Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Bài giảng quản lý Điểm Đến du lịch hm17 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.55 MB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<b><small>GIỚI THIỆU </small></b>

Ngày nay, kinh doanh du lịch đã được mở rộng hơn bất cứ ngành kinh doanh nào khác trên phạm vi toàn cầu. Là một ngành kinh tế tổng hợp, du lịch mang lại cả những tác động tích cực và tiêu cực cho mọi mặt của đời sống, kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, những vấn để phức tạp do sự phát triển du lịch tạo ra lại thường không được đánh giá một cách toàn diện. Các tổ chức kinh doanh du lịch thường theo đuổi lợi ích kinh tế mà lãng quên những ảnh hưởng của hoạt động du lịch lên mơi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội ở điểm đến du lịch. Để hoạt động du lịch được triển khai bền vững ở điểm đến du lịch, cần phải có một kế hoạch phát triển du lịch dài hạn trong mối quan hệ thống nhất với tất cả các thành phần tham gia cùng với khả năng điều chỉnh để kịp thời thích ứng với những thay đổi của môi trường.

Trên cơ sở kế thừa những tài liệu kinh điển của các học giả nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý và marketing về du lịch, kết hợp với kinh nghiệm thực tế, môn học “Quản lý điểm đến du lịch" được biên soạn nhằm đưa ra những hướng dẫn chung về việc quản lý du lịch cho một điểm đến, đặc biệt chú trọng vào các điểm đến ở cấp độ một quốc gia, một tỉnh hay một thành phố, có thể áp dụng vào thực tiễn. Với kết cấu 6 bài học, giáo trình trang bị cho người học từ những nguyên lý chung - nội dung lý thuyết cơ bản gắn với hoạt động quản lý điểm đến du lịch đến từng chiến lược cụ thể mà điểm đến có thể vận dụng.

Để học tốt môn học này, các Anh/Chị cần phải chuẩn bị các tài liệu cơ bản sau:

1. . Canadian Universities Consortium, A Manual for Community Tourism Destination Management, Canada.

2. . Canadian Universities Consortium, A Manual for Sustainable Tourism Destination Management, Canada.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3. . UNWTO (2007), A practical guide to Tourism destination management, Madrid

4. . ILO, Chương trình Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ ASEAN - Hướng dẫn Thực hành quản lý điểm đến.

Sau khi học xong môn học này, các Anh/Chị sẽ nắm bắt được những kiến thức cơ bản nhất về:

- Điểm đến du lịch và Quản lý điểm đến du lịch - Nghiên cứu thực trạng điểm đến du lịch

- Thiết lập tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược phát triển điểm đến du lịch - Định vị và xây dựng thương hiệu cho điểm đến du lịch

- Marketing điểm đến du lịch

- Đảm bảo chất lượng trải nghiệm của du khách

<b>\ </b>

<b><small>Chúc các anh/chị học tập tốt! </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<i><small>Chương I cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng quan về quản lý điểm đến du lịch. Trong đó, nội dung chương tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến điểm đến du lịch (khái niệm, các thành phần cơ bản của điểm đến du lịch các giai đoạn phát triển của một điểm đến du lịch) và các vấn đề gắn với công tác quản lý điểm đến du lịch (khái niệm, vai trò, nội dung quản lý điểm đến và khung chiến lược phát triển du lịch). </small></i>

<b>PHẦN I: ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<b><small>1.1. KHÁI NIỆM ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

Điểm đến du lịch (tourism destination) đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển du lịch của một một địa phương, một quốc gia. Khơng có điểm đến du lịch thì sẽ khơng tồn tại hoạt động du lịch. Khơng có một khái niệm nhất quán trên toàn cầu về điểm đến du lịch và khái niệm này được đề cập trong nhiều tài liệu khác nhau.

Theo Kotler (2006), một điểm đến là một khu vực có địa giới hành chính được luật pháp cơng nhận hay có đường biên nằm trong nhận thức của mọi người. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới – UNWTO (2007), “điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”.

Như vậy, có thể thấy điểm đến du lịch có một số đặc trưng sau:

- Có không gian địa lý với quy mô khác nhau, ở nhiều cấp độ: Châu lục; Khu vực; Quốc gia; Tỉnh/ Thành phố;

- Điểm đến du lịch khơng chỉ có tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn mà cịn có cả những điều kiện khác để trở lên hấp dẫn đối với du khách, đặc biệt là có tiềm năng phát triển các sản phẩm du lịch;

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Khách du lịch thường lưu trú ở điểm đến du lịch ít nhất trong một đêm. Bên cạnh khái niệm điểm đến du lịch, một khái niệm có nhiều điểm chung với khái niệm về điểm đến du lịch là khái niệm điểm tham quan du lịch (tourist attraction). Theo Stange và Brown (2015), điểm tham quan du lịch được xác định là “một điểm thu hút khách du lịch, nơi khách du lịch tham quan, thường có các giá trị vốn có của nó hoặc trưng bày các giá trị văn hóa, ý nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng, cung cấp các dịch vụ về phiêu lưu, mạo hiểm, vui chơi giải trí hoặc khám phá, trải nghiệm những điều mới lạ”. Trong khi đó, Luật Du lịch (2017) của Việt Nam quy định về điểm du lịch (tourist site) ở mức độ khái quát

<i>hơn: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham </i>

quan của khách du lịch”.

Từ những khái niệm trên, có thể thấy, điểm tham quan du lịch hay điểm du lịch về cơ bản có những đặc điểm giống với điểm đến du lịch – đều là những địa điểm thu hút sự quan tâm của khách vì những giá trị được tạo ra bởi một hay hơn một loại tài nguyên nào đó. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm về điểm tham quan du lịch hay hay điểm du lịch so với điểm đến du lịch là không đề cập đến phạm vi địa giới hành chính hay thời gian lưu lại của khách.

Thực tiễn ngành du lịch cho thấy, thuật ngữ điểm đến du lịch thường được sử dụng cho các khu vực có địa giới hành chính tương đối rộng lớn với các tài nguyên du lịch đa dạng, ở quy mô khác nhau như một khu vực (Đông Nam Á), một quốc gia (Việt Nam) hay một tỉnh/ thành phố (Quảng Ninh/ Hạ Long). Trong khi đó, thuật ngữ điểm du lịch, điểm tham quan du lịch thường được dùng để chỉ các khu vực có địa giới nhỏ hơn, hạn chế hơn về mức độ đa dạng của tài nguyên và thường nằm trong các điểm đến du lịch (Văn Miếu Quốc Tử Giám, Phố Cổ Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử… ở Hà Nội).

<b><small>1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

<small>Đặc điểm của điểm đến du lịch là chủ đề đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu và các tổ chức trên thế giới bàn luận. Tuy nhiên, hầu hết các quan điểm đều cho rằng một điểm đến du lịch thường có các đặc điểm sau: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small></small> <i><small>Tính hấp dẫn: </small></i>

<small>Các điểm đến du lịch đều có tính hấp dẫn nhất định, tuy nhiên mức độ hấp dẫn của các điểm du lịch là khác nhau. Tính hấp dẫn của một điểm đến bao gồm: Sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch (bao gồm cả các tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa), các tiện nghi, cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ khách du lịch. Ngồi ra, tính hấp dẫn của điểm đến du lịch còn phụ thuộc vào các nhân tố chính trị, kinh tế và xã hội tại điểm đến như: An ninh, an toàn cho khách, nhận thức của cộng đồng dân cư về vai trò của ngành du lịch và việc phục vụ khách, các cơ chế, chính sách đối với khách du lịch và các doanh nghiệp du lịch. </small>

<small>Để đánh giá tính hấp dẫn của một điểm đến, có thể sử dụng các tiêu chí định lượng, hoặc định tính. </small>

<small>- Mức hấp dẫn của điểm đến du lịch có thể được đo bằng các tiêu chí định lượng cơ bản bao gồm: </small>

<small>Số lượng khách du lịch đến điểm đến </small>

<small>Số ngày khách lưu trú du lịch tại điểm đến </small>

<small>Tần suất khách quay trở lại điểm đến </small>

<small>Mức chi tiêu trung bình của du khách tại điểm đến </small>

<small>Mức chi tiêu trung bình/ ngày/ khách tại điểm đến </small>

<small>Số lượng các loại hình dịch vụ có tại điểm đến </small>

<small>Số lượng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch tại điểm đến (khách sạn, nhà hàng, quán bar, các cơ sở giải trí, các điểm tham quan, trung tâm mua sắm, trung tâm thể thao, trung tâm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp…) </small>

<small> Doanh thu từ hoạt động du lịch (doanh thu trực tiếp và gián tiếp từ hoạt động du lịch). </small>

<small>- Với chỉ tiêu định tính, mức độ hấp dẫn của điểm đến có thể được đánh giá thơng qua: </small>

<small>Mức độ hài lịng/ khơng hài lịng của du khách </small>

<small>Sự trung thành của du khách </small>

<small></small> <i><small>Tính đa dạng </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Tính đa dạng được thể hiện trong sự tham gia của các bên liên quan đến hoạt động du lịch tại điểm đến và trong chính các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho du khách tại điểm đến. </small>

<small>- Tính đa dạng của các bên liên quan tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm đến: Không chỉ du khách là người trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm đến mà cịn có rất nhiều thành phần khác cùng tham gia để mang lại những trải nghiệm cho du khách trong quá trình đi du lịch. Những thành phần này bao gồm: </small>

<small>Chính quyền địa phương: Là tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và điều phối các hoạt động du lịch tại địa phương. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm xác định mục tiêu phát triển du lịch nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề kinh tế, văn hóa – xã hội tại địa phương thơng qua hoạt động du lịch. Đồng thời, chính quyền địa phương phải đảm bảo hoạt động du lịch được phát triển một cách bền vững, trong đó đảm bảo lợi ích hài hịa giữa ba trụ cột kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường tại điểm đến. </small>

<small> Cộng đồng dân cư địa phương: Là thành phần quan trọng tạo nên hình ảnh của điểm đến, làm nên bản sắc của địa phương, đồng thời tham gia trực tiếp vào hoạt động phục vụ khách du lịch tại địa phương. Thông qua hoạt động du lịch, thu nhập của cộng đồng dân cư địa phương được tăng lên, các ngành nghề thủ công truyền thống cũng được bảo tồn và có nhiều cơ hội phát triển, bản sắc văn hóa truyền thống bản địa và phong tục tập quán của cộng đồng cũng được gìn giữ và phát huy. </small>

<small>Các doanh nghiệp kinh doanh phục vụ du lịch: Các doanh nghiệp kinh doanh phục vụ hoạt động du lịch bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp và gián tiếp phục vụ hoạt động du lịch. Mục tiêu của các doanh nghiệp là phục vụ hoạt động du lịch và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thông qua hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp này sẽ góp phần mang lại sự phát triển kinh tế chung của điểm đến. Vì thế, đối với các tổ chức quản lý điểm đến thì việc tạo dựng và duy trì một mơi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh lành mạnh là một trong những yếu tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh phục vụ du lịch. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>- Các tổ chức xã hội khác: Bao gồm hiệp hội du lịch, hiệp hội của các ngành/ nghề kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động du lịch… Mục đích của các tổ chức xã hội là bảo vệ lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trên thị trường. </small>

<small>- Tính đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho du khách tại điểm đến: Ở góc độ này, tính đa dạng của điểm đến được thể hiện trong sự phong phú của các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho du khách. Đó là các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu từ cơ bản nhất (dịch vụ lưu trú, ăn uống…) đến các nhu cầu ở cấp độ cao hơn (tham quan, vui chơi, giải trí, mua sắm…). Ngồi ra, cịn có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác gián tiếp phục vụ hoạt động du lịch tại điểm đến, đó là các hàng hóa, dịch vụ về lương thực, thực phẩm, điện, nước, thơng tin liên lạc, ngân hàng, cung ứng máy móc, thiết bị và các nguyên vật liệu… Điều đáng chú ý là các dịch vụ phong phú này không chỉ cung cấp cho riêng khách du lịch mà còn dành cho cộng đồng địa phương và các đối tượng khác có liên quan. Vì thế, để đảm bảo chất lượng của các loại hình hàng hóa và dịch vụ tại điểm đến, các tổ chức quản lý điểm đến cần xác định được sức chứa của điểm đến để có những giải pháp cân đối giữa nhu cầu của du khách và nhu cầu của cộng đồng địa phương và các đối tượng khác có liên quan. </small>

<small></small> <i><small>Tính đa dụng </small></i>

<small>Cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ du lịch về cơ bản không phục vụ riêng cho hoạt động du lịch mà phục vụ cả người dân địa phương và các đối tượng khác. Trong một số trường hợp, các tiện nghi ở điểm đến du lịch thường phục vụ cư dân địa phương quanh năm nhưng vào một thời gian nhất định thì lại được sử dụng để phục vụ hoạt động du lịch. Trong khi tại các điểm đến du lịch thường có sự tham gia của dân cư địa phương, khách du lịch và những đối tượng khác nên chính sự chia sẻ bởi nhiều người sử dụng sẽ mang tới những tranh chấp nhất định. Vì thế, để giải quyết vấn đề này, cần sự quản lý chặt chẽ của các tổ chức quản lý điểm đến để đưa ra những giải pháp phù hợp, cân đối được lợi ích của tất cả các bên liên quan. </small>

<small></small> <i><small>Tính bổ sung </small></i>

<small>Trên thực tế, những trải nghiệm của du khách tại điểm đến không chỉ được cấu thành bởi bất kỳ một yếu tố riêng lẻ nào mà được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau vì nhu cầu của du khách trong chuyến đi là rất đa dạng. Vì thế, điểm đến du lịch đưa rất </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>nhiều các yếu tố khác nhau tham gia vào hoạt động du lịch để phục vụ du khách và góp phần làm nên những trải nghiệm cho du khách. Những yếu tố này có ý nghĩa bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau để cùng hướng tới việc đáp ứng nhu cầu đa dạng và nỗ lực mang lại những trải nghiệm tích cực cho cho du khách tại điểm đến. </small>

<b><small>1.3. CHU KỲ SỐNG CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

<small>Theo R.W. Butler (1980), chu kỳ sống của một điểm đến du lịch được thể hiện bằng mơ hình “hình chữ S” hay cịn gọi là Chuỗi Butler. Theo mơ hình này, một điểm đến sẽ trải qua 5 giai đoạn phát triển khác nhau trong điều kiện kinh tế tự do. Những giai đoạn này là Khám phá, Tham gia, Phát triển, Củng cố và Đình trệ. Kết quả phản ứng của các nhà quản lý điểm đến vào giai đoạn đình trệ có thể là một trong hai khả năng: để cho điểm đến tiếp tục đình trệ và suy thối hoặc phát triển sang chu kỳ sống mới (khởi đầu chu kỳ mới). </small>

<small>Mơ hình này được đánh giá là một trong những mơ hình quan trọng nhất có tính thực tiễn trong lĩnh vực du lịch. Nó hình thành dựa trên chu kỳ sống của sản phẩm và đã được sử dụng để mô tả sự phát triển của nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm ở mức độ vĩ mơ. </small>

<i><b><small>Hình 1.1: Mơ hình chu kỳ sống của điểm đến du lịch </small></b></i>

<i><small>(Nguồn: Butler, R.W. (1980)) </small></i>

<small>Các giai đoạn trong mơ hình chu kỳ đời sống của điểm đến của R.W.Butler được lược tả như sau: </small>

<i><b><small>Phát triển </small></b></i>

<i><b><small>Củng cố </small></b></i>

<i><b><small>Khám phá </small></b></i>

<i><b><small>Tham gia </small></b></i>

<i><b><small>Đình trệ </small></b></i>

<i><b><small>Phát triển mới </small></b></i>

<i><b><small>Suy thoái </small></b></i>

<b><small>Số lư</small></b>

<b><small>ợng khách du lịc</small></b>

<b><small>h </small></b>

<b><small>Thời gian </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn khám phá </small></b>

<small>Đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của điểm đến, được thể hiện bằng một số lượng nhỏ du khách - những người tới điểm đến rải rác và hiện tượng này duy trì trong một thời gian tương đối dài. Điểm đến chưa nhận dạng sự xuất hiện của “ngành du lịch” và khơng có các dịch vụ dành riêng cho du khách. Đôi khi giai đoạn này được gọi là giai đoạn “tiền du lịch”, trong đó du khách thích nghi với những điều kiện ở địa phương. Đối tượng khách lúc này chủ yếu là những người ưa mạo hiểm, họ muốn trải nghiệm những gì khác biệt ở điểm đến du lịch và không hay ít quan tâm đến những trang bị nghèo nàn cũng như những thử thách của môi trường. Trong giai đoạn này, cộng đồng chủ nhân của điểm đến nhìn chung có mối quan hệ tốt với du khách bởi lúc này du khách còn mới lạ với họ và mang lại nguồn thu nhập mới. </small>

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn tham gia </small></b>

<small>Trong suốt giai đoạn tham gia, số lượng khách bắt đầu tăng lên dần dần và một số loại hình du lịch cũng phát triển, đồng thời cộng đồng địa phương ở điểm đến đã cung cấp hàng hóa và dịch vụ dành riêng cho du khách. Những dịch vụ này được tạo ra thể hiện định hướng theo nhu cầu của du khách rõ rệt và có khả năng tác động đến cầu. Những dịch vụ này thường bao gồm các cơ sở lưu trú nhỏ (như lưu trú tại gia), các nhà hàng nhỏ, một số hướng dẫn viên hoặc các nhà điều hành. Nhìn chung, trong giai đoạn này, cộng đồng địa phương tỏ ra rất tích cực với ngành du lịch. Doanh thu du lịch tăng lên nhưng những ảnh hưởng về văn hóa và môi trường chưa rõ nét. </small>

<small>Sự chuyển đổi từ giai đoạn khám phá sang giai đoạn tham gia có thể bởi nhiều lý do: Marketing truyền miệng, phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về các điểm đến “chưa từng khám phá” (ti vi, báo chí, v.v...); giới thiệu về điểm đến trên các sách hướng dẫn (Lonely Planet, Vietnam guide book...); việc xây dựng hạ tầng cơ sở (sân bay, đường sá, v.v...) hay sự phát triển một sản phẩm du lịch đặc biệt hấp dẫn của doanh nghiệp du lịch địa phương. Sự ảnh hưởng của các lực lượng trong nội bộ ngành và bên ngoài ngành du lịch trong giai đoạn này có thể ảnh hưởng đến sự bền vững của hoạt động du lịch trong tương lai. </small>

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn phát triển </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Giai đoạn phát triển được thể hiện bằng sự tăng trưởng nhanh chóng và quan trọng của số lượng khách tới điểm đến du lịch. Trong giai đoạn này, có rất nhiều thay đổi trong lĩnh vực du lịch và thông thường địa phương hay cộng đồng dần mất đi sự kiểm soát đối với sự phát triển du lịch mà gia tăng sự ảnh hưởng và đầu tư từ các tổ chức bên ngồi. Cũng có những thay đổi đáng kể trong môi trường vật chất với hạ tầng mới được xây dựng (khách sạn, các điểm hấp dẫn, đường sá, v.v...). </small>

<small>Trong giai đoạn này, đất nông nghiệp thường được mua lại để phục vụ cho những hoạt động phát triển du lịch. Một đặc điểm thường thấy trong giai đoạn phát triển là cộng đồng địa phương đã quen với sự có mặt của du khách và thường tỏ ra thờ ơ với họ. Nhưng vào cuối giai đoạn này, một bộ phận dân cư địa phương trở nên khó chịu với sự tăng trưởng của du lịch bởi du khách làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ của người dân địa phương và làm thay đổi các đặc điểm văn hóa, mơi trường của điểm đến nơi họ sinh sống. </small>

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn củng cố </small></b>

<small>Trong giai đoạn này, sức tăng trưởng của du lịch giảm xuống, nhưng số lượng các hoạt động du lịch vẫn gia tăng (số lượng khách thậm chí cao hơn so với số cư dân). Một đặc điểm cơ bản của giai đoạn củng cố là sự phát triển của du lịch lúc này vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội của điểm đến. Đối tượng khách cũng thay đổi, từ những khách du lịch ưa mạo hiểm (allocentric) hay những nhóm khách du lịch độc lập thành những đối tượng mới là những du khách thích tiện nghi hơn (psychocentric) - những người thường mua các chương trình du lịch trọn gói đã được thiết kế sẵn. </small>

<small>Trong giai đoạn củng cố, du khách chi phối nền kinh tế địa phương, những điểm hấp dẫn có quy mơ lớn như các cơng viên chun đề và sịng bạc thường thay thế các trải nghiệm văn hóa đích thực. Một số vấn đề cũng nảy sinh trong giai đoạn củng cố bao gồm: tính mùa vụ của hoạt động du lịch; doanh thu tăng cao cho chủ sở hữu các doanh nghiệp nhỏ như các nhà hàng; gia tăng sự thất vọng của dân cư địa phương đối với du khách, thậm chí họ rời khỏi điểm đến để tìm nơi cư ngụ khác và thái độ tiêu cực của cộng đồng sẽ ảnh hưởng không tốt tới marketing truyền miệng về điểm đến. Mặc dù </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh du lịch rất cao nhưng môi trường của điểm đến cũng chịu những tác động tiêu cực rõ nét trong giai đoạn này. </small>

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn đình trệ </small></b>

<small>Ở giai đoạn này, số lượng khách đạt đến đỉnh cao và không tăng trưởng nữa bởi điểm đến trở nên ít giá trị hơn và có sự mất cân bằng cung cầu. Một số lượng lớn các đơn vị kinh doanh như các khách sạn, nhà hàng có thể bị phá sản bởi cuộc cạnh tranh về giá cả do nhu cầu sút giảm. Điểm đến bị phụ thuộc vào sự trở lại của lượng khách thích tiện nghi. </small>

<small>- </small> <b><small>Giai đoạn suy thoái </small></b>

<small>Giai đoạn này thể hiện rất rõ sự sút giảm nghiêm trọng số lượng khách du lịch. Có một số nguyên nhân như: lượng khách quay trở lại khơng hài lịng với trải nghiệm ở điểm đến vì nhu cầu của họ khơng được đáp ứng; các nhà quản lý điểm đến không nỗ lực thiết kế lại sản phẩm hay bị thất bại trong các nỗ lực của họ; những điểm đến mới xuất hiện và trở thành đối thủ cạnh tranh thu hút khách. Thông thường, các khách sạn sẽ trở thành căn hộ hay văn phòng cho thuê và rất nhiều trang thiết bị phục vụ cho du lịch bị quên lãng, còn cộng đồng địa phương trở nên phụ thuộc vào các ngành nghề khác. - </small> <b><small>Giai đoạn phát triển mới </small></b>

<small>Nếu một điểm đến không rơi vào trạng thái suy thối (hay tiếp tục đình trệ) nó có thể bước sang một giai đoạn phát triển mới. Giai đoạn này có thể tiếp diễn sau giai đoạn đình trệ hoặc suy thối. Giai đoạn này được bắt đầu bằng việc khẩn trương hoàn thiện các sản phẩm mới hay cải tiến các sản phẩm hiện tại. </small>

<small>Không giống như giai đoạn khám phá hay các giai đoạn khác trong chu kỳ đời sống của điểm đến, giai đoạn phát triển mới chỉ xảy ra nếu nhà quản lý của điểm đến hay các doanh nghiệp ra quyết định chủ động làm mới lại điểm đến. Theo Weaver và Lawton (2002), giai đoạn này chỉ có thể thành cơng nếu có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp để tiến hành các nỗ lực marketing cho điểm đến và cung cấp dịch vụ du lịch. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN II: QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<b><small>2.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

<small>Chủ thể của hoạt động quản lý điểm đến du lịch là các tổ chức quản lý điểm đến. Tại Việt Nam, các tổ chức quản lý điểm đến là các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch các cấp. Vì vậy, cần xem xét khái niệm quản lý điểm đến du lịch như một khía cạnh của quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. </small>

<small>Theo quan điểm chung nhất, quản lý là được coi là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. </small>

<small>Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Hay nói cách khác, đây là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. </small>

<small>Từ khái niệm về quản lý nhà nước, có thể hiểu “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được hiệu quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra” (Trần Như Đào, 2017). </small>

<small>Từ đây, khái niệm quản lý điểm đến du lịch được xác định là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật nhằm xác lập một trật tự ổn định cho các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch, hướng tới việc phát triển du lịch theo những mục tiêu đã được đặt ra. </small>

<small>Từ khái niệm này, có thể xác định: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>- Chủ thể quản lý điểm đến du lịch: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước trao quyền, ủy quyền. </small>

<small>+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm: Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch, Tổng cục Du lịch cùng các vụ chức năng; Các bộ ngành như: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch Đầu tư... </small>

<small>+ Ở địa phương, trong cơ cấu bộ máy nhà nước cũng có các cơ quan tương tự như ở cấp trung ương như Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Cơng an,… nhưng chỉ có chức năng quản lý ở địa bàn và chịu sự chỉ đạo của các cơ quan ngành dọc trong cơ cấu bộ máy nhà nước trung ương. </small>

<small>- Đối tượng quản lý: Là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch như các đơn vị kinh doanh du lịch, khách sạn, khách du lịch… </small>

<small>Các tổ chức quản lý điểm đến có vai trò dẫn dắt, lãnh đạo và điều phối các hoạt động du lịch theo một chiến lược chặt chẽ. Các tổ chức này kiểm soát hoạt động của các bên tham gia tham gia vào hoạt động du lịch, tập hợp các nguồn lực và kỹ năng chuyên môn để dẫn dắt, điều phối các hoạt động của các bên tham gia vào hoạt động du lịch trong phạm vi điểm đến. Do đó, hoạt động quản lý điểm đến cần phải được tiếp cận theo một khung chiến lược nhằm liên kết các bên liên quan để đảm bảo hiệu quản lý điểm đến một cách tốt nhất. </small>

<small>Nội dung quản lý điểm đến là sự quản lý tổng thể tất cả các yếu tố cấu thành nên điểm đến du lịch, bao gồm: Điểm tham quan, cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, hình ảnh điểm đến, giá cả sản phẩm dịch vụ và nguồn nhân lực phục vụ du lịch… Như vậy, để hoạt động quản lý điểm đến có hiệu quả, cần phải lập kế hoạch và thực hiện quản lý ở nhiều giai đoạn khác nhau: Hiện tại, ngắn hạn, dài hạn để đảm bảo sự phát triển bền vững với sự tham gia của tất cả các bên liên quan. Thông thường, một tổ chức quản lý điểm đến sẽ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và họp định kỳ (ví dụ, mỗi ba hay sáu tháng) để đánh giá và cập nhật tình hình triển khai kế hoạch. </small>

<small>Hoạt động quản lý điểm đến có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển điểm đến nói chung và đối với sự phát triển du lịch tại điểm đến du lịch nói riêng. Thơng qua việc quản lý điểm đến, các hoạt động kinh doanh du lịch sẽ ngày càng phát triển, mang lại </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>nhiều cơ hội phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội cho cộng đồng địa phương cũng như bảo vệ môi trường tại điểm đến du lịch. Ngoài ra, hoạt động du lịch, nếu được quản lý tốt sẽ giúp thúc đẩy các ngành sản xuất/ kinh doanh khác phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý điểm đến cịn có vai trò quan trọng trong việc định hướng và dẫn dắt các bên liên quan phát triển hoạt động du lịch theo hướng bền vững, mang lại sự phát triển hài hòa ở cả ba trụ cột kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường. </small>

<small>Đặc biệt, hoạt động quản lý điểm đến cịn có thể giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến du lịch với các sản phẩm thích ứng với xu hướng và nhu cầu du lịch của du khách khi điểm đến ngày càng phát triển. Ngoài ra, việc quản lý điểm đến còn giúp điều phối các nỗ lực phát triển du lịch một cách phù hợp, tránh trùng lặp cũng như giúp dễ dàng xác định được những khoảng trống quản lý cần phải được giải quyết. Chính điều này góp phần đảm bảo khả năng tồn tại của ngành du lịch, cho phép tăng cường năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch trước những thay đổi từ môi trường kinh doanh ngày càng năng động và cạnh tranh gay gắt. </small>

<small>Cơng tác quản lý điểm đến có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho điểm đến du lịch bởi kinh doanh du lịch mang tính phức tạp, bị phân đoạn và sự trải nghiệm của du khách từ thời điểm du khách đặt chân tới điểm đến cho tới khi họ rời đi phụ thuộc vào nhiều dịch vụ khác nhau (bao gồm các dịch vụ công cộng và tư nhân, môi trường và thái độ của cộng đồng). Việc tạo ra những trải nghiệm du lịch tốt cho du khách phụ thuộc nhiều vào việc các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch phối hợp làm việc với nhau như thế nào. Chính vì thế, quản lý điểm đến đòi hỏi sự liên kết của các lợi ích khác nhau cùng làm việc vì một mục tiêu chung nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho điểm đến hiện tại và trong tương lai (UNWTO, 2007). </small>

<small>Sau đây là một số lợi ích của việc quản lý điểm đến du lịch: - Tạo dựng lợi thế cạnh tranh: </small>

<small>Hai yêu cầu cơ bản nhất trong việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho điểm đến du lịch so với các điểm đến khác, đó là: </small>

<small>Định vị điểm đến du lịch một cách độc đáo. Ví dụ như việc cung cấp những trải nghiệm khác biệt cho du khách so với các điểm đến cạnh tranh bằng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>cách phát triển các điểm hấp dẫn du lịch và nguồn tài nguyên du lịch theo cách mà có thể làm nổi bật các đặc điểm độc đáo của điểm đến. </small>

<small>Cung cấp những trải nghiệm có chất lượng tuyệt vời với giá trị vượt trội so với số tiền mà du khách phải chi trả, bằng cách đảm bảo cho mọi trải nghiệm của du khách đều đạt tiêu chuẩn cao nhất. </small>

<small>Cả hai nhân tố thành cơng trên đây đều u cầu phải có cách tiếp cận quản lý dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa các đối tác và các bên liên quan trên nền tảng cùng chung một tầm nhìn cho sự phát triển của điểm đến du lịch. </small>

<small>- Đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững: </small>

<small>Việc phát triển du lịch bền vững với sự quản lý và quy hoạch đúng đắn sẽ đảm bảo điểm đến du lịch phát triển hài hòa cả ba yếu tố kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường. Đặc biệt, công tác quản lý điểm đến nếu được thực hiện tốt sẽ giúp điểm đến tránh được sự xung đột văn hóa – xã hội khi có sự giao thoa giữa các nền văn hóa trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch. Đồng thời, giúp ngăn ngừa những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới truyền thống văn hóa và lối sống của cộng đồng bản địa. </small>

<small>- Gia tăng lợi ích từ các hoạt động du lịch: </small>

<small>Chi tiêu du lịch và những tác động tích cực mà hoạt động du lịch mang lại có thể được gia tăng thơng qua kế hoạch phát triển du lịch tại các địa phương cùng với việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch trải nghiệm… hoặc thông qua việc thúc đẩy phát triển các đơn vị kinh doanh du lịch nhỏ, đặc biệt là kinh doanh các sản phẩm làng nghề truyền thống. </small>

<small>- Cải thiện năng suất du lịch (tourism yield) của du khách: </small>

<small>Thông qua việc nghiên cứu mở rộng không gian du lịch và các chiến lược chiếm lĩnh các thị trường mục tiêu khác nhau, điểm đến du lịch có thể kéo dài thời gian lưu trú của du khách, từ đó gia tăng mức chi tiêu du lịch trung bình trên mỗi du khách, và hướng tới việc giảm tính mùa của hoạt động du lịch tại điểm đến. Điều này nhìn chung sẽ giúp cải thiện tỷ lệ hồn vốn đầu tư và năng suất du lịch trên mỗi khách tại điểm đến. </small>

<small>- Xây dựng một thương hiệu mạnh mẽ và năng động: </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Các tổ chức quản lý điểm đến đang ngày càng nhận ra giá trị và sức mạnh của một thương hiệu mạnh đối với một điểm đến. Bằng cách cung cấp các trải nghiệm tuyệt vời tương ứng với các giá trị mà du khách tìm kiếm, mức độ trung thành với thương hiệu điểm đến sẽ được gia tăng và du khách chắc chắn sẽ quay trở lại điểm đến trong những lần du lịch sau đó. </small>

<small>Sự thành cơng nhờ tính hiệu quả trong các hoạt động quản lý du lịch tại địa phương là rất quan trọng. Ở nhiều quốc gia, ngày càng có xu hướng công tác quản lý du lịch địa phương được đặt trên nền tảng hợp tác và quan hệ đối tác công tư hoặc các đối tác nhiều thành phần, trong nhiều trường hợp là thông qua các tổ chức quản lý điểm đến. Tầm quan trọng của việc gắn kết các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương vào quá trình quy hoạch và phát triển du lịch của khu vực đang được công nhận rộng rãi. Cơ chế hợp tác này sẽ góp phần cải thiện dịch vụ du lịch nói chung ở điểm đến theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường thơng qua việc xây dựng tầm nhìn chiến lược cho phát triển du lịch trong đó thể hiện được năng lực thực hiện và giám sát kết quả </small>

<b><small>thực hiện. </small></b>

<b><small>2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

<small>Với các nội dung gắn với quản lý điểm đến du lịch đã phân tích, có thể tóm tắt toàn bộ nội dung hoạt động quản lý điểm đến bằng sơ đồ được WTO đề xuất thể hiện trong hình 1.4. </small>

<small>Có thể thấy, các yếu tố cấu thành nên điểm đến du lịch được hỗ trợ bởi hoạt động marketing nhằm thu hút khách du lịch đến với điểm đến, còn việc cung cấp các dịch vụ cho du khách tại điểm đến là để đảm bảo các nhu cầu và mong đợi của họ được đáp ứng trong quá trình tham gia vào các hoạt động du lịch tại điểm đến. Mục đích của các hoạt động marketing và cung cấp các dịch vụ cho du khách là để đảm bảo một môi trường phù hợp cho điểm đến phát triển du lịch. Do đó, các tổ chức quản lý điểm đến du lịch cần dẫn dắt và điều phối tất cả các hoạt động này trong quá trình quản lý điểm đến du lịch. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b><small>(Dịch từ: WTO, 2007, A Practical Guide to Destination Management) </small></b></i>

<b><small>Tạo dựng một môi trường thuận lợi </small></b>

<small>Tạo dựng một môi trường thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển là nhiệm vụ nền tảng và then chốt của công tác quản lý điểm đến. Việc xây dựng môi trường thuận lợi sẽ là điều kiện cho các hoạt động marketing cũng như việc cung cấp các trải nghiệm cho du khách được triển khai một cách hiệu quả. Trước khi du khách bị thu hút bởi các hoạt động marketing của điểm đến hoặc trước khi họ quyết định lựa chọn điểm đến cho hành trình của mình thì nhất thiết phải có một mơi trường xã hội, kinh tế và vật chất phù hợp để phát triển du lịch. Vì thế, việc thành lập các tổ chức quản lý điểm đến du lịch là rất cần thiết để phát triển hoạt động du lịch một cách bền vững nhất. Nội dung tạo dựng môi trường phù hợp cho các hoạt động du lịch rất đa dạng nhưng chủ yếu bao gồm: </small>

<small>Tạo dựng môi trường thuận lợi </small>

<b><small>Các yếu tố tại điểm đến du lịch </small></b>

<small>Điểm tham quan du lịch Tiện nghi </small>

<small>Khả năng tiếp cận Nguồn nhân lực du lịch Hình ảnh điểm đến Giá cả sản phẩm du lịch </small>

<small>Tổ chức quản lý điểm đến du lịch </small>

<small>Lãnh đạo và điều phối </small>

<small>Marketing Thu hút du khách </small>

<small>Cung cấp các dịch vụ Trên cả mong đợi của du khách </small>

<i><b>Hình 1.2: Nội dung quản lý điểm đến du lịch</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>- Hoạch định và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; - Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch; </small>

<small>- Xúc tiến và truyền thông cho điểm đến (bao gồm xây dựng thương hiệu và hình ảnh tích cực về điểm đến); </small>

<small>- Triển khai các chiến dịch thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; </small>

<small>- Cung cấp các dịch vụ thông tin công khai, minh bạch; </small>

<small>- Điều hành, tạo thuận lợi cho việc đặt dịch vụ của khách hàng; - Quản trị quan hệ khách hàng. </small>

<small>Hoạt động xúc tiến và truyền thông không nhất thiết phải theo kế hoạch marketing của cả điểm đến mà có thể chia nhỏ thành các tiểu khu và mỗi tiểu khu lại chịu trách nhiệm riêng cho hoạt động marketing của mình. Tuy nhiên, các hoạt động này phải hướng đến một hình ảnh tích cực và nhất quán, tránh tạo ra sự xung đột trong quan niệm của du khách ở thị trường mục tiêu. </small>

<b><small>Cung cấp các dịch vụ tại điểm đến </small></b>

<small>Quản lý điểm đến giúp đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch trong quá trình lưu trú tại điểm đến, bao gồm: </small>

<small>- Điều phối và quản lý điểm đến nhằm mang lại chất lượng trải nghiệm cao nhất cho du khách, đặc biệt là tại các khu vực công cộng; </small>

<small>- Phát triển các sản phẩm mới; - Phát triển và quản lý các sự kiện; </small>

<small>- Phát triển và quản lý các điểm tham quan; </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>- Giáo dục và đào tạo; - Tư vấn kinh doanh; </small>

<small>- Nghiên cứu và phát triển chiến lược. </small>

<small>Thông thường, công tác quản lý điểm đến dễ dàng được tổ chức trong khu vực công, trong phạm vi tiểu vùng, tỉnh hoặc thành phố bởi hầu hết cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được đầu tư theo ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, điểm đến du lịch cần phải được quản lý trong chỉ giới hành chính cụ thể hoặc xung quanh các điểm hấp dẫn du khách và chính điểm đến sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng các trải nghiệm của du khách khi họ tham gia vào các hoạt động du lịch tại địa phương. </small>

<b><small>2.3. HỆ THÔNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

<small>Hoạt động quản lý điểm đến thường được một cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chịu trách nhiệm thực hiện. Cơ quan này phối hợp với các bộ, ngành và đại diện từ khu vực tư nhân để thực thi công việc. Để hoạt động quản lý điểm đến có kết quả tốt nhất, việc có mối liên kết hiệu quả và hợp tác giữa tất cả các bên liên quan là điều cần thiết và là trách nhiệm của cơ quan chủ trì. </small>

<small>Theo ILO, một tổ chức quản lý điểm đến, với tên gọi là Ban chỉ đạo Du lịch, gồm các thành viên từ ba nhóm: Các cơ quan quản lý du lịch, cơ quan cơng quyền khác có liên quan và các đại diện từ khu vực tư nhân</small><sup>1</sup><small>. </small>

<small>Các tổ chức này thường được phân cấp quản lý như sau: </small>

<small>- Các tổ chức quản lý du lịch quốc gia (National Tourism Authorities NTAs và National Tourism Organizations - NTOs): Chịu trách nhiệm quản lý và marketing du lịch ở cấp quốc gia. </small>

<small>- Các tổ chức quản lý du lịch vùng (Regional, provincial or state Destination Management Organizations DMOs – Regional Tourism Organizations RTOs): Chịu trách nhiệm quản lý và marketing du lịch trong một khu vực địa lý được xác định, đơi khi là một khu vực hành chính hoặc địa phương như khu vực, vùng. </small>

<small> </small>

<small>1 ILO, Chương trình Năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ ASEAN Hướng dẫn Thực hành quản lý điểm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>- Các tổ chức quản lý du lịch địa phương (Local DMOs): Chịu trách nhiệm quản lý và marketing du lịch cho các địa phương có địa giới hành chính nhỏ hơn như thành phố, quận, huyện… </small>

<small>- Đặc điểm chung của các tổ chức quản lý điểm đến: </small>

<small>Các tổ chức quản lý điểm đến cần phải đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch tại điểm đến, từ việc marketing, điều phối các bên liên quan, điều chỉnh môi trường du lịch đến việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến, nhằm hướng tới mục đích cuối cùng là mang lại những trải nghiệm tích cực cho du khách trong quá trình họ tham gia các hoạt động du lịch tại điểm đến. Do đó, các tổ chức quản lý điểm đến du lịch thường có những đặc điểm chung sau: </small>

<small>- Là một tổ chức hoạt động khơng vì lợi nhuận; </small>

<small>- Hoạt động dựa trên sự phối hợp giữa các tổ chức công, tổ chức tư, các tổ chức phi lợi nhuận và các nhóm nghiên cứu học thuật về du lịch trong khu vực. </small>

<small>- Được điều hành bởi một ban giám đốc hoặc ủy ban điều hành phản ánh tư cách thành viên của các bên liên quan trong hoạt động quản lý điểm đến. - Ban hành các quy định hoặc các điều luật có liên quan tới bất kỳ các bên liên </small>

<small>quan nào tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm đến. </small>

<small>- Đa dạng hóa các nguồn thu từ phí thành viên, thuế doanh thu, hoa hồng đặt dịch vụ trực tuyến, phí quảng cáo trên các websites hoặc các ấn phấm in. - Các dịch vụ cung cấp chủ yếu là cung cấp miễn phí trực tiếp cho du khách </small>

<small>khi họ tới điểm đến. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>4. Trên cơ sở tìm hiểu đặc điểm của các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của điểm đến du lịch, với mỗi một giai đoạn, hãy lấy ví dụ về các điểm đến tại Việt Nam và các quốc gia khác để minh họa. </small>

<i><small>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>BÀI 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<small>Du lịch là một ngành năng động bởi các yếu tố công nghệ, kinh tế, cạnh tranh, nhu cầu và thị hiếu của du khách thường xuyên thay đổi. Trong khi đó, có rất nhiều thành phần tham gia vào hệ thống du lịch (xem chương 1) với các nhu cầu và lợi ích khác nhau. Do đó, các nhà quản lý du lịch ở điểm đến phải quan tâm đến tất cả các yếu tố này khi tiến hành lập kế hoạch và triển khai các hoạt động marketing cho điểm đến. </small>

<small>Quá trình nghiên cứu, xem xét để đánh giá mức độ ảnh hưởng của tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động du lịch và khả năng phục vụ du khách của điểm đến được gọi là phân tích thực trạng điểm đến du lịch. Nếu xét về khả năng đáp ứng của các điểm đến du lịch trước các yếu tố tác động này, có thể nhận thấy có những yếu tố nằm trong tầm kiểm soát của điểm đến như nguồn tài nguyên du lịch, hệ thống các đơn vị trong ngành, nhưng cũng có những yếu tố nằm hoàn toàn ngoài khả năng điều khiển của điểm đến như những biến đổi trong môi trường kinh tế hay sự phản ứng của các điểm đến cạnh tranh. Theo đó, những yếu tố nằm trong khả năng kiểm soát của điểm đến là những yếu tố thuộc về mơi trường bên trong của điểm đến hay cịn gọi là nguồn lực của điểm đến, những yếu tố ngồi tầm kiểm sốt của điểm đến gọi là những yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi. </small>

<small>Khả năng thành cơng của một kế hoạch quản lý điểm đến phần lớn phụ thuộc vào độ chính xác và tồn diện khi phân tích những thay đổi trong mơi trường bên ngồi. Khi các tổ chức quản lý nhà nước về du lịch có ý tưởng về các nhiệm vụ quản lý và kinh doanh tổng qt, họ phải phân tích mơi trường marketing hiện tại để xác định những vấn đề quan trọng mà điểm đến đang phải đối mặt. Quá trình này sẽ giúp tổ chức du lịch lựa chọn chiến lược marketing phù hợp với nguồn lực có giới hạn của điểm đến. Ma trận SWOT là một công cụ được sử dụng phổ biến trong các hoạt động quản trị. Mục đích của ma trận này hướng tới việc phân tích các điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weaknesses), cơ hội (opportunities) và thách thức (threats) của đối tượng phân tích. Trong hoạt động quản lý điểm đến du lịch, ma trận SWOT được sử dụng để phân </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>tích thực trạng điểm đến. Trong đó, các tiêu chí phân tích sẽ cho phép xác định các nội dung có liên quan đến thực trạng điểm đến. </small>

<small>Theo UNWTO (2007), một bản phân tích thực trạng điểm đến thường bao gồm các nội dung chính sau: </small>

<small>- Phân tích mơi trường vĩ mơ. </small>

<small>- Phân tích mơi trường ngành du lịch (Phân tích cạnh tranh) - Phân tích nguồn lực điểm đến. </small>

<small>- Phân tích thị trường. - Phân tích các ngành hỗ trợ </small>

<b>PHẦN I: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ </b>

<b><small>1.1. CÁC YẾU TỐ VĂN HĨA – XÃ HỘI </small></b>

Mơi trường văn hóa xã hội bao gồm các vấn đề văn hóa, xã hội đa dạng ảnh hưởng gián tiếp đến điểm đến. Những vấn đề này có thể là thái độ tồn cầu đối với du lịch (mà thái độ này có thể chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị và kinh tế), niềm tin, quan điểm và những giá trị được tạo ra từ các yếu tố văn hóa, xã hội (như tín ngưỡng, mức độ chịu đựng, nỗi sợ hãi khủng bố và mối quan tâm đến sự đa dạng văn hóa).

Yếu tố văn hóa xã hội rất quan trọng đối với du lịch quốc tế bởi vì các quốc gia khác nhau có những đặc điểm văn hóa xã hội khác nhau. Khi phân tích mơi trường văn hóa xã hội, các nhà quản lý điểm đến cũng cần xem xét xu hướng văn hóa xã hội ở các thị trường mục tiêu, những giá trị văn hóa mới xuất hiện cũng như trào lưu sống mới trên phạm vi toàn cầu.

<b><small>1.2. CÁC YẾU TỐ CÔNG NGHỆ </small></b>

Đối với các nhà quản lý điểm đến, việc hiểu được các xu hướng trong môi trường công nghệ là rất quan trọng vì sự phát triển của khoa học công nghệ đã và sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến ngành du lịch. Các nhà quản lý phải hiểu những thay đổi trong công nghệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động quản lý,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

kinh doanh của họ, xác định được chi phí cũng như lợi ích của việc áp dụng một hệ thống mới.

Những tiến bộ trong lĩnh vực giao thông vận tải cũng như công nghệ thông tin đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động du lịch, có thể tạo ra những tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với điểm đến du lịch.

<b><small>1.3. CÁC YẾU TỐ KINH TẾ </small></b>

Các yếu tố kinh tế bao gồm tất cả các lực lượng kinh tế có thể ảnh hưởng đến ngành du lịch của một điểm đến. Các nhà quản lý điểm đến cần hiểu các xu hướng kinh tế chung như sự ổn định và phát triển của kinh tế địa phương và kinh tế toàn cầu, các động thái suy thoái kinh tế hay giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Những xu hướng này nên được phân tích theo hướng đánh giá mức độ tác động của chúng đối với ngành, ví dụ sự ảnh hưởng của giá xăng dầu khi thay đổi, mức thu nhập sau thuế của du khách, v.v... có thể ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động du lịch tại điểm đến.

<b><small>1.4. CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN </small></b>

Mơi trường sinh thái là tình trạng mơi trường tự nhiên và khả năng ảnh hưởng của nó đến ngành du lịch. Một ví dụ điển hình là tình trạng thay đổi khí hậu làm mơi trường sống thay đổi và tác động đến các điểm du lịch như hình thành hay phá hủy các điểm du lịch (các điểm du lịch chịu nhiều tác động nhất là các điểm có độ cao thấp hơn so với mặt biển như Maldivers, Amstecdam, Hội An hoặc các điểm du lịch trên cao).

Các hiện tượng tự nhiên, đặc biệt là thiên tai cũng tác động rất lớn đến hoạt động du lịch ở điểm đến như trường hợp sóng thần ở Bali hay khu vực miền Trung Việt Nam vào mùa mưa bão. Các dịch bệnh như dịch Sars năm 2003 hay dịch Covid -19 năm 2019 cũng là những ví dụ điển hình về sự ảnh hưởng của môi trường sinh thái đến hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b><small>1.5. CÁC YẾU TỐ LUẬT PHÁP – CHÍNH TRỊ </small></b>

Mơi trường chính trị trong một khu vực cụ thể, một quốc gia hay trên phạm vi tồn cầu có thể tác động sâu sắc đến hoạt động du lịch. Các nhà quản lý điểm đến cần nhận biết những thay đổi trong mơi trường chính trị và mức độ ảnh hưởng đối với ngành du lịch.

Những vấn đề chính trị cần quan tâm bao gồm: Tình hình chính trị tại điểm đến và quốc tế; việc hạn chế hoạt động du lịch đến một khu vực nhất định (là chính sách của nước sở tại); sự thay đổi trong các khuyến cáo khi đi du lịch do chính phủ các nước đón khách đưa ra. Nhìn chung, tình hình chính trị ổn định tại một khu vực là điều kiện để du lịch phát triển và ngược lại những bất ổn trong mơi trường chính trị như xung đột sắc tộc, chiến tranh và khủng bố sẽ tạo ra môi trường du lịch thiếu ổn định, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của ngành.

<b>PHẦN II: PHÂN TÍCH CẠNH TRANH </b>

<b><small>2.1. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH </small></b>

<small>Phân tích cạnh tranh sẽ giúp các tổ chức quản lý điểm đến xác định được liệu hoạt động du lịch tại điểm đến đang phát triển như thế nào so với các điểm đến cạnh tranh khác trên thị trường. Từ đây, các tổ chức quản lý điểm đến sẽ có cơ sở để đề xuất các chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. </small>

<i><small>2.1.1. Nhận diện đối thủ cạnh tranh </small></i>

<small>Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt động du lịch trên toàn cầu trong những năm gần đây, các điểm đến du lịch đang cố gắng cạnh tranh để nâng cao thị phần trên thị trường du lịch quốc tế. Tuy nhiên, xét trên góc độ cạnh tranh giữa từng điểm đến du lịch cụ thể dựa trên những tiêu chí nhất định thì mức độ cạnh tranh cịn gay gắt hơn nhiều. Chính vì thế, trong q trình phân tích cạnh tranh, cần nhận diện các điểm đến du lịch cạnh tranh trực tiếp dựa trên các tiêu chí xác định cụ thể. Các tiêu chí này có thể là sự tương đồng về thị trường mục tiêu, sự tương đồng về vị trí, các giá </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>trị tài nguyên du lịch hay sự tương đồng về trình độ phát triển du lịch trong một giai đoạn thời gian nhất định nào đó… </small>

<small>Các điểm đến cạnh tranh có thể được xếp hạng theo thang đo quy mô điểm đến du lịch cạnh tranh tiềm năng, dựa trên một số các tiêu chí cụ thể. </small>

<i><small>Ví dụ: </small></i>

<b><small>Bảng 2.2: Đánh giá quy mô cạnh tranh </small></b>

<small>So với điểm đến du lịch </small>

<i><small>1= Rất khác biệt 5 = Rất tương đồng </small></i>

<small>Các điểm đến du lịch cạnh tranh tiềm năng </small>

<small>2 Khoảng cách từ thị trường mục tiêu của điểm đến </small>

<small>3 Các sản phẩm du lịch được xúc tiến </small>

<small>5 Tốc độ tăng trưởng hàng năm trong 5 năm qua </small>

<small>Trong ví dụ này, sau khi thu thập thông tin, điểm đến du lịch X xác định có 6 điểm đến du lịch A, B, C, D, E, F có khả năng cạnh tranh với điểm đến X. Để xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của điểm đến du lịch X, sáu tiêu chí khác nhau được sử dụng để đánh giá mức độ tương đồng giữa các điểm đến A, B, C, D, E, F với điểm đến X, bao </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>gồm: Thị trường nguồn, khoảng cách từ thị trường mục tiêu của điểm đến, các sản phẩm du lịch được xúc tiến, thị trường mục tiêu, tốc độ tăng trưởng hàng năm trong 5 năm qua, các tháng cao điểm trong du lịch. Theo đó, mức độ tương đồng giữa điểm đến X và 6 điểm đến du lịch này sẽ được lượng hóa bằng số điểm từ 1 đến 5 (Trong đó: 1 điểm: rất ít tương đồng – 5 điểm: rất tương đồng). </small>

<small>Dựa trên các tiêu chí được sử dụng để đánh giá, có thể thấy, điểm đến du lịch F có nhiều điểm tương đồng nhất với điểm đến du lịch X trong số 6 điểm đến du lịch được phân tích và điểm đến du lịch E có ít điểm tương đồng nhất với điểm đến du lịch X. Như vậy, điểm đến F được đánh giá là điểm đến du lịch có khả năng cạnh tranh cao nhất và điểm đến du lịch E có khả năng cạnh tranh thấp nhất trong số 6 điểm đến du lịch có khả năng cạnh tranh với điểm đến du lịch X. </small>

<small>Dựa trên phương thức đánh giá này, các tổ chức quản lý điểm đến sẽ có khả năng nhận diện các điểm đến du lịch cạnh tranh một cách nhanh chóng và theo những tiêu chí thống nhất. Những tiêu chí được sử dụng để nhận diện và xếp hạng đối thủ cạnh tranh trong bảng trên không phải là những tiêu chí cố định. Trong q trình phân tích, những tiêu chí này có thể được giản lược hoặc điều chỉnh với một số các tiêu chí khác như quy mơ thị trường, sự nhận diện thương hiệu điểm đến… cho phù hợp với bối cảnh thực tiễn. </small>

<i><small>2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh </small></i>

<small>- Nguồn thơng tin: </small>

<small>Việc phân tích và đánh giá đối thủ cạnh tranh địi hỏi nhiều thơng tin có giá trị và tin cậy về các điểm đến cạnh tranh nhưng việc có được những thơng tin này khá khó khăn và tốn rất nhiều chi phí. Do đó, nó chỉ thực sự phù hợp đối với các tổ chức quản lý điểm đến lớn với một nguồn ngân sách đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển của internet thì các tổ chức quản lý điểm đến hồn tồn có thể tìm kiếm các thơng tin có giá trị về phân tích thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh hồn tồn miễn phí hoặc chỉ với một khoản chi phí nhỏ. </small>

<small>- Nội dung phân tích đối thủ cạnh tranh </small>

<small>Khi phân tích đối thủ cạnh tranh, có thể sử dụng công cụ Benchmarking, Benchmarking là một công cụ phân tích dùng để đo lường tiến độ và hiệu suất hoạt </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>động của điểm đến du lịch. Nội dung phân tích Benchmarking với những đối sánh giữa điểm đến du lịch với các điểm đến cạnh tranh khác sẽ giúp đạt được những mục tiêu cụ thể như: </small>

<small>+ Theo dõi hiệu suất hoạt động của điểm đến du lịch theo thời gian, đặc biệt là trước và sau khi triển khai các chiến lược marketing. </small>

<small>+ So sánh hiệu suất hoạt động du lịch của điểm đến du lịch với các điểm đến cạnh tranh khác. </small>

<small>+ Mô tả và lý giải về việc sử dụng các nguồn lực công cộng. + Đánh giá hiệu quả của các chiến lược được sử dụng. </small>

<small>Một số tiêu chí được sử dụng để so sánh giữa điểm đến với các điểm đến cạnh tranh khác bao gồm: </small>

<small>- Số lượt khách du lịch; - Chi tiêu của khách du lịch; </small>

<small>- Thị phần đối của một số thị trường mục tiêu; </small>

<small>- Mức độ tăng trưởng trung bình hàng năm về số lượt khách, thị phần, chi tiêu trung bình của du khách so với các đối thủ cạnh tranh; </small>

<small>- Mức độ tăng trưởng sức chứa của các cơ sở lưu trú và công suất sử dụng phòng; - Mùa cao điểm; </small>

<small>- Các chiến lược marketing… </small>

<b><small>2.2. THEO DÕI BIẾN ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH </small></b>

<small>Việc theo dõi và phân tích các điểm đến cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng để các tổ chức quản lý điểm đến đề xuất đến các chiến lược phát triển du lịch cho điểm đến. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số yếu tố khác cũng có những ảnh hưởng nhất định tới khả năng cạnh tranh của điểm đến trong một môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các điểm đến du lịch khác nhau, bao gồm: Các điểm đến mới nổi, nhà cung cấp và sức mua của thị trường và các yếu tố bổ sung khác. Những yếu tố này được thể hiện trong sơ đồ ở hình 2.2. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small></small> <b><small>Nhà cung cấp và sức mua của thị trường </small></b>

<i><small> (Nguồn: UNWTO, (2007), A practical guide to Tourism Destination </small></i>

<i><b><small>Management, p35) </small></b></i>

<small>Bên cạnh thời gian rảnh rỗi, nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường là cơ sở hình thành cầu du lịch. Chính vì thế, sự thay đổi về giá cả, chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ từ các nhà cung cấp cơ sở lưu trú, hãng hàng khơng, hãng lữ hành… sẽ có những tác động nhất định tới sức mua của thị trường. Do đó, trong q trình theo dõi biến biến động của mơi trường cạnh tranh, các tổ chức quản lý điểm đến du lịch cũng cần chú ý tới sự biến động trong hoạt động của các nhà cung cấp tại điểm đến du lịch cũng như các điểm đến du lịch cạnh tranh để có thể dự đốn được sự thay đổi về sức mua của thị trường, từ đó có những định hướng hoặc điều chỉnh trong chiến lược phát triển điểm đến du lịch cho phù hợp. </small>

<small></small> <b><small>Các điểm đến mới nổi </small></b>

<i><b>Hình2.2: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Các điểm đến mới nổi có thể chưa phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với điểm đến tại thời điểm hiện tại nhưng nó được coi là những đối thủ tiềm năng có khả năng cạnh tranh với điểm đến trong tương lai. Chính vì vậy, trong q trình vận hành cơng tác quản lý điểm đến, các tổ chức quản lý điểm đến cũng cần chú ý rà soát để nắm bắt được những biến động về các chiến lược cạnh tranh của các điểm đến du lịch mới nổi để xây dựng các chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm duy trì vị trí dẫn đầu so với các điểm đến này bằng cách cân nhắc cung cấp các sự lựa chọn khác biệt, độc đáo về sản phẩm, dịch vụ tới thị trường mục tiêu. </small>

<small></small> <b><small>Các yếu tố bổ sung </small></b>

<small>Bên cạnh việc theo dõi sự biến động của các điểm đến du lịch cạnh tranh, điểm đến du lịch mới nổi, nhà cung cấp và sức mua của thị trường, một số các yếu tố khác thuộc môi trường cạnh tranh cũng cần được xem xét trong quá trình quản lý điểm đến như: thỏa thuận hợp tác với các điểm đến du lịch khác, các lĩnh vực kinh tế khác hoặc các nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Nội dung các hoạt động này sẽ là căn cứ để phát triển các chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ hay các chiến lược khuyếch trương hình ảnh sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. </small>

<small> </small>

<b>PHẦN III: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG </b>

<small>Việc phân tích thị trường nên được đặt trong mối quan hệ so sánh với các điểm đến cạnh tranh. Trong đó, nội dung phân tích thị trường bao gồm: </small>

<small>- Xu hướng thị trường: Sự biến động toàn cầu, sự thay đổi nhu cầu, sự co giãn của tính mùa, sự nhạy cảm với giá, các kênh bán hàng và đặt dịch vụ, thi hiếu… - Các phân đoạn thị trường nguồn bao gồm: </small>

<small>Hồ sơ thị trường (nội dung trả lời các câu hỏi: Who (ai), how many (số lượng), từ đâu tới (where), tiếp cận điểm đến như thế nào (how), when, for how long…. </small>

<small>Tiềm năng: Hiệu suất thị trường hiện tại, khả năng mở rộng, các thị trường mới nổi, các cơ hội trong tương lai. </small>

<small>Năng suất: Thời gian lưu trú, chi tiêu tại điểm, tỷ lệ du khách quay trở lại điểm đến. </small>

<small>Đặc điểm thị trường: Hành vi tiêu dùng du lịch, nhân khẩu học, lối sống… </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>- Khoảng cách thị trường: Những khoảng trống mà điểm đến không thể đáp ứng nhu cầu của thị trường bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình. </small>

<small>- Tác động thị trường: Các tác động của du lịch trọng việc tạo công ăn việc làm, đầu tư, hàng khơng, mơi trường… </small>

<small>Việc phân tích thị trường thường ít được các tổ chức quản lý điểm đến quan tâm. Tuy nhiên, kết quả phân tích thị trường sẽ là cơ sở để điểm đến xây dựng các kế hoạch chiến lược chiễm lĩnh thị trường, phát triển du lịch tại điểm đến. Khi phân tích thị trường, cần có những phân tích cẩn trọng về cả thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng. </small>

<small>Xác định thị trường tiềm năng thơng qua phân tích tổng quan thị trường: Tiến hành thực hiện nghiên cứu tại bàn để thu thập các thông tin về thị trường du lịch toàn cầu và sự thay đổi trong xu hướng phát triển du lịch trên tồn thế giới. Những thơng tin này sẽ giúp các tổ chức quản lý điểm đến có cái nhìn tổng quan về thị trường du lịch tồn cầu, mà ở đó điểm đến sẽ có thể xác định được các thị trường khách du lịch tiềm năng của mình. </small>

<small>Phân tích thị trường hiện tại: Việc phân tích các thị trường khách du lịch hiện tại rất quan trọng để có những đánh giá khách quan về hiện trạng phát triển du lịch. Có nhiều nguồn thơng tin khác nhau để phục vụ việc phân tích thị trường hiện tại. Trong đó cách thức phổ biến nhất là: </small>

<small>Thực hiện khảo sát khách du lịch: để tìm hiểu càng nhiều thơng tin về khách du lịch càng tốt (thông tin nhân khẩu học, thông tin về hành vi tiêu dùng du lịch, thơng tin về mức độ hài lịng đối với sản phẩm, dịch vụ được cung cấp tại điểm đến…) </small>

<small>Phân tích hệ thống dữ liệu du khách: nếu điểm đến có hệ thống thơng tin đã được tổng hợp về du khách thì có thể sử dụng ngay hệ thống dữ liệu này để tiến hành phân tích. </small>

<small>Kết quả phân tích thị trường có vai trị nền tảng để các tổ chức quản lý điểm đến xác định được các thị trường mục tiêu, những thị trường có khả năng mang lại nhiều giá trị cho sự phát triển du lịch tại điểm đến. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>PHẦN IV: PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

Tối đa hóa nguồn lực điểm đến và tìm cách khiến những nguồn lực vốn có trở thành lợi điểm cạnh tranh là một trong những nhân tố thành công trong chiến lược phát triển điểm đến du lịch. Nội dung phân tích nguồn lực điểm đến, bao gồm:

- Nguồn lực hữu hình; - Nguồn lực vơ hình; - Nguồn nhân lực; - Nguồn lực tài chính.

<small>Các biện pháp khẩn cấp </small>

<small>Hệ thống thoát nước </small>

<small>Nguồn cung nước sạch </small>

<small>Chất lượng khơng khí Vận tải tư nhân </small>

<small>Hệ thống xử lý rác thải rắn </small>

<b><small>Cơ sở hạ tầng cơng cộng </small></b>

<i><b>Hình 2.3: Cơ sở hạ tầng cộng cộng</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><small> (Nguồn: Dịch từ “Canadian Universities Consortium, A Manual for Sustainable Tourism Destination Management”) </small></i>

<small>Cơ sở hạ tầng công cộng được coi là yếu tố nền tảng để phát triển các hoạt động du lịch tại điểm đến. Cơ sở hạ tầng công cộng của điểm đến bao gồm các thành phần như: Hệ thống giao thông công cộng và các loại phương tiện chuyên chở sẵn có, vận tải tư nhân, khu vực đỗ xe công cộng, hệ thống xử lý nước thải/ chất thải, hệ thống cấp/ thốt nước, chất lượng khơng khí, các biện pháp hỗ trợ khẩn cấp… Trong đó, hệ thống giao thông kết nối các thị trường khách với điểm đến, bao gồm: Đường bộ, đường sắt, đường biển hay đường hàng không là rất quan trọng. Đây là một trong những yếu tố đảm bảo và gia tăng khả năng tiếp cận của điểm đến. Kể cả khi điểm đến có các điểm thu hút du lịch và các cơ sở lưu trú có chất lượng nhưng nếu khơng có khả năng tiếp cận thì cũng là một trở ngại lớn để du khách quyết định lựa chọn điểm đến cho hành trình du lịch của mình. </small>

<i><b>Hình 2.4: Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Cơ sở lưu trú tại điểm đến: Thông tin về các cơ sở lưu trú tại điểm đến như địa điểm, giá cả, chất lượng, loại hình… cần phải được thông tin một cách rộng rãi để du khách có thể tiếp cận được trước khi họ ra quyết định lựa chọn điểm đến. Nhiệm vụ này cần phải thực hiện là vì khoảng 50% tổng chi tiêu của du khách trong chuyến đi là dành cho dịch vụ lưu trú và một khi dịch vụ lưu trú đã được đặt thì sẽ rất khó thay đổi nếu cơ sở lưu trú đó khơng phù hợp. Vì thế, nếu du khách không tiếp cận được các thông tin về cơ sở lưu trú tại điểm đến thì sẽ rất khó để họ cân nhắc lựa chọn điểm đến cho hành trình của mình. Yêu cầu cơ bản đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú là phải đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách trong quá trình lưu trú. </small>

<small>Nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống: Cùng với nhu cầu lưu trú, nhu cầu về ăn uống là một trong những nhu cầu sinh lý cơ bản của con người, bắt buộc cần phải được đáp ứng khi du khách tham gia các hoạt động du lịch tại điểm đến. Vì thế, phát triển đa dạng các nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch là điều kiện cần thiết để phát triển các hoạt động du lịch. Yêu cầu cơ bản đối với các nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống là phải đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm để du khách đảm bảo sức khỏe trong quá trình trải nghiệm tại điểm đến. </small>

<small>Các khu vui chơi, giải trí: Các khu vui chơi, giải trí đóng vai trị cung cấp và đa dạng các trải nghiệm cho du khách và các trải nghiệm này là một trong những yếu tố giúp gia tăng giá trị và tính mới cho những sản phẩm được cung cấp cho du khách. Vì thế, cần có những đánh giá thực chất về chất lượng, mức độ hấp dẫn và sự phù hợp với thị trường của các khu vui chơi, giải trí tại điểm đến để có cơ sở đề xuất các chiến lược đầu tư và phát triển cụ thể nhằm gia tăng sức hấp dẫn cho điểm đến du lịch. </small>

<small>Các phương tiện thông tin liên lạc bao gồm các phương tiện truyền thông, kết nối internet… hay các cơ sở thu đổi ngoại tệ cũng được coi là cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch quan trọng giúp tăng cường tính tiện ích cho du khách trong quá trình trải nghiệm điểm đến, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>- Các tiện nghi và dịch vụ du lịch: </small>

<small>Cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ du lịch được hỗ trợ bởi một loạt các yếu tố khác. Cùng nhau, tất cả đều đóng vai trị quan trọng trong việc tạo dựng thành công cho điểm đến, đặc biệt là hiệu quả kinh tế cho cộng đồng địa phương từ hoạt động du lịch. Các yếu tố này được minh họa bởi sơ đồ ở hình 2.5. </small>

<small>- </small>

<i><small> (Nguồn: Dịch từ “Canadian Universities Consortium, A Manual for Sustainable Tourism Destination Management”) </small></i>

<b><small>4.2. NGUỒN LỰC VƠ HÌNH </small></b>

Các yếu tố vơ hình của một điểm đến du lịch có thể bao gồm:

- Danh tiếng điểm đến (được xác định dựa trên các tiêu chí như: Chất lượng dịch vụ, sự hiếu khách, giá trị du khách nhận được so với số tiền họ phải bỏ ra cho chuyến đi…)

- Hình ảnh điểm đến (liên quan đến một số yếu tố như: An ninh, an toàn, sự độc đáo của các trải nghiệm tại điểm đến, mức độ sẵn sàng phục vụ du khách…)

- Văn hóa điểm đến (được nhận dạng thơng qua một số yếu tố như: Lịng mến khách, phong cách sống, sự nồng nhiệt chào đón du khách của cộng đồng tại điểm đến…)

<small>Cơ sở vật chất phục vụ du lịch DV thuê xe máy, ô tô </small>

<small>Nguồn vốn đầu tư công </small>

<small>Nguồn vốn đầu tư tư nhân </small>

<small>Cơ sở đào tạo </small>

<i><b>Hình 2.5: Các tiện nghi và dịch vụ du lịch</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b><small>4.3. NGUỒN NHÂN LỰC </small></b>

<small>Dịch vụ được tạo ra dựa trên sự tương tác giữa con người – con người. Vì thế, nguồn nhân lực phục vụ du lịch là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ cung cấp cho du khách tại điểm đến. Những yếu tố thuộc nguồn nhân lực cần được xem xét trong quá trình phân tích thực trạng điểm đến như: </small>

<small>- Kiến thức chuyên môn; </small>

<small>- Kĩ năng nghề và các kỹ năng bổ trợ - Bằng cấp, kinh nghiệm; </small>

<small>- Đầu tư công cho các dịch vụ, cơ sở hạ tầng…; </small>

<small>- Tài chính dành cho phát triển du lịch và thị trường du lịch. </small>

<small>Ngoài các yếu tố trên, trong q trình phân tích nguồn lực điểm đến, cũng cần chú ý phân tích các yếu tố sau: </small>

<small>- Cơ cấu sản phẩm du lịch tại điểm đến; </small>

<small>- Định hướng phát triển du lịch với các điểm mạnh mang lợi thế cạnh tranh so với các điểm đến cạnh tranh khác (USPs – unique selling points); </small>

<small>- Khả năng đáp ứng của các nguồn lực du lịch để phục vụ các đối tượng khách du lịch khác nhau; </small>

<small>- Chất lượng của tài nguyên du lịch; </small>

<small>- Nguồn đầu tư hiện tại và tiềm năng cho việc phát triển sản phẩm du lịch. </small>

<small>Việc phân tích các nội dung đề cập trên có thể được thực hiện thông qua các nguồn dữ liệu từ: </small>

<small>- Hệ thống dữ liệu về sản phẩm; - Thơng tin kiểm tốn; </small>

<small>- Thống kê về lượt khách tham quan; </small>

<small>- Các nghiên cứu về sức chứa của điểm đến… </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>PHẦN V: PHÂN TÍCH CÁC NGÀNH HỖ TRỢ </b>

Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển ngành kinh tế du lịch. Sự phát triển của du lịch có thể kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, nhưng bên cạnh đó bản thân du lịch cũng lệ thuộc vào các ngành này về nhiều mặt: Nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải… Cụ thể là:

- Ngành nông nghiệp và công nghiệp:

 Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm:

Sự phát triển của nơng nghiệp và cơng nghiệp thực phẩm có tác động lớn đối với du lịch bởi hàng năm, ngành du lịch tiêu thụ một khối lượng rất lớn lương thực và thực phẩm. Đây là những mặt hàng không thể thiếu của trong việc phục vụ cung ứng các bữa ăn cho du khách.

 Công nghiệp nhẹ:

Nhiệm vụ chính của ngành cơng nghiệp nhẹ là cung cấp vật tư cho du lịch, đảm bảo những tiện nghi sinh hoạt hàng ngày đối với hoạt động lưu trú của du khách. Ngoài ra, một số lượng lớn các ngành công nghiệp nhẹ như: Đồ gỗ và mỹ nghệ, dệt, thủy tinh, sành sứ… mỗi năm cung cấp rất nhiều sản phẩm phục vụ trang trí, sử dụng trong các khách sạn, nhà hàng, cơ sở lưu trú … (khăn trải, ga giường, thảm, tủ,…) cũng như làm quà lưu niệm (nón, tranh, đồ gốm…) dành cho du khách.

Do vậy muốn phát triển du lịch, các ngành sản xuất có quan hệ mật thiết với du lịch khơng chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu về khối lượng hàng hóa, mà phải đảm bảo cung cấp vật tư hàng hóa có chất lượng cao, đảm bảo có thẩm mỹ và chủng loại phong phú, đa dạng.

- Giao thông vận tải:

Giao thông vận tải là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế của một đất nước. Đứng trên lĩnh vực du lịch, giao thông vận tải là cầu nối giữa nhà cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

cấp dịch vụ, điểm đến du lịch và du khách. Từ khi ra đời tới nay cùng sự phát triển của nền kinh tế, giao thông vận tải đã có nhiều bước tiến quan trọng về chất lượng cũng như số lượng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của ngành du lịch:

 Về số lượng: Trong quá trình phát triển, ngành giao thông vận tải ngày càng tăng trưởng về không chỉ về số lượng phương tiện vận chuyển mà còn gia tăng ở số lượng loại hình phương tiện vận chuyển. Cùng với đó là mạng lưới giao thông được phát triển rộng khắp khiến số lượng hành khách được vận chuyển không ngừng gia tăng.

 Về chất lượng: Tốc độ vận chuyển tăng cho phép tiết kiệm thời gian đi lại từ đó cho phép du khách kéo dài thời gian lưu trú tại điểm đến du lịch. Ngoài ra, các phương tiện do áp dụng các công nghệ mới để đảm bảo an toàn và tiện nghi trong quá trình vận chuyển khiến du khách cảm thấy an tâm và thoải mái hơn

 Về giá thành: do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị vận tải khách du lịch mà giá thành dịch vụ vận chuyển giữa các hãng, các doanh nghiệp ngày càng cạnh tranh. Điều này đã và đang tạo ra cơ hội lớn cho du khách trong việc giảm thiểu chi phí đi du lịch, góp phần khiến cầu du lịch tăng lên.

Như vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch phụ thuộc khá nhiều vào sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ như giao thơng, xây dựng, cơng nghiệp nhẹ… Chính vì thế, năng lực cung ứng của các ngành này cũng cần thường xuyên được đánh giá để nhận diện khả năng phát triển của điểm đến trong tương lai.

<b>BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN </b>

1. Hãy trình bày khung phân tích thực trạng điểm đến du lịch?

2. Hãy liệt kê và phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tới sự phát triển của điểm đến du lịch?

3. Hãy trình bày nội dung phân tích nguồn lực điểm đến du lịch?

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

4. Hãy trình bày nội dung phân tích thị trường của điểm đến du lịch? 5. Hãy trình bày nội dung phân tích cạnh tranh của điểm đến du lịch? 6. Hãy lựa chọn một điểm đến du lịch tại Việt Nam và phân tích nguồn

lực, phân tích thị trường và phân tích cạnh tranh cho điểm đến du lịch đó?

<i><small>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>BÀI 3: THIẾT LẬP MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<i><small>Nội dung bài III cung cấp cho sinh viên những kiến thức về tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và các chiến lược cốt lõi phát triển điểm đến du lịch. Những kiến thức này sẽ giúp sinh viên có thể xác định tầm nhìn, mục tiêu, các chiến lược cốt lõi phát triển điểm đến du lịch thứ cấp cũng như xây dựng được kế hoạch hành động phát triển cho một điểm đến du lịch cụ thể. </small></i>

<b>PHẦN I: THIẾT LẬP MỤC TIÊU CHO ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </b>

<b><small>1.1. MỤC TIÊU CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH </small></b>

Mục tiêu phát triển điểm đến cần phải được xác định một cách chi tiết với các chỉ tiêu cụ thể. Mục tiêu phát triển điểm đến du lịch nhất thiết phải thống nhất với tầm nhìn đã được thiết lập trước đó. Vì thế, khi xác định mục tiêu cho điểm đến du lịch cần lấy tầm nhìn làm cơ sở để có thể xác định một cách hiệu quả nhất.

Một điểm đến thường trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau trong chu kỳ sống. Ở mỗi một giai đoạn phát triển, điểm đến có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. Vì thế, mục tiêu của điểm đến thường được xác định cho một khoảng thời gian trong dài hạn (từ 10 – 20 năm) rồi sau đó chia nhỏ từng quãng thời gian với những mục tiêu trong thời gian ngắn hơn (3 – 5 năm hoặc từng năm một) để phù hợp với bối cảnh cụ thể của điểm đến.

Với định hướng phát triển điểm đến bền vững, mục tiêu của điểm đến du lịch nên được xác định rõ ở cả ba khía cạnh của tam giác phát triển bền vững là các mục tiêu về kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường với những chỉ tiêu cụ thể.

</div>

×