Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 39 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ</b>
<b>BÀI BÁO CÁO</b>
<b> PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI</b>
<b>CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN</b>
<b>NHỰA BÌNH MINH GIAI ĐOẠN 2018- 2022</b>
<b> Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đỗ Khắc Trung Thành viên nhóm:</b>
1.Nguyễn Văn Binh 2. Nguyễn Thị Ngọc Bích 3.Nguyễn Thị Ngọc Duyên
4. Phạm Thị Thanh Thoa 5. Phạm Hồng Ngọc 6. Văn Chương
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">7. Lê Đức Huy
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỤC LỤC </b>
I. Tổng quan về cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh...1
1. Giới thiệu chung...1
2. Lịch sử hình thành và phát triển...1
3. Ngành nghề kinh doanh...4
4. Vị thế và đối thủ cạnh tranh...4
II. Báo cáo tài chính...6
1. Bảng cân đối kế tốn...6
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...7
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...7
III. Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh...8
1. Các tN số khả năng thanh toán...8
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời...8
1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh...9
1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời...10
4.5. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...30
5. TN số đo lường giá trị thị trường...32
5.1. Thu nhập thuần tính cho một cổ phần...32
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">5.2. TN số giá thu nhập...34
5.3. TN số giá thị trường / giá trị sổ sách (M/B)...36
III, Kết luận tình hình tài chính của cơng ty...37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...38
PHỤ LỤC... 38
<b>I. Tổng quan về cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh </b>
<b>1. Giới thiệu chung </b>
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH
Tên tiếng Anh: BINH MINH PLASTICS JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch: BM PLASCO
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301464823 Vốn điều lệ: 818,609,380,000 đồng
Địa chỉ trụ sở chính: 240 Hậu Giang, phường 9, quận 6, TP, HCM Điện thoại: (84-28) 39 690 973
Fax: (84-28) 39 606 814
<b> Website: www,binhminhplastic,com,vn</b>
Mã cổ phiếu : BMP
<b>Tiền thân là doanh nghiệp Nhà Nước, được thành lập từ năm 1977, cổ phần hóa năm </b>
2004, Cơng Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh hiện là một doanh nghiệp nhựa hàng đầu và có uy tín trong ngành cơng nghiệp nhựa vật liệu xây dựng Việt Nam, Nhựa Bình Minh chuyên sản xuất và cung ứng các loại ống, phụ tùng nối ống nhựa đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế gồm: ống và phụ tùng uPVC, HDPE gân thành đôi, ống gân PE, HDPE, PP-R,,
<b>2. Lịch sử hình thành và phát triển</b>
<b> 1977: Nhà Máy Cơng Tư Hợp Doanh Nhựa Bình Minh được thành lập ngày </b>
16/11/1977 theo mơ hình cơng tư hợp doanh trên cơ sở sáp nhập Công ty Ống Nhựa Hóa Học Việt Nam (KEPIVI) và Cơng ty Nhựa Kiều Tinh, Tại thời điểm này, Nhà máy trực thuộc Tổng Công ty Công nghệ phẩm – Bộ Công nghiệp nhẹ chuyên sản xuất các loại sản phẩm nhựa dân dụng và một số sản phẩm ống kèm phụ kiện ống nhựa,
<b> 1986: Nhựa Bình Minh được Quỹ nhi đồng Unicef của Liên Hiệp Quốc Tổ chọn </b>
làm đối tác chính thức sản xuất và cung cấp ống nhựa uPVC phục vụ chương trình nước sạch nơng thơn của Unicef tại Việt Nam, Thời điểm này mở ra cho Nhựa Bình Minh một nhận thức chiến lược về chuyển đổi cơ cấu sản phẩm của
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Nhựa Bình Minh sang sản xuất các sản phẩm nhựa công nghiệp và kỹ thuật, chủ yếu là ống nhựa và phụ kiện ống nhựa,
<b> 1990: Chính thức đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu và </b>
logo Nhựa Bình Minh tại Việt Nam, Hệ thống phân phối sản phẩm của Nhựa Bình Minh bắt đầu được hình thành,
<b> 1994: Đổi tên thành CƠNG TY NHỰA BÌNH MINH, là doanh nghiệp Nhà nước </b>
trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, Doanh nghiệp đầu tiên trong cả nước ứng dụng công nghệ tiên tiến Dry Blend để sản xuất ống nhựa uPVC đến đường kính 400mm trực tiếp từ nguyên liệu bột compound,
<b> 1999: Khánh thành Nhà máy 2 - diện tích 20,000 m2 tại Bình Dương với trang </b>
thiết bị hiện đại của các nước Châu Âu - đánh dấu một bước phát triển về quy môvà năng lực sản xuất của Công ty,
<b> 2000: Được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, 2002: Lần đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm ống HDPE trơn và ống PE gân </b>
thành đơi, Hồn tất đầu tư kho bãi mở, rộng diện tích Nhà máy 2 lên 30,000m2,
<b> 2004: Sau cổ phần hóa, Cơng ty chính thức hoạt động dưới tên gọi CÔNG TY </b>
CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH từ ngày 02/01/2004, Đây là cột mốc cực kỳ quan trọng đánh dấu sự thay đổi cơ bản về cơ chế hoạt động của Công ty, tạo tiềnđề cho các phát triển vượt bậc về sau, Công ty đầu tư thiết bị và mở rộng diện tích Nhà máy 2 lên 50,000m2
<b> 2006: Cổ phiếu của Công ty chính thức được giao dịch trên sàn HOSE với mã </b>
chứng khoán BMP,
<b> 2007: Ngày 21/12/2007: Ngày 21/12/2007: Khánh thành Cơng ty TNHH MTV </b>
Nhựa Bình Minh miền Bắc tại Hưng n, thương hiệu Nhựa Bình Minh chính thức tham gia chinh phục thị trường phía Bắc,
<b> 2008: Cơng ty mua và nắm giữ 29% cổ phần của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng</b>
với mục đích phát triển mạnh thương hiệu Nhựa Bình Minh tại miền Trung và Cao Nguyên,
<b> 2009: Sản phẩm ống PP-R chịu nhiệt được chính thức đưa ra thị trường, Sản xuất</b>
ống uPVC đường kính đến 630mm, Là Doanh nghiệp đầu tiên sản xuất thành cơng ống HDPE có đường kính 1,200mm lớn nhất Việt Nam tại NBM, Là Doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nghiệp đầu tiên sản xuất thành cơng ống HDPE có đường kính 1,200mm lớn nhấtViệt Nam tại NBM,
<b> 2010: Ký hợp đồng thuê hơn 155,000 m2 đất tại Khu Công Nghiệp Vĩnh Lộc 2 – </b>
Bến Lức - tỉnh Long An cho dự án xây dựng Nhà máy Bình Minh Long An,
<b> 2012: Áp dụng Hệ thống Quản lý môi trường ISO 14001, Triển khai dự án công </b>
nghệ thông tin “Hoạch định tổng thể nguồn lực doanh nghiệp (ERP) – Oracle Business Suite”
<b>E- 2013: Chứng nhận hợp quy cho các sản phẩm theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng, </b>
Tăng vốn điều lệ lên 454,784,800,000 đồn
<b> 2014: Khởi công xây dựng Nhà máy mới tại Long An, Áp dụng chính thức </b>
(Go-live) hệ thống ERP tại Công ty,
<b> 2015: Ngày 18/11/2015 Khánh thành Nhà máy Bình Minh Long An, Triển khai </b>
thành công 05 phân hệ ERP tại Công ty, các Chi nhánh và Công ty con,
<b> 2016: Khởi công xây dựng giai đoạn II Nhà máy Bình Minh Long An, 2017: Được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất (lần thứ 2), Hoàn </b>
thành qui hoạch tổng thể tổ hợp Nhựa Bình Minh Long An và khánh thành Nhà máy Nhựa Bình Minh Long An giai đoạn 2 trên tổng diện tích 150,000 m2, Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin quản trị tổng thể nguồn lực doanh nghiệp ERP – Oracle Business Suite, Hoàn thành chuyển đổi hệ phụ gia mới thân thiện môi trường, Ra mắt dòng sản phẩm mới phụ tùng PP-R ,
<b> 2018: Trở thành Cơng ty thành viên thuộc Tập đồn SCG Thailand - một tập </b>
đồn cơng nghiệp hàng đầu Đơng Nam Á, Tiếp cận một tập đoàn lớn với nhiều kinh nghiệm và công nghệ quản trị hiện đại, Nhựa Bình Minh có điều kiện rất thuận lợi để trao đổi, hợp tác, nâng cao năng lực và hiệu quả trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, Đạt Giải thưởng Chất lượng Châu Á TháiBình Dương
<b> 2019: Tiến hành triển khai tái cấu trúc tổ chức Công ty và tái cấu trúc hệ thống </b>
phân phối theo hướng năng động và phù hợp hơn trong môi trường cạnh tranh Được vinh doanh là doanh nghiệp có mơi trường Làm Việc Tốt Nhất Châu Á 2019” do tạp chí HR Asia cơng bố
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b> 2020: Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu Thành phố Hồ Chí Minh 2020”, Giải </b>
thưởng “Thương hiệu vàng Thành phố Hồ Chí Minh 2020”, Chứng nhận “Sản phẩm cơng nghiệp và công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu Thành phố Hồ Chí Minh 2020” do Thành phố Hồ Chí Minh trao tặng, Triển khai mơ hình Quản lý Chuỗi Cung ứng (SCM) để tối ưu hóa nguồn lực khai thác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh
<b>3. Ngành nghề kinh doanh </b>
Sản xuất các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và cao su, Sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây dựng, trang trí nội thất, Kinh doanh máy móc, thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây dựng và
trang trí nội thất,
Kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và cao su, Kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc, Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, vật tư, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thốt nước, thiết bị thí nghiệm,
Tư vấn các cơng trình cấp thốt nước, sân bãi, kho tàng, Thi cơng các cơng trình cấp thốt nước, sân bãi, kho tàng, Thiết kế, chế tạo khuôm mẫu ngành nhựa, ngành đúc,
<b>4. Vị thế và đối thủ cạnh tranh </b>
BMP là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm ống nhựa và phụ tùng ống nhựa phục vụ cho ngành cấp thoát nước, bưu chính viễn thơng, điện lực, xây dựng cơng nghiệp và dân dụng, Nhựa Bình Minh chiếm khoảng 28% thị phần ống nhựa cả nước, trong đó chiếm khoảng 43% thị phần tại khu vực miền Nam và 5% thị phần tại khu vực miền Bắc,
Công ty Cổ phần BMP hiện được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu,có uy tín cao trong ngành nhựa Việt Nam, BMP đã khẳng định vị thế của mình với các danh hiệu danh giá như:
+ Danh hiệu “50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2020” cũng như danh hiệu “50
Thương hiệu Việt Nam dẫn đầu 2020” của Forbes Việt Nam,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">+ Danh hiệu “50 Công ty hoạt động tốt nhất Việt Nam” -Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư,
+ Top 50 cơng ty niêm yết tốt nhất 2022,
Đối thủ cạnh tranh với CTCP Nhựa BMP là các công ty kinh doanh công nghiệp và vật liệu xây dựng, Các đối thủ của công ty này là:
+ CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong (NTP)
+ CTCP Tập đồn Nhựa Đơng Á (DAG)
+ CTCP An Tiến Industries (HII)
+ Công Ty CTCP Nhựa An Phát Xanh (AAA)
+ CTCP Tập đoàn An Phát Holdings (APH)
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh</b>
<b>3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>III. Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty Cổ phần Nhựa Bình Minh </b>
<b>1. Các t` số khả nang thanh toán </b>
<b>1.1. Khả nang thanh toán hiện thời </b>
ĐVT: Triệu đồng
<b>Tổng tài sản ngắn hạn</b>
1,806,688 1,501,805 2,128,869 2,008,034 2,215,147
<b>Hệ số khả nang thanh toán hiện thời</b>
Từ năm 2018-2021, hệ số khả năng thanh toán hiện thời của cơng ty có xu hướng giảm, Điều này cho ta thấy khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của cáctài sản ngắn hạn không ổn định, Tuy nhiên hệ số lớn hơn 1, điều này cho thấy công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, rủi ro phá sản của công ty thấp, tình hình tài chínhđược đánh giá là tốt, Do tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn, Nguyên nhân là do công ty tăng cường nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, vượt qua đại dịch khó khăn, Đến năm 2022 hệ số có xu hướng khơi phục một cách nhanh chóng sau 4 năm suy giảm do trong q trình khơi phục sau đại dịch, Đây là tính hiệu của hệ số khả năng thanh tốn hiện thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>nhanh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hệ số khả năng thanh tốn nhanh của cơng tycó sự biến đổi không ổn định qua các năm.Từ năm 2018-2019 giảm 0.526; năm 2019-2020 tăng 0.352; năm 2020-2021 giảm0.625. Năm 2021-2022 lại tăng 1.402. Hệ sốkhả năng thanh toán nhanh có sự biến đổinhư vậy là do sự thay đổi của tổng tài sản lưuđộng và hàng tồn kho tăng giảm không ổnđịnh qua các năm.
<b>1.3. Hệ số khả nang thanh toán tức thời </b>
<b>Tiền và các khoảntương đương tiền</b>
412,303 313,509 195,738 172,939 358,572
<b>Hệ số khả nang thanhtoán tức thời</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hệ số khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty giảm sâu từ 2018-2021 và có xu hướng tăng trở lại từ 2021-2022 . Khả năng thanh toán tức thời trong giai đoạn từ2018-2021 giảm là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm và nợ ngắn hạn của công ty tăng lên.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">2018 2019 2020 2021 2022
<b>Tổng tài sản</b> 2,812,198 2,849,90<sub>7</sub> 3,022,74<sub>5</sub> 2,838,02<sub>1</sub> 3,044,79<sub>1</sub>
<b>Hệ số nợ tổngquát</b>
Hệ số nợ tổng qt của cơng ty có xu hướng tăng ở giai đoạn 2018 -2021, lại giảm vào năm 2021-2022, Hệ số nợ tổng quát vẫn tương đối ổn định khi duy trì ở mức xấp xỉ 0,15, điều này thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn ở trong mức chấp nhận được và an toàn, Điều này cho thấy gần 15% tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ, Như vậy công ty đã sử dụng hợp lý các khoản nợ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Vốn chủ sở hữu </b>
2,453,652 2,469,283 2,474,524 2,293,474 2,581,318
<b>Hệ số nhân VCSH </b>
Hệ số nhân vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm từ 2018 đến 2021. giảm mạnh vào giai đoạn 2021-2022 và đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận và cũng cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp là cao và khá ổn định. Nhất là vào giai đoạn Công ty đã sử dụng chiến lược sản phẩm chất lượng cao. dịch vụ khách hàng tốt cơng ty đang duy trì lợi thế cạnh tranh tốt. chính sách kinh doanh linh hoạt hỗ trợ thêm chi phí bán hàng cho nhà phân phối. Việc nàylàm tăng nhu cầu vay nợ để tài trợ cho tài sảnsẽ gia tăng nhanh nhưng tốc độ tăng lại nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>Hệ số nợ dài hạn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Từ năm 2018 đến 2021. hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng do nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu đều tăng.Từ năm 2018đến 2019 hệ số này tăng từ 0 lên tới 0.009 chothấy nợ dài hạn chiếm tN trọng rất nhỏ trong tổng nợ của công ty. gánh nặng nợ vay dài hạn của công ty nhỏ và rủi ro về mặt tài chínhcủa cơng ty là thấp. Điều này cho thấy công ty sử dụng địn bẩy tài chính hợp lý và an tồn. Trong tổng nợ. chủ yếu công ty vay các khoản vay ngắn hạn.
Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">ĐVT: triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022
<b>DTT</b> 3,919,637 4,337,339 4,685,640 4,552,757 5,808,344
<b>LNST thunhập doanh</b>
2,451,366 2,461,468 2,470,404 2,382,499 2,437,397
<b>T` suất lợinhuận trêndoanhthu(ROS)</b>
<b>TSSL của</b>
<b>TSSL củaVCSH(ROE)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Nhìn chung từ 2018 đến 2021. tổng số tài bình quân tăng cho thấy công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả. Còn ba chỉ số ROS. ROA và ROE đều giảm và chỉ tăng mạnh vào 2021-2022. ROS > 0 chứng tỏ cơng ty hoạt động có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Tuy nhiên. ROS giảm cho thấy khả năng sinh lời của doanh thu giảm. ROA cũng giảm cho thấy việc sử dụng tài sản để thu lợi nhuận của công ty kém hiệu quả hơn. ROE cũng giảm chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn kém hiệu quả hơn. ROE > ROA cho thấy công tyđã sử dụng địn bẩy tài chính một cách có hiệu quả hơn. Các chỉ số thay đổi mạnh với chiều hướng đi xuống là do hình dịch bệnh COVID-19. So với các đối thủ cạnh tranh. cảROS. ROA. ROE đều thấp hơn nhiều. Giai đoạn 2021-2022. cả ba chỉ số trên có xu hướng tăng vượt trội cho thấy sự phục hồi nhanh chóng sau tình hình dịch bệnh khó khăn. Điều này cho thấy cơng ty đang có hiệu quả hoạt động tốt hơn và có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn.
TN suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (%)
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>NTPNhận xét:</b>
TN suất lợi nhuận của tài sản ( ROA ) (%)
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>4. Nhóm t` số sử dụng các nguồn lực kinh doanh (khả nang hoạt động) </b>
<b>4.1. Số vòng quay vốn lưu động </b>
Tài sản ngắn hạn đầu kỳ 1,766,147 1,806,688 1,501,805 2,128,869 2,008,034Nợ phải trả ngắn hạn đầu kỳ 423,168 358,546 357,538 527,729 522,582VLĐ đầu kỳ 1,342,979 1,448,142 1,144,267 1,601,140 1,485,339Tài sản ngắn hạn cuối kỳ 1,806,688 1,501,805 2,128,869 2,008,034 2,215,147
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>4.2. Số vòng quay khoản phải thu </b>
Các khoản phải thu bình quân= (Các khoản phải thu đầu kỳ + các khoản phảithu cuối kỳ )/2
Doanh thu bán chịu = doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022
<b>Doanh thu bánchịu</b>
<b>7.3969 9.0684 13.7864 13.1530 17.9155</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Từ năm 2018 - 2022. số vòng quay khoản phải thu có xu hướng tăng mạnh từ năm 2018 – 2020 nhưng giảmnhẹ ở năm 2021 và lại tiếp tục tăng mạnh từ 2021-2022 . Qua đó. có thể thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồihiệu quả khoản phải thu và nợ từ khách hàng. đồng thời còn thể hiện doanh nghiệp đang hoạt động chủ yếu dựa vào tiền mặt.
Số vòng quay khoản phải thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">2018 2019 2020 2021 2022
<b>Giá vốn hàng bán </b>
3,047,590 3,349,334 3,438,658 3,848,837 4,200,684
<b>Số HTK bình quân trong kỳ </b>
Số vòng quay hàng tồn kho
</div>