Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Bài giảng khởi nghiệp kinh doanh hm35 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 117 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1 </b>

<b>TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀ KHỞI NGHIỆP KINH DOANH </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

<b>I.1. Tóm tắt nội dung </b>

<i>Bài học cung cấp các khái niệm, kiến thức về kinh doanh, khởi nghiệp kinh doanh, các lựa chọn khởi nghiệp, các mơ hình doanh nghiệp và cơng ty có thể dùng để khởi sự, các vấn đề liên quan tới chuẩn bị bản thân cho công tác khởi nghiệp kinh doanh. </i>

<i>Nội dung của bài học được chia làm 3 phần chính: - Phần 1: Kinh doanh và các loại hình kinh doanh </i>

<i>- Phần 2: Các loại hình cơng ty, doanh nghiệp và lựa chọn khởi nghiệp KD - Phần 3: Chuẩn bị bản thân cho việc khởi nghiệp kinh doanh </i>

<i>Phần 1 - Kinh doanh và các loại hình kinh doanh giới thiệu các khái niệm về kinh doanh và tổng quan về các loại hình kinh doanh từ sản xuất tới dịch vụ </i>

<i>Phần 2 - Các loại hình công ty, doanh nghiệp và lựa chọn khởi nghiệp kinh doanh giới thiệu và phân tích về các loại hình doanh nghiệp, công ty khác nhau theo quy định của luật doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó phần này cũng phân tích các ưu nhược điểm của các lựa chọn khởi nghiệp như tạo dựng doanh nghiệp mới, mua lại doanh nghiệp hay kinh doanh trong hệ thống nhượng quyền (franchise) </i>

<i>Phần 3 - Chuẩn bị bản thân cho việc khởi nghiệp kinh doanh giới thiệu về các đặc điểm của doanh nhân thành đạt và các phương pháp đánh giá sự phù hợp của bản thân cho công việc khởi nghiệp kinh doanh. </i>

<i>Như vậy, với các nội dung kiến thức bao quát và cơ bản như vậy, bài học sẽ mang đến cho học viên kiến thức tổng quan nhất về lĩnh vực kinh doanh và khởi nghiệp kinh doanh, làm tiền đề cho các bài học tiếp theo trong tồn bộ khóa học. </i>

<b>I.2. u cầu học tập </b>

<i>Một số yêu cầu của môn học đối với sinh viên: </i>

<i>- Học viên cần có tinh thần trách nhiệm học tập cao đối với mơn học, sắp xếp thời gian để đọc giáo trình, làm các bài luyện tập và kiểm tra của môn học trên hệ thống học trực tuyến. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>- Để dễ dàng tiếp thu bài học, học viên cần chuẩn bị sẵn cho mình các kiến thức cơ bản về kinh doanh. </i>

<i>Học viên cần trang bị sẵn những thiết bị cần thiết có kết nối tới Internet (máy tính, điện thoại thơng minh...) để tra cứu thơng tin trong q trình học. </i>

<b>I.3. Nhiệm vụ học tập </b>

<i>- Học viên cần tham gia đầy đủ các nhiệm vụ trên hệ thống học trực tuyến, học các bài học dạng học liệu điện tử, tải về các học liệu dạng văn bản và dạng audio của mỗi tuần học (nếu có). </i>

<i>- Sau mỗi bài học dạng học liệu điện tử đều có bài trắc nghiệm (5 câu hỏi), sau khi học bài, học viên cần hồn thành ít nhất 80% số câu hỏi mới được ghi nhận là hoàn thành bài học. </i>

<i>- Học viên cần hoàn thành tất cả các bài luyện tập, bài kiểm tra trắc nghiệm của mỗi tuần học trên hệ thống để lấy điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kì để đủ điều kiện dự thi kì thi tập trung cuối kì. </i>

<b>II. NỘI DUNG </b>

<b>1. Kinh doanh và các loại hình kinh doanh </b>

<b>1.1. Khái niệm kinh doanh </b>

Các học giả khác nhau có nhiều quan điểm về kinh doanh nhưng các quan điểm đó cũng khá đồng nhất về q trình và kết quả hay mục đích của hoạt động này. Chúng ta có thể xem xét các quan điểm về kinh doanh như sau:

- Theo Brown và Clon (1997) thì “Kinh doanh là hoạt động của một cá nhân hay một nhóm người thực hiện việc sản xuất và phân phối sản phẩm và dịch tới khách hàng”. - Theo Stephenson (2008): “Kinh doanh là việc sản xuất hoặc mua bán hàng hóa thường

xuyên đc thực hiện với mục tiêu kiếm lợi nhuận và có được sự giàu có thơng qua sự thỏa mãn mong muốn của con người.”.

- Theo Dicksee (1980), “Kinh doanh là một dạng hoạt động được tiến hành với mục tiêu có được lợi nhuận của những chủ thể mà hoạt động nhân danh họ được tiến hành” - Theo Lewis Henry (2011): “Kinh doanh là hoạt động của con người hướng tới sản xuất

hoặc có được sự giàu có thơng qua việc mua và bán hàng hóa.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ở đây chúng ta nhìn thấy sự gặp nhau của các yếu tố sản xuất, phân phối, hàng hóa và dịch vụ hướng tới mục đích có được lợi nhuận. Cũng tương tự như vậy, khi xem xét tới góc độ pháp lý trong bối cảnh của Việt Nam theo khoản 21, điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.”

Như vậy có thể thấy bất cứ hoạt động nào từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ có gắn với mục đích có được lợi nhuận đều được coi là hoạt động kinh doanh dù có thể trong một số giai đoạn nhất định hoạt động đó chưa tạo ra lợi nhuận và các hoạt động đó đều phải tuân theo sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh cũng như các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Còn các hoạt động sản xuất hay mua “hộ” không nhằm mục đích sinh lời thì khơng bị coi là hoạt động kinh doanh. Một người chỉ làm bánh phục vụ cho nhu cầu cá nhân hay đem cho tặng người khác thì chưa được coi là tham gia hoạt động kinh doanh. Thậm chí nếu người này mua nguyên liệu làm bánh và bán lại cho người bạn khác theo hình thức mua hộ và không tạo ra chênh lệch giữa khoản tiền mình bỏ ra để mua nguyên liệu với khoản tiền thu lại từ người bạn hoặc khoản chênh lệch nếu có chỉ đủ để bù đắp các chi phí phát sinh cho hoạt động này như vận chuyển, thuế, phí.... thì hoạt động đó vẫn khơng bị coi là hoạt động kinh doanh vì khơng nhằm mục đích sinh lời. Tuy nhiên khi bán bánh cho người khác với mong muốn thu lợi nhuận (dù có thể chưa thu được lợi nhuận ngay) thì hoạt động đó bắt đầu được coi là hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp này người làm và bán bánh cần phải tìm hiểu xem hoạt động của mình sẽ chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật nào, hoạt động này có phải tiến hành đăng ký kinh doanh hay không.

Trong hoạt động kinh doanh có hai loại lưu thơng, đó là lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ.

- Lưu thơng hàng hóa: là việc tạo ra và phân phối hàng hóa, dịch vụ ra thị trường. - Lưu thông tiền tệ: là việc thanh toán cho những hoạt động như mua hàng hóa,

nguyên vật liệu, sử chữa, bảo trì và thuê mướn.

Mục đích của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận nên tiền thu được từ kinh doanh phải lớn hơn tiền bỏ vào kinh doanh. Một công việc kinh doanh thành đạt sẽ trải qua quá trình kinh doanh một cách liên tục, có hiệu quả và tiếp tục hoạt động sản xuất, mua bán trong nhiều năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1.2. Các loại hình kinh doanh </b>

<i>1.2.1. Kinh doanh sản xuất </i>

Kinh doanh sản xuất là làm ra vật phẩm ví dụ như kinh doanh đóng đồ gỗ, sản xuất mỹ phẩm, hoặc sản xuất bất kể loại hàng hóa nào đó để bán cho người tiêu dùng một cách trực tiếp hoặc bán gián tiếp qua các kênh bán buôn, bán lẻ hoặc cả hai.

<i>1.2.2. Kinh doanh thương mại </i>

Kinh doanh thương mại là mua hàng hóa từ người bán bn hoặc người sản xuất và đem bán cho khách hàng hoặc những người kinh doanh khác. Đây được coi là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

- Bán lẻ là hình thức mua hàng hóa từ người bán bn hoặc nhà sản xuất và bán lại cho khách hàng.

- Bán bn là hình thức mua hàng hóa từ các nhà sản xuất và bán lại cho người bán lẻ.

<i>1.2.3. Kinh doanh dịch vụ </i>

Đây là loại hình kinh doanh đáp ứng những nhu cầu được phục vụ của con người. Dịch vụ thường được bán dưới dạng cơng sức (ví dụ dịch vụ chun chở hàng hóa), thời gian (ví dụ dịch vụ giữ trẻ), hoặc tri thức và kinh nghiệm (ví dụ dịch vụ tư vấn).

Ngày nay có rất nhiều các loại hình dịch vụ khác nhau từ đơn giản như cắt tóc, gội đầu đến các dịch vụ phức tạp hơn như tư vấn. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng rất đa dạng, từ các tổng ty lớn trong các lĩnh vực như hàng không, đường sắt, du lịch, Bảo hiểm, Ngân hàng, ... cho đến các cơ ở dịch vụ tư nhân nhỏ bé như một hiệu cắt tóc, hiệu may vá,...

Trong các loại hình kinh doanh trên thì loại hình kinh doanh sản xuất địi hỏi nhiều vốn nhất vì phải đầu tư lớn cho cơ sở vật chất, cơng nghệ,.... Loại hình kinh doanh dịch vụ địi hỏi ít vốn hơn cả, trong khi nhu cầu cho dịch vụ của con người ngày càng tăng cao khi xã hội ngày càng phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho những người biết tận dụng chúng.

Trong thực tế cịn có một số việc kinh doanh mang tính hỗn hợp. Kinh doanh gara ơ tơ là một ví dụ về loại kinh doanh này. Trước hết đó là loại kinh doanh dịch vụ vì cơ sở này cung cấp sức lao động để bảo trì và sửa chữa ơ tơ. Đồng thời, gara đó cũng có thể bán dầu, săm lốp và phụ tùng, có nghĩa là cơ sở này cũng tham gia kinh doanh bán lẻ (kinh doanh thương mại).

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Các loại hình cơng ty, doanh nghiệp và lựa chọn khởi nghiệp kinh doanh </b>

<i><b>2.1. Các loại hình cơng ty, doanh nghiệp cơ bản cho hoạt động khởi nghiệp kinh doanh </b></i>

Theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày ngày 17 tháng 6 năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày ngày 01 tháng 01 năm 2021, có một số loại hình doanh nghiệp và cơng ty phổ biến như sau:

<i>2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân </i>

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình duy nhất khơng có tư cách pháp nhân là vì doanh nghiệp tư nhân khơng có sự độc lập về tài sản. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó khơng hội đủ điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.

Đồng thời, cũng vì loại hình doanh nghiệp này không được coi là một pháp nhân độc lập (nói cách khác, doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp được xem là một), nên doanh nghiệp tư nhân cũng không được phép phát hành bất kỳ loại cổ phiếu nào.

Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có tồn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do khơng có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh nghiệp tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

<i>2.1.2. Công ty cổ phần </i>

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng và có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết khơng được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thơng của mình cho người khơng phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ.

Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đơng khơng cao. Ngồi ra, khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty. Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra cơng chúng, đây là đặc điểm riêng có của cơng ty cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của cơng ty cổ phần.

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình cơng ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định. Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đơng đối kháng nhau về lợi ích. Việc thành lập và quản lý cơng ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.1.3. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên </i>

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của cơng ty trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn. Số lượng thành viên cơng ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Tuy nhiên, do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của cơng ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng. Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

<i>2.1.4. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên </i>

Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng cho người khác. Phần vốn góp của thành viên được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cho các thành viên cịn lại trong cơng ty hoặc cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành viên cịn lại của cơng ty khơng mua hoặc khơng mua hết. Thành viên cơng ty cũng có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp của mình nếu khơng đồng ý với quyết định của hội đồng thành viên về những vấn đề các vấn đề như sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên; quyền và nhiệm vụ của hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty; và các trường hợp khác quy định tại điều lệ công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>2.1.5. Công ty hợp danh </i>

Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn (thành viên góp vốn khơng được tham gia quản lý cơng ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty). Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

Cơng ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Tuy nhiên, với công ty hợp danh ngồi thành viên hợp danh cịn có các thành viên góp vốn. Những thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm tài chính giới hạn trong số vốn mà mình góp.

<i>2.1.6. Hộ kinh doanh cá thể: </i>

Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp định nghĩa về hộ kinh doanh cá thể: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Theo loại hình kinh doanh này, cơ sở kinh doanh chỉ có duy nhất một chủ sở hữu và phải chịu trách nhiệm tài chính vơ hạn trước mọi khoản nợ.

<b>2.2. Các lựa chọn khởi nghiệp kinh doanh </b>

<i>2.2.1. Lập một doanh nghiệp mới </i>

Theo hình thức này thì người muốn khởi sự kinh doanh phải bắt đầu mọi thứ từ đầu, từ việc xây dựng ý tưởng kinh doanh, đánh giá thị trường, lập kế hoạch marketing, tổ chức nhân sự, ước tính vốn khởi sự, tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết và kế hoạch vay vốn kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>2.2.2. Mua một doanh nghiệp có sẵn </i>

Theo hình thức này, người khởi nghiệp có nhiều lựa chọn từ việc mua lại hoàn toàn doanh nghiệp hoặc mua lại một phần doanh nghiệp nào đó thơng qua các hình thức khác nhau như mua cổ phần trong công ty cổ phần, mua phần góp vốn trong cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên…

Ưu điểm của loại hình kinh doanh này là người mua được thừa hưởng những ưu thế mà doanh nghiệp cũ đã có (nếu nó có). Điều này đặc biệt tốt nếu doanh nghiệp đó đang làm ăn ổn định, vì rủi ro về thiếu thị trường sẽ giảm bớt cho người mới khởi sự kinh doanh. Đây là điều mà người khởi sự kinh doanh nào cũng mong muốn vì khơng đủ thị trường là nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp mới thành lập dễ bị thất bại sớm.

Tuy nhiên, việc mua lại một doanh nghiệp cũng rất rủi ro. Để giảm thiểu được rủi ro, người mua lại doanh nghiệp phải bỏ ra rất nhiều thời gian và cơng sức để nghiên cứu, tìm hiểu tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp đó cũng như triển vọng của nó. Bên cạnh đó, người mua cũng cần có khả năng định giá tốt để khơng bị mua với giá quá hơn giá trị thực của doanh nghiệp.

<i>2.2.3. Tham gia kinh doanh theo hệ thống nhượng quyền </i>

Nhượng quyền thương hiệu được hiểu là hình thức kinh doanh mà một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mua quyền sử dụng thương hiệu, tên sản phẩm, dịch vụ để kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thơng qua trả một khoản phí và/hoặc phần trăm lợi nhuận, doanh thu theo thỏa thuận. Nhiều người có xu hướng khởi sự kinh doanh bằng việc mua nhượng quyền thương hiệu để làm ngay mà không cần bắt đầu xây dựng thương hiệu từ đầu.

Bên nhượng quyền (franchisor) phải đảm bảo cung cấp đúng, đủ và hỗ trợ thành viên gia nhập hệ thống đó; cịn bên nhận nhượng quyền (franchisee) phải đảm bảo thực hiện theo đúng các khuôn mẫu, tiêu chuẩn nghiêm ngặt của hệ thống, từ cách trang trí đến nội dung hàng hóa và dịch vụ, giá cả được chuyển giao. Các tài sản hữu hình và vơ hình khác, như quảng cáo, tập huấn quốc tế và quốc nội cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác nói chung được bên nhượng quyền thực hiện, và trên thực tế có thể được bên nhượng quyền yêu cầu, nói chung là địi hỏi sổ sách kế tốn phải được kiểm toán và buộc bên nhận nhượng quyền và/hoặc các đại lý phải chấp nhận việc kiểm tra định kỳ và đột xuất. Nếu không đạt qua các đợt kiểm tra này thì các quyền trong nhượng quyền kinh doanh có thể không được gia hạn hay bị hủy bỏ.

Một ví dụ đễ thấy nhất về nhượng quyền thương hiệu ở Việt Nam là Cà phê Trung Nguyên với thương hiệu Trung Nguyên E-coffee cùng các gói tham gia hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khác nhau như Kết nối, Khởi nghiệp, Thịnh vượng. Theo hình thức này, các chủ quán lấy hàng và công thức pha chế cũng như các quy trình mở, vận hành cửa hàng cà phê, app của Trung Nguyên... để kinh doanh. Trung Nguyên phát triển được hệ thống tiêu thụ mà khơng mất vốn đầu tư, cịn những chủ quán mượn thương hiệu của Trung Nguyên có thể nhờ cậy được một thương hiệu nổi tiếng để bán hàng chạy hơn, thu được lợi nhuận cao hơn.

Ở mức độ đòi hỏi vốn và sự nghiêm ngặt cao hơn chúng ta có thể thấy ví dụ về KFC. Lệ phí nhượng quyền của KFC là 45.000 USD (mức áp dụng năm 2021), trả tiền bản quyền khoảng 5%, phí quảng cáo trong khu vực 3% và quảng cáo toàn quốc khoảng 2% trong tổng thu nhập để được KFC bảo trợ độc quyền trong bán kính 2,5km với số dân khoảng 30.000 người cùng với các hỗ trợ khác về thiết kế, vận hành, công thức chế biến, quản lý... và tất nhiên phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn do KFC đặt ra.

<b>3. Chuẩn bị bản thân cho việc khởi nghiệp kinh doanh </b>

<i><b>3.1. Đặc điểm của một doanh nhân thành đạt </b></i>

Trước khi quyết định bắt đầu công việc kinh doanh, người khởi sự cần phải đánh giá bản thân xem mình có đủ tính cách, kỹ năng cần thiết hay khơng. Để giúp cho việc đánh giá bản thân này việc có được một hình mẫu về một doanh nhân thành đạt là hết sức cần thiết. Dưới đây là một hình mẫu về đặc điểm của một doanh nhân thành đạt

<i>- Quyết tâm: Bản thân người khởi nghiệp cần phải kiên quyết về công việc kinh doanh </i>

đã chọn, xem rằng việc kinh doanh là rất quan trọng. Phải dốc lòng và hy sinh cả về vật chất và tinh thần để công việc kinh doanh thành công.

<i>- Động cơ: Người khởi nghiệp phải nhận định rõ bản thân mình muốn gì ở cơng việc </i>

kinh doanh sắp đến. Có thể có những động lực thúc đẩy giúp mình ham muốn kinh doanh như: được làm chủ, có lợi nhuận cao, tạo được cơng việc làm cho người thân và xã hội, có danh vọng, ...

<i>- Chữ tín: Đây là yếu tố quan trọng để kinh doanh bền vững. </i>

<i>- Sức khỏe: Không có đủ sức khỏe thì sẽ khơng thể đủ sức thực hiện công việc kinh </i>

doanh. Sự lo lắng về kinh doanh cũng có thể làm cho sức khỏe bị giảm sút.

<i>- Chấp nhận rủi ro: Kinh doanh nào cũng có nguy cơ thất bại. Người có ý định khởi </i>

sự kinh doanh phải sẵn sàng chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra để khỏi nản chí và bỏ cuộc giữa chừng cũng như rơi vào các khủng hoảng tâm lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>- Tính quyết đốn: Trong kinh doanh, chủ doanh nghiệp phải tự quyết định nhiều vấn </i>

đề và phải quyết đốn khi quyết định những vấn đề lớn có thể ảnh hưởng nhiều đến kinh doanh.

<i>- Điều kiện gia đình: Sự ủng hộ của gia đình về tinh thần, tài chính là rất quan trọng </i>

để thành cơng trong kinh doanh.

<i>- Tay nghề kỹ thuật: Những kỹ năng thực hành cần có để sản xuất hoặc cung cấp dịch </i>

vụ. Các kỹ năng này phụ thuộc vào loại hình kinh doanh mà người khởi sự kinh doanh định tiến hành.

<i>- Kỹ năng quản lý kinh doanh: Quan trọng nhất là kỹ năng quản lý nhân sự, quản lý </i>

tài chính, quản lý cơ sở vật chất,…

<i>- Kiến thức về kinh doanh: Những hiểu biết cơ bản về thị trường, khách hàng, bán </i>

hàng, giới thiệu sản phẩm, tính chi phí và các sổ sách kế tốn...

Nếu chưa có đủ các đặc điểm trên người khởi nghiệp cần phải lên kế hoạch bồi dưỡng bản thân mình hoặc tìm kiếm các cộng sự có khả năng bù đắp vào những yếu tố mà mình cịn thiếu.

<i><b>3.2. Đánh giá sự phù hợp của bản thân đối với việc khởi nghiệp kinh doanh </b></i>

Trước khi khởi sự kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, ngồi việc chuẩn bị bản thân để có các phẩm chất cần thiết của một doanh nhân thành đạt thì người khởi sự kinh doanh cũng cần phải đánh giá xem bản thân người đó có khả năng ở lĩnh vực kinh doanh mà mình định tham gia như thế nào. Đây là điều kiện đầu tiên để có thể khởi sự thành cơng.

Bên cạnh đó việc tự đánh giá xem bản thân mình thích và khơng thích gì, có năng lực và khơng có năng lực gì liên quan đến cơng việc kinh doanh cũng rất có ích. Điều này không chỉ giúp cho những người định khởi sự kinh doanh định hướng tìm kiếm cơ hội kinh doanh mà còn giúp họ đi đến một ý tưởng kinh doanh phù hợp với các kỹ năng và sở thích của mình.

<i>3.2.1. Phương pháp đánh giá sự phù hợp của bản thân với việc khởi nghiệp kinh doanh </i>

Để tiến hành đánh giá đúng các điểm mạnh, yếu của bản thân cũng như sở thích của bản thân với công việc kinh doanh, người khởi sự cần tiến hành thận trọng, khơng nóng vội, mà cần phải tuân theo các bước sau:

- Lập một danh sách các yếu tố cần đánh giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Để các danh sách này ở chỗ dễ thấy trong vài tuần. Mỗi khi có một ý tưởng mới, hãy lập tức ghi nó vào một mục phù hợp.

- Hỏi những người hiểu rõ bản thân mình để khơi dậy trí nhớ cũng như khẳng định các vấn đề mà bản thân mình chưa thấy rõ ràng.

- Tiến hành đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo hướng gắn các nội dung đánh giá với các hướng dự định kinh doanh.

Có nhiều cách cho điểm, dưới đây là một ví dụ giúp xác định điểm mạnh, yếu của mình và xác định xem liệu mình đã sẵn sàng trở thành người chủ doanh nghiệp hay chưa?

Bạn hãy tự đánh giá bản thân theo các kỹ năng được liệt kê trong bảng. Tự cho điểm từng kỹ nàng cụ thể bằng cách điền số điểm thích hợp theo thang điểm 1-10 với điểm 1-2 chỉ khả năng ờ mức rất thấp, 2-4 chỉ mức thấp, 4-6 chỉ mức trung bình, 6-8 chỉ mức cao và 8-10 chỉ mức rất cao. Sau đó, tính điểm trung bình ở từng lĩnh vực và tổng số điểm trung bình bản thân đạt được rồi ghi vào cột và dịng tương ứng.

Có thế kết luận về mạnh, yếu của bản thân theo số điểm tự đánh giá được như sau: - Nếu tổng số điểm trung bình bản thân đạt được ít hơn 40 điểm, phải cân nhắc lại

xem quyết định khởi sự kinh doanh của mình có đúng đắn khơng?

- Nếu tổng số điểm trung bình bản thân đạt được trong khoảng 40 - 50, người muốn khởi sự gần như có thể tiến hành cơng việc kinh doanh. Tuy nhiẻn, vẫn nên dành thêm thời gian để khắc phục một số điểm yếu của bản thân.

- Nếu tổng số điểm trung bình bản thân đạt được lớn hơn 50, người khởi sự đã có thể sẵn sàng bắt đầu công việc kinh doanh của mình.

Ngồi việc dùng ví dụ như trong bảng đính kèm việc kết hợp với các bài trắc nghiệm tính cách để xem độ phù hợp của tính cách bản thân với cơng việc kinh doanh cũng rất hữu ích bởi cũng có những người các kỹ năng đều tốt nhưng việc kinh doanh không phải là đam mê hay thậm chí là cơng việc mình hồn tồn khơng thích thì cũng khơng nên miễn cưỡng đặt bản thân vào nhầm vị trí. Một số hình thức đánh giá có thể tham khảo là bài trắc nghiệm MBTI, trắc nghiệm Trắc Nghiệm John Holland Codes (còn gọi là trắc nghiệm Mật mã Holland), Trắc nghiệm tính cách Enneagram, Trắc nghiệm tính cách Big Five hoặc sinh trắc vân tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ví dụ: Bảng đánh giá điểm mạnh và yếu của bản thân liên quan tới các hoạt động, nghiệp vụ trong khởi sự kinh doanh và trong tổng thể hoạt động kinh doanh

1. Điểm trung bình kĩ năng bán hàng • Lập kế hoạch bán hàng

• Đàm phán

• Nắm vững kĩ thuật sản phẩm • Bán hàng trực tiếp

• Tổ chức dịch vụ sau bán hàng • Theo dõi đối thủ cạnh tranh 2. Điểm trung bình kĩ năng marketing

• Chiến lược/kế hoạch marketing • Quản trị kênh phân phối

• Quảng cáo/xúc tiến bán hàng/quan hệ cơng chúng • Định giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

4. Điểm trung bình kĩ năng kế tốn

• Ghi hố đơn, thanh tốn, nhận tiền • Ghi chép ban đầu

• Báo cáo tình hình kinh doanh hàng tháng • Chuẩn bị báo cáo thuế quý/năm

5. Điểm trung bình kĩ năng quản trị hành chính • Lập chương trình

• Điều hành các cơng việc hành chính 6. Điểm trung bình kĩ năng quản trị nhân sự

• Tuyển dụng/sa thải nhân viên

• Khuyến khích và chịu trách nhiệm vật chất • Xây dựng mơi trường văn hố

7. Điểm trung bình kỹ năng cá nhân • Kỹ năng thuyết trình

• Kỹ năng viết

• Kỹ năng sử dụng máy tính • Kỹ năng xử lý văn bản • Kỹ năng tổ chức

8. Điểm trung bình các khả năng khác • Làm việc trong thời gian dài

• Quản trị các rủi ro và sự căng thẳng • Đối mặt với thất bại

• Làm việc độc lập

• Làm việc cùng người khác • Chịu các áp lực trong cơng việc

<b>Tổng số điểm trung bình đạt được </b>

<i>3.2.2. Nội dung đánh giá sự phù hợp của bản thân với việc khởi sự kinh doanh a. Đánh giá điểm mạnh của bản thân đối với công việc kinh doanh: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Mỗi người đều có những điểm mạnh, những kỹ năng có thể nào đó trong một lĩnh vực cụ thể. Những điểm mạnh sẽ là nền tảng cho một công việc kinh doanh cụ thể của người khởi sự kinh doanh.

Bản thân người khởi sự có thể đã quen thuộc với những kỹ năng của mình đến mức chúng khơng thể ngay lập tức xuất hiện trong đầu mình. Vì vậy, cách tốt nhất là hãy tự đánh giá bản thân trong một vài tuần lễ xem mình có những năng khiếu gì? Sau đó cũng có thể kết hợp với việc hỏi những người hiểu rõ mình để biết ấn tượng của họ về những gì họ thấy bản thân mình vượt trội.

<i>b. Đánh giá điểm yếu của bản thân đối với cơng việc kinh doanh </i>

Điểm yếu gây khó khăn và thậm chí cản trở cơng việc kinh doanh. Do vậy việc nhận biết các điểm yếu là điều cần thiết. Để xác định các điểm yếu cần suy nghĩ và lập danh mục các nhược điểm thường gặp. Kế tiếp, tham khảo ý kiến những người quen biết và chơi thân với mình để tham khảo thêm ý kiến đảm bảo cho danh sách điểm yếu không bị thiếu. Ngoài ra việc tham khảo các bài trắc nghiệm tính cách cũng hết sức hữu ích.

<i>c. Đánh giá các kinh nghiệm, kỹ năng đã tích lũy cho cơng việc kinh doanh </i>

Ít hay nhiều thì mỗi cá nhân cũng có những kinh nghiệm và kỹ năng nhất định và những kỹ năng, kinh nghiệm đó cũng sẽ có những ích lợi gián tiếp hoặc trực tiếp tới cơng việc kinh doanh. Ví dụ một người tham gia công tác quần chúng có khả năng có kinh nghiệm và kỹ năng thuyết phục người khác hoặc kỹ năng tổ chức hay làm việc theo nhóm. Những kỹ năng này đều có thể hữu dụng trong quá trình khởi sự kinh doanh. Do vậy, người chuẩn bị khởi nghiệp cần lập danh mục những hoạt động, những cơng việc mình đã tham gia từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng đã tích lũy và cố gắng tìm ra sự liên quan của những kỹ năng, kinh nghiệm đó với cơng việc khởi nghiệp kinh doanh.

<i>d. Đánh giá sở thích về kinh doanh của bản thân </i>

Những việc thích làm có tác dụng tạo thêm động lực trong cơng việc nếu những công việc đặc biệt là công việc kinh doanh gắn với một sở thích nào đó. Ngược lại những việc nếu khơng thích làm mà lại liên quan tới công tác kinh doanh sẽ là một rào cản đối với cơng việc. Ví dụ một người ngại giao tiếp và khơng thích tiếp xúc với người khác sẽ rất khó khăn trong việc khởi sự kinh doanh trong ngành dịch vụ.

Để làm việc đánh giá, người chuẩn bị khởi sự cần lập một danh sách gồm ít nhất 10 mục khác nhau cho mỗi nhóm việc thích làm và khơng thích làm. Cần phải suy nghĩ mở rộng ra ngồi những việc khơng muốn hoặc khơng thích làm nảy sinh tức thì trong đầu mình. Nếu cảm thấy lúng túng, cần hỏi ý kiến của những người đã biết mình từ lâu, đặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

biệt là những người đã quen biết mình từ thời thơ ấu để xem họ cảm thẩy mình khó chịu khi làm việc gì.

<b>III. TỔNG KẾT KIẾN THỨC </b>

Tổng kết lại những kiến thức đã được học trong bài này.

Sau khi hoàn thành bài học, chúng ta cần nắm được các kiến thức cơ bản: - Tổng quan về các khái niệm kinh doanh trên góc độ học thuật và pháp lý

- Tổng quan về các loại hình kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất, nông lâm ngư nghiệp, hỗn hợp

- Kiến thức cơ bản về các loại hình công ty và doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh…

- Tổng quan về các lựa chọn khởi nghiệp kinh doanh bao gồm tạo dựng doanh nghiệp mới, mua lại doanh nghiệp, mua quyền sử dụng thương hiệu (nhượng quyền – franchise)

- Các nội dung cơ bản về chuẩn bị bản thân cho việc khởi nghiệp từ việc xem xét hình mẫu một doanh nhân thành đạt và các phương pháp đánh giá sự phù hợp bản thân với hoạt động khởi nghiệp kinh doanh.

<i><b>Chúc anh/chị thành công! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>BÀI 2 </b>

<b>XÁC ĐỊNH NGÀNH NGHỀ VÀ XÂY DỰNG Ý TƯỞNG KINH DOANH </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

<b>I.1. Tóm tắt nội dung </b>

<i>Bài học cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản về lựa chọn ngành nghề để tìm kiếm ý tưởng kinh doanh. Trên cơ sở đã lựa chọn được ngành phù hợp nội dung chương cung cấp các kiến thức cần thiết cho việc tìm kiếm và lựa chọn các ý tưởng kinh doanh. </i>

<i>Nội dung của bài học được chia làm 3 phần chính: </i>

<i>- Phần 1: Xác định ngành nghề phù hợp cho việc khởi nghiệp kinh doanh - Phần 2: Xác định ý tưởng kinh doanh </i>

<i>- Phần 3: Xây dựng ý tưởng kinh doanh </i>

<i>Phần 1- Xác định ngành nghề phù hợp cho việc khởi nghiệp kinh doanh giới thiệu cách thức lựa chọn ngành nghề thông qua việc đánh giá sự phù hợp của bản thân cũng như năng lực, kinh nghiệm của bản thân với ngành nghề cùng với việc phân tích các ngành nghề dựa trên mơ hình 5 lực lượng của Micheal Porter và khả năng tăng trưởng của ngành. Ngành được lựa chọn nên là ngành phù hợp với bản thân và có độ hấp dẫn cao. </i>

<i>Phần 2- Xác định ý tưởng kinh doanh giới thiệu và phân tích về khái niệm ý tưởng kinh doanh, công cụ cây vấn đề nhân quả để xác định ý tưởng kinh doanh từ các vấn đề khách hàng gặp phải cũng như các công cụ để lựa chọn các ý tưởng kinh doanh có được được sau khi sử dụng cây vấn đề. </i>

<i>Phần 3 - Xây dựng ý tưởng kinh doanh cung cấp các hướng dẫn về việc cụ thể hóa ý tưởng kinh doanh thành sản phẩm, dịch vụ, loại hình doanh nghiệp và định vị doanh nghiệp trên thị trường. </i>

<i>Như vậy, với các nội dung kiến thức bao quát và cơ bản như trên, bài học sẽ mang đến cho sinh viên một cái nhìn tổng quan nhất về lựa chọn ngành để tìm ý tưởng, lựa chọn ý tưởng kinh doanh và xây dựng ý tưởng kinh doanh. Kết quả của bài này sẽ là tiền đề cho các bài kế tiếp trong chương trình </i>

<b>I.2. Yêu cầu học tập </b>

<i>Một số yêu cầu của môn học đối với học viên: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>- Học viên cần có tinh thần trách nhiệm học tập cao đối với môn học, sắp xếp thời gian để đọc giáo trình, làm các bài luyện tập và kiểm tra của môn học trên hệ thống học trực tuyến. </i>

<i>- Để dễ dàng nắm bắt tiếp thu bài học này, học viên cần chuẩn bị sẵn cho mình các kiến thức cơ bản về kinh doanh. </i>

<i>Học viên cần trang bị sẵn những thiết bị cần thiết có kết nối tới Internet (máy tính, điện thoại thơng minh...) để tra cứu thơng tin trong q trình học </i>

<b>I.3. Nhiệm vụ học tập </b>

<i>- Học viên cần tham gia đầy đủ các nhiệm vụ trên hệ thống học trực tuyến, học các bài học dạng học liệu điện tử, tải về các học liệu dạng văn bản và dạng audio của mỗi tuần học (nếu có). </i>

<i>- Sau mỗi bài học dạng học liệu điện tử đều có bài trắc nghiệm (5 câu hỏi), sau khi học bài, học viên cần hồn thành ít nhất 80% số câu hỏi mới được ghi nhận là hoàn thành bài học. </i>

<i>- Học viên cần hoàn thành tất cả các bài luyện tập, bài kiểm tra trắc nghiệm của mỗi tuần học trên hệ thống để lấy điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kì để đủ điều kiện dự thi kì thi tập trung cuối kì. </i>

<b>II. NỘI DUNG </b>

<b>1. Xác định ngành nghề phù hợp cho việc khởi nghiệp kinh doanh </b>

<b>1.1. Xác định ngành nghề để khởi nghiệp kinh doanh theo các đặc điểm và sở thích của cá nhân </b>

Trên cơ sở đã xác định được ý thích và sở trường của bản thân về lĩnh vực kinh doanh, công việc kế tiếp cần làm của người muốn khởi sự kinh doanh là nghiên cứu các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau để chọn ra lĩnh vực hay ngày nghề nào phù hợp nhất với mình. Mục tiêu của giai đoạn này là chọn được lĩnh vực, ngành kinh doanh phù hợp với bản thân và hứa hẹn thành cơng trong tương lai.

Việc này có thể được thực hiện bằng cách lập ra môt danh mục những lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực đó mà mình cảm thấy phù hợp với sở thích và năng lực của mình. Ví dụ, một người có xu hướng thích kinh doanh ở lĩnh vực dịch vụ và đã có kinh nghiệm làm việc trong ngành du lịch có thể có một danh mục những lĩnh vực

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

có thể phù hợp với mình như: Dịch vụ (nhất là những mảng có liên quan tới Du lịch), Kinh doanh thương mại (bán lẻ các đồ lưu niệm, các dụng cụ du lịch..), Sản xuất (các đồ lưu niệm) và thậm chí ngay cả lĩnh vực Nông, lâm, ngư nghiệp với việc nuôi trồng nguyên liệu và thực phẩm cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống trong ngành du lịch…

<b>1.2. Xác định ngành nghề để khởi nghiệp kinh doanh theo mức độ hấp dẫn của ngành: </b>

<i>1.2.1. Tổng quát về xác định mức độ hấp dẫn của ngành </i>

Mức độ hấp dẫn của ngành nghề ám chỉ sự thuận lợi của việc kinh doanh trong ngành cũng như tiềm năng phát triển và mang lại thành cơng về tài chính nếu kinh doanh trong ngành đó.

Để làm được điều này, người khởi sự cần nghiên cứu và điều tra sơ bộ để tìm hiểu xu hướng phát triển của lĩnh vực, ngành nghề về số lượng khách (đang tăng trưởng hay giảm, có xu hướng tăng hay giảm trong tương lai), xu hướng tăng hoặc giảm của giá bán và doanh thu trong tương lai, xu hướng tăng hoặc giảm của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Lý tưởng nhất là việc này được thực hiện bởi những cơng ty tư vấn chun nghiệp với các chương trình điều tra thị trường, phân tích các mơi trường vi mô và vĩ mô và đưa ra các dự báo chính xác về tiềm năng phát triển và khả năng thành công trong từng lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở cho người khởi nghiệp ra quyết định. Tuy nhiên việc này không phải bao giờ cũng khả thi đối với những người mới khởi nghiệp có nhiều hạn chế về mặt tài chính. Trong điều kiện hạn hẹp về kinh phí và thời gian, việc này có thể tiến hành bằng cách nghiên cứu các thông tin về thị trường từ các báo cáo ngành, số liệu thống kê, các bài báo và báo cáo đánh giá về tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khu vực và trên toàn thế giới.

Ví dụ với trường hợp người định khởi sự như trên, việc thu thập số liệu có thể tiến hành bằng cách vào các trang web của Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê, Sở Du lịch địa phương, Tổ chức Du lịch thế giới để tập hợp số liệu về tình hình khách du lịch, mức chi tiêu của khách du lịch và thậm chí cả của người dân tại địa phương kinh doanh, cơ cấu chi tiêu… và các đánh giá cũng như dự báo về mức tăng hoặc giảm trong tương lai. Nếu các dự báo này khơng có sẵn thì người khởi nghiệp cũng có thể nhìn vào số liệu và đưa ra các dự báo của mình. Bên cạnh đó các trang web của Chính phủ, các báo tài chính, đầu tư, kinh tế… cũng ln có những báo cáo, thảo luận, dự báo về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngồi nước. Một số thơng tin quan trọng có thể tìm thấy trong những báo cáo, dự báo trên mà người khởi sự kinh doanh có thể dùng như tăng trưởng kinh tế nói chung của từng ngành nghề nói riêng; tỷ lệ thành lập mới, giải thể của các doanh nghiệp; các chính sách phát triển kinh tế xã hội… Tổng hợp các thông tin lại, người khởi sự kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

có thể có được bức tranh tổng thể trả lời cho câu hỏi: lĩnh vực mình đang xem xét có những ngành nào, ngành đó đang tăng hay giảm, doanh thu của ngành nói chung là bao nhiêu, những doanh nghiệp làm trong ngành đó đang có bao nhiêu doanh thu, các chính sách của nhà nước cũng như tình hình phát triển kinh tế của đất nước và thế giới có ảnh hưởng tích cực với sự phát triển của ngành nghề khơng.

Bên cạnh đó người khởi sự cũng cần phân tích ngành mình định lựa chọn theo mơ hình 5 lực lượng của Micheal Porter với các nhóm khách hàng, các nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

<i>Sơ đồ 2.1: Mơ hình 5 lực lượng của Michael Porter </i>

Theo mơ hình này thì:

• Quyền lực của khách hàng hay còn gọi là năng lực đàm phán của người mua: Khi số lượng khách hàng (người mua) ít trong khi số lượng các doanh nghiệp trong ngành nhiều (nhiều người bán) thì khách hàng sẽ có quyền lực lớn. Ngoài ra cũng cần xem xét tới khả năng chuyển đổi và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng. Nếu khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi sang các nhà cung cấp khác với chi phí thấp thì quyền lực của khách hàng với người bán sẽ cao. Khi khách hàng có quyền lực cao thì họ dễ dàng mặc cả hay tạo ra các sức ép hay thậm chí áp đặt về giá bán sản phẩm, điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng… khiến doanh nghiệp khó đạt được giá bán và mức lợi nhuận như mong muốn. • Quyền lực của các nhà cung cấp: Ở chiều ngược lại, các nhà cung cấp sẽ có quyền

lực lớn với doanh nghiệp khi số lượng nhà cung cấp ít trong khi số lượng người Sự ganh đua của

các công ty trong ngànhCác đối thủ

tiềm ẩn

Quyền lực của nhà cung

Quyền lực của khách

hàngĐe dọa của

các sản phẩm thay

thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mua (hay các doanh nghiệp mua sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp) nhiều. Đồng thời, nếu việc chuyển đổi sản phẩm/dịch vụ của nhà cung cấp không dễ dàng cũng như gây tốn kém cho doanh nghiệp thì lúc này quyền lực của các nhà cung cấp sẽ cao. Trong một ngành mà các nhà cung cấp có quyền lực lớn thì doanh nghiệp sẽ khó có được các ưu đãi về giá, điều kiện thanh toán, điều kiện vận chuyển, sự ổn định về nguồn cung… và những điều này sẽ làm tăng chi phí cũng như sự chủ động của doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.

• Sự ganh đua của các doanh nghiệp trong ngành: Điều này phụ thuộc vào số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện tại, cấu trúc ngành, các rào cản ra nhập và rút lui khỏi ngành… Một ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khi số lượng khách hàng ít thì mức độ cạnh tranh sẽ cao. Thêm vào đó nếu rào cản rời khỏi ngành cao cũng khiến mức độ cạnh tranh tang lên. Ví dụ việc đầu tư kinh doanh khách sạn cần một số vốn lớn, trong điều kiện kinh doanh khó khăn, việc bán lại khách sạn khơng dễ dàng những người kinh doanh khách sạn phải quyết liệt cạnh tranh để tồn tại với hy vọng thu hồi được vốn. Trong khi đó với việc kinh doanh lữ hành thuần túy, số vốn đầu tư không nhiều (chủ yếu là trang thiết bị văn phòng), trong bối cảnh kinh doanh không thuận lợi những doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có thể dễ dàng và nhanh chóng rút ra khỏi ngành và do vậy áp lực cạnh tranh và mức độ khốc liệt của cạnh tranh không cao như ngành khách sạn.

• Các đối thủ tiềm ẩn hay các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Họ là những đối thủ sẽ ra nhập ngành hoặc có khả năng ra nhập ngành. Các đối thủ này sẽ làm tăng số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành và làm tăng sự ganh đua của các doanh nghiệp trong ngành.

• Các sản phẩm thay thế: Những sản phẩm mà khách hàng có thể sử dụng thay cho sản phẩm của doan nghiệp và cuối cùng sẽ làm tăng lựa chọn của khách hàng hay nói một cách khác là tăng quyền lực của khách hàng. Một ví dụ đơn giản có thể thấy là các sản phẩm trà có thể được coi là sản phẩm thay thế cho cà phê; các nhà của người dân tranh thủ cho khách thuê dưới dạng homestay thông qua nền tảng Air BnB cũng là một dạng sản phẩm thay thế đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng cho các khách sạn.

Một ngành lý tưởng để khởi nghiệp là một ngành có nhiều khách hàng và khách hàng ít có khả năng mặc cả (dễ tính), nhiều nhà cung cấp với khả năng mặc cả thấp, ít đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm tàng, khơng có khả năng xuất hiện các sản phẩm thay

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tuy nhiên người khởi nghiệp kinh doanh nên tìm đến những ngành có càng nhiều đặc điểm như trên càng tốt.

Những lĩnh vực hay ngành nghề nên lựa chọn là những lĩnh vực, ngành nghề đang phát triển hoặc có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai cả về thị trường lẫn doanh thu. Mặc dù lý tưởng hơn nữa là chọn được ngành có tiềm năng phát triển nhưng lại ít đối thủ cạnh tranh nhưng điều này ít khi xảy ra bởi những ngành hứa hẹn phát triển sẽ là đích nhắm tới của nhiều cá nhân và tổ chức muốn tham gia vào hoặc mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

<i>1.2.2. Đánh giá khả năng tăng trưởng của thị trường </i>

Mức độ tăng trưởng thị trường của một ngành cụ thể nào đó là một trong những yếu tố hấp dẫn để quyết định xem có nên tiếp tục tìm kiếm ý tưởng kinh doanh trong một ngành

<i><b>đó không. Ngành kinh tế (industry or economic activity) là khái niệm dùng để chỉ bất kỳ </b></i>

hoạt động kinh tế nào được phân loại theo sản phẩm hay dịch vụ cung cấp, chẳng hạn ngành chế tạo máy bay, ngành hàng khơng, ngành bảo hiểm, ngành du lịch. Khi nói tới các ngành, người ta nhắc tới sản phẩm chủ yếu của nó, nhưng cần chú ý rằng các nhà kinh tế thường

<i>khơng nhất trí với nhau về giới hạn của ngành (Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân.) Hiện vẫn có những tranh cãi về việc nên định nghĩa một ngành </i>

rộng hoặc hẹp tới mức nào. Trong phạm vi môn học và tài liệu này thì giới hạn của ngành ở đây có thể được giới hạn về hoạt động kinh tế nhất định trong một khu vực địa lý nhất định theo năng lực kinh doanh và mong muốn phát triển ý tưởng kinh doanh của người khởi nghiệp kinh doanh và có thể chỉ giới hạn trong một quận hay một khu dân cư. Mơ hình và quy mơ khởi nghiệp cũng đóng một vài trị quan trọng trong việc xác định phạm vi của ngành. Quy mô càng nhỏ thì càng nên “định nghĩa” ngành ở một phạm vi địa lý càng hẹp để dễ cho quan sát, thu thập số liệu và phân tích. Trong phạm vi của việc khởi nghiệp, mức độ tăng trưởng thị trường được hiểu là mức tăng của lượng sản phẩm bán ra với sự tương quan thuận chiều với sự gia tăng của dân cư. Trong bối cảnh khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch thì sự tăng trưởng của số lượng khách du lịch cũng có sự liên quan nhất định. Việc đánh giá này cần được thực hiện cho khoảng thời gian từ 3 năm tới 5 năm trong tương lai hoặc nhiều hơn nếu điều kiện cho phép.

Một phương pháp đơn giản có thể áp dụng ngay là nghiên cứu số liệu tăng trưởng về quy mô thị trường theo doanh thu trong những năm gần đây thông qua việc lấy các số liệu của các ngành từ các báo cáo, sách trắng của các bộ, ngành cũng như các cổng thông tin điện tử của các đơn vị có liên quan. Phương pháp tính theo doanh thu cũng rất phù hợp với ngành hàng tồn tại những mặt hàng ở phân đoạn cao cấp, dẫn đến sự chênh lệch giá cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tuy nhiên trong trường hợp khơng tìm được các số liệu đúng với mong muốn hoặc muốn có thêm số liệu đối sánh người thực hiện việc khởi nghiệp có thể sử dụng phương pháp tính theo đơn vị sản phẩm. Bên cạnh đó nếu nhờ các cải tiến trong q trình sản xuất giúp cho chi phí của một đơn vị sản phẩm giảm xuống, lợi nhuận trên một đầu sản phẩm lớn hơn thì tiếp cận theo hướng tính theo đơn vị sản phẩm cũng rất phù hợp.

Theo phạm vi tài liệu và chương trình học cũng như ở bước phân tích ban đầu này, chúng ta sử dụng lập luận số lượng sản phẩm đã bán được ở mức giá hiện tại, trong khu vực nghiên cứu được xác định có thể được coi là cầu của thị trường (được giới hạn trong khu vực đó). Sự tăng trưởng (dự báo) của dân số và/hoặc của lượng khách du lịch cũng tương ứng với mức tăng của sản phẩm bán ra. Tiếp cận này đơn giản tuy không phải lúc nào cũng đem lại kết quả tin cậy và chính xác như mong muốn nhưng lại dễ thực hiện và phù hợp với đa số những người khởi nghiệp kinh doanh bởi chỉ cần khảo sát lượng bán ra hiện tại và có được các thơng tin về mức tăng của dân số và/hoặc du khách. Với lập luận này chúng ta có thể sử dụng cơng thức sau:

<b>SP(n+1) = SP(n) x (1 + % tăng trưởng) </b>

Trong đó: SP = Lượng sản phẩm bán được n = năm thứ n;

n+1 = năm tiếp theo của năm thứ n

Những phương pháp phức tạp có thể mang lại kết quả có độ tin cậy và chính xác cao nhưng địi hỏi nhiều thời gian, kỹ năng và kiến thức về phân tích. Những cơng ty tư vấn kinh doanh có thể hỗ trợ về vấn đề này nhưng đi cùng với đó sẽ là những mức phí mà khơng phải người khởi nghiệp kinh doanh nào cũng đáp ứng được. Cũng cần lưu ý rằng với các ý tưởng và quy mô khởi sự lớn cần hết sức thận trọng trong phân tích thị trường, khách hàng và dự tính doanh thu và do vậy nên dùng các phương pháp phân tích có độ tin cậy và chính xác cao hoặc sử dụng dịch vụ của các công ty tư vấn chun nghiệp.

Có thể xem xét một ví dụ của phương pháp này như sau: Một người dự kiến mở một cửa hàng bán bánh mì pate trong một khu dân cư 2.000 người với các số liệu Trung bình như sau:

• Mức tăng dân cư: 5%/năm

• Số người trong khu dân cư ăn bánh: 10% với tần suất ăn: 4 ngày/ tuần • Số lượng bánh ăn/ngày: 1 bánh

Áp dụng tiếp cận đơn giản ở trên có thể ước tính được các thơng số như sau:

<i>• Số người trong khu dân cư ăn bánh: 10% = 2.000 x10% = 200 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

• Tần suất ăn: 4 ngày/ tuần. Số ngày có ăn bánh mỳ:

<i>52 tuần x 4 ngày = 208 ngày/năm </i>

• Tổng số bánh tiêu thụ (cầu thị trường) của năm hiện tại:

Với tiếp cận theo số khách và thời gian lưu trú trung bình, có thể sử dụng cơng thức tính tốn sau:

<b>P = (K x KS x KĐ) : (N x KP) </b>

Trong đó:

• K = số khách

• KS = % khách có lưu trú trong tổng số khách • KĐ = số đêm lưu trú trung bình

• N = số ngày kinh doanh trong năm (365 ngày) • KP = số khách TB trong 1 phòng

Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác tương đối cao do dựa trên các số liệu điều tra thống kê của các cơ quan quản lý điểm đến du lịch. Nhược điểm của phương pháp này là cần có các số liệu thống kê và dự báo chính xác về số lượng khách, thời gian lưu trú…

Giả sử chúng ta có kết quả điều tra như sau: Số khách tới một điểm đến du lịch (destination) là 500.000 người, trong đó chỉ 55% tổng số khách có lưu trú qua đêm với số lượng người ở 1 phịng trung bình là 2. Thời gian lưu trú trung bình tại điểm đến du lịch là 2 đêm. Dự kiến số lượng khách tăng trung bình hàng năm là 10%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

P = (500.000 người x 55% x 2 đêm lưu trú) : (365 ngày x 2 khách trong 1 phòng) P = 753,42 = 753 phòng khách sạn các loại

Nếu mức tăng số lượng khách là 10% một năm và giả sử khơng có các biến động khác về hành vi của khách thì cầu về phịng của năm kế tiếp sẽ là 753 + (753 x 10%) = 753 x 1,1 = 828,3 phòng

Dựa trên số liệu này cùng với việc xem xét lượng cung về phòng sẵn có, khả năng nhập cuộc của các nhà đầu tư khách sạn, người khởi nghiệp trong lĩnh vực này có thể ước lượng được cơ hội của mình để quyết định xem đây có phải là một cơ hội hấp dẫn không.

Với tiếp cận theo thực tế khảo sát năng lực cung cấp của nguồn cung hiện tại ta có thể lập luận như sau. Lượng bán ra của các nhà cung cấp trong ngành chính là cầu về phòng của thời điểm hiện tại. Cầu này được biểu hiện qua số đêm phịng bán được. Vì vậy cần ước tính lượng phịng bán được của thời điểm hiện tại để từ đó ước tính cầu về phịng của các năm trong tương lai theo dự báo về sự tăng trưởng của khách du lịch. Lý tưởng nhất là thu thập số liệu của cả năm nhưng thực tế việc này khó thực hiện và khi có số liệu thì sẽ xuất hiện độ trễ trong tính tốn. Do vậy, thường chúng ta sẽ lấy theo số liệu của một thời kỳ quan sát. Dĩ nhiên thời gian quan sát càng dài thì kết quả càng chính xác.

Ưu điểm của phương pháp này là dễ làm và kết quả phản ánh gần với thực tế kinh doanh tại khu vực người khởi nghiệp dự kiến kinh doanh. Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác có thể khơng khơng cao.

Với tiếp cận này ta áp dụng các bước tính như sau:

• Quan sát và thống kê số lượng phịng bán được, cơng suất phòng, của từng khách sạn trong khu vực trong một thời điểm

<i><b>Cơng suất phịng = số phịng bán được : số phịng khách sạn có </b></i>

• Khái qt cơng suất tính được thành cơng suất phịng Trung bình (TB) cho cả năm • Sử dụng cơng suất phịng TB để tính tổng số phịng có thể bán được cho cả năm

(cầu về phòng)

<i><b>Số phòng bán được = số phịng khách sạn có x cơng suất phịng TB x 365 ngày </b></i>

<i>Ví dụ: Kết quả khảo sát số phòng từng khách sạn trong khu vực bán được trong 30 ngày </i>

như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Như vậy cơng suất khai thác phịng của khu vực là 193.816 : 273.750 = 70,8%. Đây là một </i>

chỉ số rất khả quan cho việc kinh doanh khách sạn trong khu vực khảo sát

Tiếp tục với giả định rằng số lượng khách du lịch được dự báo tăng 10% một năm, với các lập luận tương tự như trên chúng ta có thể ước tính cầu về phòng của năm kế tiếp là:

<i>193.816 x 1,1 = 213.198 đêm phịng. Nếu khơng có doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường thì cơng suất khai thác phịng sẽ tăng lên là 213.198 : 273.750 = 77,9% </i>

<b>Bài tập: </b>

<i>Bài tập 1: </i>

Số khách tới một điểm đến du lịch (destination) là 600.000 người, trong đó có 60% tổng số khách có lưu trú qua đêm với số lượng người ở 1 phịng trung bình là 3. Thời gian lưu trú trung bình tại điểm đến d lịch là 1 đêm. Dự kiến số lượng khách tăng trung bình hàng năm là 10%. Hãy tính cầu về phịng khách sạn cho năm hiện tại và năm kế tiếp

<i>Bài tập 2: Hãy tính cầu về phịng khách sạn cho năm hiện tại và năm kế tiếp (lượng khách </i>

du lịch dự kiến tăng 10%) dựa trên kết quả khảo sát số phòng từng khách sạn trong khu vực bán được trong 30 ngày như sau:

<b>2. Xác định ý tưởng kinh doanh </b>

<i><b>2.1. Ý tưởng kinh doanh </b></i>

Ý tưởng kinh doanh là suy nghĩ, tính tốn, cân nhắc kỹ lưỡng về sản phẩm/dịch vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

lấp đầy (cơ hội kinh doanh) và năng lực bản thân. Một doanh nghiệp mới nếu chỉ sản xuất những sản phẩm, dịch vụ hiện tại và bán chúng ở những thị trường hiện tại thì chưa phải là một ý tưởng kinh doanh hay. Tạo ra những điểm mới và khác biệt về sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thành cơng khi gia nhập thị trường.

Người khởi sự kinh doanh cần tránh các ý tưởng kinh doanh liên quan đến tội ác, đến các hoạt động kinh doanh trong các ngành lao động tay nghề thấp kém, các ngành kinh doanh bị tác động bởi môi trường quá khắc nghiệt

Ý tưởng kinh doanh phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho người khởi sự bởi khơng những nó lấp đầy được nhu cầu mới mà nó cịn mang lại giá trị hoặc dịch vụ tốt hơn cho khách hàng và cũng dễ mang lại thành công hơn cho người khởi sự. Lợi thế cạnh tranh có thể đến từ phát minh mới, vật liệu mới, cơ cấu tổ chức hiệu quả, năng lực và mối quan hệ của bản thân, khả năng tiếp cận với các nguồn cung chất lượng cao nhưng giá cả hợp lý, khả năng tiếp cận tới các khúc thị trường mới, khả năng tiếp cận tới nguồn nhân công chất lượng cao nhưng giá rẻ…

<b>2.2. Quy trình xác định ý tưởng kinh doanh </b>

<i>2.2.1. Xác định cơ hội kinh doanh (những nhu cầu còn chưa được lấp đầy): </i>

Để tồn tại được, doanh nghiệp phải cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng và giải quyết các vấn đề của họ. Có một phương pháp hữu hiệu để

<i>tìm kiếm cơ hội kinh doanh là hãy suy nghĩ về những khó khăn mà mọi người đã gặp phải </i>

<i><b>khi giải quyết các nhu cầu hoặc các vấn đề của họ. Nhu cầu bao gồm cả các nhu cầu chưa </b></i>

được đáp ứng, hoặc các nhu cầu đáp ứng chưa được đầy đủ, hoặc các nhu cầu đáp ứng chưa được tốt. Vấn đề là một tình trạng chưa tốt đang xảy ra trong đời sống mà chúng ta có mong muốn làm thay đổi chúng. Việc này có thể được thực hiện thông qua các bước Quan sát thực tế thị trường, Phân tích thơng tin, Sử dụng cây vấn đề.

<i>a. Quan sát thực tế thị trường </i>

Việc này được bắt đầu từ chính cuộc sống thường ngày. Cơ hội kinh doanh ở ngay trong và xung quanh mỗi người. Đôi khi cơ hội kinh doanh nằm trong tư tưởng của người khác. Trong xã hội, mọi thứ đều biến đổi, không theo sự tồn tại của quy luật thời gian. Mỗi biến đổi tự khắc tạo ra cơ hội cho những người kinh doanh. Người muốn khởi sự kinh doanh phải nhìn thấy được sự thay đổi trong xã hội, dù là biến đổi nhỏ nhất. Thay đổi đó như thế nào, có ảnh hưởng gì. Những câu hỏi cần ln thường trực trong đầu khi đi theo tiếp cận này là: Những khó khăn mà chính bản thân mình hay gia đình bạn đã gặp phải khi tìm mua một sản phẩm, dịch vụ nào đó; các vấn đề mà những người khác gặp phải; những gì cịn thiếu trong cộng đồng...

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>b. Phân tích thơng tin </i>

Hãy sử dụng tất cả các nguồn thơng tin có sẵn và có thể tiếp cận được, từ việc quan sát hàng ngày, đến các tài liệu như sách, báo, tạp chí, vơ tuyến, đài, Internet, ... để nắm bắt hoặc dự báo về các cơ hội kinh doanh mới. Hãy theo dõi đều đặn các thông tin từ các nguồn khác nhau để thường xuyên đánh thức khả năng nhạy bén kinh doanh của mình. Ngồi ra, việc đăng ký tham gia các các buổi nói chuyện, báo cáo chuyên đề, tọa đàm, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà doanh nghiệp cũng là một phương thức hiệu quả để có được các thơng và thậm chí có được ln các phân tích và đánh giá của chun gia về các thơng tin đó.

<i>c. Sử dụng Cây vấn đề </i>

Cây vấn đề là một cơng cụ phân tích dùng để diễn tả mối quan hệ nguyên nhân-hậu quả giữa các vấn đề. Các mối quan hệ giữa các vấn đề sẽ được diễn tả thành nhiều tầng. Một vấn đề vừa là nguyên nhân làm nảy sinh một hậu quả nhưng bản thân nó cũng là hậu

<i><b>quả của một vấn đề khác. Người khởi sự cần nhìn ra các cơ hội trong vấn đề của người khác để từ đó có thể hình thành nên ý tưởng kinh doanh. Cây vấn đề sẽ giúp người khởi sự </b></i>

kinh doanh nhìn nhận vấn đề một cách chính xác theo một trong hai mối quan hệ: nguyên nhân > kết quả và vấn đề > mục tiêu. Với bước này cần thiết lập 2 cây vấn đề: Nguyên nhân > Kết quả và Vấn đề > Mục tiêu.

<i>Cây vấn đề Nguyên nhân – Kết quả: được thành lập bằng cách xác định một vấn đề </i>

tổng quát mà khách hàng, người tiêu dùng hoặc bản thân mình gặp phải trong lĩnh vực kinh doanh đã được lựa chọn. Với vấn đề được xác định cần phải đặt câu hỏi “Tại sao?” và tìm ra câu trả lời cho mỗi câu hỏi. Với mỗi câu trả lời lại tiếp tục đặt câu hỏi “Tại sao?” cho từng câu trả lời cho tới khi khơng cịn đặt được câu hỏi “Tại sao nữa”. Trong sơ đồ hóa cây vấn đề này người khởi sự sẽ đặt vấn đề tổng quát lên đầu rồi đặt câu hỏi “tại sao” ở dưới theo từng lớp. Kết quả của việc này sẽ là một cây vấn đề hình Kim tự tháp với vấn đề tổng quát nằm ở trên cùng và các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề nằm ở đáy của Kim tự tháp. Cây vấn đề này mới giúp xác định được nguyên nhân nhưng chưa đưa ra được giải pháp cho vấn đề. Giải pháp sẽ nằm ở trong cây: Vấn đề - Mục tiêu

<i>Cây Vấn đề - Mục tiêu: được thành lập theo chiều ngược lại với cây Nguyên nhân </i>

– Kết quả. Với cây này, các mục tiêu để giải quyết từng nguyên nhân gốc rễ của cây Nguyên nhân – Kết quả được đặt ở dưới cùng của Kim tự tháp để giải quyết từng lớp vấn đề và tịnh tiến lên trên tới khi vấn đề trên đỉnh Kim tự tháp được giải quyết. Các mục tiêu cần đạt được chính là các cơ hội kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Dưới đây là hai ví dụ cây vấn đề trình bày theo hai mối quan hệ này.

1. Khơng có kinh nghiệm đi du lịch mạo hiểm

2. Khơng có điều kiện tiếp cận với các trang thiết bị có chất lượng

3. Khơng có kỹ năng thực hiện các hoạt động du lịch mạo hiểm

4. Khơng đủ kinh phí để tự trang bị các thiết bị có chất lượng

5. Khơng có người hỗ trợ trong những lúc bắt đầu thực hiện du lịch mạo hiểm

6. Không biết cách sử dụng các trang thiết bị cho du lịch mạo hiểm

1. Thực hiện hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối thành viên DL mạo hiểm

2. Tìm cách cung cấp các trang thiết bị chính hãng, an tồn

Nhu cầu về du lịch mạo hiểm không được lấp đầy

<small>Một bộ phận khách du lịch có nhu cầu khơng tham gia các hoạt động du lịch mạo hiểm Không tự tin về kỹ năng </small>

<small>tham gia các hoạt động du lịch mạo hiểm </small>

<small>Khơng có các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động </small>

<small>động du lịch mạo hiểm </small>

<small>Cung cấp được các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch mạo hiểm </small>

<b><small>Cây vấn đề </small></b>

<small>Nguyên nhân Kết quả </small>

<b>Cây vấn đề </b>

Vấn đề Mục tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>2.2.2. Xác định các ý tưởng kinh doanh dựa trên các cơ hội được xác định </i>

Dựa trên các cơ hội kinh doanh được xác định, người khởi sự sẽ liệt kê một cách cụ thể các ý tưởng kinh doanh có thể tận dụng được các cơ hội kinh doanh. Ví dụ với vấn đề khơng tiếp cận được với trang thiết bị có chất lượng, đảm bảo an tồn (2) và khơng có đủ kinh phí trang bị các trang thiết bị này hoặc mở rộng ra là nhiều khách nước ngoài muốn đi du lịch mạo hiểm nhưng ngại mang vác các trang thiết bị theo đường hàng khơng thì ý tưởng kinh doanh có thể là mở một cửa hiệu bán và cho thuê các trang thiết bị du lịch mạo hiểm có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn. Mở rộng ra để đáp ứng các vấn đề 3,6 thì cửa hiệu này có thể cung cấp ln các dịch vụ đào tạo. Mở rộng thêm nữa có thể mở thêm quán cà phê làm nơi sinh hoạt giao lưu cho những người đi du lịch mạo hiểm trao đổi kinh nghiệm, kiến thức.... Với một hoài bão lớn, từ ý tưởng này có thể nghĩ tới việc mở rộng thành chuỗi liên hợp quán cà phê và cửa hiệu kinh doanh đồ du lịch mạo hiểm trên phạm vi vùng, miền, quốc gia... Điểm mấu chốt ở đây là không được hạn chế bản thân với bất cứ ý tưởng nào dù là hoang tưởng nhất. Tại thời điểm này càng có nhiều ý tưởng để lựa chọn càng tốt.

<b>2.3. Đánh giá ý tưởng kinh doanh </b>

Cơng việc kế tiếp khi đã có trong tay một “quỹ” các ý tưởng kinh doanh là đánh giá các ý tưởng để bước đầu bỏ đi những ý tưởng không thực hiện được (đánh giá bước đầu) và sau đó là đánh giá cụ thể những ý tưởng có thể thực hiện được để lựa chọn ý tưởng phù hợp nhất với mình.

<i>2.3.1. Đánh giá ban đầu </i>

Việc đánh giá bước đầu được tiến hành ở 3 góc độ: tính hay/dở của ý tưởng; tính chất rủi ro của ý tưởng và mức độ thiệt hại nếu thất bại; tính phù hợp với các quy định của pháp luật.

Tính chất rủi ro được xem xét dưới 2 góc độ là xác suất xảy ra rủi ro và mức độ tác động của rủi ro. Lý tưởng nhất là những ý tưởng kinh doanh có xác suất rủi ro thấp và tác động của rủi ro thấp và tệ nhất là những ý tưởng có xác suất xảy ra rủi ro cao và tác động của rủi ro lớn. Ví dụ với ý tưởng mở cửa hàng bán trang thiết bị du lịch mạo hiểm có thể

3. Đào tạo kỹ năng thực hiện các hoạt động du lịch mạo hiểm

4. Cung cấp các trang thiết bị tốt giá rẻ hoặc cho sử dụng nhưng không sở hữu 5. Cung cấp hỗ trợ ban đầu cho người mới 6. Đào tạo, hướng dẫn cách sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

độ rủi ro khơng cao nhưng nếu thất bại thì tác động có thể lớn do phải đầu tư mua các trang thiết bị tồn kho ban đầu, trang trí, thuê cửa hàng.... trong khi đó với ý tưởng mở quán cà phê làm nơi giao lưu cho những người ham mê du lịch mạo hiểm thì vừa ít rủi ro và nếu có rủi ro thì tác động khơng lớn do đầu tư mở quán cà phê không lớn bằng mở cửa hàng. Mặt khác nếu thất bại trong ý tưởng làm nơi giao lưu thì vẫn có thể tiếp tục kinh doanh như một quán cà phê thông thường.

Với góc độ pháp luật các ý tưởng được xếp vào các loại: cấm, hạn chế và được phép. Ví dụ của hạn chế là muốn mở doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thì cần phải có tiền ký quỹ. Việc khắc phục các hạn chế này có thể làm được và do vậy ý tưởng kinh doanh lữ hành quốc tế có thể được xem xét tiếp. Nếu ý tưởng kinh doanh rơi vào ơ cấm thì chắc chắn phải từ bỏ ý tưởng kinh doanh đó. Với góc độ pháp luật cần phải tìm đọc các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và thậm chí phải dùng đến dịch vụ tư vấn pháp luật. Ví dụ trong trường hợp cho thuê các thiết bị an toàn cho người du lịch mạo hiểm cần phải tính tốn đến khả năng người du lịch mạo hiểm gặp tai nạn và trách nhiệm của bên cho thuê trang thiết bị an toàn trong trường hợp này.

<i>2.3.2. Đánh giá cụ thể và lựa chọn ý tưởng kinh doanh </i>

Có thể sử dụng phương pháp đánh giá và cho điểm để lựa chọn ý tưởng kinh doanh sau khi đã đánh giá sơ bộ với việc thành lập bảng và cho điểm theo các bước sau:

Bước 1, liệt kê các ý tưởng kinh doanh đã chấp nhận ở bước trên

Với cột ngoài cùng bên trái, liệt kê các ý tưởng kinh doanh theo mức độ bạn quan tâm. Điền vào dòng trên cùng bên trái ý tưởng mà bạn quan tâm nhất, tiếp theo là các ý tưởng bạn ít quan tâm hơn.

Bước 2, đánh giá ý tưởng kinh doanh bằng phương pháp cho điểm

Để đánh giá các ý tưởng đã đưa ra, bạn có thể cho điểm từ 0 đến 6 theo từng tiêu chí được nêu trong bảng: điểm đánh giá là 0 nếu ở mức khơng có gì, 2 = dưới TB, 4 = TB, 6 = trên TB. Các tiêu chí cho điểm cụ thể như sau:

<i>- Hiểu biết về ngành kinh doanh. Bạn biết những gì về ngành này? Bạn có cần phải </i>

bỏ thêm thời gian và tiền bạc để học hỏi về ngành? Bạn có phải thu nhận thêm một đối tác vì bạn khơng đủ hiểu biết về ngành này không? Thang điểm đánh giá: cho điểm 0 nếu bạn khơng hiểu gì về ngành kinh doanh này; cho điểm 2 nếu bạn có hiểu biết lơ mơ; cho điểm 4 nếu bạn hiểu một cách hạn chế và cho điểm 6 nếu bạn hiểu ở mức có thể tự tiến hành cơng việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>- Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh: Trong một vài trường hợp bạn có thế hiểu </i>

biết rất sâu về lĩnh vực này nhưng lại khơng có nhiều kinh nghiệm. Bạn đã bao giờ đứng ra làm chủ doanh nghiệp hoặc làm việc trong lĩnh vực này chưa? Kinh nghiệm làm việc thực tế quan trọng đến mức nào trong ngành này? Thang điểm đánh giá cụ thế: cho điểm 0 nếu bạn khơng có chút kinh nghiệm gì; cho điểm 2 nếu bạn chỉ có chút ít kinh nghiệm hoặc kinh nghiệm gián tiếp; cho điểm 4 nếu bạn có kinh nghiệm nhưng chưa đủ; cho điểm 6 nếu bạn thông thạo lĩnh vực này.

<i>- Kỹ năng của bạn: Hiện tại hãy bỏ qua những kỹ năng thông thường đối với mỗi ý </i>

tưởng kinh doanh và tập trung vào những kỹ năng đặc thù trong ngành kinh doanh đó. Những kỹ năng mà bạn cần đạt trình độ nào? Nếu bạn chưa có những kỹ năng đó, để có được chúng, bạn phải cố gắng ở mức độ nào? Thang điểm cụ thể: cho điểm 0 nếu không có kĩ năng này; cho điểm 2 nếu chỉ có ít kĩ năng; cho điểm 4 nếu có một số kỹ năng; cho điểm 6 nếu bạn có đủ kỹ năng cần thiết.

<i>- Khả năng thâm nhập thị trường: Cần tính đến cả những chi phí để tham gia kinh </i>

doanh và những rào cản cạnh tranh bạn có thể gặp phải. Ví dụ, nếu bạn muốn kinh doanh dịch vụ tại nhà thì chi phí thành lập có thể khơng đáng kể, nhưng nếu đã có một vài doanh nghiệp khác đã đang kinh doanh ngành dịch vụ này thì việc tiếp cận thị trường có thế gặp khó khăn. Thang điểm cụ thế: cho điểm 0 nếu lĩnh vực kinh doanh bị cạnh tranh mạnh; cho điểm 2 nếu bạn đã có sự thâm nhập hạn chế; cho điểm 4 nếu có cả đối thủ cạnh tranh lớn và nhỏ, cho điểm 6 nếu hầu như khơng có hạn chế nào đối với sự thâm nhập.

<i>- Tính độc đáo của ý tưởng: Tính độc đáo khơng nhất thiết phải mang ý nghĩa khơng </i>

có ai cung cấp sản phẩm hay dịch vụ cùng loại, mà nó có ý nghĩa rằng khơng có ai cung cấp sản phấm và dịch vụ theo cách mà bạn định cung cấp, hoặc nó hàm ý rằng khơng có ai sẽ cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong khu vực kinh doanh của bạn. Bạn đang tìm cách phân biệt sản phẩm và dịch vụ của bạn với những đối thủ kinh doanh mặt hàng và dịch vụ đó. Thang điểm đánh giá cụ thể: cho điểm 0 nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn do rất nhiều người cung cấp; cho điểm 2 nếu có một số người khác cùng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ giống bạn; cho điểm 4 nếu chỉ có một hoặc hai người cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại; cho điểm 6 nếu khơng có ai cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn có ý định cung cấp.

Bước 3, lựa chọn ý tưởng kinh doanh

Bạn hãy tính tổng số điểm và lựa chọn các ý tưởng kinh doanh có thể đưa vào triển khai trong thực tế. Sau khi đã xác định được tổng số điểm cho từng ý tưởng, bước này sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

khoanh vùng, loại bỏ các ý tưởng kinh doanh không phù hợp. Với thang điểm nêu trên, tiêu chuẩn loại bỏ các ý tưởng không phù hợp đơn giản như sau:

- Loại bỏ các ý tưởng có tổng số điểm nhỏ hơn 20

- Loại bỏ các ý tưởng mà không đạt được điểm 4 ở từng tiêu chí

- Loại bỏ các ý tưởng khơng đạt được ít nhất là điểm 6 ở tiêu chí độc đáo.

Sau quá trình loại bỏ này sẽ chỉ cịn danh mục các ý tưởng có thể triển khai trong thực tế. Bạn có thể cân nhắc thêm để chọn một (vài) trong các ý tưởng đó hoặc chọn ý tưởng từ mức điểm cao nhất trở đi. Nếu sau quá trình này khơng có ý tưởng nào được chọn thì bạn lại phải nghiên cứu và đánh giá lại từ đầu.

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ Ý TƯỞNG KINH DOANH </b>

TT Tiêu chí đánh giá <sup>Điểm cho ý tưởng kinh doanh (YT) </sup>YT1 YT2 YT3 YT4 … YTn 1 <i>Hiểu biết về ngành kinh doanh </i>

2 <i>Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh: </i>

3 <i>Kỹ năng của bạn: </i>

4 <i>Khả năng thâm nhập thị trường </i>

5 <i>Tính độc đáo của ý tưởng </i>

<b>3. Xây dựng ý tưởng kinh doanh </b>

Khi đã có được các ý tưởng kinh doanh, người bắt tay vào khởi nghiệp kinh doanh cần phải cụ thể hóa ý tưởng của mình thơng qua việc xác định các sản phẩm hay dịch vụ cụ thể sẽ tung ra thị trường, mơ hình doanh nghiệp hay cơng ty sẽ thành lập để có thể triển khai được ý tưởng kinh doanh của mình. Các nội dung cụ thể bao gồm:

<i><b>3.1. Mô tả ý tưởng về doanh nghiệp </b></i>

Khi đã xác định được ý tưởng kinh doanh và thị trường, việc kế tiếp cần làm là định hình doanh nghiệp của mình. Việc đầu đầu tiên cần làm là xây dựng bản mô tả nhiệm vụ (sứ mệnh) và mục đích kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Việc kế tiếp là xác định xem doanh nghiệp đó sẽ thuộc loại hình kinh doanh nào? Sản xuất, dịch vụ, bán buôn hay bán lẻ?

Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay công ty cổ phần?...

Doanh nghiệp sẽ hướng đến thị trường nào? Sẽ bán cho ai? Hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp sẽ được bán như thế nào?

Hệ thống hỗ trợ nào sẽ được bạn tận dụng? Dịch vụ khách hàng, quảng cáo hay xúc tiến kinh doanh?...

Khi xác định và mô tả các nội dung trên cần nhớ rằng:

- Mục tiêu của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào thị trường. Một cửa hàng bách hoá ở một tỉnh nhỏ có thể bán tạp hố, đồ gia dụng, báo… vì đây là cửa hàng duy nhất bán các mặt hàng này trong vùng. Một thị trường lớn hơn sẽ địi hỏi sự chun mơn hố cao hơn để bạn có thể giành được vị trí trong cạnh tranh.

- Các chủ doanh nghiệp nhỏ thường không phát triển được với việc sử dụng các nhãn hiệu đã có sẵn khơng phải của riêng doanh nghiệp. Hãy tự hỏi mình rằng mình đang thực sự kinh doanh gì? Mình sẽ đem lại lợi ích thực sự gì?

<i><b>3.2. Mô tả sản phẩm, dịch vụ </b></i>

Với ý tưởng kinh doanh đã chọn lựa, người khởi nghiệp kinh doanh cần làm rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp sẽ cung cấp ra thị trường với việc trả lời các câu hỏi:

• Để giải quyết những vấn đề khách gặp phải thì những sản phẩm/dịch vụ cụ thể mà doanh nghiệp sẽ đưa ra là gì?

• Phương cách để duy trì lợi thế bán hàng đó sẽ là gì để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai?

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>3.3. Định vị trên thị trường </b></i>

Định vị (positioning) là xác định và thiết lập sự khác biệt của doanh nghiệp trên thị trường, là cách doanh nghiệp muốn thị trường và các đối thủ cạnh tranh công nhận sản phẩm hay dịch vụ của mình. Nếu lợi thế bán hàng duy nhất được dựa trên những đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ thì vị trí của doanh nghiệp lại dựa vào khách hàng và sự cạnh tranh của doanh nghiệp. Lúc này người khởi nghiệp cần phải nghĩ và xác định xem đối với khách hàng thì mình sẽ khác biệt đối với đối thủ cạnh tranh như thế nào. Ví dụ nếu doanh nghiệp đang mở dịch vụ chuyển phát nhanh, người khởi nghiệp kinh doanh có thể xác định rằng mình sẽ trở thành doanh nghiệp có dịch vụ nhanh nhất, đáng tin cậy nhất và rẻ nhất, hoặc đơn giản là có dịch vụ tốt nhất.

Người khởi nghiệp kinh doanh cần khẳng định vị trí của mình bằng cách trả lời ngắn gọn và trực tiếp những câu hỏi sau:

• Phân tích các điểm mạnh và yếu của các đối thủ cạnh tranh.

• Tìm hiểu các quy chuẩn về giá cả, phân phối, đóng gói hàng hóa và dịch vụ… Những quy chuẩn này có thể tìm hiểu qua các phòng thương mại, các hiệp hội nghề, các trung tâm xúc tiến thương mại…

<b>III. TỔNG KẾT KIẾN THỨC </b>

Tổng kết lại những kiến thức đã được học trong bài này.

Sau khi hoàn thành bài học, chúng ta cần nắm được các kiến thức cơ bản: - Các yếu tố tạo ra sự hấp dẫn của một ngành

- Mơ hình 5 lực lượng của Michael Porter trong đánh giá sự hấp dẫn của một ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Phương pháp dự đoán cầu thị trường đơn giản cho người muốn khởi nghiệp, đặc biệt là dự đốn cầu về phịng khách sạn

- Cách thức tìm ý tưởng kinh doanh trong ngành nghề đã lựa chọn thông qua sử dụng cây vấn đề

- Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn các ý tưởng kinh doanh để triển khai

- Cụ thể hóa ý tưởng kinh doanh thành loại hình sản phẩm/dịch vụ, loại hình doanh nghiệp, định vị trên thị trường

<i><b>Chúc anh/chị học tập tốt! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>BÀI 3 </b>

<b>ĐỊNH HÌNH VÀ TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG KINH DOANH </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

<b>I.1. Tóm tắt nội dung </b>

<i>Bài học cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản cho việc định hình và triển khai ý tưởng kinh doanh từ khâu xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn, dự kiến quy mơ khởi nghiệp qua số lượng sản phẩm/dịch vụ sẽ bán ra tới việc đặt tên doanh nghiệp, lựa chọn địa điểm kinh doanh và cuối cùng là vấn đề nhân sự cho doanh nghiệp khi triển khai ý tưởng kinh doanh. </i>

<i>Nội dung của bài học được chia làm 4 phần chính: </i>

<i>- Phần 1: Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn và xác định quy mơ doanh nghiệp - Phần 2: Đặt tên doanh nghiệp </i>

<i>- Phần 3: Lựa chọn địa điểm kinh doanh </i>

<i>- Phần 4: Tổ chức bộ máy hoạt động và nhân sự cho ý tưởng kinh doanh </i>

<i>Phần 1- Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn và xác định quy mơ doanh nghiệp giới thiệu các nội dung cần có trong bản tuyên bố sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp. Đồng thời phần này cũng hướng dẫn cách thức xác định quy mô doanh nghiệp đơn giản thông qua sản lượng sản phẩm, dịch vụ có thể đưa ra thị trường. </i>

<i>Phần 2 - Đặt tên doanh nghiệp giải thích tầm quan trọng của đặt tên và cách thức đặt tên doanh nghiệp theo các yêu cầu pháp lý và mong muốn của bản thân người khởi sự kinh doanh. </i>

<i>Phần 3 - Lựa chọn địa điểm kinh doanh nêu lên tầm quan trọng của việc lựa chọn địa điểm kinh doanh, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của địa điểm kinh doanh cũng như phương pháp đánh giá lựa chọn địa điểm kinh doanh đảm bảo có nhiều tính khách quan. </i>

<i>Phần 4 - Tổ chức bộ máy hoạt động và nhân sự cho ý tưởng kinh doanh trình bày một số mơ hình cơ cấu tổ chức cơ bản cũng như phương pháp tính tốn số lượng nhân cơng cho doanh nghiệp khi khởi sự. Cuối cùng phần này cũng đưa ra một số hướng dẫn chung về tổ chức đào tạo cho nhân viên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Như vậy, với các nội dung kiến thức bao quát và cơ bản như trên, bài học sẽ mang đến cho học viên một cái nhìn tổng quan nhất về các bước ban đầu trong việc hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh để bắt đầu hiện thực hóa q trình khởi nghiệp. Kết quả của bài này sẽ là tiền đề cho các bài kế tiếp trong chương trình, đặc biệt là về marketing, và vấn đề tài chính. </i>

<b>I.2. Yêu cầu học tập </b>

<i>Một số yêu cầu của môn học đối với sinh viên: </i>

<i>- Học viên cần có tinh thần trách nhiệm học tập cao đối với mơn học, sắp xếp thời gian để đọc giáo trình, làm các bài luyện tập và kiểm tra của môn học trên hệ thống học trực tuyến. </i>

<i>- Để dễ dàng nắm bắt tiếp thu bài học này, học viên cần chuẩn bị sẵn cho mình các kiến thức cơ bản về kinh doanh. </i>

<i>Học viên cần trang bị sẵn những thiết bị cần thiết có kết nối tới Internet (máy tính, điện thoại thơng minh...) để tra cứu thơng tin trong q trình học. </i>

<b>I.3. Nhiệm vụ học tập </b>

<i>- Học viên cần tham gia đầy đủ các nhiệm vụ trên hệ thống học trực tuyến, học các bài học dạng học liệu điện tử, tải về các học liệu dạng văn bản và dạng audio của mỗi tuần học (nếu có). </i>

<i>- Sau mỗi bài học dạng học liệu điện tử đều có bài trắc nghiệm (5 câu hỏi), sau khi học bài, học viên cần hồn thành ít nhất 80% số câu hỏi mới được ghi nhận là hoàn thành bài học. </i>

<i>- Học viên cần hoàn thành tất cả các bài luyện tập, bài kiểm tra trắc nghiệm của mỗi tuần học trên hệ thống để lấy điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kì để đủ điều kiện dự thi kì thi tập trung cuối kì. </i>

<b>II. NỘI DUNG </b>

<b>1. Xây dựng sứ mệnh, tầm nhìn và xác định quy mô doanh nghiệp </b>

Sau khi đã lựa chọn và bước đầu định hình ý tưởng kinh doanh về sản phẩm, dịch vụ, loại hình doanh nghiệp, định vị trên thị trường thì bước kế tiếp là xác định sứ mệnh và

<b>tầm nhìn cho sự phát triển sau này của ý tưởng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i><b>1.1. Xây dựng sứ mệnh </b></i>

Sứ mệnh của công ty, doanh nghiệp hay tổ chức là một khái niệm dùng để xác định các mục đích của cơng ty, doanh nghiệp, tổ chức, những lý do công ty, doanh nghiệp hay tổ chức đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó. Sứ mệnh chính là bản tun ngôn của công ty, doanh nghiệp, tổ chức đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty, doanh nghiệp, tổ chức đối với xã hội.

Thực chất bản tuyên bố sứ mệnh tập trung chỉ làm sáng tỏ một vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty, doanh nghiệp hay sự tồn tại của một tổ chức nhằm mục đích gì?". Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị trường khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty, doanh nghiệp hay tổ chức đó theo đuổi. Như vậy có thể nói chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức, những cái mà họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những phương thức mà họ hoạt động... Với vai trị như vậy, sứ mệnh cũng đóng một vai trò như ngọn lửa tiếp thêm động lực cho sự phấn đấu của toàn thể các thành viên trong một tổ chức, doanh nghiệp hay công ty.

Bản tuyên bố sứ mệnh diễn tả một cách khái quát về khách hàng của doanh nghiệp, các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu, định hướng của doanh nghiệp trong một giai đoạn.

Trong việc xây dựng sứ mệnh cho doanh nghiệp khi khởi sự, người khởi sự cần bám theo việc đưa ra các sản phẩm, dịch vụ hay giải pháp nhằm giảy quyết các vấn đề của khách hàng và từ đó khái quát lên một phạm vi rộng hơn. Ví dụ với vấn đề khiến một bộ phận giới trẻ ngại không đi du lịch mạo hiểm là do không đủ kỹ năng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này, người khởi sự kinh doanh quyết định thành lập công ty cung cấp trang thiết bị cho du lịch mạo hiểm cùng các khóa đào tạo về hoạt động du lịch này. Khi đã quyết định như vậy thì sứ mệnh đặt ra không chỉ đơn thuần là cung cấp các trang thiết bị tốt, an tồn và các khóa đào tạo về du lịch mạo hiểm cho giới trẻ mà cịn có thể khái qt ở mức cao hơn nữa ví dụ như “vì một thế hệ trẻ dám khám phá năng lực của mình” hay những sứ mệnh tương tự.

<i><b>1.2. Xây dựng tầm nhìn </b></i>

Tầm nhìn thể hiện các mục đích mong muốn cao nhất và khái quát nhất của tổ chức. Tầm nhìn mơ tả khát vọng của tổ chức về những gì mà nó muốn đạt tới. Tầm nhìn cực kỳ quan trong vì nó tựu chung sự tưởng tượng của con người trong tổ chức và động viên mọi nỗ lực của tổ chức để đạt được các mục đích, sự nghiệp và ý tưởng cao hơn. Tầm nhìn cần có một sự cuốn hút đầy xúc cảm, khuyến khích dốc tồn tâm tồn lực của mình để đạt được

</div>

×