Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho sinh viên khoa kinh tế viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 116 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LÊ MẠNH HÙNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO
SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LÊ MẠNH HÙNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO
SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

Chuyên ngành


: Giáo dục thể chất

Mã số

: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đồng Văn Triệu

BẮC NINH – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào.
Tác giả

Lê Mạnh Hùng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VÀ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Nội dung


CĐ:

Cao đẳng

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐH:

Đại học

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDTC:

Giáo dục thể chất

GV:

Giảng viên

RLTT:


Rèn luyện thân thể

SV:

Sinh viên

TDTT:

Thể dục thể thao

SV:

Sinh viên

TTN:

Trước thực nghiệm

STT:

Sau thực nghiệm

NĐC:

Nhóm đối chứng

NTN:

Nhóm thực nghiệm



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ĐO LƯỜNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

cm

centimet

m

met

sl

số lần

s

giây


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................... 6
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GDTC VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG. ............... 6
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƯỜNG HỌC. ........................................................................ 9
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác GDTC trong các
trường Đại học. ......................................................................................... 9

1.2.2 Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học .................. 12
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BÀI TẬP THỂ LỰC (BTTL). ................. 13
1.3.1. Nội dung bài tập thể lực: .............................................................. 13
1.3.2. Hình thức của bài tập thể lực. ....................................................... 14
1.3.3. Lượng vận động ........................................................................... 15
1.3.4. Các phương pháp thực hiện lượng vận động ................................. 18
1.4. VẤN ĐỀ CHUẨN BỊ THỂ LỰC ĐỐI VỚI SINH VIÊN. .............. 20
1.4.1. Môi trường sống và chuẩn bị thể lực cho sinh viên ....................... 20
1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên. .................................................... 21
1.4.3. Chuẩn bị thể lực với sự hình thành kỹ năng vận động và tiêu
chuẩn thể lực. ......................................................................................... 25
1.5. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC ........................................................................... 35
1.5.1 Thực trạng sự phát triển thể chất của sinh viên các trường Đại
học, Cao đẳng ở nước ta hiện nay. .......................................................... 35
1.5.2. Phương pháp đánh giá trình độ thể lực cho học sinh, sinh viên. .... 37
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................. 39
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu .................................. 39
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. .............................................................. 40
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm. ................................................... 40
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ................................................... 41


2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................. 44
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê. ................................................... 44
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU: ............................................................ 46
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................. 46
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................... 46
2.2.3. Thời gian nghiên cứu. (Từ tháng 11/2013 đến tháng 10/2015) ..... 46

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................... 47
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI VIỆN
ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI. ........................................................................ 47
3.1.1. Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC của Viện Đại
học Mở Hà Nội. ..................................................................................... 47
3.1.2. Thực trạng nội dung, chương trình giảng dạy và phương pháp
tổ chức giảng dạy của Viện Đại học Mở Hà Nội. ................................... 47
3.1.3. Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
của Viện Đại học Mở Hà Nội. ................................................................ 49
3.1.4. Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển thể lực chung cho
sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội. ....................................................... 51
3.1.5. Đánh giá thực trạng trình độ TLC cho sinh viên Viện Đại học
Mở Hà Nội. ............................................................................................ 52
3.2. LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC BÀI TẬP
PHÁT TRIỂN THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN VIỆN ĐẠI
HỌC MỞ HÀ NỘI. ............................................................................... 58
3.2.1. Căn cứ và nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung
cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội.................................................. 58
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm. ................................................................... 67
3.2.3. Đánh giá hiệu quả của bài tập đã lựa chọn trên đối tượng
nghiên cứu của hai nhóm ĐC và TN ...................................................... 69
3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu......................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 80
1. Kết luận: ................................................................................................. 80
2. Kiến nghị. ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 82
PHỤ LỤC.................................................................................................... 86


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

BẢNG:
Bảng 3.1

Trình độ đội ngũ giảng viên Trung tâm GDTC & QP-AN Viện
Đại học Mở Hà Nội......................................................................47

Bảng 3.2.

Bảng phân phối nội dung và thời gian học tập trong chương
trình GDTC của Bộ GD&ĐT .......................................................48

Bảng 3.3:

Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, tập luyện TD,TT
của Trung tâm GDTC&QPAN Viện Đại học Mở Hà Nội. ...........50

Bảng 3.4.

Kết quả quan sát thực trạng sử dụng các bài tập phát triển TLC
cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội trong giờ học chính
khoá .............................................................................................51

Bảng 3.5.

Thực trạng thể lực chung của sinh viên hệ ĐH khóa 21 ...............53

Bảng 3.6.

Tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với Nam và nữ ở tuổi 20 (theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT) ..........................................54


Bảng 3.7.

Phân loại thể lực chung từng chỉ tiêu của sinh viên theo tiêu
chuẩn đánh giá thể lực HS-SV .....................................................55

Bảng 3.8.

Kết quả phân loại thể lực sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội
theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực HS-SV.......................................56

Bảng 3.9.

Kết quả phỏng vấn việc cần thiết đưa các bài tập phát triển thể
lực chung cho sinh viên trường Viện Đại học Mở Hà Nội (n=38) 60

Bảng 3.10.

Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực theo mức độ ưu tiên (n=38). ...62

Bảng 3.11.

Kết quả kiểm tra thể lực trước thực nghiệm .................................69

Bảng 3.12.

Kết quả phân loại thể lực nam và nữ sinh viên trước thực
nghiệm của hai nhóm ĐC và TN. .................................................77

Bảng 3.13.


Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm giữa hai nhóm ĐC và TN .71

Bảng 3.14.

Đánh giá thể lực sau TN so với trước TN của nhóm đối chứng. ...82

Bảng 3.15.

Đánh giá thể lực sau TN so với trước TN của nhóm thực nghiệm 83


Bảng 3.16.

So sánh kết quả thể lực sau thực nghiệm của hai nhóm ĐC và
nhóm TN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên. .....75

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân loại thể lực chung của sinh viên Viện Đại học Mở
Hà Nội. ........................................................................................57
Biểu đồ 3.2. Trình độ người được phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển thể
lực chung cho sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội .......................60
Biểu đồ 3.3. Diễn biến sự thay đổi thành tích trước TN và sau TN của nam
sinh viên hai nhóm đối chứng và thực nghiệm .............................83
Biều đồ 3.4. Diễn biến sự thay đổi thành tích trước TN và sau TN của nữ
sinh viên hai nhóm đối chứng và thực nghiệm .............................84


1


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục
quốc dân, là hình thực hoạt động cơ bản có định hướng của thể dục thể thao
(TDTT) trong xã hội, trong nhà trường. GDTC là bộ phận hữu cơ có mục tiêu
giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đồng thời là một mặt của giáo dục toàn diện
cho học sinh, sinh viên (HSSV) nhằm đào tạo thế hệ trẻ có năng lực, có phẩm
chất, có sức khỏe, là những con người “phát triển về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức”. Đó là mục tiêu
của Đảng, Nhà nước, Bác Hồ mong muốn đối với thế hệ trẻ trong tương lai.
Để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất (GDTC) theo
tinh thần chỉ thị 36/CT-TW, nghị quyết TW II (khóa VIII), chỉ thị 133/TTg
ngày 14 tháng 3 năm 1995 và hướng dẫn số 17/CV-VPTC của Tổng cục
TDTT, Bộ GD&ĐT đã tiến hành tổng kết đánh giá đúng mức những cố gắng
và thành tích đã đạt được đồng thời chỉ rõ những mặt tồn tại, thiếu sót trong
công tác GDTC và thể thao. [2][3][4]
Với chỉ thị 36/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác
TDTT trong giai đoạn mới đã nêu “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường
học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện
thân thể hàng ngày”. GDTC trong trường học là thực hiện mục tiêu phát triển
thể chất cho học sinh sinh viên (HSSV) góp phần vào việc đào tạo con người
phát triển toàn diện, thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. [4]
Giáo dục thể chất (GDTC) cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong hệ
thống GDTC nhân dân, trong đó các bài tập thể dục thể thao (TDTT) là một
biện pháp quan trọng nhằm đem lại sức khoẻ cho mọi người và thể chất
cường tráng cho thế hệ mai sau. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX có viết “Phát triển mạnh mẽ phong trào TDTT quần chúng cả bề rộng lẫn
chiều sâu, làm cho TDTT thực sự trở thành một phương tiện đại chúng, góp


2

phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước”. Muốn phát triển phong trào TDTT thì
không thể thiếu được vai trò GDTC trong nhà trường ở các cấp học. [9]
Những năm gần đây ở nước ta công tác giáo dục thể chất trong các
ĐH,CD trường đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Chương trình giáo dục thể chất
nội khóa thực hiện nghiêm túc, nhiều nội dung cơ bản đã được đưa vào giảng
dạy phù hợp với điều kiện thực tế của các trường và ngành nghề đào tạo. Đội
ngũ giảng viên giảng dạy môn GDTC được bổ sung về số lượng, chất lượng
dần được nâng cao.
Viện Đại học Mở Hà Nội được thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết
định 535/TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Qua 22 năm xây dựng và phát triển, Viện Đại học Mở Hà Nội đã thực
hiện các loại hình đào tạo đa dạng, đó là: Đào tạo từ xa, đào tạo tập trung
chính qui, đào tạo tại chức (hệ vừa học vừa làm)
Thực hiện chủ trương phát triển giáo dục từ xa, Viện đã nâng dần tỷ
trọng của loại hình đào tạo từ xa trong cơ cấu các loại hình đào tạo: Đào tạo
tập trung chính qui: 61% (năm học 1994-1995), 39% (năm học 1999-2000),
26% (năm học 2007-2008); Đào tạo tại chức (vừa học vừa làm): 8% (năm học
1994-1995), 11% (năm học 1999-2000), 12% (năm học 2007-2008); Đào tạo
từ xa: 31% (năm học 1994-1995), 50% (năm học 1999-2000), 62% (năm học
2007-2008).
Viện Đại học Mở Hà Nội luôn quan tâm đến các hoạt động của sinh
viên: giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên, tổ chức cho sinh viên tham
gia nghiên cứu khoa học, các phong trào sinh viên tình nguyện, văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao,… thực hiện mục tiêu góp phần giáo dục đạo đức, lối
sống lành mạnh, góp phần nâng cao kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên.
Trong những năm qua, công tác GDTC của Viện Đại học Mở Hà Nội luôn
được quan tâm, chú trọng và tạo điều kiện để phát triển. Các giờ học GDTC



3
được thực hiện theo chương trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế,
chưa dồi dào, đa số các địa điểm học tập đều phải đi thuê và vị trí của các khoa
nằm cách xa nhau trong khu vực Hà Nội nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác dạy và học của thầy và trò trong nhà trường và đặc biệt là công tác
GDTC. Tính tích cực và chủ động rèn luyện thân thể của phần lớn sinh viên
còn kèm, nên thể lực chung của sinh viên còn yếu và cần có sự tác động phù
hợp trong các giờ học nội - ngoại khóa thông qua hệ thống bài tập và tổ chức
hoạt động GDTC nhằm từng bước cải thiện thể chất cho sinh viên nhà trường.
Ở Việt Nam mấy chục năm trở lại đây đã có các công trình điều tra cơ
bản nhằm đưa ra các quy luật về sự phát triển thể chất, thể lực tiêu biểu cho
học sinh và vận động viên của tác giả: Lê Bửu và cộng sự (1970); Lưu Quang
Hiệp (1994, 1998, 2000); Dương Nghiệp Chí (2003)...
Vấn đề nghiên cứu thể lực chung cho sinh viên trong các trường đã được
rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nghiêm Xuân Thúc (1999),
Nguyễn Văn Toán (2001), Vũ Đức Thu (2001-2006)...Những công trình trên
có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao, phát triển thể lực cho các trường THCN
và dạy nghề. Song chưa có công trình nào đi sâu lựa chọn bài tập phát triển
thể lực chung cho sinh viên Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp một phần vào
sự phát triển của Nhà trường, nâng cao chất lượng giảng dạy GDTC cho sinh
viên, chúng tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho sinh viên Khoa Kinh tế
- Viện Đại học Mở Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn công
tác giảng dạy giờ học GDTC và thực trạng phát triển thể lực chung của sinh
viên Khoa Kinh tế - Viện Đại học Mở Hà Nội. Đề tài nghiên cứu với mục
đích lựa chọn và áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung cho sinh



4
viên trường. Thông qua đó nâng cao được chất lượng công tác giảng dạy môn
GDTC nói riêng và chất lượng đào tạo chung của nhà trường
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tiến hành giải
quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên
Khoa Kinh tế thuộc Viện đại học Mở Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên đang giảng dạy môn GDTC
trong trường.
- Đánh giá thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ
học GDTC của sinh viên Khoa Kinh tế thuộc Viện đại học Mở Hà nội.
- Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của
Viện đại học Mở Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về thái độ học tập rèn luyện trong giờ học GDTC
của sinh viên Khoa Kinh tế thuộc Viện đại học Mở Hà nội.
- Tiến hành đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên Khoa Kinh
tế thuộc Viện đại học Mở Hà Nội theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố và nguyên nhân ảnh hưởng đến thực
trạng thể lực của sinh viên Khoa Kinh tế thuộc Viện đại học Mở Hà Nội.
- Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia và giáo viên các trường đại học,
cao đẳng nhằm xác định nguyên nhân về thực trạng thể lực của sinh viên.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả của bài tập phát triển thể lực
chung cho sinh viên Khoa Kinh tế thuộc Viện đại học Mở Hà Nội.
- Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên và giáo viên...có
kinh nghiệm giảng dạy tại các trung tâm, Viện đại học Mở Hà Nội và một số
trường Đại học lân cận nhằm lựa chọn các bài tập phù hợp với khách thể
nghiên cứu.
- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm các bài tập

vào thực tế giảng dạy tại Viện đại học Mở Hà nội.


5
- Đánh giá hiệu quả của bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GDTC VÀ THỂ THAO TRONG NHÀ TRƯỜNG.
Thể dục thể thao trong nhà trường vừa là một môn học vừa là một mặt
của giáo dục toàn diện, là một bộ phận của Thể dục, thể thao cho mọi người.
Nó bao gồm Giáo dục thể chất bắt buộc (2 tiết một tuần với học sinh phổ
thông; 150 tiết đối với học sinh sinh viên Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề) và các hoạt động thể thao ngoại khóa (tự nguyện)
ngoài giờ học (trong nhà trường hoặc ngoài nhà trường) [21]. Giáo dục thể
chất bắt buộc được gọi là giờ thể dục chính khóa hoặc giờ thể dục nội khóa.
Nhiệm vụ và mục tiêu của Thể dục thể thao trường học là nâng cao sức
khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn
luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức, ý chí cho người học. Phát
triển Thể dục thể thao trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những vấn đề nói trên được quy định tại chương II luật Thể dục, thể
thao (Quốc hội khóa 11 thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị
định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, thể thao. Những quy định này đã thể chế
hóa quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về Thể
dục thể thao trường học nói riêng. [40] [42].
Các sự kiện và những văn bản về công tác GDTC đã chứng minh rằng:
Ngay từ trước cách mạng tháng 8 và năm 1946, khi chúng ta vừa giành được
chính quyền và đang phải chống lại 3 thứ giặc đó là: Đói – Dốt – Ngoại xâm


7
thì Trung ương Đảng và Bác Hồ đã nên quan điểm, tư tưởng chỉ đạo công tác
Thể dục thể thao (thể dục theo nghĩa rộng) đối với thế hệ trẻ (học sinh). Vì đó
là đối tượng chính của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng (trong đó có sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo và Thể dục thể thao). Về mặt tổ chức, cơ quan
quản lý nhà nước đầu tiên và cao nhất về Thể dục thể thao được đặt trong Bộ
quốc gia Giáo dục (trước đó là Bộ thanh niên). Điều này càng thể hiện tầm
nhìn chiến lược của Đảng về công tác Giáo dục thể chất và Thể dục thể thao
trường học. [41][42]
Trong Chỉ thị 36/CT-TW ngày 24/3/1994 về công tác thể dục thể thao
trong giai đoạn mới, Ban bí thư Trung ương Đảng xác định mục tiêu đến
năm 2000 Thể dục thể thao trường học phải đạt là: “Thực hiện Giáo dục
thể chất trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở
thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên…” Muốn vậy
thì: “…Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban cán sự Đảng
Tổng cục Thể dục thể thao phải phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác Giáo
dục thể chất, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể, đào tạo giáo viên Thể dục thể thao cho trường học các cấp tạo điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ Giáo dục thể chất bắt
bược ở tất cả các trường học…”.[2]
Trong chỉ thị 17CT/TW ngày 23/10/2002 về phát triển Thể dục thể thao
đến năm 2010, Ban Bí thư TƯ Đảng xác định: “Đẩy mạnh hoạt động Thể dục

thể thao nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong
trào Thể dục thể thao quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thành tích cao…Đẩy mạnh hoạt động Thể
dục thể thao ở trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên
Thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng GDTC; Xem đây là một mục tiêu chí công nhận trường chuẩn
quốc gia…Tăng đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển TDTT ở trường học,


8

ở nông thôn và miền núi…”.[4]
Trong chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020
(Ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ) đã nêu rõ về mục tiêu và nhiệm vụ như sau: Mục tiêu
“Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm 2020 nhằm xây dựng phát
triển nền thể dục, thể thao nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người dân Việt Nam vì sự
nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển”; Nhiệm vụ phát triển
GDTC và hoạt động thể thao trường học: Tăng cường chất lượng dạy và học
thể dục chính khóa: “cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng
kết hợp với thể dục, thể thao với hoạt động giải trí, chú ý nhu cầu tự chọn của
học sinh…”. Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa: “Xây dựng các
mô hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học; khuyến khích học sinh dành
2-3 giờ/ tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc
bộ, các lớp năng khiếu thể thao…”.[23]
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày
01 tháng 12 năm 2011 về công tác TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải
pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trong nhà trường đến

năm 2020 là: “…phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể…cần quan tâm đầu tư đúng mức thể dục, thể thao trường học, với vị
trí là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể thao; là một mặt của
giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên…xây dựng và thực hiện Đề
án tổng thể phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trường học…Thực hiện
tốt Giáo dục thể chất theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt
động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực
toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên, góp phần đào
tạo năng khiếu và tài năng thể theo…Đổi mới chương trình và phương pháp


9

giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chỉ, đạo đức, giáo dục
quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên… Đã
ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng
và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên
thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm lý lứa
tuổi và thể dục, thể thao trường học”. [22]
Nghị định số 112/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì phối hợp với Ủy ban TDTT và Bộ Nội vụ ban hành chuẩn
mực quốc gia về môn học thể dục trong nhà trường; Tiêu chuẩn giáo viên
TDTT; Định mức biên chế giáo viên TDTT cho từng cấp học, bậc học (khoản
1 và 2 điều 7). Trách nhiệm của cơ quan quản lý giáo dục và mỗi nhà trường
phải tạo điều kiện hoạt động cho các Câu lạc bộ TDTT của học sinh, sinh
viên; Đầu tư xây dựng và sử dụng đúng mục đích đất đai và cơ sở vật chất của
TDTT trong trường học (Khoản 3 và 4 điều 7). [44]
Đó là những văn bản, văn kiện của Đảng nói về TDTT trường học đã
khẳng định Đảng và Nhà nước luôn coi trọng và quan tâm tới phát triển thể
chất cho học sinh, sinh viên.

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRONG TRƯỜNG HỌC.
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác GDTC trong các
trường Đại học.
Giáo dục thể chất là bộ phận hữu cơ trong mục tiêu giáo dục toàn diện
đối với lực lượng lao động tương lai của đất nước đó là lực lượng có trí thức
phẩm chất, tinh thần và sức khỏe. GDTC trong nhà trường các cấp được hiểu
là: “quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể
chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con
người”. [15]
Đảng và Nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác GDTC và


10
thể thao trường học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có
thể chất cường tráng, đáp ứng nhu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả
năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào mục tiêu nêu trên GDTC và thể thao
trường học phải giải quyết 3 nhiệm vụ:
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập
thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh,
tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và
bảo vệ nước nhà.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.
- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh

viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân dối, đạt những tiêu chuẩn thể lực quy định.
Dễ nhận thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
GDTC là không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực
cho sinh viên. Các nhà khoa học người Nga: Noovicop A.D; Mátvêép L.P
(1993); Khẳng định: “…Thể lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất,
quyết định hiệu quả hoạt động của con người, trong đó có TDTT. Hơn nữa,
rèn luyện (phát triển) thể lực, lại là một trong những đặc điểm cơ bản, nổi bật
của quá trình GDTC”. [43] [45]
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các trường
Đại học theo quyết định số 203/QĐ-TDTT, ngày 23 tháng 1 năm 1989 [21] có
nội dung khái quát như sau:
- Chương trình gồm 150 tiết với 5 học phần, tương ứng với 5 đơn vị học trình
TDTT. Mỗi đơn vị học trình TDTT được học trong một học kỳ, như vậy, chương


11
trình GDTC được tiến hành trong hai năm rưỡi đầu của chương trình học tập.
- Chương trình bao gồm hai phần: Phần Lý luận 14 tiết, phần thực hành
136 tiết. Phần lý luận, được học xen kẽ vào trong các học kỳ của giai đoạn 1.
Phần thực hành, ngoài kiểm tra kỹ, chiến thuật, còn phải kiểm tra lý thuyết
môn học,
- Cuối mỗi năm học, ngoài kiểm tra lý thuyết, kỹ chiến thuật môn thể
thao đã học, sinh viên còn phải kiểm tra tiêu chuẩn RLTL theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo hay tiêu chuẩn của từng trường. Sinh viên tích lũy đủ
điểm của 5 học phần, trong đó dó điểm “đạt” tiêu chuẩn RLTL mới được cấp
chứng chỉ môn học.
- Ngoại khóa là nội dung học tập bắt buộc trong chương trình GDTC cho
sinh viên và được cán bộ giảng dạy TDTT quản lý.
Chương trình quy định chặt chẽ về thời gian, nội dung học tập, đồng thời
cho phép “phần mềm” một phần (không quá 1/3 chương trình) nhằm phù hợp

với đặc điểm sân bãi, đội ngũ cán bộ giảng dạy từng trường Đại học và phù
hợp điều kiện thời tiết ở từng khu vực.
Có thể nhận thấy: Nội dung học tập chính khóa phong phú, song thời
gian học 2 tiết thể dục/ 1 tuần là quá ít. Do đó, muốn đạt hiệu quả giáo dục
cao, cần phối hợp tốt các hình thức GDTC với nhau, đặc biệt cần có nhiều
biện pháp hữu hiệu để nâng cao trình độ chuẩn bị thể lực cho sinh viên.
Nhằm thực hiện mục tiêu trên, công tác GDTC trong trường học các cấp
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành theo thời khóa
biểu của chương trình
- Kiểm tra trình độ thể lực,thực hiện được các yêu cầu tiêu chuẩn cấp 4
của tổ hợp “Sẵn sàng và bảo vệ tổ quốc” và nâng cao thành tích thể thao.
- Thực hiện được các bài tập và yêu cầu kiểm tra,kiểm tra lý luận giáo


12
dục thể chất theo chương trình quy định.
1.2.2 Tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học
Công tác GDTC trong trường học chiếm một vị trí quan trọng đối với
quá trình đào tạo đội ngũ trí thức nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. [5].
- Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ
luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, tinh thần tự giác học tập
và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một
số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và
tổ chức các hoạt động TDTT của nhà trường và xã hội.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, cân đối, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những
tật xấu trong cuộc sống nhằm sử dụng thời gian vào những công việc có ích,
có hiệu quả trong quá trình học tập đạt được những chỉ tiêu thể lực quy định.
- Giáo dục thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình độ
thể thao của sinh viên, VĐV. [52]
Hoạt động TDTT trong các trường Đại học là một phần quan trọng trong
việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
trong hoạt động TDTT, cần quán triệt sự thống nhất của 2 mặt: Thứ nhất là
GDTC trong các trường Đại học là một bộ phần hữu cơ của mục tiêu giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ, là phương tiện quan trọng và có hiệu quả để phát triển
hài hoà, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực cho sinh viên; Thứ hai là GDTC
trong các trường Đại học là một quá trình sư phạm có tác dụng tích cực đến
phầm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và thẩm mỹ. Đóng vai trò quan


13
trọng trong việc hình thành nhân cách cho người cán bộ tương lai. [19].
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC BÀI TẬP THỂ LỰC (BTTL).
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người
sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với quy lụât giáo dục thể
chất, để giải quyết những nhiệm vụ giáo dục thể chất. Không phải bất cứ hoạt
động nào cũng được coi là bài tập thể lực. Trong đời sống hàng ngày, sự vận
động của cơ thể con người rất đa dạng: Đi, chạy, nhảy, mang vác vật nặng và
rất nhiều loại hình lao động chân tay khác nhau. Có thể nói rằng bài tập thể
lực dựa trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người và những động
tác trong lao động mà con người gọi là những bài tập vận động tự nhiên (đi,
chạy, nhảy, ném, leo trèo...), nhưng có những hình thức và nội dung hoàn toàn
khác so với lao động chân tay và được sử dụng một cách có ý thức, chủ yếu
nhằm hoàn thiện thể chất con người để chuẩn bị cho lao động và đời sống.

Các bài tập thể lực được xây dựng phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
của quá trình huấn luyện, giảng dạy.
Bài tập thể lực được sử dụng để giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất đáp
ứng nhu cầu thể chất và tinh thần của con người. Vậy, có thể nói bài tập thể lực
chuyên môn là những động tác vận động đặc thù, được lựa chọn và sắp xếp theo
một trình tự hợp lý nhằm phát triển một số tố chất thể lực nào đó. Những động
tác này được các nhà chuyên môn sáng tạo ra một cách có chọn lọc phù hợp với
các nguyên tắc của công tác huấn luyện thể lực cho người tập, nhờ đó mà nhiệm
vụ trong công tác huấn luyện được giải quyết một cách tốt nhất.
Để có thể điều khiển tốt việc sử dụng một cách có trọng điểm các bài tập
phải xác định rõ nhiệm vụ cơ bản trong từng giai đoạn huấn luyện và phải chú
ý tới thời gian ảnh hưởng tối ưu của từng bài tập. Muốn làm được điều đó
trong quá trình huấn luyện cho người tập cần phải nắm vững các vấn đề sau.
1.3.1. Nội dung bài tập thể lực:
Nội dung bài tập thể lực bao gồm các thành phần tạo nên các bài tập đó


14
và các quá trình cơ bản xảy ra trong cơ thể do việc thực hiện bài tập đó tạo
nên. Các quá trình này quyết định tác dụng đối với người tập. Các quá trình
xảy ra trong cơ chế rất phức tạp và đa dạng, có thể được xem xét từ các góc
độ khác nhau như: tâm lý, sinh lý, sinh hoá… Về mặt sinh lý học nội dung bài
tập thể lực là biến đổi trong hoạt động chức năng của cơ thể khi thực hiện bài
tập làm cho cơ thể chuyển sang một chức năng hoạt động cao hơn so với lúc
yên tĩnh. Nhờ vậy mà có thể hoàn thiện được những khả năng chức phận của
cơ thể. Người ta còn tính cả những biến đổi trước và sau khi thực hiện bài tập,
tuỳ theo đặc điểm bài tập, những biến đổi sinh lý có thể đạt mục đích khá lớn,
Ví dụ: thông khí phổi có thể tăng lên 30 lần, lượng ôxy tăng lên 20 lần, lưu
lượng phút của máu tăng lên 10 lần, kèm theo các quá trình hồi phục và thích
nghi của cơ thể trong và sau lúc thực hiện bài tập. Vì vậy, bài tập thể chất

được coi là nhân tố có tác dụng mạnh mẽ làm tăng khả năng chức phận và
hoàn thiện những đặc điểm cấu trúc của cơ thể.
Khi xem xét nội dung bài tập thể lực từ góc độ sư phạm, điều quan trọng
là xem xét tác dụng tổng hợp của bài tập đó đối với việc phát triển những
năng lực vận động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động,
cũng như sự tác động đến hành vi, nhân cách người tập.
Để nắm được nội dung của bài tập thể lực nào đó, nhà sư phạm không
những cần hiểu những biến đổi sinh lý, sinh hoá và những biến đổi khác xảy
ra trong cơ thể do ảnh hưởng của bài tập, mà điều chủ yếu là hiểu được
phương hướng tác dụng của bài tập đối với việc thực hiện những nhiệm vụ
giáo dục và giáo dưỡng đặt ra. [52]
1.3.2. Hình thức của bài tập thể lực.
Là cấu trúc bên trong và bên ngoài của nó. Hình thức bài tập phụ thuộc
vào đặc điểm nội dung của nó.
Cấu trúc bên trong của bài tập thể lực: Thể hiện ở mối quan hệ và sự
phối hợp, tác động lẫn nhau giữa các quá trình phối hợp thần kinh - cơ, sự


15
phối hợp và tác động lẫn nhau giữa hoạt động của hệ vận động và hệ thực vật,
cấu trúc của quá trình chuyển hoá năng lượng (tương quan giữa quá trình có
ôxy và không có ôxy).
Cấu trúc bên ngoài của bài tập thể lực: Là hình dáng có thể nhìn thấy
của nó, thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ giữa các thông số không gian và thời
gian và lực của các động tác tạo thành bài tập.
Hình thức và nội dung của BTTL: Có quan hệ hữu cơ với nhau trong đó
nội dung là một quyết định. Điều đó, có nghĩa là để thực hiện được một hoạt
động vận động quy định nào đó cao hơn khả năng hiện có. Trước hết phải
thay đổi một cách tương ứng mặt nội dung của nó. Tức là phải nâng cao khả
năng chức phận của cơ thể, các năng lực vận động (TCTL) chủ yếu tương ứng

với mức hoạt động vận động đó đòi hỏi.
Nội dung thay đổi thì hình thức bài tập cũng thay đổi, ví dụ: sức mạnh
hoặc sức bền thay đổi thì biên độ và tần số động tác cũng có thể thay đổi.
Hình thức cũng có ảnh hưởng đến nội dung. Hình thức chưa hoàn thiện
của bài tập sẽ cản trở sự biểu hiện các khả năng tối đa của cơ thể ngược lại,
hình thức hoàn thiện sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả (tối ưu) các năng
lực thể chất. Tính độc lập tương đối của hình thức bài tập thể hiện ở chỗ các
bài tập có nội dung khác nhau có thể hình thức bên ngoài tương tự như nhau
đồng thời các bài tập có nội dung về cơ bản giống nhau lại có thể có những
hình thức khác nhu. [52].
1.3.3. Lượng vận động
Lượng vận động là mức độ tác động của bài tập lên cơ thể người tập.
Lượng vận động bao gồm LVĐ bên trong và LVĐ bên ngoài.
Lượng vận động bên trong là mức độ biến đổi các chức năng của cơ thể
do bài tập gây nên; Lượng vận động bên ngoài là LVĐ do bài tập tác động lên
cơ thể. LVĐ bên ngoài bao gồm: khối lượng vận động và cường độ vận động
Cường độ của lượng vận động
Cường độ vận động được xác định thông qua độ lớn của từng kích thích


16
hoặc thông qua công sản sinh ra khi thực hiện một loạt các bài tập nhất định
trên đơn vị thời gian. Việc quy định cường độ vận động trong thực tế huấn
luyện rất khó khăn phức tạp, trước hết chúng ta cần phân biệt cường độ vận
động và mật độ vận động.
Cường độ vận động liên quan tới các bài tập. Trong đa số các môn thể
thao có thể thực hiện với mức độ dùng sức, tần số động tác và các tốc độ thực
hiện động tác khác nhau. Độ lớn của cường độ quyết định phương hướng ảnh
hưởng của bài tập đối với người tập.
Một bài tập thể lực có thể thực hiện với các cường độ khác nhau. Bởi

vậy, để thuận lợi cho lập kế hoạch và đánh giá quá trình huấn luyện cần phải
phân biệt giữa các vùng cường độ khác nhau, ở các bài tập sức mạnh, sức
mạnh tốc độ và tốc độ, cường độ được phân chia thành: Cường độ tới hạn
(100% cường độ tối đa) và từ đó dẫn ra các vùng cường độ khác. Khối lượng
của lượng vận động trong từng cường độ cũng cần được ghi riêng trong biên
bản tập luyện.
Cường độ nhằm phát triển các tố chất thể lực khác nhau phải vượt qua
một giới hạn nhất định đó là vấn đề mà các huấn luyện viên phải quan tâm
trong quá trình huấn luyện. Ngoài ra cường độ vận động không chỉ ảnh hưởng
tới nhịp độ phát triển mà còn ảnh hưởng đến mức độ thành tích và các tố chất
thể lực, các kỹ xảo vận động riêng lẻ.
Việc lựa chọn cường độ vận động không cho phép chỉ căn cứ vào những
thích ứng về hình thái chức năng mà còn cần chú ý đến trình độ kỹ thuật.
Mật độ vận động, mật độ của lượng vận động là tỷ lệ thời gian giữa các
giai đoạn vận động và nghỉ ngơi trong một buổi tập. Thông qua mật độ vận
động lượng vận động và nghỉ ngơi trong một buổi tập được xác định chặt chẽ.
Mật độ vận động tối ưu một mặt đảm bảo cho việc thực hiện một khối lượng
vận động lớn cũng như hiệu quả của lượng vận động. Mặt khác, tránh được
hiện tượng mệt mỏi quá sức của người tập. Chỉ tiêu cơ bản để xác định mật độ


×