Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

NGUYÊN LIỆU THỰC PHẨM HUUUU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.67 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

5. Ốc hương rang muối...25

6. Cháo bào ngư...27

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Hải sản - hay cịn có tên gọi khác là đồ biển chỉ các loài sinh vật sống dưới biển được chế biến thành các món ăn phổ biến hiện nay. Các loại hải khơng chỉ có hương vị thơm ngon mà giá trị dinh dưỡng cũng khá cao, là một nguồn cung kháquan trọng với nhiệm vụ cung cấp protein trong khẩu phần ăn. Có một số loại hải sản có thể ngăn ngừa bệnh tim mạch. Hàm lượng cholesterol trong trứng tôm, cua và các loại hải sản có vỏ tương đối cao. Các loại như cá, tơm, cua, nghêu, sị huyết…cũng mang một hàm lượng đạm khá cao.

Để thực hiện đề tài “Các hải sản khác ngồi cá”, nhóm sinh viên chúng em đã thực hiện các hoạt động và phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tổng hợp kiến thức về các loại hải sản, thu thập nguồn thông tin qua các nguồn tài liệu, giáo trình, sách, báo.

Đề tài được chia thành 04 chương.

Chương 1: Khảo sát các loại hải sản phổ biến trong chế biến món ăn tại nước ta, ngoài cá

Chương 2: Giới thiệu về đặc điểm sinh học của từng loại nguyên liệu hải sản đóChương 3: Nêu cách chế biến thành món ăn của từng loại hải sản nói trên

Chương 4: Các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng các loại hải sảnđó

Vì lượng kiến thức cũng như trình độ chun mơn có hạn nên khơng tránh khỏi những sai sót, nhóm sinh viên chúng em rất mong nhận được ý kiến góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nhờ sở hữu đa dạng các loài hải sản mà người dân Việt Nam có nhiều sự lựa chọn cho bữa ăn của mình, trong đó phổ biến nhất là các lồi hải sản sau:

<b>1. Tơm</b>

Tơm là lồi hải sản vơ cùng quen thuộc trong bữa cơm gia đình Việt. Có thể nói rằng ngồi cá, thì tơm là món ăn quen thuộc và được sử dụng thường xuyên nhất. Bởi ở các bữa tiệc, đa số sẽ có món ăn được chế biến từ tôm, hay cả trong bữa cơm gia đình ta sẽ thường nấu tơm với canh. Người ta u thích tơm đến vậy có lẽ do sự thơm ngon, dinh dưỡng của nó.

Nhờ được thiên nhiên ưu ái mà ta có rất nhiều loại tơm ngon. Mỗi loại lại đặc trưng một hương vị độc đáo:

<i>Tôm sú Tôm Hùm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Hình 2. Cua Năm Căn</small>

Nhờ sống trong hệ sinh thái rừng ngập mặn phát triển nên hương vị của chúng vô cùng thơm ngon, đậm đà, thịt cua chắc, ngọt, gạch thì bùi béo,…

Ngồi cua Năm Căn- Cà Mau cịn các loại cua khác cũng thơm ngon không kémnhư:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Các loại mực, đặc biệt là mực lá ngon nhất ở các vùng biển thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa, Phan Thiết, Nghệ An, Cà Mau.

<b>5. Ốc Hương</b>

Ốc Hương từ lâu đã được rất nhiều người u thích bởi hương vị độc đáo, khi ănthì giịn ngọt vơ cùng đưa miệng. Ta có thể nhìn thấy ốc Hương được bán ở rất nhiều nơi, từ nhà hàng đến các quán ăn, quán nhậu ven đường. Từ đó thấy được ốc Hương là loại hải sản rất được người dùng yêu thích. Biển Phú Quốc là nơi sở hữu trữ lượng ốc hương dồi dào và chất lượng thơm ngon nhất nhì Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Hình 6. Ốc hương</small>

<b>6. Bào Ngư</b>

Bào ngư tập trung nhiều ở ngoài khơi vùng biển miền Trung như: Phú Yên, Nha Trang, Quy Nhơn, Ninh Thuận… Bào ngư còn được biết đến với các tên ốc khổng, cửu khổng, thạch quyết minh hay hải nhĩ do có hình dạng giống cái taiBào ngư rất được người dung ưa thích bởi hương vị thơm ngon, giịn ngọt, nhiềudinh dưỡng, đặc biệt hơn cả là cách chế biến đơn giản,…

<b>7. Hàu</b>

Hàu là loại hải sản được rất nhiều người yêu thích bởi hương vị thơm ngon, thịt hàu giòn, ngọt và chứa rất nhiều dinh dưỡng. Hiện nay phổ biến nhất là hàu đá và hàu sữa.

Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh nổi tiếng với đặc sản hàu Thái Bình Dương bởi đây là vùng hàu lớn nhất cả nước. Cũng vì vậy mà hàu nơi đây cũng vơ cùngthơm ngon, hấp dẫn

Hình 7. Hàu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TỪNG LOẠI NGUYÊN LIỆU HẢI SẢN ĐĨ</b></i>

Với lợi thế hình dạng chữ S của đất nước cùng với sự trải dài của vùng biển Đơng từ Bắc đến Nam. Thì vùng biển nước ta có nguồn hải sản vơ cùng phong phú và sự đa dạng sinh học của từng lồi vơ cùng đặc sắc.

<b>1. Tơm</b>

Tơm là lồi hải sản lồi giáp xác có lớp vỏ kitin bao bọc bên ngoài cơ thể rất quen thuộc đối với chúng ta và cũng có rất nhiều hình thức đánh bắt và nuôi trồng loại hải sản này. Với tôm cũng có khá nhiều loại như: tơm sú, tơm càng xanh,… từng loại đều có những đặc điểm sinh học khác nhau.

- Tôm sú: có tên khoa học là (Penaeus monodon Fabricius)

+ Đặc điểm tơm sú là lồi thuộc dị hình phái tính, con cái có kích thước cơ thể to hơn con đực. Khi chúng trưởng thành chúng ta có thể phân biệt rõ đực cái thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngồi của tơm.

+ Con đực: cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực. Cơ quan giao phối phụ bên ngoài nằm ở nhánh đôi chân ngực thứ 2. Lỗ sinh dục được mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứatrong túi.

+ Con cái: có buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên. Có hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở dôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.

Phạm vi phân bố của loài tôm sú khá rộng, như ở Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đơng Tahiti, Nam Châu Úc và Phía Tây Châu Phi và đặc biệt là xung quanh các vùng nước xích đạo Indonesia, Malaysia, Philippines và Việt Nam. Tôm bột (PL), tôm giống (Juvenlie) và tơm gần trưởngthành có tập tính sống gần bờ biển, rừng ngập mặn ven bờ. Khi trưởng thành chúng di chuyển xa bờ vì tơm trưởng thành thích sống vùng nước sâu hơn. Tơm sú là lồi ăn tạp, thường thích ăn các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa, đặc biệt là giáp xác, thực vật dưới nước, mảnh vụn hữu cơ, giun

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhiều tơ, côn trùng,… Chúng ta sẽ bắt gặp tôm sú trong tự nhiên nhiều hơn khi thủy chiều rút, chúng bắt mồi vòa sáng sớm và chiều tối và cần 4-5 giờ để tiêu hóa trong dạ dày. Để tăng trưởng, khi cơ thể có trọng lượng và kích thước tăng lên, tơm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên và quá trình này thường diễn ra vào banđêm

- Tôm hùm: Do sự phong phú về thành phần lồi, chúng tạo thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và đóng một vai trị quan trọng tronghệ sinh thái biển. Ở Việt Nam, đến nay đã xác định được 9 lồi tơm hùm gai (Palinuridae), 9 lồi tơm mũ ni (Scyllaridae) và 4 lồi thuộc họ Nephropidae. Đặc biệt, một số loại tôm hùm gai được nuôi phổ biến hiện nay như tôm hùmBang (tôm hùm sao, tôm hùm Hèo), tôm hùm đá (chân ngắn xanh), tôm hùm đỏ (tôm hùm lửa), tôm hùm bông. Sỏi (chân dài xanh), tôm hùm), tôm hùm Tre.

+ Trong tự nhiên, tơm hùm là lồi động vật ăn tạp, thường kiếm ăn và ăn nhiều vào ban đêm, chúng thích mồi sống như tơm, cua, ghẹ lột, sị, hến hoặc cá rạn, ...+ Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm hùm, nhu cầu dinh dưỡng của tôm hùm thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, tôm càng nhỏ yêu cầu dinh dưỡng càng cao, ở giai đoạn tôm non. Từ 2-5 ngày tôm ăn rất mạnh trong giai đoạn lột xác và ngược lại sẽ giảm ăn.

+ Sự tăng trưởng của tôm hùm được đặc trưng bởi một q trình lột xác, qua đó cả kích thước và trọng lượng đều tăng lên. Chu kỳ lột xác của từng loại tôm hùmphụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, như: nhiệt độ nước, ánh sáng, độ mặn, thức ăn ... và các yếu tố bên trong cơ thể, như sự điều hòa của ecdysone hoặc

hormone ức chế ecdysone ... Các yếu tố này là ln có quan hệ mật thiết với nhau.

+ Các lồi của họ Palinuridae hầu hết tập trung ở các vùng biển nhiệt đới. Chúngsống ở vùng triều có độ sâu lên đến 3.000 mét dưới đại dương, thành từng bầy trong hang để bảo vệ lẫn nhau và tránh những kẻ săn mồi.

+ Tơm hùm được coi là lồi động vật ăn thịt chủ yếu sống trong hệ thực vật đáy biển. Chúng săn mồi vào ban đêm trên các rạn san hô, nơi giàu nguồn thức ăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cho các loài sinh vật sống ở rạn và có tác động trực tiếp đến cấu trúc tổng thể của một hệ sinh thái hoặc vùng sinh thái, bao gồm thành phần loài và sự phong phú của sinh vật săn mồi.

+ Ở nước tôi, các nghiên cứu của một số tác giả đã chỉ ra rằng các thành phần động, thực vật phổ biến trong vùng phân bố của tôm hùm bao gồm: giáp xác nhỏ(tôm, cua), nhuyễn thể (trai, hến, ốc), nhím biển, sao biển, một số cá (cá đáy, cá rạn san hô), crinoids, hải sâm và tảo, rêu

<b>2. Cua</b>

Tên tiếng Anh là Mud-crab, green crab hay mangrovecrab, tên tiếng Việt là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, lồi phân bố chủ yếu ở nước tơi là cua xanh (cua sen) và cua xanh ô liu (cua lửa. cua). Cả hai lồi hiện nay đều khá lớn.Cua có thân dẹt về hướng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao phủ bởi một lớp vỏ dày, có màu xanh lục hoặc vàng sẫm. Cơ thể của cua được chia thành hai phần: đầu, ngực và bụng.

- Cephalothorax: Là sự kết hợp của 5 đoạn phúc mạc và 8 đoạn lồng ngực nằm dưới mai.

Bụng: Phần bụng của cua gấp lại dưới cơ ức đòn chũm. Bụng được phân khúc và có nhiều hình dạng và cách phân khúc khác nhau tùy thuộc vào giới tính.+ Con cái có phần bụng (yếm) hơi vuông trước khi thành thục sinh dục, lúc trưởng thành to dần và có 6 đoạn bình thường.

+ Con đực có yếm hẹp hình chữ V, chỉ nhìn rõ các đoạn 1, 2 và 6, cịn các đoạn 3, 4, 5 nối liền nhau.

+ Vòng đời của cua biển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn lại có những tập tính sống và sinh hoạt khác nhau.

+ Ấu trùng Zoea và Mlysis: Chúng sống bằng cách bơi lội và biến thành cua connhờ nguồn nước đưa vào bờ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Cua con: Bắt đầu bò dọc theo mặt đất và đào hang vào cây cối, bụi rậm và đồng thời đào hang vào rừng ngập mặn, cửa sông hoặc thậm chí các vùng nước ngọt trong q trình sinh trưởng từ nước mặn sang nước lợ.

+ Cua đến tuổi thành thục: có tập tính di cư đến vùng biển mặn ven biển để sinh sản. Đặc biệt vào mùa sinh sản, cua có khả năng vượt rào để đẻ trứng ở biển.+ Tập tính kiếm ăn của cua thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cua ăn chủ yếu thực vật và động vật phù du. Cua con dần dần trở thành động vật ăn tạp như tảo lớn, động vật giáp xác, nhuyễn thể, cá hoặc thậm chí xácđộng vật. Cua con 2-7 cm chủ yếu ăn giáp xác, cua 7-13 cm thích ăn nhuyễn thể,cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá ... Cua có tập tính ẩn náu vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm.Yêu cầu về thức ăn của chúng khá cao, nhưng chúng có thể nhịn ăn trong vịng 10-15 ngày. Cua có đơi mắt cũng phát triển rất tốt để phát hiện con mồi từ xa. Cua di chuyển theo chiều ngang. Khi phát hiện kẻ thù, cua ẩn mình trong hang hoặc tự vệ bằng những chiếc càng to và khỏe.

+ Quá trình phát triển của cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. Ấu trùng có thể lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày / lần. Những con cua lớn lột xác lâu hơn nửa tháng hoặc mỗi tháng một lần. Cua lột xác có thể bị ảnh hưởng bởi 3 loại hormone: hormone ức chế lột xác, hormone thúc đẩy lột xác và hormone kiểm sốt lượng nước. Đặc biệt trong q trình lột xác, cua có thể tái tạo các bộ phận đã mất như chân, càng, càng cua…. Những con cua bị mất hoặc bị thương thường có xu hướng lột xác sớm hơn, cho phép áp dụng đặc điểm phương pháp này được đưa vào nuôi cua lột. Tuổi thọ trung bình của cua là 2-4 năm với mỗi lần lột xác tăng trung bình 20-50%. Cua biển có kích thước lớn nhất có thể đạt được là 19-28 cm với trọng lượng 1-3 kg / con. Thông thường, cua trong tự nhiên có kích thước từ 7.5-10.5 cm. Với cùng chiều dài hoặc chiều rộng mai, cua đực nặng hơn cua cái.

<b>3. Mực nang</b>

+ Mực là một loài động vật thân mềm thuộc lớp Cephalopods. Trong hình ảnh con người, nó được gắn liền với một cái gì đó khơng hấp dẫn và vơ hình. Thực tế, những con mực rất đẹp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Mực nang có thân hình bầu dục, hơi dẹt. Lớp phủ (túi cơ dưới da) tạo thành cơthể chính của nó. Lớp vỏ bên trong đóng vai trò như bộ xương, và đặc điểm đặc biệt này chỉ có ở mực. Nó bao gồm một tấm với các khoang bên trong giúp mực nổi. Lớp vỏ nằm bên trong thân và bảo vệ con mực. Bảo vệ các cơ quan nội tạng. Đặc điểm nổi bật của những loài nhuyễn thể này là khả năng thay đổi màu sắc của cơ thể, màu sắc của mực rất đa dạng. Điều này có thể là do các tế bào da, mang sắc tố. Sự thay đổi màu sắc của cơ thể là có ý thức, các sắc tố sẽ theo não bộ. Quá trình này xảy ra ngay lập tức và tạo ấn tượng rằng mọi thứ tự động tắt. Lồng mực chứa đầy các sắc tố đặc biệt với nhiều màu sắc khác nhau.

+ Sự đa dạng về màu sắc, độ phức tạp của hoa văn và tốc độ thay đổi màu sắc của động vật thân mềm là vượt trội. Một số lồi mực có khả năng phát sáng. Thay đổi màu sắc được áp dụng khi ngụy trang. Các mẫu có nhiều hình thức truyền tải thông tin nhất định đến người thân của họ. Mực nang là một trong những động vật không xương sống thích hợp nhất.

+ Mực sống ở đâu? Và nó chỉ sống ở những vùng nước nông, ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, bờ biển Châu Phi và Âu Á. Tuy nhiên, mực nang sọc cũng được tìm thấy ngồi khơi bờ biển Australia. Động vật thân mềm thích sống riênglẻ, đơi khi thành từng nhóm nhỏ và chỉ vào mùa sinh sản, mực mới tập trung đơng. Trong mùa giao phối, chúng có thể di chuyển, nhưng thường sống ít vận động.

+ Thời cổ đại, mực lỏng được dùng để viết, mực là một phần của y học. Chất này có tác dụng làm dịu. Mực được sử dụng trong sản xuất màu thực phẩm và gia vị. Chúng tạo cho món ăn có màu đen đặc trưng và hương vị thơm ngon tuyệt vời. Mực sử dụng sẵn có sẵn để bán. Trong các cửa hàng. Và cũng trong các loại nước chấm làm từ mực, nước sốt được tạo ra có một hương vị sống động và độc đáo. Mực chứa các yếu tố tăng cường trao đổi chất và có tác dụng chống viêm.

<b>4. Ngao/ Nghêu</b>

+ Nghêu hay ngao là tên dùng để chỉ các loài thân hai mảnh vỏ (nhuyễn thể) thuộc họ Veneridae chuyên sống ở vùng biển ven bờ có độ mặn cao, đáy cát, phân bố phổ biến ở các vùng biển nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Nghêu có thân hình trịn trắng hoặc vàng nhạt. Là lồi sị có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi trồng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

khơng tốn nhiều cơng chăm sóc. Mặc dù q trình trưởng thành của nghêu rất khó khăn. Có nhiều rủi ro nhưng với số lượng trứng lớn, nghêu đã trở thành vật ni khá dễ dàng và ít tốn kém.

+ Nghêu thích sống ở vùng bãi triều ở vùng biển nông. chất đáy mà nghêu sinh sống là cát bùn (hàm lượng cát thích hợp là 60-70%) hoặc chúng sống vùi trongcát đáy bãi triều, chủ yếu ở vùng bãi triều và trong vùng triều. Dưới thủy triều, nó có thể được tìm thấy ở độ sâu 4m. Trong tự nhiên, lồi này khơng được tìm thấy trên nền đất rắn, bùn.

+ Nghêu là lồi ăn lọc, khơng thể chủ động săn bắt và chọn lọc thức ăn, 90% thức ăn là mùn bã hữu cơ, còn lại là sinh vật phù du, chủ yếu là tảo cát, tảo khiên, vi khuẩn lam, tảo lục và tảo lá kim. Từ tháng thứ hai đến tháng thứ năm trai ăn và phát triển mạnh. Lũ làm giảm độ mặn làm nghêu kém ăn, chậm lớn. Các tháng mùa mưa và sau mùa lũ độ mặn thấp phải bỏ vỏ, không ăn lâu trong ngày, ít no.Nghêu sinh trưởng tùy theo mùa, nhất là mùa mưa, chất hữu cơ từ cửa sông chảy ra nhiều, nghêu lớn nhanh, lớn nhanh. Nghêu là loài đực và cái riêng biệt. Lượng trứng trong noãn của con cái 3.168.000 - 8.650.000, trung bình là 5.362.000 trứng trong một cá thể.

+ Lồi này sinh sản quanh năm nhưng tập trung nhiều vào tháng 1 đến tháng 2 và tháng 7 đến tháng 8. Tỷ lệ đực và cái trung bình 1:1, 5. Một con nghêu cái có thể đẻ hàng triệu quả trứng một lúc .Nó đẻ trung bình 5 triệu trứng mỗi cá thể. Ấu trùng nghêu sống trong nước một thời gian thì hình thành vỏ rồi chìm xuốngđáy. Các con non đào sâu khoảng 1 cm vào lớp bùn cát.

+ Trong tự nhiên, nghêu có thể sống tới 450 năm, dài gấp 6 lần tuổi thọ của con người, các nhà khoa học đã sử dụng số lượng vòng trên mai của chúng để xác định tuổi thọ của chúng. Có một trường hợp ngao ngồi khơi Iceland có tuổi thọ từ 405 đến 410 năm, mặc dù các tế bào khơng có dấu hiệu lão hóa. Nó được gọi là nghêu nhà Minh (có tên như vậy vì nó ra đời dưới triều đại nhà Minh ở Trung Quốc). Các nhà nghiên cứu cho biết, bằng cách nhìn vào số lượng vịng trên vỏ, họ có thể xác định được tuổi của loài ngao này. Kỷ lục Guinness thế giới trước đây cho một con nghêu Bắc Băng Dương được tìm thấy năm 1982, tuổi đời 220 tuổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Thịt ngao là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thơm ngon, được nhiều người ưa thích (chiếm 56% khối lượng protein ). Nghêu sinh trưởng rất nhanh, sức sinh sản cao, sản lượng đánh bắt hàng năm tương đương nhau. Tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, để chúng trở thành đối tượng kinh tế của ngư dân các vùng ven biển ĐBSCL, từ đó phát triển nghề ni nghêu, nhưng cũng cần đặt ra vấn đề khai thác, khai thác hợp lý để bảo vệ nguồn lợi này.

+ Món ăn làm từ nghêu rất có lợi cho sức khỏe (do chứa nhiều chất dinh dưỡng) 100g thịt nghêu chứa 10,8 g chất đạm, 1,6 g chất béo, nhiều nguyên tố vi lượng như kẽm (180 mg), sắt (24 mg), canxi, mangan, đồng, i-ốt, Selen … Và các vitamin B1, B6, B12, C. Tuy nhiên, những người tỳ vị hư hàn (đại tiện phân lỏng, chán ăn, đầy hơi, chậm tiêu) không nên ăn ngao. Nghêu cũng rất giàu giá trị dinh dưỡng, giúp cơ thể bổ sung nhiều chất và nâng cao khả năng chống lại bệnh tật. Ngao giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer và thiếu máu, chống lại bệnh viêm khớp, tăng cường hệ thống miễn dịch, điều chỉnh lượng đường trong máu, nướu răng khỏe mạnh, tốt cho tuyến giáp. Chứa nhiều riboflavin, cải thiện hoạt động tình dục, nhiều kali, tốt cho người ăn kiêng và bệnh tim. Nghêu được dùng làm nguyên liệu trong nhiều món ăn ngon, chẳng hạn Tuy nhiên, khía cạnh vệ sinh cũng phải được lưu ý trong quá trình chế biến, vì nghêu và nhiều lồi tích tụba loại tảo độc tố ASP, PSP và DSP trong mô phủ tạng.

<b>5. Ốc hương</b>

+ Ốc hương là một loại sinh vật biển có rất nhiều và quen thuộc với người dân Châu Á, đặc biệt là các nước có biển và các vùng gần biển, cũng như các loài ốckhác, chúng có đặc điểm của một lồi động vật thân mềm; Đồng thời, giá trị dinh dưỡng của nó rất cao.

+ Ốc hương có tên khoa học: Babylonia areolata. Đây là một loài nhuyễn thể trong họ Babyloniidae. Chúng sống ở các vùng biển nhiệt đới; phân bố chủ yếu ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.Xuất hiện ở độ sâu từ 5 đến 20 m. Sống ởđáy cát hoặc bùn cát có lẫn vỏ trai. Đây là loại ốc nhuyễn thể được nhiều người biết đến, không chỉ đối với cư dân miền biển, mà cả những người dân ở các vùng khác; vì thịt của nó rất ngon nên nó cũng là nguồn nguyên liệu để chế biến các món ăn ngon và có giá rất cao trên thị trường.

</div>

×