá tràng, sau tụy và trong tá tràng. Đoạn trên tá tràng của ống mậtchủ nằm bên phải của dây chằng gan-vị, phía trước tĩnh mạch cửa và bên trái độngmạch gan. Đoạn sau tá tràng đi phía sau tá tràng trên đến bờ phải của động mạch vị-tràng và phía trước tĩnh mạch cửa. Động mạch tá tụy sau trên, nhánh của động mạchvị-tá tràng đi phía trước ống mật chủ. Đoạn sau tụy đi xuống dưới và qua phải ở phíasau đầu tụy đến tá tràng xuống. Gần đến giữa tá tràng xuống, ống mật chủ và ống tụychính hợp lại đi vào thành tá tràng để tạo thành bóng Vater. Lớp cơ vịng bao quanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhú Vater, ống mật chủ và ống tụy chính dày lên, có tên là cơ vịng Oddi. Đường kínhtrung bình 5-6 mm, nơi hẹp nhất ở bóng Vater có đường kính 3mm.

<i><b>Hình 1.3. Hệ thống đường mật ngồi gan. Nguồn: Gray’s Anatomy: The</b></i>

<i>Anatomical Basis of Clinical Practice (2016).</i><small>19</small>

Ống gan, ống túi mật, ống mật chủ được lót bởi một lớp tế bào ống mật hình trụ.Lớp mơ đệm biểu mô và lớp dưới niêm tương đối mỏng, ở ống túi mật có thể có cáctuyến tiết nhầy, bao quanh bởi lớp cơ mỏng. Lớp cơ trơn dày hơn ở đoạn gần tá tràng,và cuối cùng ở nhú tá tràng tạo thành cơ thắt để điều chỉnh lưu lượng dịch mật đổ vàoruột.<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Hình 1.4. Mô học ống mật chủ. Nguồn: Histology for pathologists (2012).</b><small>20</small></i>

<b>1.2 Phân loại u biểu mô đường mật theo WHO 2019</b>

<i><b>1.2.1 Những điểm cập nhật trong phân loại WHO 2019</b></i>

Tân sinh trong biểu mô sẽ được áp dụng hệ thống 2 phân độ (độ thấp và độ cao)thay thế cho hệ thống 3 phân độ như trước đây.<sup>14</sup> Carcinôm tại chỗ không đượckhuyến cáo sử dụng, được xem như tân sinh trong biểu mô độ cao.

Carcinôm đường mật trong gan được chia thành 2 týp dựa theo giải phẫu gồm: týpống lớn, với các đặc điểm giống carcinơm đường mật ngồi gan và týp ống nhỏ cóchung đặc điểm về nguyên nhân, bệnh sinh và hình ảnh học với carcinôm tế bào gan<small>3</small>.2 týp này khác nhau về nguyên nhân, biến đổi gen, hình thái phát triển và biểu hiệnlâm sàng.

Dựa vào các tính chất phân tử, việc phân biệt carcinôm đường mật-tế bào gan kếthợp với các thực thể khác trở nên rõ ràng hơn. Carcinôm tế bào đường mật(cholangiocellular carcinoma) khơng cịn được xem là phân týp của carcinơm đườngmật-tế bào gan kết hợp nữa, mà được xem như là phân týp của carcinôm đường mậttrong gan týp ống nhỏ.<sup>14</sup> Thuật ngữ carcinơm tế bào đường mật cũng khơng cịn được

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sử dụng nữa, thay vào đó, phân loại mới của WHO sử dụng chung thuật ngữ carcinômđường mật trong gan (iCCA) đối với những trường hợp carcinơm tuyến trong gan.

Ngồi những cập nhật về phân loại, WHO 2019 có sự chỉnh sửa ở phần trình bày.Trong phiên bản cũ, tân sinh dạng nhú trong ống được trình bày cùng với carcinơmđường mật, điều này khiến những trường hợp carcinôm trên nền tân sinh dạng nhúđược xem như là carcinôm đường mật. Ở phân loại WHO 2019, các nghiên cứu chothấy tiên lượng của carcinôm trên nền tân sinh dạng nhú tốt hơn carcinôm đường mậtthông thường. Do đó, tân sinh dạng nhú kèm carcinơm xâm nhập được nêu rõ là mộtthực thể riêng.

<i><b>1.2.2 U biểu mô đường mật theo WHO 2019</b></i>

<i><b>Bảng 1.1. Phân loại u biểu mô đường mật theo WHO 2019.</b><sup>3</sup></i>

<b>ĐƯỜNG MẬTTRONG GAN</b>

<b>U đường mật lành tính và tổn thương tiền ung</b>

- Tân sinh bọc dịch nhầy của gan và đường mật

o Tân sinh bọc dịch nhầy kèm tân sinh trong biểu mô độthấp

o Tân sinh bọc dịch nhầy kèm tân sinh trong biểu mô độcao

o Tân sinh bọc dịch nhầy kèm carcinôm xâm nhập- Tân sinh dạng nhú trong ống của đường mật

o Tân sinh dạng nhú trong ống kèm tân sinh trong biểumô độ thấp

o Tân sinh dạng nhú trong ống kèm tân sinh trong biểumô độ cao

o Tân sinh dạng nhú trong ống kèm carcinôm xâm nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>U đường mật ác tính</b>

- Carcinơm đường mật trong gan

o Carcinơm đường mật trong gan, týp ống lớno Carcinôm đường mật trong gan, týp ống nhỏ- Carcinôm không biệt hóa, khơng đặc hiệu khác- Carcinơm đường mật-tế bào gan kết hợp

<b>ĐƯỜNG MẬTNGỒI GAN</b>

<b>U đường mật lành tính và tổn thương tiền ung</b>

- Tân sinh trong biểu mô ống mậto Tân sinh trong biểu mô độ thấpo Tân sinh trong biểu mô độ cao

- Tân sinh dạng nhú trong ống của đường mật

o Tân sinh nhú trong ống kèm tân sinh trong biểu mô độthấp

o Tân sinh nhú trong ống kèm tân sinh trong biểu mô độcao

o Tân sinh nhú trong ống kèm carcinơm xâm nhập

o Carcinơm kém kết dính

- Carcinôm tế bào gai, không đặc hiệu khác- Carcinơm khơng biệt hóa, khơng đặc hiệu khác- Carcinơm gai tuyến

- Carcinôm đường mật

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.3 Các u lành biểu mô của đường mật</b>

<i><b>1.3.1 U tuyến ống mật</b></i>

U tuyến ống mật là tổn thương biểu mô lành tính gồm những ống mật nhỏ tăngsinh thường tạo thành nốt đơn độc nằm dưới vỏ bao gan.<small>3</small> Kích thước u nhỏ (< 1cm)do đó, thường được phát hiện tình cờ khi phẫu thuật hoặc tử thiết với tần suất lần lượtlà 2,4% và 0,6%.<small>3</small> Bệnh chủ yếu gặp ở người từ 20-70 tuổi (trung bình khoảng 55tuổi), khơng có sự khác biệt giữa 2 giới.

Bệnh nhân thường khơng có triệu chứng, dễ bỏ sót hoặc chẩn đốn nhầm với cácbệnh lý khác, đặc biệt là carcinôm di căn. Trên CT scan có thuốc, u tuyến ống mậttăng bắt thuốc thì động mạch kéo dài đến thì tĩnh mạch hoặc thì muộn.<small>21</small> Trên MRI,u giảm tín hiệu trong pha T1, tăng tín hiệu trong pha T2, tăng bắt thuốc thì động mạchvà kéo dài đến thì tĩnh mạch.<small>21</small> Hình ảnh cộng hưởng từ có thể giúp phân biệt u tuyếnống mật với các tổn thương khác, đặc biệt là tổn thương di căn gan.

Trên đại thể, u giới hạn rõ nhưng khơng có vỏ bao, mặt cắt màu trắng, nằm sát vỏbao gan (90% trường hợp). Khối u trên vi thể gồm các ống nhỏ đồng dạng nằm trongmô liên kết sợi, khơng có hình ảnh thâm nhiễm hay bờ đẩy. Cấu trúc ống khơng tạolịng hoặc lịng rất nhỏ khơng chứa mật, lót bởi các tế bào vng đơn, có nhân đồngdạng, tương tự ống mật bình thường (Hình 1.5 trang 10). Mơ đệm có thể thấm nhậptế bào viêm mạn hoặc lắng đọng nhiều sợi collagen. Tổn thương thường nằm gần cáckhoảng cửa. Các tế bào u dương tính với CK7, CK19 tương tự ống mật bình thường.Ki67 thấp (trung bình 2%, khơng bao giờ > 10%). p16 dương tính là một đặc điểmgiúp phân biệt u tuyến ống mật và carcinơm đường mật trong gan.

Chưa có trường hợp được ghi nhận chuyển dạng ác tính trong u tuyến ống mật.<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Hình 1.5. Vi thể u tuyến ống mật. Nguồn: Phân loại WHO đường tiêu hóa (2019).</b><small>3</small></i>

<i><b>1.3.2 U sợi-tuyến mật</b></i>

U sợi-tuyến mật là tân sinh biểu mơ dạng vi nang-đặc, có thể gặp ở cả 2 thùy gan.Đây là bệnh lý hiếm gặp, tuổi mắc bệnh trung bình là 60 (từ 37-83 tuổi), tỷ lệ mắcbệnh của nữ giới gấp đôi nam giới.

U thường đơn độc, giới hạn rõ, kích thước từ 1,7-16 cm. U hình trịn hoặc bầu dục,khơng có vỏ bao. Mặt cắt gồm các vùng hóa nang xen kẽ vùng đặc, giống miếng xốp(Hình 1.6A trang 11).

Trên vi thể, u gồm các cấu trúc dạng nang tuyến, ống hoặc hóa nang trong mơ đệmxơ dày (Hình 1.6 trang 11). Các ống dãn, chia nhánh tạo cấu trúc phức tạp. Kích thướcnang thay đổi, có thể có hình ảnh polyp chồi vào lịng (Hình 1.7 trang 11). Biểu mơlót khơng chế nhầy hình vng hoặc trụ thấp, có nhân trịn, bờ đều, hạt nhân khơngrõ. Tế bào có thế biến đổi dạng đỉnh tiết. Mô đệm giàu collagen và nhiều nguyên bàosợi cơ hình thoi. Tế bào u biểu hiện hóa mơ giống tế bào ống mật với CA19-9, EMA,CK7, CK19 dương tính. Thành phần biểu mơ dương tính với Ki67 ln luôn < 10%.<small>3</small>Phẫu thuật là lựa chọn hàng đầu, nếu cắt không hết u thường tái phát. Trong mộtsố trường hợp, u có thể chuyển dạng ác tính.<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Hình 1.6. U sợi-tuyến mật. Nguồn: phân loại WHO đường tiêu hóa (2019).</b><small>3</small></i>

<i><b>Hình 1.7. Loạn sản biểu mơ trong u sợi-tuyến mật. Nguồn: Phân loại WHO đường</b></i>

<i>tiêu hóa (2019).<sup>3</sup></i>

<i><b>1.3.3 Tân sinh bọc dịch nhầy</b></i>

Tân sinh bọc dịch nhầy là tân sinh biểu mơ hóa nang, khơng thơng nối với ốngmật, gồm các tế bào hình vng hoặc trụ có thể chế nhầy, đi kèm với mơ đệm dạngbuồng trứng.<small>3</small>

Sự hiện diện của mô đệm buồng trứng đưa đến giải thuyết răng tân sinh bọc dịchnhầy ở gan và buồng trứng có chung nguồn gốc phơi.<small>23</small> Theo đó, vị trí gần nhau giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

gan và cơ quan sinh dục trong q trình phát triển phơi làm cho tế bào sinh dục dichuyển đến bề mặt gan và dẫn đến tổn thương có mơ đệm dạng buồng trứng.<sup>23</sup>

Đây là bệnh lý hiếm gặp với tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/20000 dân mỗi năm, chiếmkhoảng 5% các trường hợp nang gan. Hầu như chỉ gặp ở nữ trong độ tuổi 28-76 (trungbình 51 tuổi).<sup>3</sup> Tân sinh bọc dịch nhầy kèm carcinơm xâm nhập thường có tuổi trungbình lớn hơn so với nhóm khơng xâm nhập. Gan trái là vị trí hay gặp, thỉnh thoảngcó thể gặp ở đường mật ngoài gan.<sup>24,25</sup> Triệu chứng ở thời điểm chẩn đoán là đaubụng và báng bụng. CA19-9 trong máu tăng, đặc biệt nếu kèm carcinôm xâm nhập.Nồng độ CA19-9 và CEA dịch nang cao hơn có thế giúp phân biệt với những tổnthương dạng nang khơng tân sinh khác.<small>26</small> Hình ảnh học cho thấy tổn thương dạngnang đơn độc, chia nhiều thùy thường nằm ở phân thùy IV, vách dày khơng đều, cóthể tạo nhú trong trường hợp ác tính.<small>24</small>

U thường đơn độc, giới hạn rõ, dạng bọc chia nhiều thùy, kích thước từ 5-29 cm(trung bình 11 cm), hầu như khơng thơng nối với đường mật (Hình 1.8 trang 13).<small>25</small>Mặt trong u trơn láng, chứa dịch nhầy, dịch trong hoặc máu. Nếu đi kèm carcinơmxâm nhập thường có vùng đặc, mặt cắt trắng xám.

Tân sinh bọc dịch nhầy không kèm carcinôm xâm nhập thường có vỏ bao xơ. Mặttrong lót bởi tế bào dẹt, vuông hoặc trụ với bào tương ưa eosin nhạt màu có thể chứakhơng bào chế nhầy, nhân nằm sát đáy (Hình 1.9 trang 13).<sup>25</sup> Có thể thấy cấu trúcchồi vào lòng nang dạng polyp hoặc dạng nhú. 50% trường hợp lót bởi biểu mơ khơngchế nhầy dạng mật, có thể chuyển sản dạ dày, chuyển sản ruột, chuyển sản gai. Tếbào biểu mơ dương tính với CK7, CK8, CK18, CK19, EMA, CEA, MUC5AC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>Hình 1.8. Đại thể tân sinh bọc dịch nhầy. Nguồn: Phân loại WHO đường tiêu hóa</b></i>

<i><b>Hình 1.9. Vi thể tân sinh bọc dịch nhầy. Nguồn: Quigley (2018).</b><sup>25</sup></i>

Mô đệm giàu tế bào giống ở buồng trứng có thể hồng thể hóa khu trú và hyalinehóa trong trường hợp u lớn hoặc bệnh nhân lớn tuổi. Chỉ khoảng 50% trường hợp cómơ đệm buồng trứng lan tỏa (>75% mô đệm).<small>3</small> Mô đệm thấm nhập tế bào viêm, thốihóa như xuất huyết, vơi hóa, hoại tử thường gặp. Tế bào mơ đệm dương tính với ER,PR, α-inhibin.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>Bảng 1.2. Chẩn đoán phân biệt của tân sinh bọc dịch nhầy. Nguồn: Phân loại</b></i>

<i>WHO đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Tổn thương Biểu mơ phủ Mơ đệm Tạo nhú Thông nốiđường mật

Tân sinh bọcdịch nhầy

Chủ yếu làmật

Dạng buồng trứng, PR(+), ER (+)

-/+++ Không

Nang lạc nộimạc tử cung

Nội mạc tửcung

Mô đệm nội mạc tử cung,CD10 (+), PR (+), ER (+)

Tân sinh nhútrong ống

Thường làmật, có thểchuyển sản

Nang quanhđường mật

U tuyến bọcdịch trongdạng vi nhúcủa gan

Tế bào vuônggiàu

Nang ruộttrước của gan

Phế quản Cơ trơn, sợi - Không

Phần lớn tân sinh bọc dịch nhầy đi kèm với loạn sản độ thấp hoặc trung bình. Chỉmột số ít trường hợp có loạn sản cao với các đặc điểm như cấu trúc bất thường, nhândị dạng và nhiều phân bào. Khoảng 6% trường hợp có carcinơm xâm lấn kèm theo,thường là carcinơm tuyến phát triển kiểu ống nhú hoặc ống với phản ứng mô đệm.

Tân sinh bọc dịch nhầy không xâm lấn có tiên lượng tốt, nếu cắt hồn tồn. Tânsinh bọc dịch nhầy xâm lấn có tiên lượng khó đốn, nhìn chung tốt hơn carcinơmđường mật trong gan.<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.4 Các tổn thương tiền ung của đường mật</b>

<i><b>1.4.1 Tân sinh trong biểu mô đường mật</b></i>

Tân sinh trong biểu mô đường mật là tổn thương vi thể trong lịng đường mật dạngnhú hoặc phẳng, khơng có hiện tượng xâm lấn.<small>3</small> Tổn thương không gây triệu chứng,nên chủ yếu được phát hiện khi cắt đường mật vì lý do khác. Tỷ lệ mắc bệnh khó xácđịnh, đặc biệt ở những trường hợp không kèm carcinôm tuyến xâm nhập. Bệnh nhâncó hội chứng đa polyp tuyến gia đình, viêm xơ đường mật nguyên phát, nang đườngmật, bất thường hợp lưu mật tụy làm tăng nguy cơ phát triển tân sinh trong biểu mơ.<sup>3</sup>Q trình viêm được cho là yếu tố gây ra loạn sản biểu mô đường mật. Đột biếnKRAS xảy ra sớm trong quá trình sinh bệnh, được thấy trong khoảng 33% trườnghợp.<small>27</small> Trong khi đó, đột biến TP53 thường xuất hiện ở giai đoạn muộn khi tổn thươngđã hóa ác và xâm lấn.<small>27</small>

Tổn thương khó phát hiện trên đại thể, có thể có biến đổi tinh tế như dày nhẹ lớpniêm mạc. Vi thể là tổn thương dạng nhú hoặc dạng phẳng, được phân độ thành độthấp hoặc độ cao dựa vào mức độ biến đổi cấu trúc-tế bào (Bảng 1.3 trang 16). Cáctế bào tân sinh có thể biệt hóa hướng ruột, mật, dạ dày. Tuy nhiên, hướng biệt hóacủa tế bào tân sinh khơng hồn tồn tương đồng với thành phần xâm nhập.

<i><b>Hình 1.10. Tiến triển của tân sinh trong biểu mô đường mật (BilIN). (A) Biểu mơ</b></i>

<i>đường mật bình thường. (B) Tăng sảng tế bào biểu mô. (C, D) BilIN độ thấp. (E,F)BilIN độ cao. Nguồn: Phân loại WHO đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>Bảng 1.3. Đặc điểm tân sinh trong biểu mô đường mật. Nguồn: Phân loại WHO</b></i>

<i>đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Đặc điểm BilIN độ thấp BilIN độ cao

Vi thể Nhân tăng sắc

Tăng tỉ lệ nhân:bàotương

Nhân phân tầng, cònphân cực

Nhân tăng sắc, bất thườngNhân dị dạng, nhân quái, tỉ lệnhân:bào tương cao

Nhân phân tầng phức tạp, mấtphân cực hồn tồn

Kích thước tổn thương Nhỏ RộngẢnh hưởng đến các

tuyến quanh ống mật

Hóa mơ miễn dịch- Ki67

- S100- p53- p16

Tăng nhẹ/vừaTăng nhẹ/vừaThường âm tínhBình thường

Tăng rõ

Dương tính mạnh, lan tỏaThường dương tínhGiảm

<i><b>1.4.2 Tân sinh dạng nhú trong ống</b></i>

Tân sinh dạng nhú trong ống là tổn thương tiền ung của biểu mơ đường mật có thểquan sát được trên đại thể, gồm các tế bào biểu mô dạng mật phát triển dạng nhú hoặcdạng nhánh phát triển vào lịng ống mật dãn rộng.<small>3</small> Thường đi kèm với carcinơm xâmnhập (lên đến 74% trường hợp) được gọi là tân sinh dạng nhú trong ống kèm carcinơmxâm nhập.<sup>3,28</sup>

U có thể xuất nguồn từ đường mật trong gan hoặc ngoài gan, tỷ lệ này thay đổitheo từng nghiên cứu (một số báo cáo 80% trường hợp ở đường mật trong gan, mộtsố khác báo cáo 70% trường hợp ở đường mật ngồi gan).<small>3</small>

Tân sinh dạng nhú trong ống có tỷ lệ lưu hành thay đổi tùy theo vùng địa lý, khoảng10-38% trường hợp u đường mật ở đông Á nhưng chỉ khoảng 7-12% ở Bắc Mỹ hoặcchâu Âu. Bệnh nhân thường là nam giới, độ tuổi trung bình từ 50-70 tuổi. Triệu chứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

lúc nhập viện là đau bụng từng cơn, tái diễn và viêm đường mật. Đặc điểm dãn đườngmật và khối trong ống có thể phát hiện trên siêu âm, CT scan, MRI.<sup>29</sup> Chụp đườngmật thường phát hiện khối u dạng polyp hoặc nút nhầy gây tắc mật.

Trên đại thể, tân sinh dạng nhú trong ống có dạng polyp làm cho ống mật dãn vớikích thước lòng ống mật vào khoảng 4,1 ± 2,2 cm. Chiều cao của khối u tính từ đáykhoảng 5 - 20 mm. U có thể đơn độc hoặc nhiều u gần nhau. Nếu u xâm lấn đến cáctuyến quanh đường mật, trên đại thể thường hóa bọc hoặc dạng nhú. Xâm nhập môquanh ống mật thường giới hạn rõ, thỉnh thoảng tạo nốt hoặc tạo khối.

<i><b>Hình 1.11. Đại thể của tân sinh dạng nhú trong ống. Nguồn: Phân loại WHO</b></i>

<i>đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Trên vi thể, tân sinh dạng nhú trong ống gồm các cấu trúc nhú với trục liên kếtmảnh, lót bởi biểu mơ mật, có thể có cấu trúc dạng ống tuyến. Trục liên kết có thểphù hoặc thấm nhập tế bào viêm. Khoảng 40-80% tân sinh dạng nhú trong ống cóthành phần carcinơm xâm nhập tối thiểu thường là carcinôm tuyến ống hoặc thỉnhthoảng là carcinôm nhầy.<small>28</small> Xâm lấn trên bề mặt có thể phát hiện ở niêm mạc quanhđường mật. Dựa vào mức độ cao nhất của tân sinh trong biểu mô đi kèm, tân sinhdạng nhú được phân thành độ thấp và độ cao. Biểu mô tân sinh có thể biệt hóa ruột,mật, phồng bào hoặc dạ dày (Hình 1.12 trang 18). Khoảng 50% trường hợp gồm 2loại tế bào trở lên. MUC5AC và MUC6 biểu hiện trên biểu mô loại dạ dày, MUC2trong loại ruột và EMA (MUC1) trên loại mật-tụy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Hình 1.12. Tân sinh trong biểu mơ đường mật. (A) Biệt hóa kiểu ruột. (B) Biệt hóa</b></i>

<i>kiểu dạ dày. Nguồn: Phân loại WHO đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Gần đây, IPN được chia thành loại 1 và loại 2 dựa vào tính tương đồng với tân sinhnhầy dạng nhú trong ống ở tụy (Bảng 1.4 trang 19).<sup>30,31</sup> Loại 1 giống tân sinh nhầydạng nhú ở tụy, thường phát triển trong gan, biểu mô thường biệt hóa hướng dạ dày,chế nhầy. Ngược lại, loại 2 thường biệt hóa hướng ruột hoặc mật tụy, ít khi chế nhầy,phát triển ở đường mật ngoài gan.

Tân sinh dạng nhú trong ống độ thấp thường không tái phát sau cắt hồn tồn.Carcinơm đường mật xuất nguồn từ tân sinh dạng nhú trong ống có tỷ lệ tái phát vàtỷ lệ sống cịn tồn bộ 5 năm là 47% và 68,8%. Carcinôm xâm nhập trên nền tân sinhdạng nhú trong ống có tiên lượng tốt hơn carcinơm đường mật trong gan hoặc ngồigan. Độ sâu và tỷ lệ thành phần xâm nhập có liên quan đến sống cịn.<small>32</small> Carcinơmđường mật xâm nhập trên nền IPN biệt hóa mật-tụy có độ mơ học cao hơn, di cănhạch nhiều hơn, thường tái phát sau phẫu thuật hơn, tiên lượng xấu hơn carcinômđường mật biệt hóa dạ dày hoặc ruột. Carcinơm đường mật biểu hiện EMA có thờigian sống cịn khơng tái phát ngắn hơn nhóm khơng biểu hiện EMA. Carcinơm nhầy

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>Bảng 1.4. Phân loại tân sinh dạng nhú trong ống mật. Nguồn: Phân loại WHO</b></i>

<i>đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Vị trí Đường mật trong gan Đường mật ngoài ganĐại thể của ống mật Dãn thành dạng nang, dạng

Dãn thành dạng hình trụ, hìnhthoi

Mơ học

- Biểu mô phủ

- Trục liên kết

Đơn giản, đồng nhấtNhú > ống

Trục liên kết mảnh

Phức tạp

Nhú > ống, ổ dạng sàng, đặcMơ đệm xơ hóa

Biệt hóa Dạ dày, ruột Ruột, mật tụyĐộ mô học Chủ yếu độ cao, độ thấp

không thường gặp <sup>Luôn luôn là độ cao</sup>

Xâm nhập mô đệm Không phổ biến và tốithiểu

<i><b>1.5.1 Định nghĩa và phân loại</b></i>

Carcinơm đường mật là nhóm bệnh lý ác tính khơng đồng nhất, biệt hóa hướngbiểu mơ đường mật. Tế bào u thường có nguồn gốc từ tế bào ống mật tuy nhiên cũngcó thể xuất nguồn từ các tuyến quanh đường mật hoặc tế bào gan nguyên thủy, phụthuộc vào vị trí giải phẫu hoặc các bệnh lý nền ở hệ gan mật của bệnh nhân.<small>33,34</small> Dựavào vị trí giải phẫu của hệ thống dẫn mật, carcinơm đường mật được chia thành 2nhóm gồm: đường mật trong gan (từ vi quản mật đến ống mật hạ phân thùy) và đường

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

mật ngoài gan. Trong đó, đường mật ngồi gan gồm đường mật quanh rốn gan (gồmống gan trái và gan phải, chỗ nối 2 ống gan, ống gan chung) và đường mật đoạn xa(ống mật chủ).<small>12,13</small> Sự phân chia u ác biểu mô đường mật theo vị trí giải phẫu khơngchỉ nhằm mục đích chẩn đốn và điều trị mà cịn có ý nghĩa trong đánh giá đặc tínhsinh bệnh học và tiên lượng bệnh. Để xác định được vị trí u, cần sự phối hợp giữa cácphương pháp chẩn đốn hình ảnh, quan sát của phẫu thuật viên trong lúc mổ và đánhgiá của bác sĩ giải phẫu bệnh trên đại thể.<sup>35</sup> Carcinôm đường mật trong gan được chiathành 2 loại dựa vào kích thước ống mật và nguồn gốc tế bào hình thành khối u gồmtýp ống nhỏ (biểu mô vi quản mật, ống Hering, ống mật nhỏ khoảng cửa, ống mậtgiữa tiểu thùy) và týp ống lớn (biểu mô ống mật hạ phân thùy hoặc biểu mô tuyếnquanh ống mật).<small>14,36</small>

<i><b>Hình 1.13. Phân loại carcinơm đường mật theo vị trí giải phẫu. Nguồn: Brindley</b></i>

<i><b>1.5.2 Dịch tễ học</b></i>

Carcinôm đường mật chiếm khoảng 3% trường hợp ung thư đường tiêu hóa trêntồn thế giới với đỉnh tuổi vào khoảng 60-70 tuổi, thường gặp ở nam giới hơn nữgiới.<small>2</small> Đây là bệnh lý ác tính nguyên phát phổ biến thứ 2 trong hệ gan-mật sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

carcinôm tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC. Tỷ lệ mắc bệnh có sự khácbiệt lớn giữa các vùng dịch tễ, điển hình là tỷ lệ mắc bệnh lên đến 85 ca/100000 dânở đông bắc Thái Lan, trong khi ở Isarel, con số này chỉ vào khoảng 0,3 ca/100000dân.<small>38,39</small> Ở dân số Hoa Kỳ, có khoảng 0,72-1,62 trường hợp carcinôm đường mậttrong 100000 dân.<sup>9-11</sup> Ở Việt Nam, đây được xem là bệnh lý hiếm gặp với chỉ 0,1 cabệnh trong 100000 dân.<small>39</small>

<i><b>Hình 1.14. Tỷ lệ mắc bệnh của carcinôm đường mật trên thế giới. Nguồn:</b></i>

<i>Bridgewater (2016).<small>39</small></i>

Carcinôm đường mật trong gan (intrahepatic cholangiocarcinoma - iCCA) chiếmkhoảng 10-15%, là loại ung thư nguyên phát tại gan phổ biến hàng thứ 2.<small>3,40</small> Trongkhi đó, carcinơm đường mật ngoài gan (extrahepatic cholangiocarcinoma – eCCA)xếp thứ 5 trong nhóm tân sinh ác tính của đường tiêu hóa, cũng là nguyên nhân hàngthứ 3 gây tắc mật.<small>7,8</small> Một phân tích gộp trong giai đoạn 1993-2012 cho thấy carcinơmđường mật trong gan có tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 2 lần carcinơm đường mật ngồigan.<small>40</small> Tuy nhiên, phân bố tỷ lệ giữa carcinơm đường mật trong gan và ngồi gan cósự khác biệt ở mỗi quốc gia. Ở Hà Lan, số ca mắc carcinơm đường mật ngồi gan caogấp 2 lần trong gan.<sup>40</sup> Ngược lại, khối u trong gan gấp 5,9 lần ngoài gan ở Philippin.<sup>40</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Tại Việt Nam, đường mật trong gan là vị trí thường gặp ung thư hơn.<small>2</small> Cần lưu ý rằng,các nghiên cứu dịch tễ sử dụng hệ thống phân loại quốc tế về bệnh (ICD-O) để phânloại carcinôm đường mật trong gan và ngồi gan sẽ có sai số trong kết quả chủ yếudo carcinôm đường mật quanh rốn gan bị phân loại nhầm thành carcinôm đường mậttrong gan.<sup>40,41</sup> Theo ước tính, tỷ lệ mắc bệnh của carcinơm đường mật trong gan đượccao hơn 13% so với tỷ lệ thật, ngược lại 15% trường hợp carcinơm đường mật ngồigan bị phân loại sai.<sup>41</sup> Các nghiên cứu dịch tễ gần đây nhấn mạnh xu hướng trái ngượcvề tỷ lệ mắc bệnh giữa khối u trong gan và ngồi gan, trong khi carcinơm đường mậttrong gan có xu hướng tăng thì carcinơm đường mật ngồi gan có xu hướng giảm.<small>11-13,38</small>

<i><b>Hình 1.15. Phân bố tỷ lệ carcinơm đường mật trong gan và ngồi gan. Nguồn:</b></i>

<i>Banales (2016).<small>2</small></i>

Tiên lượng của carcinôm đường mật rất kém do phần lớn bệnh nhân vào viện ởgiai đoạn muộn khi chưa đến 1/3 bệnh nhân tại thời điểm chẩn đốn có thể phẫuthuật.<sup>2</sup> Trong số bệnh nhân phẫu thuật, tỷ lệ tái phát rất cao, thường lớn hơn 60%.<sup>42,43</sup>Tỷ lệ sống cịn tồn bộ 5 năm là 20-30% ở bệnh nhân có thể phẫu thuật cắt u và gầnnhư bằng 0% ở bệnh nhân giai đoạn muộn.<small>3</small> Theo số liệu từ năm 2011-2017 của

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

SEER, tỉ lệ sống còn tương đối sau 5 năm ở tất cả các giai đoạn của carcinôm đườngmật trong gan là 9%, và khoảng 10% đối với carcinơm đường mật ngồi gan.<sup>4</sup>

<i><b>1.5.3 Đặc điểm phân tử của carcinôm đường mật</b></i>

Các nghiên cứu gần đây phát hiện nhiều biến đổi ở mức độ cấu trúc về carcinơmđường mật. Tuy nhiên, chưa có khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm phân tử thườngquy do chưa có các bằng chứng giúp cải thiện kết cục của bệnh nhân.

iCCA týp ống nhỏ thương có đột biến của gen IDH1 và IDH2 (10-20%). Nhữnggen này liên quan đến tiên lượng kém của bệnh nhân. Dung hợp gen FGFR2 xuấthiện trong 8-14% có liên quan đến tiên lượng tốt. Những đột biến của gen BAP1,PIK3CA và MET cũng có thể gặp trong iCCA týp ống nhỏ.

Ngược lại, iCCA týp ống lớn, carcinôm đường mật quanh rốn gan và carcinơmđường mật đoạn xa thường có đột biến gen KRAS và TP53. Đột biến gen TP53 làđặc điểm xuất hiện muộn, xảy ra trong khoảng 50% của carcinôm đường mật quanhrốn gan và carcinôm đường mật đoạn xa. Đột biến KRAS xảy ra ở giai đoạn sớm,khoảng 20-30% của carcinôm đường mật đoạn xa. Carcinôm đường mật đoạn xa cũngcó thể có khuếch đại gen MDM2 trong khoảng 12%. Những đột biến gen khác gồmARID1 liên quan đến tái cấu trúc nhiễm sắc thể, COX-2 tăng biểu hiện ở nhữngtrường hợp liên quan đến viêm xơ đường mật tiên phát và GNAS liên quan đến nhiễmsán gan.

Gần đây, phân loại dựa vào các biến đổi phân tử của carcinôm đường mật được đềxuất (Bảng 1.5 trang 24). Trong đó, các biến đổi phân tử được chia thành 4 nhóm: (1)nhóm đặc hiệu với iCCA týp ống nhỏ, (2) nhóm đặc hiệu với iCCA, (3) nhóm đặchiệu với eCCA và iCCA týp ống lớn, (4) nhóm đặc hiệu với eCCA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Bảng 1.5. Phân loại carcinôm đường mật dựa vào biến đổi phân tử. Nguồn: Louis</b></i>

iCCA týp ống nhỏ iCCA <sup>eCCA và iCCA</sup>

týp ống lớn <sup>eCCA</sup>IDH1/2

Cho đến nay, một số nhóm thuốc nhắm trúng đích đã được FDA chấp thuận sửdụng trong điều trị carcinôm đường mật.<sup>45</sup> Nhóm ức chế FGFR gồm Pemigatinib,Infigratinib, Futibatinib.<small>45</small> Ức chế IDH1 có thuốc Ivosidenib.<small>45</small> Kháng thể khángHER2 trong điều trị carcinôm đường mật là Zanidatamab.<small>45</small>

<i><b>1.5.4 Phân loại carcinôm đường mật dựa vào đại thể</b></i>

Phân loại đại thể được đề xuất năm 1992 bởi “Nhóm nghiên cứu gan ở Nhật Bản”,dựa vào sự tương quan với đặc điểm hình ảnh học cũng như đặc tính sinh học và tiênlượng bệnh.<small>46-48</small> Carcinơm đường mật được chia thành 3 dạng đại thể, bao gồm: tạokhối, thâm nhiễm quanh ống và phát triển trong ống. Dạng đại thể của carcinômđường mật trong gan phố biến nhất là tạo khối (60-80%), thâm nhiễm quanh ống (15-35%), phát triển trong lòng ống (8-29%) và thể hỗn hợp giữa các dạng.<small>3,47</small> Carcinơmđường mật ngồi gan thường có dạng thâm nhiễm quanh ống (80%) hoặc phát triểntrong ống (20%) (Hình 1.16 trang 25).<small>48</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Hình 1.16. Phân loại các kiểu đại thể của carcinôm đường mật. Nguồn: Guedj</b></i>

<b>1.5.4.1 Loại tạo khối (MF)</b>

Khối u giới hạn rõ, đa cung, khơng có vỏ bao, mặt cắt trắng, chắc (Hình 1.17 trang26). Khối u chính thường lớn (trung bình 10 cm), thường kèm các nốt vệ tinh, đượcxem là di căn trong gan.<small>48</small>

<b>1.5.4.2 Loại thâm nhiễm quanh ống (PI)</b>

Mô u xâm nhập và làm dày thành ống mật, mặt cắt màu trắng, giới hạn khơng rõ,khó xác định kích thước (Hình 1.17 trang 26). Thường gây hẹp hoặc tắc ống mật,đường mật trên u dãn rộng.<small>3,48</small>

<b>1.5.4.3 Loại phát triển trong ống (IG)</b>

Khối u dạng nhú hoặc polyp chồi vào lòng ống mật, thường được phát hiện ở giaiđoạn sớm khi u còn khu trú, giới hạn trong niêm mạc (Hình 1.17 trang 26). Trong vàitrường hợp, nhiều u phát triển trong lòng ống mật tạo hình ảnh đa u nhú.<small>48</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>Hình 1.17. Đại thể của carcinôm đường mật. (A) Dạng tạo khối, (B) Dạng thâm</b></i>

<i>nhiễm quanh ống, (C) Dạng phát triển trong ống. Nguồn: Guedj (2023).<small>48</small></i>

<i><b>1.5.5 Đặc điểm giải phẫu bệnh</b></i>

<b>1.5.5.1 Carcinôm đường mật trong gan</b>

Carcinôm đường mật trong gan là bệnh lý không đồng nhất, thường mang nhữngđặc điểm của tế bào ống mật tuy nhiên có thể xuất nguồn từ các tuyến quanh đườngmật hoặc tế bào gan, phụ thuộc vào bệnh gan nền hoặc vị trí.<small>33,34</small> Nakanuma đề xuấtphân thành 2 týp dựa vào kích thước của ống mật liên quan.<small>36</small> Carcinôm đường mậttrong gan týp ống nhỏ xuất nguồn từ ống mật nhỏ trong gan (vi quản mật, ống Hering,ống mật nhỏ khoảng cửa, ống mật giữa tiểu thùy), chuyển dạng từ các tế bào gannguyên thủy hoặc tế bào gan trưởng thành.<sup>49,50</sup> Trong khi carcinôm đường mật tronggan týp ống lớn phát triển từ biểu mô ống mật lớn trong gan (ống mật hạ phân thùy)hoặc từ các tuyến quanh ống mật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Bệnh nhân thường được chẩn đoán sau tuổi 50.<small>3</small> Giai đoạn sớm thường khơng cótriệu chứng, khi xuất hiện triệu chứng khá mơ hồ như mệt mỏi, đau bụng, giảm cânhoặc vàng da. Tuy nhiên, triệu chứng chỉ xuất hiện ở 20-25% trường hợp, còn lạibệnh thường được phát hiện tình cờ. Nồng độ CA19-9 tăng là đặc điểm điển hình củabệnh, được sử dụng như dấu ấn huyết thanh để chẩn đoán, mặc dù kém đặc hiệu vàcó thể tăng trong nhiều trường hợp như tắc mật, ung thư tụy.<small>3</small> Nồng độ CA19-9 >1000 U/ml thường liên quan đến u di căn.<sup>51</sup> iCCA týp ống lớn phát triển xâm nhậpquanh ống dẫn tới tắc ống mật trung tâm, triệu chứng tắc mật và viêm đường mậtthường gặp. iCCA týp ống nhỏ thường tạo khối, khơng gây triệu chứng nên khó pháthiện ở giai đoạn sớm.

Mặc dù cùng mang những đột biến KRAS, SMAD4, ARID1a và GNAS, 2 loại mơhọc của iCCA có những đặc điểm lâm sàng, bệnh học và phân tử khác nhau. iCCAtýp ống lớn biểu hiện tần số đột biến cao của các gen sinh ung và gen đè nén bướunhư KRAS (15-30%) và TP53(10-40%). Bên cạnh các đột biến tần suất cao, nhữnggen khác cũng đột biến như BRAF, PI3CA, PTEN, MDM2, EGFR, ERBB2/HER2,PRKACB. Ngược lại, iCCA týp ống nhỏ thường mang các đột biến IDH1/2 (10-30%)cũng như chuyển đoạn FGFR2 (10-25%), BRCA1/2 (4%) và BAP1 (9-25%).<small>12,52</small>Thêm vào đó, 2 phân týp này có những yếu tố nguy cơ khác nhau như các bệnh ganmạn (xơ gan, viêm gan B, viêm gan C, viêm gan mỡ) ở bệnh nhân iCCA týp ống nhỏhay viêm đường mật (sán lá gan, viêm xơ đường mật nguyên phát) ở bệnh nhân iCCAtýp ống lớn (Bảng 1.6 trang 28). Hơn thế nữa, tổn thương tiền ung như tân sinh trongbiểu mô và tân sinh dạng nhú trong ống thường xuất hiện ở týp ống lớn là đặc điểmkhông xuất hiện trong týp ống nhỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>Bảng 1.6. Các yếu tố nguy cơ của carcinôm đường mật trong gan. Nguồn: Phân</b></i>

<i>loại WHO đường tiêu hóa (2019).<small>3</small></i>

Viêm nhiễm đường mật (iCCA týp ống lớn)- Nhiễm sán lá gan

- Viêm xơ đường mật nguyên phát- Sỏi mật

Dị dạng đường mật- Bệnh Caroli- Xơ gan bẩm sinh

Nhiễm virus (iCCA týp ống nhỏ)- Bệnh gan rượu

- Ứ sắt

- Hội chứng chuyển hóa- Đái tháo đường và béo phìTiếp xúc độc chất

- Thorotrast- Bụi amiăng

- 1,2 – dicloropropan và diclorometan- Khói thuốc

Trên vi thể, carcinôm đường mật trong gan gần như luôn là carcinôm tuyến vớicác cấu trúc dạng ống không đồng đều. Ngồi ra, các tế bào u có thể sắp xếp theodạng dây hoặc dạng vi nhú. Carcinôm đường mật trong thường có phản ứng mơ đệmdữ dội, có thể thấm nhập đại thực bào, bạch cầu trung tính, lymphơ bào để tạo vi môitrường cho u phát triển.<small>53,54</small>

Với nguồn gốc từ các ống mật nhỏ thì iCCA týp ống nhỏ gồm các tế bào tương tựtế bào ống Hering tạo thành các ống nhỏ với lịng ống rõ, thơng nối nhau. Một sốtrường hợp, các tế bào u tạo ống khơng rõ lịng hoặc xếp thành dạng dây. Biểu mơ ulót ống là tế bào vng hoặc trụ thấp, ít bào tương (Hình 1.18 trang 29). iCCA týpống nhỏ có biến thể là dị dạng tấm mật gồm các nốt nhỏ chia thùy, giới hạn không

</div>

×