Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

mối liên quan giữa thời điểm nội soi và kết cục lâm sàng trong xuất huyết tiêu hóa trên cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 185 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>PHẠM THỊ MINH THUẬN</b>

<b>MỐI LIÊN QUAN</b>

<b>GIỮA THỜI ĐIỂM NỘI SOI VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNGTRONG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN CẤP</b>

<b>LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ</b>

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

<b>ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>PHẠM THỊ MINH THUẬN</b>

<b>MỐI LIÊN QUAN</b>

<b>GIỮA THỜI ĐIỂM NỘI SOI VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNGTRONG XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN CẤP</b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOAMÃ SỐ: NT 62 72 20 50</b>

<b>LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ</b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. QUÁCH TRỌNG ĐỨC</b>

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiêncứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa cơng bố ở bất kìnơi nào.

<b>Tác giả luận văn</b>

<b>Phạm Thị Minh Thuận</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ... i</b>

<b>DANH MỤC ĐỐI CHIẾU CÁC THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ... ii</b>

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3</b>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4</b>

1.1. Đại cương xuất huyết tiêu hóa trên ... 4

1.2. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên ... 5

1.3. Cơ chế bệnh sinh và yếu tố nguy cơ ... 6

1.4. Chẩn đoán ... 8

1.5. Điều trị trước nội soi tiêu hóa trên ... 12

1.6. Nội soi can thiệp ... 16

1.7. Điều trị sau nội soi ... 19

1.8. Xuất huyết tiêu hóa tiếp diễn và tái xuất huyết ... 21

1.9. Các yếu tố liên quan kết cục lâm sàng trong xuất huyết tiêu hóa trên ... 22

1.10. Thời điểm nội soi tiêu hóa trên ... 23

1.11. Các nghiên cứu trong và ngoài nước ... 27

<b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 38</b>

2.1. Thiết kế nghiên cứu ... 38

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 38

2.3. Đối tượng nghiên cứu... 38

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ... 39

2.5. Xác định biến số ... 40

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.7. Kiểm sốt thơng tin sai lệch ... 54

2.8. Quy trình nghiên cứu ... 55

2.9. Phương pháp phân tích số liệu ... 57

2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ... 58

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 60</b>

3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của mẫu nghiên cứu ... 61

3.2. Tỉ lệ và thời điểm tái xuất huyết, tử vong trong 42 ngày ở bệnh nhân xuất huyếttiêu hóa trên ... 75

3.3. Mối liên quan giữa thời điểm nội soi, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng vớikết cục lâm sàng trong 42 ngày ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên. ... 78

<b>CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ... 99</b>

4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của mẫu nghiên cứu ... 99

4.2. Tỉ lệ và thời điểm tái xuất huyết, tử vong trong 42 ngày ở bệnh nhân xuất huyếttiêu hóa trên ... 115

4.3. Mối liên quan giữa thời điểm nội soi, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng vớikết cục lâm sàng trong 42 ngày ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên. ... 120

<b>KẾT LUẬN ... 139</b>

<b>HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ... 141</b>

<b>KIẾN NGHỊ ... 142TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

PHỤ LỤC 1. BẢNG PHÂN NHÓM ASA (HIỆP HỘI GÂY MÊ HỒI SỨC MỸ)PHỤ LỤC 2. THANG ĐIỂM GLASGOW-BLATCHFORD, ROCKALL, AIMS65,ABC

PHỤ LỤC 3. PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU

PHỤC LỤC 4. BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊNCỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 5. DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ CÁCVĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC ĐỐI CHIẾU CÁC THUẬT NGỮ ANH – VIỆT</b>

B: Blood testsC: Comorbidities

A: Tuổi

B: Xét nghiệm máuC: Bệnh đi kèm

Gastroenterology Trường mơn Tiêu hóa Hoa KỳAGA

Hiệp hội Tiêu hóa Hoa Kỳ

I: International normalizedratio

M: Mental

S: Systolic blood pressure65: Age ≥ 65

Albumin < 30 g/L

Chỉ số bình thường hóa quốc tế

Rối loạn tri giác

Huyết áp tâm thu ≤90mmHgTuổi ≥ 65

Anesthesiologist <sup>Hội gây mê Hoa Kỳ</sup>

AUC Area under the ROC Curve <sup>Diện tích dưới đường cong</sup>ROC

BNP B – type natriuretic peptide Peptide bài niệu natri típ B

Balloon-OccludedRetrograde TransvenousObliteration

Nút tắc tĩnh mạch ngược dịngbằng bóng chèn

Gastroenterology <sup>Hội Tiêu hóa Anh</sup>

CAG <sup>Canadian Association of</sup>

Gastroenterology <sup>Hội Tiêu hóa Canada</sup>

CCI Charlson Comorbidity Index <sup>Chỉ số bệnh đồng mắc</sup>Charlson

DOAC Direct oral anticoagulants <sup>Thuốc kháng đông đường uống</sup>trực tiếp

ESGE <sub>European Society of </sub> Hội Nội soi Tiêu hóa châu Âu

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

GOV – 2 <sup>Gastro-oesophageal varices</sup>2

Giãn tĩnh mạch dạ dày-thựcquản loại 2

<i>H.pylori Helicobacter pylori</i>

IGV – 1 Isolated gastric varices 1 Giãn tĩnh mạch dạ dày đơn độcloại 1

IGV ‒ 2 Isolated gastric varices 2 Giãn tĩnh mạch dạ dày đơn độcloại 2

INR <sup>International Normalized</sup>

The Joint Advisory Groupon Gastrointestinal

Nhóm tư vấn nội soi tiêu hóa

MELD <sup>The Model for End-Stage</sup>Liver Disease

Mơ hình bệnh gan giai đoạncuối

NICE <sup>The National Institute for</sup>Health and Care Excellence

Viện Quốc gia về sức khỏe vàchăm sóc tồn diện

NNT Number Needed to Treat <sup>Số lượng bệnh nhân cần điều</sup>trị

NPV Negative predictive value Giá trị tiên đốn âm

NSAIDs <sup>Nonsteroidal </sup>inflammatory drugs

anti-Thuốc kháng viêm khơngsteroid

NT – ProBNP <sup>N-Terminal Pro B-type</sup>Natriuretic Peptide

OTSC Over-the-scope clip Clip trên đầu dây nội soiPPI Proton pump inhibitor Ức chế bơm protonPPV Positive predictive value Giá trị tiên đốn dương

TIPS <sup>Transjugular intrahepatic</sup>portosystemic shunt

Thơng nối cửa – chủ trong ganqua tĩnh mạch cảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>

Bảng 1.1: Các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên và xuất độ thường găp ... 6

Bảng 1.2: Mức độ xuất huyết tiêu hóa ... 9

Bảng 1.3: Bảng phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin ... 11

Bảng 1.4: Phân loại Forrest và nguy cơ XHTHT tái phát ... 17

Bảng 2.1: Bảng phân loại biến số độc lập ... 40

Bảng 2.2: Bảng phân loại biến số phụ thuộc ... 43

Bảng 2.3: Thang điểm đánh giá hôn mê Glasgow ... 47

Bảng 3.1: Phân bố số lượng bệnh đồng mắc ... 63

Bảng 3.2: Phân bố tiền căn xuất huyết tiêu hóa trên ... 64

Bảng 3.3: Phân bố sử dụng thuốc ... 64

Bảng 3.4: Biểu hiện của xuất huyết tiêu hóa trên ... 64

Bảng 3.5: Các triệu chứng lâm sàng kèm theo ... 65

Bảng 3.6: Mức độ xuất huyết tiêu hóa trên ... 65

Bảng 3.7: Đặc điểm xét nghiệm huyết học và sinh hóa ... 66

Bảng 3.8: Phân bố thời điểm nội soi tiêu hóa trên theo các mốc thời gian ... 67

Bảng 3.9: Phân bố nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên ... 71

Bảng 3.10: Phương pháp nội soi can thiệp trong XHTHT do loét dạ dày-tá tràng . 72Bảng 3.11: Phương pháp nội soi can thiệp trong XHTHT do TALTMC ... 73

Bảng 3.12: Cách sử dụng thuốc ức chế bơm proton ... 74

Bảng 3.13: Cách sử dụng thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa ... 74

Bảng 3.14: Nguyên nhân tử vong trong 42 ngày ... 77

Bảng 3.15: Đặc điểm lâm sàng theo tái xuất huyết trong 42 ngày ... 78

Bảng 3.16: Đặc điểm cận lâm sàng theo tái xuất huyết 42 ngày ... 79

Bảng 3.17: Điểm cắt, phân bố số trường hợp, độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV, tỉ lệtái xuất huyết 42 ngày của thang điểm Glasgow Blatchford ... 81

Bảng 3.18: Kinh nghiệm can thiệp nội soi theo tái xuất huyết 42 ngày ... 82

Bảng 3.19: Các mốc thời điểm khác theo kết cục tái xuất huyết 42 ngày ... 83

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.20: Các yếu tố độc lập liên quan tái xuất huyết 42 ngày ... 84Bảng 3.21: Đặc điểm lâm sàng theo kết cục tử vong trong 42 ngày ... 85Bảng 3.22: Đặc điểm cận lâm sàng theo tử vong trong 42 ngày ... 86Bảng 3.23: Điểm cắt, phân bố số trường hợp, độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV, NPV, tỉ lệtử vong trong 42 ngày của thang điểm Glasgow-Blatchford ... 87Bảng 3.24: Kinh nghiệm can thiệp nội soi theo tử vong trong 42 ngày ... 88Bảng 3.25: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo thời điểm nội soi 5 giờ ở nhómXHTHT chung ... 90Bảng 3.26: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo thời điểm nội soi 5 giờ ở nhómXHTHT khơng TALTMC ... 90Bảng 3.27: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo tình trạng huyết động và thời điểmnội soi 5 giờ ở nhóm XHTHT khơng TALTMC ... 91Bảng 3.28: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo phân nhóm điểm GBS và thời điểmnội soi 5 giờ ở nhóm XHTHT khơng TALTMC ... 92Bảng 3.29: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo thời điểm nội soi 5 giờ ở nhómXHTHT do TALTMC ... 93Bảng 3.30: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo rối loạn huyết động và thời điểm nộisoi 5 giờ ở nhóm XHTHT do TALTMC ... 93Bảng 3.31: Phân bố tử vong trong 42 ngày theo phân nhóm GBS và thời điểm nội soi5 giờ ở nhóm XHTHT do TALTMC ... 93Bảng 3.32: Các mốc thời điểm khác theo kết cục tử vong trong 42 ngày ... 94Bảng 3.33: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tử vong trong 42 ngày ... 95Bảng 3.34: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhómXHTHT khơng TALTMC (phân tích đa biến) ... 96Bảng 3.35: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhómXHTHT khơng TALTMC có rối loạn huyết động (phân tích đa biến) ... 96Bảng 3.36: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhómXHTHT khơng TALTMC có điểm GBS ≥ 9 (phân tích đa biến) ... 97Bảng 3.37: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

XHTHT do TALTMC (phân tích đa biến) ... 97Bảng 3.38: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhómXHTHT do TALTMC có rối loạn huyết động (phân tích đa biến) ... 97Bảng 3.39: Liên quan giữa thời điểm nội soi và tử vong trong 42 ngày ở nhómXHTHT do TALTMC có điểm GBS ≥ 9 (phân tích đa biến) ... 98Bảng 4.1: Phân bố tuổi và giới tính theo các nghiên cứu trong và ngoài nước ... 100

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ</b>

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi ... 61

Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới tính ... 62

Biểu đồ 3.3: Phân bố thời điểm nhập viện ... 62

Biểu đồ 3.4: Phân bố theo bệnh đồng mắc ... 63

Biểu đồ 3.5: Phân bố điểm GBS trước nội soi tiêu hóa trên ... 67

Biểu đồ 3.6: Phân nhóm thời điểm nội soi tính từ lúc nhập viện ... 68

Biểu đồ 3.7: Kinh nghiệm can thiệp nội soi cầm máu ... 69

Biểu đồ 3.8: Đặc điểm nội soi tiêu hóa trên theo phân nhóm thời điểm nội soi ... 70

Biểu đồ 3.9: Phân bố phân loại Forrest trong loét dạ dày – tá tràng ... 72

Biểu đồ 3.10: Phân bố tái xuất huyết trong 42 ngày ... 75

Biểu đồ 3.11: Phân bố thời điểm tái xuất huyết trong 42 ngày ... 76

Biểu đồ 3.12: Phân bố tử vong trong 42 ngày... 76

Biểu đồ 3.13: Phân bố thời điểm tử vong trong 42 ngày ... 78

Biểu đồ 3.14: Đường cong ROC của GBS trong dự đoán tái xuất huyết 42 ngày ... 80

Biểu đồ 3.15: Mối liên quan giữa thang điểm GBS và tái xuất huyết 42 ngày ... 81

Biểu đồ 3.16: Thời điểm nội soi tính từ lúc nhập viện theo tái xuất huyết 42 ngày 83Biểu đồ 3.17: Đường cong ROC của GBS trong dự đoán tử vong trong 42 ngày ... 86

Biểu đồ 3.18: Mối liên quan giữa thang điểm GBS và tử vong trong 42 ngày ... 87

Biểu đồ 3.19: Thời điểm nội soi tính từ lúc nhập viện theo tử vong 42 ngày ... 89

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH</b>

Hình 1.1 Phân loại Forrest trong XHTHT do lt dạ dày – tá tràng. ... 10Hình 1.2 Phân loại giãn tĩnh mạch thực quản theo Calès ... 11Hình 1.3 Phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ</b>

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ... 56Sơ đồ 3.1: Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu ... 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>Xuất huyết tiêu hóa trên (XHTHT) là một cấp cứu nội khoa thường gặp trên toàn</b>

cầu liên quan biến chứng và tử vong. Tại Hoa Kỳ, có khoảng 300.000 người nhậpviện và gây ra gánh nặng kinh tế khoảng 2,5 tỷ đô mỗi năm.<small>1,2</small> Ở Anh, tần suất mớimắc của XHTHT vào khoảng hơn 134/100000 người mỗi năm, ước tính mỗi 6 phútcó một người nhập viện vì XHTHT.<small>3,4</small> Theo nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu FINRISKtại Phần Lan khảo sát từ năm 1986 ‑ 2016 cho thấy tần suất mới mắc của XHTHTkhông thuyên giảm.<small>5</small> Trong 20 năm qua, nhờ vào những tiến bộ của nội soi can thiệpvà điều trị nội khoa, tỉ lệ tử vong do XHTHT có khuynh hướng giảm nhưng vẫn còncao.<sup>6</sup> Các nghiên cứu từ Mỹ và châu Âu ước tính tỉ lệ tái xuất huyết khoảng 23,2%,tỉ lệ tử vong nội viện dao động khoảng 3,5 ‑ 23,2%, tử vong 30 ngày khoảng 2,7 -14%.<small>2,5,7,8</small> Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy các kết cục lâm sàng tương tự cácnghiên cứu quốc tế với tỷ lệ tái xuất huyết 2,5 ‑ 14,8 % và tử vong nội viện khoảng2,3 ‑ 30 %.<small>9-17</small>Tuy nhiên vẫn chưa nhiều nghiên cứu khảo sát kết cục lâm sàng theodõi dài hạn.

Nội soi tiêu hóa trên (NSTHT) đóng vai trị chính trong chẩn đốn, cho phép xácđịnh nguồn chảy máu và can thiệp cầm máu. Can thiệp nội soi những tổn thương nguycơ cao giúp ngăn ngừa chảy máu tiến triển cũng như giảm nhu cầu can thiệp mạch vàphẫu thuật. NSTHT đã được chứng minh giúp cải thiện kết cục bất lợi, từ đó đặt ragiả thuyết rằng thời điểm nội soi liên quan đến kết cục lâm sàng của bệnh nhân.<small>18,19</small>Thực hiện nội soi chẩn đoán và can thiệp cầm máu muộn có thể tăng nguy cơ xuấthuyết tiếp diễn và tái xuất huyết, từ đó làm giảm hiệu quả của can thiệp.<small>18</small> Ngược lại,nội soi sớm dẫn đến việc hồi sức dịch không tối ưu và bệnh đồng mắc chưa đượckiểm sốt ổn định. Vì vậy, có thể nói rằng thời điểm nội soi tối ưu là thời điểm nằmtrong cửa sổ điều trị cho phép chúng ta có đủ thời gian để tối ưu hóa tình trạng lâmsàng của bệnh nhân trước nội soi nhưng không làm chậm trễ đáng kể nội soi canthiệp.<small>18</small> Thời điểm nội soi tối ưu có thể phụ thuộc vào mức độ nặng của XHTHT vàbệnh đồng mắc.

<b>Từ đó, các nghiên cứu đã ra đời để chứng minh giả thuyết trên. Tuy nhiên, hầu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hết các nghiên cứu này đều khơng có sự thống nhất về định nghĩa thời điểm nội soi,bao gồm những bệnh nhân được chọn lọc trên từng nhóm nguyên nhân XHTHT haynhững bệnh nhân có đặc điểm lâm sàng nguy cơ cao.<small>20</small> Việc xác định chính xácnguyên nhân XHTHT và nhận diện những bệnh nhân nguy cơ cao cần chăm sóc tíchcực chỉ dựa trên triệu chứng lâm sàng và thông tin tại cấp cứu ln là thách thức trongchẩn đốn và điều trị. Chính vì vậy những nghiên cứu này có thể khơng phản ánhthực tế lâm sàng. Các hướng dẫn từ các hiệp hội lớn trên thế giới như Trường mơnTiêu hóa Hoa Kỳ (American College of Gastroenterology – ACG)<small>21</small> và Hội Nội soiTiêu hóa châu Âu (European Society of Gastrointestinal Endoscopy – ESGE)<small>22</small>khuyến cáo thực hiện nội soi trong vòng 24 giờ tính từ lúc nhập viện, sau khi đã ổnđịnh huyết động. Tuy nhiên vẫn chưa có sự đồng thuận mạnh mẽ về thời điểm nội soichính xác trong vịng 24 giờ đầu vì những kết quả đối lập đã được ghi nhận từ nhiềunghiên cứu lâm sàng khác nhau và lợi ích từ nội soi sớm vẫn cịn nhiều tranh cãi.

Tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát về mối liên quan giữa thờiđiểm NSTHT với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân XHTHT. Các nghiên cứu trong nướchiện tại chỉ xác định tỉ lệ phân bố trên từng thời điểm nội soi. Chính vì vậy, cần cónhiều dữ liệu hơn để xác định thời điểm nội soi phù hợp với dân số Việt Nam cânbằng giữa lợi ích chẩn đốn sớm và can thiệp nội soi cầm máu tối ưu ở những đốitượng đặc điểm lâm sàng nguy cơ cao cũng như đạt được lợi ích về mặt kinh tế - y tếở những đối tượng lâm sàng nguy cơ thấp. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra rằng thờiđiểm nội soi sớm hơn so với các khuyến cáo hiện tại ở bệnh nhân XHTHT có làm cảithiện kết cục lâm sàng (bao gồm tái xuất huyết và tử vong do mọi nguyên nhân) trong

<b>vòng 42 ngày hay khơng. Từ đó, chúng tơi tiến hành khảo sát “Mối liên quan giữathời điểm nội soi và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp”.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Đại cương xuất huyết tiêu hóa trên</b>

<b>1.1.1. Định nghĩa</b>

XHTHT được định nghĩa là tình trạng máu thốt ra khỏi lịng mạch chảy vàolịng ống tiêu hóa khi vị trí tổn thương từ thực quản đến góc Treitz (góc tá – hỗngtràng) với biểu hiện lâm sàng là nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc tiêu máu đỏ.<small>23,24</small>Trong những năm gần đây, theo phân loại mới của Trường mơn tiêu hóa Hoa Kỳ,XHTHT được giới hạn đến nhú Vater (vị trí nội soi tiêu hóa trên có thể can thiệptới).<small>25</small>

<b>1.1.2. Phân loại</b>

Do sự khác biệt về chiến lược điều trị và tiên lượng, xuất huyết tiêu hóa trên đượcchia thành hai nhóm với những nguyên tắc chung về xử trí ban đầu, nhưng có nhữngđiểm khác biệt cơ bản về điều trị theo nguyên nhân:

− Xuất huyết tiêu hóa trên khơng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC): viêmloét thực quản, viêm trợt dạ dày xuất huyết, loét dạ dày – tá tràng, hội chứngMallory-Weiss, ung thư thực quản, ung thư dạ dày,…

− Xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa: vỡ giãn tĩnh mạch thựcquản ‒ dạ dày, bệnh dạ dày tăng áp cửa).<small>11</small>

<b>1.1.3. Dịch tễ học</b>

XHTHT chiếm khoảng 50% trong tổng số các trường hợp xuất huyết tiêu hóa.<small>26</small>Theo phân tích của tác giả Saydam và cộng sự<small>27</small>, tỉ lệ nhập viện vì XHTHT có sựkhác biệt giữa các quốc gia dao động từ 15/100000 đến 172/100000 người và có xuhướng giảm trong giai đoạn từ năm 1980 đến 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu

<i>hướng này là nhờ vào sự thành công của diệt trừ Helicobacter pylori (H.pylori)cũng</i>

như sự phổ biến của thuốc ức chế bơm proton (Proton-pump inhibitor - PPI). Nghiêncứu từ Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2002 và 2012 cho thấy tỉ lệ XHTHT doTALTMC giảm mặc dù tỉ lệ nhập viện vì xơ gan tăng. Điều này là nhờ vào sự cảithiện trong dự phòng nguyên phát XHTHT do TALTMC bằng ức chế beta không

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chọn lọc và nội soi cột thắt tĩnh mạch thực quản (TMTQ).<small>28</small>

Tỉ lệ tái xuất huyết thay đổi tùy nghiên cứu 7,3-32,5%. Tỉ lệ tái xuất huyết giảmđược cho rằng là nhờ vào khả năng tiếp cận với NSTHT ngày càng dễ dàng, sự cảitiến trong phương pháp nội soi can thiệp và tuân thủ áp dụng các khuyến cáo hướngdẫn thực hành lâm sàng.<sup>1,28</sup>

Theo dữ liệu quốc gia Hoa Kỳ, tỉ lệ tử vong liên quan XHTHT vào khoảng2,0 – 2,5%. Trong khi nghiên cứu quan sát, tiến cứu tại châu Âu tỉ lệ này dao độngkhoảng 10%<small>29,30</small> và có thể lên đến 26% nếu XHTHT nội viện. Khoảng 80% XHTHTkhông TALTMC tự giới hạn và chỉ cần điều trị hỗ trợ.<small>26</small> Tuy nhiên, XHTHT doTALTMC có xu hướng tái phát và tử vong cao nhất trong vòng 5 ngày đầu<small>31</small> sau nhậpviện và tỉ lệ tử vong trong vòng 6 tuần kể từ khi bị XHTHT lên đến 20%.<small>31,32</small>

Mỗi nguyên nhân có tỉ lệ tử vong khác nhau. Tỉ lệ tử vong do XHTHT khơngTALTMC có xu hướng thấp hơn XHTHT do TALTMC.<small>28</small> Mặc dù với những tiến bộcủa điều trị nội khoa và can thiệp nội soi cầm máu cũng như sự giảm rõ rệt về tỉ lệhiện mắc của XHTHT khơng TALTMC nhưng khơng có sự giảm tương xứng về tỉ lệtử vong.<sup>28</sup> Ngun nhân được lí giải có thể do sự già hóa dân số làm gia tăng số lượngbệnh nhân lớn tuổi nhập viện vì XHTHT. Đây là các đối tượng có nhiều bệnh đồngmắc đặc biệt là bệnh lý tim mạch và thường tử vong vì bệnh đồng mắc nặng hơn làxuất huyết tiêu hóa tiếp diễn.<sup>26</sup> Khơng giống như XHTHT khơng TALTMC, XHTHTdo TALTMC có tỉ lệ tử vong cao nhất (11% - 50%) và không thay đổi.<small>1,28,33</small>

<b>1.2. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên</b>

<b>XHTHT có nhiều nguyên nhân với tỉ lệ khác nhau như được liệt kê ở bảng 1.1.</b><small>33</small>Mục tiêu xác định nguyên nhân XHTHT giúp các nhà thực hành lâm sàng có thể chọnlựa phương pháp điều trị thích hợp. Trong suốt 30 năm qua, có sự thay đổi về tỉ lệhiện mắc của mỗi nguyên nhân. Nhìn chung tỉ lệ nhập viện vì loét dạ dày – tá trànggiảm rõ nhưng vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất trong khi các nguyên nhân nhưviêm thực quản, tổn thương Dieulafoy, dị sản mạch máu và u tân sinh có xu hướngtăng.<small>28,33</small> Tỉ lệ nhập viện vì XHTHT do TALTMC vẫn khơng thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Bảng 1.1: Các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên và xuất độ thường găp</b>

Giãn mạch máu vùng hang vị dạ dày

(Gastric antral vascular ectasia – GAVE) <sup>2,3% – 4,0%</sup>

Thơng nối động mạch chủ-ống tiêu hóa <1%

<i>Nguồn: Alali AA, et al. Gastroenterol Rep (Oxf). 2023 <small>33</small></i>

<b>1.3. Cơ chế bệnh sinh và yếu tố nguy cơ</b>

<b>1.3.1. Xuất huyết tiêu hóa trên khơng tăng áp lực tĩnh mạch cửa</b>

Cơ chế bệnh sinh của XHTHT không TALTMC liên quan đến (1) sự phá hủy

<i>hàng rào niêm mạc do nhiễm Helicobacter pylori (H.pylori), thuốc kháng viên không</i>

steroid (Non-steroidal anti-inflammatory drugs - NSAIDs), Asprin liều thấp; (2) sựbộc lộ mạch máu với các thành phần trong ống tiêu hóa là hậu quả của các nguyênnhân như hội chứng Mallory-Weiss, dị sản mạch máu hay tổn thương tân sinh. Sựtiếp xúc của mạch máu với acid và pepsin dịch vị làm ăn mịn thành mạch và ảnhhưởng đến q trình đơng máu.<small>34</small>

<i><b>H.pylori là nguyên nhân chính của XHTHT do loét dạ dày – tá tràng và điều trị</b></i>

diệt trừ giúp giảm đáng kể tỉ lệ loét tái phát. Quá trình tổn thương niêm mạc và hình

<i>thành loét tùy thuộc sự tương tác giữa chủng H.pylori và đáp ứng miễn dịch kí chủ(các cytokines tiền viêm). Các chủng H.pylori biểu hiện CagA, VacA, BabA hoặc</i>

OipA thường kích thích đáp ứng miễn dịch ký chủ mạnh và gây loét dạ dày – tá tràng.

<i>Viêm dạ dày do H.pylori liên quan đến tình trạng tăng, giảm hay không thay đổi tiết</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

acid trong dạ dày. Sự tăng tiết acid dịch vị trong viêm dạ dày mạn ưu thế ở hang vịcó khuynh hướng dễ tiến triển thành loét tá tràng. Trong khi viêm dạ dày mạn chủyếu ở thân vị/ viêm dạ dày mạn teo đa ổ liên quan giảm tiết acid dạ dày có khuynhhướng tiến triển thành loét dạ dày và ung thư dạ dày.

<b>NSAIDs và aspirin liều thấp thúc đẩy tổn thương niêm mạc dạ dày- tá tràng do</b>

tác động toàn thân và tại chỗ.<small>35</small> Tác động tại chỗ của NSAIDs và Aspirin liều thấp cóthể làm giảm tính kị nước của lớp chất nhầy từ đó bộc lộ lớp biểu mô bên dưới vớiacid và pepsin dịch vị. Bên cạnh đó, NSAIDs cịn làm rối loạn chức năng và các chutrình tế bào góp phần vào sự tăng tính thấm và phá hủy niêm mạc. Tác động tại chỗcủa NSAIDs phụ thuộc vào hằng số điện ly acid. Tác động tồn thân của NSAIDsgóp phần phá hủy niêm mạc bằng cách ức chế tiết prostaglandin liên quan đếncyclooxygenase 1 (COX1) và cyclooxygenase 2 (COX2). Sự giảm nồng độprostaglandin làm phá vỡ hàng rào niêm mạc vì prostaglandin kích thích tế bào biểumơ tiết nhầy và bicarbonate, ức chế tiết acid, thúc đẩy sự biệt hóa tế bào và lưu lượngmáu đến niêm mạc. Ảnh thưởng của NSAIDs dẫn đến làm tăng sự kết dính bạch cầu,tổn thương mạch máu. Ngoài tổn thương niêm mạc, NSAIDs và Aspirin liều thấp gópphần gây xuất huyết bằng cách ức chế sự hình thành thromboxane A2 tiểu cầu (chấtgiúp kiểm soát chảy máu khi mạch máu bị tổn thương).<small>36</small>

<b>Thuốc ức chế thụ thể P2Y12 liên quan sự xuất hiện XHTHT chủ yếu do hiệuquả kháng kết tập tiểu cầu cũng như cơ chế kháng đông của thuốc kháng đôngđường uống (DOAC, kháng vitamin K). Cả hai loại thuốc này không ảnh hưởng trực</b>

tiếp đến niêm mạc dạ dày nhưng có thể thúc đẩy xuất huyết ở bệnh nhân có tổn thươngđường tiêu hóa trước đó.<small>34</small>

Hệ thống đơng máu cực kì nhạy cảm với sự thay đổi nhỏ của pH. Các thí nghiệmđã chứng minh tình trạng đơng máu trở bất thường khi pH = 6,8; sự kết tập tiểu cầugiảm > 50% tại pH = 6,4 và sự kết tập tiểu cầu, đông máu huyết tương biến mất khipH < 5,9.<sup>37</sup> Pepsin, một enzym ly giải protein trở nên hoạt hóa tại pH < 6 thúc đẩy sựphân ly tiểu cầu và ly giải cục máu đông. Acid, pepsin và các enzym ly giải proteinhiện diện nhiều trong lịng dạ dày làm mơi trường dạ dày và đoạn gần tá tràng trở nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

không thuận lợi dẫn đến xuất huyết tiếp diễn khi mạch máu vỡ.<small>34</small> Vì vậy, mục tiêuđiều trị nội khoa các trường hợp tổn thương xuất huyết nhắm đến giữ pH dịch vị trênngưỡng ly giải protein của pepsin (pH > 6). Điều trị hiện tại với PPI liều cao có thểđạt được ngưỡng pH này, cung cấp khả năng kiểm soát pH hiệu quả cao sau can thiệpnội soi.<small>38</small> Một vài nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích lâm sàng của việc duy trì pH dịch vị >6 trong suốt giai đoạn xuất huyết.

<b>1.3.2. Xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa</b>

Cơ chế bệnh sinh của XHTHT do TALTMC liên quan đến sự gia tăng quá mứcsức căng thành mạch dẫn đến hậu quả vỡ búi tĩnh mạch giãn. Áp lực tĩnh mạch cửalà yếu tố chính quyết định hiện tượng vỡ thành tĩnh mạch và mức độ xuất huyết.<small>39</small>Yếu tố nguy cơ của XHTHT do TALTMC bao gồm độ chênh áp lực tĩnh mạch gan≥ 20 mmHg<small>40</small>, kích thước búi giãn ≥ 5 mm, dấu son (các mao mạch giãn trên thànhbúi tĩnh mạch) và các yếu tố khác như rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn và xơ ganmất bù.<small>41</small>

<b>1.4. Chẩn đốn1.4.1. Lâm sàng</b>

Ĩi máu và tiêu phân đen là hai biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất của XHTHT.<small>23</small>Tiêu máu đỏ ở bệnh nhân rối loạn huyết động có thể gợi ý tình trạng XHTHT nặngtiến triển.<small>42</small> Triệu chứng của thiếu máu đáng kể bao gồm chóng mặt, ngất, đau ngựchoặc khó thở. Các triệu chứng và yếu tố giúp gợi ý nguyên nhân như đau thượng vị,tiền căn loét, sử dụng thuốc aspirin hay NSAIDs (gợi ý loét dạ dày-tá tràng); nuốtđau, triệu chứng trào ngược, nuốt khó (gợi ý loét thực quản); nôn nhiều lần, nôn khantrước khi ói ra máu (gợi ý hội chứng Mallory – Weiss), chán ăn, sụt cân không chủ ý(gợi ý bệnh lý ác tính). Tiền căn bệnh gan mạn, nghiên rượu và các dấu hiệu bệnhgan mạn hoặc xơ gan giúp gợi ý nguyên nhân XHTHT do TALTMC.<small>26</small>

Triệu chứng thực thể liên quan đến giảm thể tích tuần hồn: nhịp tim bình thườnghoặc nhanh lúc nghỉ (mất <15% thể tích tuần hồn), hạ huyết áp tư thế (mất >15%thể tích tuần hồn) và hạ huyết áp khi nằm (mất ít nhất 30-40% thể tích tuần hồn).<small>43</small>Bên cạnh việc đánh giá huyết động để ước đốn thể tích nội mạch và định hướng bồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hồn thể tích tuần hồn, cần khám hậu mơn – trực tràng để đánh giá tính chất phân.<small>26</small>Một bệnh sử và thăm khám lâm sàng chi tiết có thể cung cấp gợi ý về nguyênnhân gây XHTHT nhưng chỉ được xác định chắc chắn cho đến khi quan sát trực tiếpbằng nội soi tiêu hóa trên.<small>22</small>

<b>1.4.2. Mức độ xuất huyết tiêu hóa</b>

<b>Bảng 1.2: Mức độ xuất huyết tiêu hóa</b>

<b>Mức độ</b>

<b>Lượngmáu mất</b>

1 lít 1 lít - 1,5 lít <sup>1,5 lít – 2</sup>

lít <sup>> 2 lít</sup>< 15% 15 – 30% 30 – 40% > 40%

<b>Mạch </b> < 100 l/p Giảm nhẹ Giảm Nhẹ, khó bắt

thường/ tăng <sup>Giảm nhẹ</sup>

Giảm khinằm

Giảm nặng hoặckhơng đo được

<b>Huyết áp </b> Bình thường <sup>Bình thường/ hạ</sup>

huyết áp tư thế <sup>Mát lạnh</sup>

Mát lạnh,nhợt nhạt

bình thường <sup>Đổ mồ hơi </sup> <sup>Mát lạnh</sup>

Mát lạnh,nhợt nhạt

<i>Nguồn: Galvagno, et al. Anesthesiology clinics. 2019<small>44</small></i>

<b>1.4.3. Nội soi tiêu hóa trên chẩn đốn</b>

Nội soi tiêu hóa trên là cận lâm sàng quan trọng nhất và được xem là tiêu chuẩnvàng trong chẩn đoán xác định XHTHT, với độ chính xác cao (độ nhạy 92% - 98%,độ đặc hiệu 30% -100%)<small>45</small><b> và có thể đồng thời thực hiện nội soi can thiệp cầm máu.1.4.3.1. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày – tá tràng</b>

Đánh giá nguy cơ tái xuất huyết trên nội soi dựa vào đặc điểm của ổ loét theophân loại Forrest.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Forrest Ia Forrest Ib Forrest IIa Forrest IIb Forrest IIc Forrest III

<b>Hình 1.1 Phân loại Forrest trong XHTHT do loét dạ dày – tá tràng.</b>

<i>“Nguồn: Alzoubaidi D, et al. Frontline Gastroenterol. 2019”<small>46</small></i>

<b>1.4.3.2. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp tĩnh mạch cửa</b>

XHTHT do TALTMC thường do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản – dạ dày. Chẩnđoán xác định khi có bất kỳ dấu hiệu (1) Dấu hiệu xuất huyết tiếp diễn (phun máuhoặc rỉ máu từ búi giãn), (2) Dấu hiệu mới xuất huyết gần đây (cục máu đông hoặcnút tiểu cầu tại búi giãn) và (3) khi búi giãn tĩnh mạch thực quản – dạ dày là tổnthương duy nhất quan sát được và có thể giải thích cho tình trạng XHTH.<small>47</small>

Trong nhiều hệ thống phân loại phức tạp, phân loại giãn TMTQ được chấp nhậntrên toàn cầu bởi đồng thuận Baveno và các hiệp hội gan mật trên thế giới là giãn nhỏ(< 5mm) và giãn lớn (>5 mm).<small>48</small> Trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam vẫn áp dụngphân loại 3 độ (trong đó giãn độ II và độ III trong phân loại 3 độ tương tự giãn lớntrong phân loại 2 độ). Tương tự với giãn tĩnh mạch dạ dày (TMDD), nhiều phân loạiđược đưa ra nhưng dễ áp dụng trên lâm sàng và chỉ định can thiệp nội soi là phân loạicủa Sarin.<small>49</small>

<b>Phân loại giãn tĩnh mạch thực quản:</b>

− Độ I: búi giãn nhỏ (< 5mm), thẳng, giới hạn ở thực quản đoạn xa, tĩnh mạch giãnnhưng xẹp khi bơm hơi.

− Độ II: búi giãn vừa (5-10 mm), ngoằn ngoèo lan đến thực quản đoạn giữa vàchiếm ít hơn 1/3 lòng thực quản, các cột tĩnh mạch giãn tách rời nhau và khôngxẹp khi bơm hơi.

− Độ III: búi giãn (>10 mm), chiếm nhiều hơn 1/3 lòng thực quản và liên tục vớinhau, không xẹp khi bơm hơi, chiếm gần hết lòng thực quản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Độ I Độ II Độ III</b>

<b>Hình 1.2 Phân loại giãn tĩnh mạch thực quản theo Calès</b>

<i>“Nguồn: Abby Philips C, et al. Gastroenterol Rep (Oxf). 2016”<small>49</small></i>

<b>• Phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin</b>

<b>Hình 1.3: Phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin</b>

<i>“Nguồn: Sarin S. K., Kumar A. 1989”<small>50</small></i>

<b>Bảng 1.3: Bảng phân loại giãn tĩnh mạch dạ dày theo Sarin</b>

<b>Tỉ lệ (%)Tỉ lệ</b>

Giãn tĩnh mạch thực quảndạ dày loại 1 (GOV1)

Giãn TMDD được xem như phầntiếp theo của giãn tĩnh mạch thựcquản, qua tâm vị, về phía bờ congnhỏ

74,0 11,8

Giãn tĩnh mạch thực quảndạ dày loại 2 (GOV2)

Giãn TMDD được xem như phầntiếp theo của giãn tĩnh mạch thựcquản, qua tâm vị, về phía phình vị

21,0 55,0

Giãn tĩnh mạch dạ dày

đơn độc loại 1 (IGV1) <sup>Giãn TMDD ở phình vị đơn độc </sup> <sup>1,6 </sup> <sup>78,0</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Giãn tĩnh mạch dạ dày

đơn độc loại 2 (IGV2) <sup>Giãn TMDD ở thân vị và hang vị. </sup> <sup>4,2 </sup> <sup>9,0</sup>

<i>Nguồn: Sarin S. K., Kumar A. (1989)<small>50</small></i>

<b>1.5. Điều trị trước nội soi tiêu hóa trên1.5.1. Xử trí ban đầu</b>

<b>1.5.1.1. Bồi hồn thể tích tuần hồn</b>

Mục tiêu của bồi hồn thể tích tuần hồn là để điều chỉnh tình trạng giảm thể tíchnội mạch, đảm bảo tưới máu mơ đầy đủ và phịng ngừa suy đa cơ quan. Bồi hồnhuyết động tích cực sớm ở bệnh nhân XHTHT cho thấy giảm tỉ lệ tử vong đáng kể.Tuy nhiên, vẫn còn chưa rõ về tốc độ hồi sức dịch tối ưu (tích cực với hạn chế) đặcbiệt là ở bệnh nhân XHTHT do TALTMC. Các bằng chứng còn hạn chế chủ yếu làtừ bệnh nhân sốc mất máu vì mọi nguyên nhân như chấn thương cho thấy rằng so vớichiến lược hồi sức dịch thường quy, chiến lược hồi sức dịch hạn chế có thể ít biến cốbất lợi hơn và giảm tỉ lệ tử vong. Sự lựa chọn dung dịch tinh thể lý tưởng để hồi sứcban đầu vẫn chưa rõ. Cần thận trọng tránh bồi hoàn quá mức thể tích nội mạch đặcbiệt là ở bệnh nhân nghi ngờ XHTHT do TALTMC để không làm tăng áp lực TMCvà tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa diễn tiến.<small>51</small> Bất kể ngun nhân và bất kì bệnhnhân nào có huyết động không ổn định nên được hồi sức đầy đủ bằng tiếp cận hệthống.<small>22</small>

<b>1.5.1.2. Đặt ống thông mũi dạ dày</b>

Một nghiên cứu hồi cứu và một tổng quan gần đây đều kết luận rằng đặt ốngthông mũi dạ dày không giúp phân biệt XHTHT với xuất huyết tiêu hóa dưới ở bệnhnhân có biểu hiện tiêu phân đen. Một nghiên cứu mù đơn ngẫu nhiên cho thấy việcđặt ống thông mũi dạ dày khơng giúp tiên đốn chính xác sự hiện diện của tổn thươngnguy cơ cao cần NS can thiệp (39% với 38%) mà còn gặp tác dụng phụ (đau, chảymáu mũi, đặt thất bại) xảy ra ở 34% trường hợp cũng như khơng có sự khác biệt vềtỉ lệ tử vong và tái xuất huyết. Vì vậy, hướng dẫn của ESGE không khuyến cáo sửdụng thường quy ống thông mũi dạ dày ở bệnh nhân biểu hiện XHTHT cấp.<small>22</small>

<b>1.5.1.3. Đặt nội khí quản</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Các nghiên cứu cho thấy thấy đặt nội khí quản dự phịng trước khi NSTHT ở tấtcả bệnh nhân XHTHT có thể làm tăng nguy cơ hít sặc và viêm phổi, kéo dài thời giannằm viện và tỉ lệ tử vong cao hơn. Hướng dẫn của ESGE<small>22,51</small> trên hai nhóm nguyênnhân XHTHT và đồng thuận Baveno VII<small>52</small> khuyến cáo chỉ đặt NKQ dự phòng ởnhững bệnh nhân XHTHT có biểu hiện ói máu liên tục, kích thích, rối loạn tri giác/bệnh não gan không đủ khả năng để bảo vệ đường thở và rút nội khí quản càng sớmcàng tốt ngay khi có thể sau nơn ói.

<b>1.5.2. Chiến lược truyền chế phẩm máu</b>

<b>Hồng cầu lắng: Trong một tổng quan hệ thống gồm 5 thử nghiệm lâm sàng ngẫu</b>

nhiên có đối chứng so sánh chiến lược truyền hồng cầu lắng hạn chế với chiến lượctruyền hồng cầu lắng tự do ở bệnh nhân XHTHT, tác giả Odutayo<small>53</small> chứng minh rằngchiến lược truyền hồng cầu lắng hạn chế giảm đáng kể tỉ lệ tử vong chung và tỉ lệ táixuất huyết mà khơng có sự khác biệt về nguy cơ biến cố thiếu máu cục bộ ở cả hainhóm XHTHT không TALTMC và XHTHT do TALTMC. Hướng dẫn của ESGE<small>22</small>và ACG<small>21</small> đều khuyến cáo ở bệnh nhân XHTHT có huyết động ổn định và khơng cótiền căn bệnh tim mạch, chiến lược truyền hồng cầu lắng hạn chế với ngưỡng truyền≤ 7g/dl và mục tiêu hemoglobin sau truyền 7-9 g/dl. Đối với bệnh nhân XHTHT cấpcó huyết động khơng ổn định hoặc có tiền căn bệnh tim mạch mạn tính, chiến lượctruyền hồng cầu lắng tự do với ngưỡng truyền ≤ 8 g/dl.

<b>Rối loạn đông máu: Bất thường đông máu và cách điều chỉnh ở bệnh nhân xơ</b>

gan và XHTHT là một vấn đề phức tạp. Thời gian Prothrombin (Prothrombin time–PT) hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế (International Normalized Ratio–INR)thường bị kéo dài dẫn đến việc sử dụng huyết tương tươi đông lạnh. Tuy nhiên, cáctrị số này lại khơng là chất chỉ điểm chính xác về tình trạng đơng máu trong xơ gan.Gần đây, xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu (Thromboelastography–TEG) đã đượcchứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng giúp hướng dẫnthay thế các yếu tố đông máu và tiểu cầu ở bệnh nhân xơ gan tốt hơn các xét nghiệmhuyết học thường quy.<small>54</small> Hầu hết các hướng dẫn XHTHT do TATMC theo BavenoVII<small>52</small>, ESGE<small>51</small> đều không khuyến cáo sử dụng huyết tương tươi đơng lạnh vì không

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

giúp điều chỉnh rối loạn đông máu mà cịn dẫn đến q tải thể tích và làm tăng thêmáp lực TMC.

<b>Tiểu cầu: Các bằng chứng còn hạn chế về ngưỡng số lượng tiểu cầu để khởi</b>

động truyền tiểu cầu trong XHTHT. Trên nhóm XHTHT khơng TALTMC, đồngthuận của Hội Tiêu hóa Anh (British Society of Gastroenterology - BSG) khuyến cáongưỡng truyền là ≤ 50 G/L dựa trên quy trình truyền máu khối lượng lớn với mứckhuyến cáo chủ yếu dựa trên ý kiến chuyên gia.<small>55</small> Mặc dù khơng có bằng chứngkhuyến cáo điều chỉnh số lượng tiểu cầu khi không thể kiểm sốt tình trạng xuất huyếttrong bối cảnh XHTHT do TALTMC, đồng thuận Baveno VII<small>52</small> và hướng dẫnESGE<sup>51</sup> khuyến cáo khuyến cáo điều chỉnh tiểu cầu có thể được xem xét cá thể hóatrong khi hướng dẫn XHTHT do TALTMC của Hội Tiêu hóa Anh khuyến cáo truyềntiểu cầu ở ngưỡng ≤ 50 Giga/L.<small>56</small>

<b>1.5.3. Tranexamic acid</b>

Tranexamic acid là thuốc tiêu sợi huyết ức chế phản ứng của plasminogen thànhplasmin và được sử dụng rộng rãi trong điều trị xuất huyết nặng trong chấn thương,sản khoa và phẫu thuật. Nghiên cứu HALT-IT<small>57</small> là một thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có đối chứng đa quốc gia gồm 12.009 bệnh nhân cho thấy sử dụng thuốc nàykhông cải thiện tỉ lệ tử vong 5 ngày so với nhóm khơng dùng thuốc mà còn tăng nguycơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Vì vậy, các hướng dẫn hiện nay khuyến cáokhông sử dụng thuốc này trong XHTHT.<small>21,22</small>

<b>1.5.4. Ức chế bơm proton trước nội soi tiêu hóa trên</b>

PPI là phương pháp điều trị XHTHT không TALTMC và cải thiện kết cục lâmsàng của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng PPI trước soi có thểlàm giảm nhu cầu can thiệp nội soi bằng cách giảm các tổn thương xuất huyết hoạtđộng. Tuy nhiên, PPI trước nội soi không cải thiện tỉ lệ tử vong, tái xuất huyết haynhu cầu can thiệp y khoa. Có sự khác biệt về khuyến cáo sử dụng PPI trước nội soitrong thực hành lâm sàng giữa các hiệp hội tiêu hóa trên thế giới. Đồng thuận củanhóm châu Á – Thái Bình Dương<small>58</small> khơng khuyến cáo sử dụng PPI trước nội soi ởcác trường hợp XHTHT ổn định vì gia tăng chi phí y tế trong khi BSG<small>55</small> và ACG<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

không đạt đồng thuận để khuyến cáo. Mặc khác, ý kiến chuyên gia của Hiệp hội tiêuhóa Hoa Kỳ (American Gastroenterological Association-AGA)<small>59</small>, ESGE<sup>22</sup>, Nhómđồng thuận quốc tế<small>60</small> khuyến cáo sử dụng PPI trước nội soi mà khơng trì hỗn nội soiđể làm giảm tổn thương nguy cơ cao và có thể có lợi trong các trường hợp khơng thểNSTHT đúng thời điểm hoặc bệnh nhân có chống chỉ định thực hiện NS sớm trongvòng 24 giờ sau nhập viện. Sử dụng PPI trước nội soi cho thấy hiệu quả - kinh tế ởbệnh nhân biểu hiện nghi ngờ XHTHT không TALTMC và đặc biệt trong bối cảnhmà NSTHT khơng có sẵn hoặc bị trì hỗn do thiếu bác sĩ nội soi kinh nghiệm. Bất kểquyết định có sử dụng PPI trước nội soi hay khơng thì quan trọng nhất vẫn là việc hồisức đầy đủ cùng với NSTHT đúng thời điểm.<small>33</small>

<b>1.5.5. Thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa</b>

Các hướng dẫn khuyến cáo khởi động thuốc giảm áp lực TMC càng sớm càngtốt tại thời điểm nhập viện ở bệnh nhân nghi ngờ XHTHT do TALTMC do tác dụngco mạch tạng làm giảm lưu lượng máu đến TMC.<small>51,52</small> Đây là biện pháp đầu tay giúpkiểm soát xuất huyết, giảm nhu cầu truyền máu, giảm tỉ lệ tái xuất huyết và tử vongdo mọi nguyên nhân.<small>51</small> Các nghiên cứu cho thấy Octreotide và Somatostatin có hiệuquả tương đương terlipressin.<small>51,61</small> Vì vậy có thể lựa chọn 1 một trong 3 loại thuốc nàytùy vào tính sẵn có và chống chỉ định. Liều terlipressin 2mg/ mỗi 4 giờ trong 48 giờđầu, sau đó duy trì 1mg/ mỗi 4 giờ. Nếu chống chỉ định với terlipressin thìsomatostatin là một thay thế và truyền tĩnh mạch liên tục 250μg/ giờ (có thể tăng lên500μg/ giờ) với liều bolus 250 μg hoặc octreotide truyền tĩnh mạch liên tục 50μg/giờvới liều bolus 50μg. Có thể lặp lại liều bolus somatostatin hoặc octreotide nếu tìnhtrạng xuất huyết tái phát. Sau khi có kết quả nội soi chẩn đoán xác định nên tiếp tụcsử dụng 3 – 5 ngày.<small>39,51,52</small> Gần đây, tổng quan hệ thống của Yan và cộng sự<sup>62</sup> so sánhgiữa nhóm sử dụng thuốc giảm áp lực TMC 3-5 ngày với nhóm dùng ngắn ngày hơnsau can thiệp nội soi cầm máu thành công cho thấy khơng có sự khác biệt đáng kể vềtỉ lệ tử vong 42 ngày và tái xuất huyết sớm. Từ đó, ESGE<small>51</small> đề nghị sau can thiệp nộisoi cầm máu thành cơng, thuốc co mạch có thể ngưng sau 24-48 giờ ở một số bệnhnhân chọn lọc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.5.6. Kháng sinh dự phòng</b>

Tỉ lệ nhiễm trùng được xác định ở 35-66% bệnh nhân xơ gan nhập viện vìXHTHT do TALTMC và liên quan đến thất bại kiểm soát xuất huyết, tăng nguy cơtái xuất huyết sớm và tử vong. Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm làm giảm nguycơ này và đã được chứng minh qua phân tích gộp 12 thử nghiệm gồm 1241 bệnh nhânđược đưa vào nghiên cứu cho thấy giảm tử vong (RR: 0,79, KTC 95%: 0.63-0.98),tái xuất huyết (RR: 0.53, KTC 95%: 0.38-0.74) và thời gian nằm viện.<small>63</small> Các đồngthuận gần đây khuyến cáo Ceftriaxone tiêm tĩnh mạch 1g/24 giờ trong 7 ngày là lựachọn đầu tay ở (1) bệnh nhân xơ gan Child B hay Child C, (2) nhập bệnh viện có tỉ lệnhiễm vi khuẩn kháng quinolone cao và (3) bệnh nhân tiền căn đã điều trị dự phòngvới quinolone. Sử lựa chọn loại kháng sinh nên dựa trên tình hình đề kháng khángsinh tại chỗ và tiền căn dị ứng của bệnh nhân.<small>39,51,52,64</small>

<b>1.6. Nội soi can thiệp</b>

<b>1.6.1. Nội soi can thiệp trong xuất huyết tiêu hóa trên khơng do tăng áp lực tĩnhmạch cửa</b>

Một phân tích gộp cơng bố năm 2009 gồm 19 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàngngẫu nhiên có đối chứng đã chứng minh lợi ích đáng kể của can thiệp nội soi khi sosánh với nhóm khơng can thiệp nội soi về giảm nguy cơ tái xuất huyết ở bệnh nhâncó tổn thương xuất huyết diễn tiến (Nguy cơ tương đối=0,29; KTC 95% 0,20-0,43),số bệnh nhân cần điều trị (Number Needed to Treat - NNT = 5, KTC 95%: 4-6) mặcdù không có lợi ích về tử vong.<small>21</small>

Hầu hết các nghiên cứu can thiệp nội soi trong XHTHT không TALTMC đều tậptrung vào nhóm bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày-tá tràng. Các kỹ thuật nội soi canthiệp cầm máu có sẵn được sử dụng rộng rãi bao gồm:

− Chích cầm máu: chèn ép tại chỗ (adrenaline pha loãng), gây xơ, tạo huyết khối(Polidocanol, Ethanolamine), keo dán mô (Cyanoacrylate, Thrombine, Fibrine).− Liệu pháp nhiệt: đầu dị nhiệt, đơng bằng argon plasma, laser quang đơng,…− Cơ học: clip, vịng thắt,…

− Kỹ thuật mới: phun bột cầm máu (TC-325,…), kẹp cầm máu, kẹp clip trên đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

dây nội soi (Over-the-scope clip - OTSC).

NSTHT giúp xác định vị trí chảy máu và phân loại tổn thương nguy cơ cao vsnguy cơ thấp bằng cách sử dụng các hệ thống đánh giá trên nội soi như phân loạiForrest.<small>65</small> Phân loại này được áp dụng rộng rãi cho phép phân biệt kiểu hình của ổloét khi nội soi và xác định tổn thương nguy cơ cao cần can thiệp cầm máu.

<b>Bảng 1.4: Phân loại Forrest và nguy cơ XHTHT tái phátNguy cơ</b>

<b>XHTHtái phát</b>

<b>Phân loạiForrest</b>

<b>Đặc điểm ổ loéttrên nội soi</b>

<b>Tỉ lệXHTH tái</b>

<b>phát (%)</b>

<b>Tử vong(%)</b>

<b>Nguy cơcao</b>

<b>IIc</b> Đáy loét có

<small>a</small>: Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên tái phát được tính chung cho cả FIa và FIb

<i>Nguồn: Forrest. J.A, 1974<small>65</small></i>

Trong phân loại này, Forrest Ia, Ib, IIa, IIb được xem là tổn thương nguy cơ caoXHTHT tiếp diễn hoặc tái phát và cần can thiệp nội soi cầm máu trong khi ForrestIIc và Forrest III là tổn thương nguy cơ thấp. Tiếp cận can thiệp nội soi ở các trườnghợp loét dạ dày-tá tràng có cục máu đơng ở đáy ổ lt (Forrest IIb) vẫn cịn nhiềutranh cãi về việc liệu rằng có nên loại bỏ cục máu động. Các dữ liệu sẵn có kết luậnmâu thuẫn về lợi ích can thiệp nội soi cho tổn thương này. Vì vậy, các Hiệp hội trênthế giới chưa có khuyến cáo rõ ràng. Hướng dẫn của ESGE<small>22</small> không phản đối trongkhi ACG<small>21</small> không đạt được đồng thuận để khuyến cáo hay phản đối can thiệp nội soiở bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày – tá tràng có cục máu đơng khơng thể loại bỏbằng phương pháp bơm rửa. Nếu như sẵn có các bác sĩ nội soi kinh nghiệm cùng vớivị trí ổ loét dạ dày tá tràng có khả năng tiếp cận dễ dàng để nội soi can thiệp, có bácsĩ can thiệp mạch hay phẫu thuật sẵn sàng hỗ trợ nếu XHTH khơng kiểm sốt được,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

có thể cố gắng loại bỏ cục máu đông và tiến hành nội soi can thiệp cầm máu.<small>33</small> Ngoàira, đặc điểm mỗi bệnh nhân, sự ưa thích lựa chọn phương pháp nội soi can thiệp vớiđiều trị bảo tồn và chi phí nội soi can thiệp cũng là các tiêu chí quyết định.

Chích adrenaline pha lỗng (1:10000 hoặc 1:20000) là phương pháp được sửdụng nhiều nhất và có tác dụng cầm máu bằng cách chèn ép mô và co mạch một phần.Thơng thường tiêm 0,5-2ml quanh đáy ổ lt. Chích adrenalin không được sử dụnglà phương pháp đơn độc để nội soi can thiệp vì hiệu quả cầm máu tạm thời và kémhơn so với các kỹ thuật nội soi cầm máu tiêu chuẩn khác (nhiệt đơng và kẹp clip) dođó nguy cơ tái xuất huyết cao hơn. Ưu điểm chính của chích adrenaline là dễ thựchiện, giúp làm chậm dịng máu phun tạm thời khi xuất huyết hoạt động từ đó cungcấp quang trường khảo sát rõ cho đến khi một phương pháp can thiệp nội soi hiệu quảhơn được áp dụng. Nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng một phương pháp có hiệu quảcầm máu kém hơn so với phối hợp hai phương pháp cầm máu khác nhau.<small>33</small>

OTSC được khuyến cáo là phương pháp hàng đầu trong các trường hợp tổnthương Forrest Ia, Forrest Ib (1) có kích thước > 2 cm và có mạch máu lộ > 2mmhoặc (2) ở vị trí mạch máu lớn cứu vãn hoặc (3) ổ loét xơ chai. OTSC và bột phuncầm máu cũng là phương pháp ưu tiên ở bệnh nhân XHTHT tiếp diễn thất bại nội soican thiệp lần đầu hoặc XHTHT tái phát.<small>22</small>

<b>1.6.2. Nội soi can thiệp trong xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạchcửa</b>

<b>1.6.2.1. Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản</b>

Thắt thun là biện pháp can thiệp nội soi cầm máu đầu tay cho các trường hợp vỡgiãn TMTQ. So với chích xơ, phương pháp này khơng những giảm nguy cơ tái xuấthuyết và tử vong mà còn ít tác dụng phụ và số lần nội soi cần để triệt tiêu búi giãntĩnh mạch ít hơn.<small>51</small> Ngược lại, chích xơ có thể làm tăng áp lực TMC và tăng nguy cơthất bại điều trị.<small>66</small> Các đồng thuận và hướng dẫn khuyến cáo nên phối hợp thắt thunvà duy trì thuốc giảm áp lực TMC 3–5 ngày.<small>39,51,52</small>

<b>1.6.2.2. Xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày</b>

XHTHT do vỡ giãn TMDD thường thường nặng hơn cùng với nhu cầu truyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

máu, tỉ lệ tử vong và thất bại điều trị cao hơn.<small>51,52</small> Sự khác biệt về giải phẫu mạchmáu giữa búi giãn tĩnh mạch ở vị trí GOV2, IGV1 so với búi giãn tĩnh mạch ở thựcquản hay vị trí GOV1 liên quan đến việc chọn lựa phương pháp can thiệp nội soi cầmmáu.<small>67</small> Đồng thuận Baveno VII<small>52</small> và ESGE<small>51</small> khuyến cáo chích keo cyanoacrylatetrong các trường hợp xuất huyết ở các vị trí GOV2 và IGV1 trong khi có thể chọn lựachích keo cyanoacrylate hoặc cột thắt ở bệnh nhân xuất huyết ở vị trí GOV1.

<b>1.7. Điều trị sau nội soi</b>

<b>1.7.1. Thuốc ức chế bơm proton</b>

Việc sử dụng PPI liều cao ở bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày-tá tràng dựa trêncác dữ liệu thử nghiệm lâm sàng về giảm acid trong dạ dày tạo thuận lợi cho sự hìnhthành và ổn định cục máu đông. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đã chứngminh rằng sử dụng PPI liều cao (≥ 80 mg mỗi ngày trong 3 ngày) sau can thiệp nộisoi cầm máu thành công cho thấy làm giảm đáng kể tỉ lệ tái xuất huyết, tử vong vàphẫu thuật so với nhóm sử dụng giả dược/ khơng điều trị PPI. Phân tích dưới nhómcho thấy khơng có bằng chứng có sự khác biệt trong hiệu quả điều trị giữa liệu phápPPI truyền tĩnh mạch liên tục và PPI ngắt quãng (tiêm mạch chậm hoặc đườnguống).<small>21</small>

Một phân tích gộp của Sachar và cộng sự<small>68</small> gồm 13 thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có đối chứng ở bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày-tá tràng có tổn thương nguycơ cao được can thiệp cầm máu chứng minh PPI ngắt quãng (đường tĩnh mạch hoặcđường uống) không khác biệt với PPI truyền tĩnh mạch liên tục về tỉ lệ tái xuất huyết7 ngày, tử vong, can thiệp nội mạch và phẫu thuật. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chothấy nhóm PPI truyền tĩnh mạch liên tục có xu hướng ít nguy cơ tái xuất huyết hơnso với các liệu pháp PPI khác, làm giảm nguy cơ tương đối 14% hoặc giảm nguy cơtuyệt đối 2%.<small>21</small> Từ các dữ liệu trên, hướng dẫn cập nhật của ESGE<small>22</small> và ACG<small>21</small> khuyếncáo liệu pháp PPI liều cao truyền tĩnh mạch liên tục hoặc ngắt quãng trong 72 giờ saucan thiệp nội soi cầm máu thành công ở bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày-tá tràngnguy cơ cao. Các bằng chứng chất lượng cao ủng hộ liều dùng của PPI liều cao truyềntĩnh mạch liên tục là 80 mg bolus tĩnh mạch chậm sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

mg/giờ trong 3 ngày.<small>21</small> Ngược lại, liều dùng tối ưu của liệu pháp PPI liều cao ngắtquãng được ACG<small>21</small> khuyến cáo là 80 mg bolus sau đó 40 mg 2 – 4 lần mỗi ngày.

Sau khi sử dụng PPI liều cao 72 giờ ở bệnh nhân có tổn thương nguy cơ cao cầncan thiệp nội soi, hướng dẫn của ACG<small>21</small> và nhóm đồng thuận quốc tế<small>60</small> khuyến cáotiếp tục PPI đường uống 2 lần/ ngày đủ 2 tuần. Điều trị này dựa trên thử nghiệm lâmsàng ngẫu nhiên của Cheng và cộng sự<small>69</small> gồm các bệnh nhân với điểm Rockall ≥ 6 cótổn thương loét trên nội soi nguy cơ cao được điều trị can thiệp nội soi thành côngsau đó PPI liều cao truyền tĩnh mạch liên tục trong 72 giờ cho thấy nhóm sửesomeprazole 40mg uống 2 lần/ ngày có tỉ lệ tái xuất huyết 28 ngày thấp hơn nhómbệnh nhân điều trị esomeprazole 40mg uống 1 lần/ ngày. Bệnh nhân có tổn thươngnguy cơ thấp có thể dùng PPI đường uống liều chuẩn sau NSTHT.<small>21</small>

<b>1.7.2. Thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa, kháng sinh tĩnh mạch và điều trị khác</b>

Trong trường hợp đã xác định XHTHT do TALTMC, thuốc giảm áp lực TMCnên được tiếp tục trong 3-5 ngày như đã đề cập ở trên.<small>51,52</small> Một phân tích gộp 8 nghiêncứu kết luận rằng sự phối hợp của thuốc giảm áp lực tĩnh mạch cửa với can thiệp nộisoi cho thấy kết quả kiểm sốt tình trạng xuất huyết và cầm máu 5 ngày đầu tốt hơnso với chỉ can thiệp nội soi.<small>70</small> Ở bệnh nhân xơ gan và XHTHT, kháng sinh được tiếptục cho đến 7 ngày thậm chí nếu nguyên nhân gây XHTH là không TALTMC do liênquan nguy cơ nhiễm trùng huyết.<small>64</small>

Một phân tích gộp gần đây đã chứng minh sử dụng thông nối cửa – chủ tronggan qua tĩnh mạch cảnh (Transjugular intrahepatic portosystemic shunt – TIPS) sớmgiúp tăng tỉ lệ bệnh nhân bệnh gan mạn tiến triển nguy cơ cao có XHTHT doTALTMC sống sót sau 1 năm, cải thiện đáng kể khả năng kiểm soát xuất huyết vàbáng bụng mà không làm tăng tỉ lệ bệnh não gan.<small>71</small> Đồng thuận Baveno VII<sup>52</sup> vàESGE<small>51</small> khuyến cáo những bệnh nhân nguy cơ cao tái xuất huyết sau can thiệp nộisoi cầm máu thành công (Child-Pugh ≤ 13 hoặc Child-Pugh B >7 kèm xuất huyết tiếpdiễn tại thời điểm NSTHT mặc dù đã sử dụng thuốc co mạch, hoặc độ chênh áp lựctĩnh mạch gan >20mmHg), TIPS sớm nên được xem xét thực hiện trong vòng 72 giờ(tốt nhất trong vòng 24 giờ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>1.8. Xuất huyết tiêu hóa tiếp diễn và tái xuất huyết</b>

Các bác sĩ cần phân biệt giữa 2 tình huống lâm sàng của XHTHT là XHTHT tiếpdiễn và XHTHT tái phát (tái xuất huyết). XHTHT tiếp diễn được định nghĩa là tìnhtrạng xuất huyết hoạt động (phun máu thành tia, rỉ máu, chảy máu theo nhịp đập) vàocuối thời điểm NSTHT và thất bại với phương pháp nội soi can thiệp cầm máu tiêuchuẩn. Có thể được xem như thất bại với nội soi cầm máu lần đầu.<small>28</small> Trong khi táixuất huyết được định nghĩa sau khi can thiệp nội soi cầm máu thành công bệnh nhânbiểu hiện ói máu lại, tiêu phân đen kèm rối loạn huyết động hoặc giảm hemoglobin ≥2 g/dL.<small>22,28,60</small> Xuất huyết tiếp diễn và tái phát liên quan đến tăng nguy cơ biến chứngvà tử vong. Quản lý những bệnh nhân này luôn là một thách thức trong thực hành lâmsàng. Sự phát triển gần đây của NSTHT và các phương pháp cầm máu khác (can thiệpnội mạch) giúp cải thiện kết cục cho các đối tượng này.

Đối với các bệnh nhân XHTHT không TALTMC, hướng dẫn của ESGE và ACGkhuyến cáo những bệnh nhân XHTHT tiếp diễn thất bại với phương pháp can thiệpnội soi cầm máu tiêu chuẩn nên xem xét sử dụng bột phun cầm máu tại chỗ hoặcOTSC. Tuy nhiên với dữ liệu còn hạn chế và tỉ lệ tái xuất huyết cao được ghi nhận,phương pháp phun bột cầm máu tại chỗ nên được sử dụng là phương pháp cầm máutạm thời trước khi có phương pháp hiệu quả chắc chắn hơn như can thiệp mạch.Tương tự ở những bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng tái xuất huyết, tất cả các hướngdẫn đều khuyến cáo NSTHT lặp lai kèm can thiệp nội soi cầm máu nếu có chỉ định(ưu tiên sử dụng OTSC). Nếu tiếp tục thất bại với tất cả các phường pháp can thiệpnội soi cầm máu, can thiệp mạch nên được xem xét. Phẫu thuật được chỉ định khi canthiệp mạch khơng có sẵn tại chỗ hoặc can thiệp mạch thất bại. Can thiệp mạch antoàn hơn phẫu thuật ở những bệnh nhân có bệnh đồng mắc.

Nếu XHTHT do TALTMC không được kiểm soát bằng nội soi cột thắt hoặcchích keo cần đặt bóng chèn. Bóng chèn có hiệu quả cầm máu lần đầu cao trongXHTHT do vỡ giãn TMTQ (86%) nhưng tỉ lệ tái xuất huyết cịn cao (52%). Vấn đềan tồn cũng được quan tâm vì biến chứng có thể gặp như viêm phổi hít và vỡ thựcquản. Gần đây, stent kim loại tự bung được ra đời và đồng thuận Baveno VII<small>52</small> cũng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

như ESGE<small>51</small> khuyến cáo sử dụng stent này như là phương pháp cứu vãn tạm thờiđược ưu tiên hơn bóng chèn trước khi NSTHT lần hai hoặc TIPS cứu vãn được thựchiện trong điều trị XHTHT do vỡ giãn TMTQ khơng kiểm sốt.

Đối với XHTHT do vỡ giãn TMDD tiếp diễn hoặc tái phát các hướng dẫn khuyếncáo nên thực hiện TIPS cứu vãn hoặc nút tắc tĩnh mạch ngược dịng bằng bóng chèn(Balloon Occluded Retrograde Transvenous Obliteration – BRTO). Các dữ liệu sosánh TIPS và BRTO trong trường hợp can thiệp nội soi cầm máu thất bại và/ hoặc táixuất huyết sớm cịn nhiều hạn chế. Nhìn chung, BRTO và TIPS có tỉ lệ thành cơngvề mặt kỹ thuật và tỉ lệ biến cố bất lợi tương tự. TIPS liên quan tăng tỉ lệ bệnh nãogan và BRTO làm giãn TMTQ nhiều hơn.

<b>1.9. Các yếu tố liên quan kết cục lâm sàng trong xuất huyết tiêu hóa trên1.9.1. Các yếu tố liên quan tái xuất huyết trong xuất huyết tiêu hóa trên</b>

Tái xuất huyết liên quan đến tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện vàtăng nhu cầu can thiệp y khoa.<small>72,73</small> Từ đó, việc nhận biết các yếu tố liên quan tái xuấthuyết giúp phòng ngừa và theo dõi bệnh nhân hiệu quả hơn. Nhiều nghiên cứu chọnlọc trên từng nhóm XHTHT do TALTMC và XHTHT không TALTMC ghi nhận sựkhác biệt về các yếu tố nguy cơ.

Trên thế giới, các nghiên cứu về XHTHT không TALTMC chủ yếu ở nguyênnhân XHTHT do loét dạ dày – tá tràng. Các yếu tố liên quan tái xuất huyết được ghinhận bao gồm: tuổi, bệnh đồng mắc, rối loạn tri giác, rối loạn huyết động, ói máuhoặc tiêu máu đỏ, phân loại bệnh nhân theo Hội Gây mê Hoa Kỳ (American SocietyAnesthegiology – ASA) ≥ 3, sử dụng thuốc NSAIDs, corticoid, hút thuốc lá, giảmhemoglobin, xuất huyết tiêu hóa nội viện, loét tá tràng, tổn thương nội soi nguy cơcao, xuất huyết hoạt động khi nội soi, loét lớn hay nằm ở vị trí gần mạch máu lớn (bờcong nhỏ hoặc tá tràng), truyền máu.<small>72-77</small> Năm 2011, Suk và cộng sự<small>78</small> hồi cứu 487bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày-tá tràng từ năm 2003 – 2007 tại Hàn Quốc thấyrằng nhu cầu tiêm adrenalin > 15ml hoặc can thiệp được thực hiện ở bác sĩ nội soithiếu kinh nghiệm liên quan tái xuất huyết 7 ngày. Tại Việt Nam, Đào Việt Hằng vàcộng sự<small>79</small> hồi cứu trên 511 bệnh nhân XHTHT nhập viện từ năm 2013 - 2017 ghi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhận tiền căn XHTHT là yếu tố liên quan độc lập đến tái xuất huyết 30 ngày.

Các yếu tố nguy cơ tái xuất huyết ở bệnh nhân XHTHT do TALTMC đã đượcnghiên cứu bao gồm: mức độ nặng xuất huyết tiêu hóa, độ chênh áp lực tĩnh mạchgan >20 mmHg, suy thận, albumin thấp, xơ gan mất bù, bệnh não gan, vỡ giãnTMDD, xuất huyết tiến triển tại thời điểm nội soi.<small>80</small> Ngoài ra, Lo và cộng sự<sup>81</sup> cònthấy rằng ung thư tế bào gan và huyết khối TMC cũng là yếu tố nguy cơ tái xuất huyếttrong XHTHT do TALTMC.

<b>1.9.2. Các yếu tố liên quan tử vong trong xuất huyết tiêu hóa trên</b>

Các yếu tố ảnh hưởng kết cục lâm sàng của XHTHT đã có nhiều nghiên cứu vàtranh cãi từ những năm 1940. Các nghiên cứu xây dựng thang điểm Rockall<small>82</small>, GBS<sup>83</sup>,PNED<small>84</small>, AIMS65<small>85</small>, CANUKA<small>74</small>, ABC<small>86</small>, MAP (ASH)<small>87</small> đã xác định các yếu tố nguycơ liên quan tử vong ở bệnh nhân XHTHT bao gồm tuổi, bệnh đồng mắc (xơ gan,ung thư, suy tim, bệnh thận mạn), huyết áp ≤ 90 mmHg, ống thông dạ dày ra máu đỏ,bệnh đồng mắc, ASA ≥ 3, rối loạn tri giác, nồng độ hemoglobin thấp, INR kéo dài(INR>1,5), tái xuất huyết, albumin thấp (< 30 g/L), tăng creatinine (> 100 µmol/l),XHTHT nội viện, nguyên nhân XHTHT, tổn thương đang chảy máu hoặc dấu chứngxuất huyết gần đây, thất bại can thiệp nội soi, nhu cầu truyền máu.<small>24,82,84,88-93</small> Tái xuấthuyết được xem là một yếu tố tiên lượng độc lập nguy cơ tử vong.<small>72,94</small>

Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá giá trị của các thang điểm trêntrong tiên đoán tái xuất huyết và tử vong nội viện, 30 ngày và 42 ngày ở bệnh nhânXHTHT.<sup>9,10,15-17,95,96</sup> Kết quả các nghiên cứu này đều cho thấy các thang điểm đều cókhả năng tiên đốn mức độ khá – tốt kết cục tử vong. Năm 2011, tác giả Trần KimThành và Bùi Hữu Hoàng<small>97</small> tiến cứu 257 bệnh nhân XHTHT do loét dạ dày – tá tràngghi nhận bệnh đồng mắc có liên quan có ý nghĩa thống kê với tử vong nội viện.

<b>1.10. Thời điểm nội soi tiêu hóa trên</b>

<b>1.10.1. Thực trạng về thời điểm nội soi tiêu hóa trên</b>

NSTHT là phương tiện chẩn đốn và điều trị nền tảng của XHTHT.<small>4</small> Thời điểmnội soi (khoảng thời gian từ khi nhập viện đến khi được nội soi) được chấp nhận bởiViện Quốc gia về sức khỏe và chăm sóc tồn diện (The National Institute for Health

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

and Care Excellence – NICE), ESGE<small>98</small> và Nhóm tư vấn Nội soi tiêu hóa (JointAdvisory Group on GI Endoscopy - JAG)<sup>99</sup><i> như là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng</i>

cho đơn vị nội soi. Hướng dẫn của NICE, ESGE và ACG khuyến cáo nội soi sớm(trong vịng 24 giờ tính từ lúc nhập viện) cho tất cả bệnh nhân nhập viện được nghingờ XHTHT. Cùng với đó, thang điểm đánh giá tồn cầu của JAG khuyến cáo mỗiđơn vị nội soi nên thực hiện nội soi sớm ≥ 75% bệnh nhân XHTHT để đạt được đánhgiá mức độ B - tiêu chuẩn tối thiểu một đơn vị nội soi cần đạt được.<small>4,99</small>

Công bố tại Anh năm 2015 báo cáo vẫn còn sự thiếu hụt trong chăm sóc bệnhnhân, bao gồm nội soi trễ (Thời điểm nội soi tính từ lúc nhập viện >24 giờ) chiếm35%.<sup>100</sup> Những yếu tố về mặt tổ chức được điểm qua cần cải thiện ở 18,5% trườnghợp. Quy trình tổ chức đằng sau thời điểm nội soi vẫn ít được nghiên cứu. Những yếutố ảnh hưởng đến thời điểm nội soi bao gồm: đánh giá bệnh nhân, tính sẵn có của cáckết quả xét nghiệm, hiệu quả của con đường giữa đội ngũ bác sĩ lâm sàng và tổ chứcvận chuyển bệnh nhân. Những yếu tố này thay đổi giữa các đơn vị, có những khu vựctốt, có những khu vực cần phát triển thêm.<small>4</small>

<b>1.10.2. Định nghĩa thời điểm nội soi</b>

Gần đây, định nghĩa về thời điểm NSTHT đã được đề cập trong hướng dẫn củaESGE.<sup>22</sup> Các định nghĩa được chấp nhận trong nhiều nghiên cứu là NSTHT sớm đượcthực hiện trong vịng 24 giờ tính từ lúc nhập viện và NSTHT muộn khi thực hiệnNSTHT > 24 giờ. NSTHT khẩn cấp trong bối cảnh XHTHT cấp có định nghĩa thayđổi trong khoảng thời gian từ 6 –12 giờ sau nhập viện. Mặc dù khơng có đồng thuậnmạnh mẽ về định nghĩa NSTHT cấp cứu tuy nhiên ESGE<small>22</small> khuyến cáo áp dụng khungthời gian dưới 6 giờ. Hướng dẫn ACG<small>21</small> khuyến cáo sử dụng mốc thời điểm NSTHTtính từ lúc bệnh nhân nhập viện cấp cứu do lo ngại về các trung tâm có sự trì hỗnnhập viện dẫn đến thời gian bệnh nhân được nội soi kéo dài.

<b>1.10.3. Giá trị của các thang điểm phân tầng nguy cơ trước nội soi</b>

Quản lý bệnh nhân XHTHT khởi đầu bằng đánh giá và hồi sức dịch sớm cùngvới nội soi tiêu hóa trên đúng thời điểm. Việc phân tầng bệnh nhân thành nhóm nguycơ thấp và cao bằng các thang điểm phân tầng nguy cơ rất quan trọng.<small>101</small> Có rất nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thang điểm được phát triển nhưng chỉ có một số thang điểm được đánh giá và kiểmđịnh nhiều như thang điểm Glasgow‒Blatchford (GBS), thang điểm AIMS65, thangđiểm Rockall, thang điểm ABC.<small>101</small>

Xác định bệnh nhân nguy cơ thấp đã trở thành một trong những điểm nhấn quantrọng của các hướng dẫn thực hành lâm sàng gần đây.<small>101</small> Khả năng xác định sớm bệnhnhân nguy cơ thấp có kết cục xấu cho phép xuất viện an toàn tại khoa cấp cứu vàquản lý bệnh nhân ngoại trú từ đó làm giảm chi phí điều trị ở đối tượng ít hoặc khơngcó nguy cơ cần can thiệp y khoa (can thiệp nội soi, can thiệp mạch, phẫu thuật, truyềnmáu) và kết cục xấu (tái xuất huyết và tử vong). Tổng quan hệ thống 16 nghiên cứucủa Ramaekers và cộng sự<small>102</small> đánh giá giá trị tiên đoán của các thang điểm về cácbiến cố bất lợi (tử vong, tái xuất huyết và nhu cầu truyền máu) trong 30 ngày đã xácđịnh thang điểm GBS có độ nhạy cao nhất (0,98) so với thang điểm Rockall trước soi(0,93) và AIMS65 (0,79). Bệnh nhân có điểm GBS = 0 có độ nhạy là 98% và độ đặchiệu 8,6%. Dựa trên các chứng cứ hiện có, các hướng dẫn hiện tại của ACG<small>21</small> vàESGE<small>22</small> khuyến cáo sử dụng điểm cắt ≤ 1 của thang điểm GBS để xác định bệnh nhânnguy cơ thấp có thể quản lý ngoại trú với độ tin cậy cao (tỉ lệ âm giả cần can thiệp ykhoa < 1%).

Mục tiêu khác của thang điểm phân tầng nguy cơ cho phép xác định sớm bệnhnhân nguy cơ cao cần can thiệp y khoa, tái xuất huyết, tử vong cần nhập viện chămsóc tích cưc. Điểm cắt để xác định bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao cũng thay đổitùy nghiên cứu. Tại Hồng Kông, Lim<small>103</small> và Wong<sup>104</sup> khi khảo sát tác động của thờiđiểm nội soi ở bệnh nhân nguy cơ cao đã xác định GBS ≥ 12 là điểm cắt tốt nhất đểtiên đoán tử vong 30 ngày. Stanley và cộng sự<small>105</small> (2017) tiến cứu đa trung tâm đaquốc gia gồm 3012 bệnh nhân thấy rằng thang điểm GBS có khả năng tiên đốn tốtnhất nhu cầu can thiệp y khoa hoặc tử vong 30 ngày với diện tích dưới đường congROC (Area under the ROC Curve - AUC) lần lượt là 0,86 (so với AUC của AIMS65[0,66] và AUC của Rockall lâm sàng [0,68]). Điểm cắt tối ưu trong nghiên cứu củađược tác giả đề nghị là GBS ≥ 5 trong tiên đoán tử vong và GBS ≥ 7 trong tiên đoáncan thiệp nội soi. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của Laursen

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

và cộng sự<small>106</small> kết luận rằng GBS tốt hơn AIMS65 và Rockall lâm sàng trong tiên đoáncan thiệp y khoa. Tuy nhiên, nghiên cứu so sánh 4 thang điểm (ABC, AIMS65, GBSvà Rockall lâm sàng) gần đây của Kherad và cộng sự<small>107</small> trên 2020 bệnh nhân kết luậnrằng hầu hết các thang điểm đều có khả năng tiên đốn trung bình kết cục lâm sàng.Điểm cắt để xác định bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao được đưa ra: ABC ≥ 8,AIMS65 ≥ 3, GBS ≥ 12 và Rockall lâm sàng ≥ 6. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiêncứu so sánh các thang điểm phân tầng nguy cơ trong XHTHT cũng cho thấy khả năngtiên đoán khá đến tốt các kết cục lâm sàng. Nghiên cứu của Quách Tiên Phong vàcộng sự<small>12</small> trên 196 bệnh nhân XHTHT ghi nhận thang điểm GBS có khả năng tiênđoán tốt can thiệp y khoa (AUC = 0,817; khả năng tiên đoán khá tái xuất huyết và tửvong (AUC: 0,765). Các nghiên cứu của Trần Kim Thành<small>97</small>, Quách Trọng Đức<small>13</small>,Trần Thị Ngọc Lan<small>16</small>, Nguyễn Ngọc Tường Vy<small>17</small> cũng ghi nhận khả năng tiên đoánkhá của thang điểm GBS về can thiệp y khoa, tái xuất huyết và tử vong.

<b>1.10.4. Mối liên quan giữa thời điểm nhập viện với thời điểm nội soi tiêu hóa vàkết cục lâm sàng</b>

Thời điểm nhập viện ngồi giờ hành chính (cuối tuần, giờ trực, ngày lễ) cho thấysự thiếu hụt trong đội ngũ nhân viên y tế đặc biệt là bác sĩ có kinh nghiệm, khơng sẵncó nội soi và can thiệp mạch, chế độ chăm sóc y tế thấp hơn.<small>108,109</small> Mối liên quan giữathời điểm nhập viện ngoài giờ hành chính và tử vong đã được đánh giá ở nhiều nghiêncứu. Phần lớn kết luận bệnh nhân XHTHT không TALTMC nhập viện ngồi giờ hànhchính có tỉ lệ tử vong cao hơn và kéo dài thời gian nằm viện hơn so với bệnh nhânnhập viện ngày thường.<small>108,109</small> Ngoài ra, bệnh nhân nhập viện cuối tuần thường bệnhnặng hơn, nhiều bệnh đồng mắc, lớn tuổi hơn so với bệnh nhân nhập viện ngàythường.<small>108,109</small> Ba tổng quan hệ thống và phân tích gộp lớn<sup>110-112</sup> đánh giá tác động củathời điểm nhập viện trên tử vong và kết cục lâm sàng ở bệnh nhân biểu hiện XHTHTngoài giờ hành chính. Các tác giả thấy rằng bệnh nhân XHTHT khơng TALTMCnhập viện ngồi giờ hành chính có tỉ lệ tử vong cao hơn tuy nhiên khơng ghi nhận sựkhác biệt về tử vong ở nhóm XHTHT do TALTMC. Ngoài ra, Xia và cộng sự<small>112</small> thấyrằng bệnh nhân nhập viện ngồi giờ hành chính tại bệnh viện có dịch vụ nội soi 24/7

</div>

×