Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955 KB, 6 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TĨM TẮT:</b>
Trước sức ép cạnh tranh trên thị trường, mọi doanh nghiệp ln phải tìm cách xây dựngthương
hiệusản phẩmngày càng mạnh hơn, làm cho thươnghiệu có sứcảnh hưởng lớn hơn, mức độ bao
quát nhiều hơnvới cácnhómsản phẩm tương tự trong tương quan so sánhvớicác đối thủ cạnh tranh. Phát triển thươnghiệunghĩa làpháttriển và gia tăng các giátrị cảm nhậncủakhách hàng
về sản phẩm mang thương hiệu;làmtăng thêmmức độ bao quát,khả năng chi phối của thương hiệu trong nhóm sản phẩm cạnh tranh. Bài viết này phân tích thực trạng phát triển thương hiệugốmsứmỹ nghệ Việt Nam, nhìn từ thực tiễn khảo sát,từ đó đề xuấtmột số giải pháp pháttriểnthương hiệu gơm sứ mỹ nghệ trong nước.
cơng chúng càng cao thì càng có cơhội cao hơn
được khách hàng lựa chọn. Kết quả điều tra chothấy,các nhân tố tạo nênthươnghiệu sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp được đánh giá là có vaitrịrất
quan trọng trongkết cấucủa thương hiệu sản phẩmlàng nghề, yếu tố này đượccác làngnghề đánhgiá4.43 điểm; tiếp theo là yếu tố đặc trưng hàng hóa
của đơn vị, được đánh giá 4.22 điểm; điểm thấp
nhất là yếu tố cácchỉ dẫnđịa lý 3.33 điểm (Hình 1).
Các làng nghề, doanhnghiệp sản xuất và kinhdoanh đồ gốm mỹ nghệthường tự thiết kế logo và website giới thiệu các sản phẩm của riêng mình,
mức độ liên kếtgiữa cácthànhviên trong cùng làng
nghề, hợp tác xã sản xuất chưa được phát huy. (Hình 2)
ThươnghiệugốmsứBát Tràng, ngoài logo được thiếtkế riêngcho làng nghềgốm sứBát Tràng thìcác cửa hàng kinh doanh,hợp tácxã thường đầu tư
thiếtkế logo và websitecho riêng chomình.
Thương hiệu gốm sứ MinhLong đặc biệt quan tâm đến việc thiết kế hệ thống nhận diện trong đó có logo và slogancho thương hiệucủa mình. Ngoài
logo đượcthiết kê chung chotất cả các sản phẩm,mỗi dòng sảnphẩmlại được thiết kế riêng một logo
cho riêng mình, trong đó có logo dành cho sảnphẩm gốmsứ mỹ nghệ (logo thứ 3). (Hình 3)
Khi thiết kế và áp dụng hệ thống nhận diệnthương hiệu (HTNDTH) trong kinh doanh, ngoàiviệc phải thỏa mãn những yêu cầu cực kỳ quantrọng như khả năng nhậnbiết, phân biệt; tính đơn
<b>288 SỐ 19</b>-Tháng 8/2Ũ22
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b>Hình 1: Quan niệm về thương hiệu của các làng nghề, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh GSMN</b></i>
giản, dễ sử dụng thìHTNDTHcịn phải đảm bảonhững u cầu về văn hóa và ngơn ngữ. Thực tế
cho thây có đến 95% cácdoanh nghiệp có nêu tên
xuất xứ, thương hiệu trên baobì vàcả sản phẩm. Trong khiđó, chỉ có 5% chỉ ghi xuất xứlên bao bì
cơ sở sản xuất ở làng nghề không biết quy trình
đăng ký bảo hộ thương hiệu;
22,05% số cơ sở sản xuất biết quytrình đăng ký bảo hộ thươnghiệu, tuy nhiên mức độ hiểu biết
còn sơ sài, chưa đầy đủ và chủyếu tập trung vào những cơ sở sản xuất -kinh doanh lớn. Có 3nguồn cung cấp thơngtin chính
mà các cơ sở sản xuất tiếp thu
về quy trình đăng ký bảo hộ
thương hiệu, trong đó chủ yếu lànguồn từ sách, báo, tạp chí(39,13%); nguồn được đào tạo
gần 70/500lựa chọn.(Hình 5)
<b>2. Giá trị cảm nhận đơi vơi </b>
Chất lượng cảm nhận đốì
với thương hiệu GSMN được
hiểu là nhận thức, cảm nhận,
những đánh giá chủ quan của
người tiêu dùng (không phải
người quảnlý haychuyên gia). Theokết quả điềutra, sản phẩm GSMN phù hợp để sử dụng hàng ngày, cũng như để trưngbày được 10% - 14%đápviênđồng ý ở cấp độ cao nhất- Rất đồng ý; 72%
đồng ýsản phẩmTCMN phù hợp để sử dụng hàngngày; và 50% đồng ý sản phẩm TCMN phù hợp để trưngbày.
Khảo sát cho thấychỉ có 12% người tiêu dùng
luônchắc chắn lựa chọn GSMN Việt Nam khi có
nhu cầu, sơ' sẵn sàng lựa chọn sản phẩm thay thế
là 16%, bên cạnh đó cũng có khoảng 19% sốngườitiêu dùng đượckhảosát khơngthích GSMN
Việt Nam và họ chắc chắn sẽ không lựa chọn. Trong khi số người cân nhắc xem có nên chọn
GSMN Việt Nam cho những nhu cầu của họ là40%. (Hình 6)
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>Hình 3: Logo gốm Minh Long</b></i>
<i><b>Hình 4: Tình trạng tên thương hiệu/nguồn gốc xuất xứ trên bao bì</b></i>
<small>Chi nêu xuất xứ, thương hiệu sản phẳm trên bao bì</small>
<small>Ghi nêu xuất xứ, thương hiệu sàn phầm trên bao bì và trên chính sản phâm</small>
<i><b>Hình 5: Mức độ tiếp cận thõng tin của người tiêu dùng về sản phẩm GSMN qua các kênh truyền thông</b></i>
<small>giới thiệu■ Chưa lững ũểp cặn ■ Rat hiẻm khi tiep cận ■ Không thương xuyên tiếp cặn ■ Thương xuyên tiếp cận ■ Rất thường xuyên tiêp cặn</small>
Khả năng bao quát và chi
phối của một thương hiệu hoặcnhóm thương hiệu của doanh
nghiệp phản ánh độ mạnh của thương hiệu/nhómthương hiệu đó trên thị trường trong tương quan với các đôi thủ khác.
Thốngkêchothấycác cơ sởsảnxuất chưa thựcsự quan tâmđến hoạt động nghiên cứu thị
trường. Các cơsở sản xuất vànhà quản lý cũngchorằngviệc
thu thậpthơng tinthị trườngrấtkhó khăn (4,18 và 4,34 điểm),thực tế cho thấy với khả năng tàichính và quy mơ hiện tại ítcó các cơ sở làng nghề có bộ
phận chuyên nghiên cứu thị
trường. Bên cạnh đó, hoạt
động phân tích đơi thủ cạnhtranh chưa đượccác cơsở sản
xuất gốm sứ mỹ nghệ quan tâm, mặc dùđây là nhữngcôngcụ quantrọngtrong sản xuất -
kinh doanh. Thống kê cho
thấy, có tới 59,55% các cơ sở
sản xuất khơng phân tích đối thủ cạnh tranh.
Nhìn chung, cáccơ sở cịnítquan tâm phát triển ra thịtrường nước ngoài, màchủ yếu
sảnxuất vàtiêu thụ ngaytrong nước,hoặc quakhâuphânphối
trung gian. Mức độ sử dụng các
hình thứcxúc tiến bán hàng thểhiệnquaHình 7.
<b>4.Thựctrạngcác hoạt</b>
<b>động phát triển thương hiệu </b>
Mặc dù GSMN xuất khẩu
của Việt Namluônthuộc top 5
trên thị trường Nhật Bản nhưng
xét về giá, sản phẩm của Việt
Nam thường thấp hơn so vớigiácác sảnphẩm cùng loạicủa
<b>290 SỐ19</b> - Tháng 8/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i><b>Hình 6: Đánh giá mức độ sẵn sàng lựa chọn sản phẩm GSMN Việt Nam của người tiêu dùng</b></i>
<i><b>Hình 7: Thực trạng về mức độ sử dụng các hình thức xúc tiến bán hàng</b></i>
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. sản phẩm của
Việt Namđược xáclập thuộc phân khúc thị trườnggiá rẻ, mộtphần là dosản phẩm gốm sứ Việt Nam chưa có sự đa dạng về mẫumã,kiểudáng, chưa tạo
được nhiều nét độc đáo. Chính với giá thấp nhưvậy, nên sản phẩm GSMN Việt Nam cũng chưanhận được sự quantâm của người tiêu dùng do engại về chấtlượng sảnphẩm.Bên cạnh đó, chiphísản xuất mà các doanh nghiệp gốm sứ Việt Namphảibỏ ra rất lớn, docôngnghệ lạc hậu, năng suấtthấp, lượngtiêu hao nguyên vậtliệu nhiều.
Khảo sát của Vietcraft đối với các nhà nhập khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Namcho thấy, có 67,4% nhà nhập khẩu yêu cầu các
doanh nghiệp xuât khẩu củaViệt
Nam cần đáp ứng được các yêu
cầu hợp chuẩn của nước nhập khẩu và tỷ lệ này gia tăng hàng
năm. Trong đó, hợp chuẩn về
trách nhiệm xã hội tăng rất
nhanh như hợp chuẩnvề việc sử
dụng nguồn nguyên liệu được
khai thác hợp pháp, hợp chuẩn truy xuất nguồn <i>gốc, </i>hợp chuẩnliên quan đến việc không sử
dụng laođộngtrẻ em, hợp chuẩn
về an toàn trong sản xuất, hợp
chuẩn về việc không phân biệt đối xử với ngườilao động,... Tuy nhiên, chỉ chưađến 25% tổng số doanh nghiệp gốm sứ ViệtNam
có thể đápứng được một số’ tiêuchuẩnhợpchuẩn.
Hiện nay, cả nước có 6 Hiệp hộiliên quan đến làng nghề/mặt hàng gốm sứlàHiệp hội Gốm sứ
Bình Dương, Hiệp hội Gơm sứ
ĐồngNai, Hiệp hộiGốm sứBát
Tràng, Hiệp hộiGạch gốmVĩnh
Long, Hiệp hội làng nghề gốm Quyết Thành (Hà Nam), Hiệp hội làng nghề gốm Kim Lan. Tuy nhiên, đa số các Hiệp hội
còn yếu và thiếu sự gắn kết giữa
Hiệp hội với các doanh nghiệp;
chát lượng nguồn nhân lực, tài
chính củacác Hội,cũng nhưcácđịnh hướng hoạt động chưa đáp
ứngđượcyêucầucủacáchộiviên. Bản thân nhiềuhộiviên doanh nghiệp gốm sứ cũng thiếu ý thứcvề
việcliên kết hợp tác để cùng pháttriển. Vai trị và
tiếng nói củacác Hiệp hộiđơivớicác cơquan quản
lý nhà nước cịn rấtmờ nhạt.
Bên cạnh đó, cáchoạt động xúc tiến thươngmại
đối với ngành Thủ cơng mỹ nghệ nói chung và
nhómngành hàng Gốmsứ nóiriêng chủ yếu do sự nỗ lực của cácdoanhnghiệp,sự đồng hành củacác
cơ quan nhà nước cịn ít.
Việc tham giacáchộichợ quốc tế đem lại cơ hộirất tốt để tìm kiếm khách hàng mới, tuy nhiên do
chi phí rất cao, nên cịn ít doanh nghiệp gốm sứ
tham gia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Thực tế cho thấy, ngành Gốm đang gặp nhiều
bấtlợi. Tiền thuêđấtđang tăng phi mã, gây nên rấtnhiều khó khăn về tàichính.Gần như khơngcó bất kỳ mộtdoanh nghiệp gơmnàocó thể tiếp cận được
các cơchế hỗ trợ của chínhphủ. Thêm nữa, sự hỗ
trợ từ ngânhàngcho cơ sở sản xuất cònhạnchế.Thời gianqua,nhiều hộ sản xuất gôm sứ ở các
làng nghề truyền thống rấtmuốnthay lị gascho đỡ
ảnh hưởng tới mơi trường, nung được nhiều sản
phẩm cùng lúc, đạt hiệu quả cao từ 95 - 100%, nhưng vì kinh phí q lớn, lên tới gần 600 triệu
đồng/lị. Khơng được tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi, nên họ đành phải dùng lị thủcơng đểgiữ nghề
hạn chếnhất định.Cụthểnhư sau:
- Khả năng nhận biết và phân biệt các sản phẩmGSMN Việt Namvẫn còn tương đối mờnhạt.
- Chưa xác định được quyền lợivà nghĩa vụ rõ
ràngcủacácthànhviênthamgiasửdụng nhãnhiệu
- Hoạt động liên kết tập thể,hình thành chuỗigiá trị trong sản xuất vàtiêu thụchưađược áp dụng trên phạmvirộng, cũng như triểnkhai hiệu quả.
- Giá trịthương hiệu của GSMN Việt Namchưa
được cải thiện đáng kể.
- Chưachú trọngvào nội dung truyền thơng về
vai trị của cáctổchức tập thể, thươnghiệungànhhàng.
- Hoạt động rà sốtchơng sa sút thương hiệuGSMN cịn tương đối ít.
Để mở rộng và phát triển, cũng như đa dạng được thị trường trong nước cũng nhưnước ngoài,
các doanh nghiệp GSMN Việt Nam cần áp dụng một số biệnpháp sau:
- Xây dựng mơ hình kinh doanh sản phẩm
hàng, ứng dụng cơng nghệ 4.0 nhằm có thể đưa được các sản phẩm gơm sứ củamình đến tay người
tiêu dùng. Một trong những thương hiệu áp dụng
mơ hình này thành cơng đó là thương hiệugốm sứBát Tràng. Mơ hình chuỗi cửa hàng Bát Tràng
Familyđã được Công tycổphần BatTrang Family
xây dựng. Trong mô hình kinh doanh chuỗi củaCơng ty đã đưa ra giảipháp kinhdoanhkhép kín,
đồng bộ từ sản xuất, xây dựng thương hiệu đến
quảnlý, đầu tưsản phẩm.Mơhìnhđã đượcsố hóa trên mơi trường truyền thông số, ứng dụng công
nghệ 4.0vào các hoạt động từ quản trị, sản xuất, phân phôi, hoạt động đến truyền thông quảng básản phẩm và thương hiệu. Với mơ hình này, cả 2
phươngthứckinh doanh online và offlineđược kết hợp đồngthời với hệthốngthươngmạiđiện tử, giúp
khách hàng trong và ngồinướccó thể tiếp cậnvới
các sản phẩm GSMNcủamìnhnhanhhơn và thuận
tiệnhơn. Thêm vàođó, sử dụngmơ hình này giúpcho nhà quản lýcó thể nhanh chóng nắm bắt được
nhu cầu của người mua và đưa ra những sản phẩm
phù hợphơn với nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn thếnữa,với lợithếlà chuỗi cửa hàng phân bổ khắp
nơi sẽ giúp chongười tiêu dùng dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận với sản phẩm, giúpdoanhnghiệp tiết kiệm được chi phí giaohàng, vận chuyển,... Các giải
phápkhép kín, đồng bộ, mơ hình chuỗi cửa hàng
hứa hẹn phát triển, ưảirộng khắp các tỉnh, thànhtrên cả nước,nhằmmở rộng thị trường tiêu thụ sảnphẩm, đưa sản phẩm gốm sứ chính hãng đến tayngườitiêudùng.
- Để mở rộngthị trường, bảo tồn và phát triển
bền vững nghề gôm sứViệt Nam, vấn đề cấp bách
chínhlà liên kết ngành, xây dựng môi liên kết chặt
chẽ giữa ngành Gốm sứ với hệ thống các trường
đào tạo thiết kếmỹ thuật trên cả nước. Hiệp hộiGốm sứthủ công Việt Nam, đặt trụ sở tại Công ty
Gốmsứ QuangVinh (BátTràng) đã thành lập Công
ty Cơng trìnhTrungtâmtinhhoa làng nghề Việtmà
cốt lõi là nghề gốm sứhiện tại đã hồnthành trên
90% hạng mục cơng việc. Trungtâm này baogồm
5phân khu chức năng nghề rất chuyên biệt. Đó là một nơi giao lưu sáng tác ý tưởng sản phẩm chocác
nghệ nhân, nghệ sỹ quốc gia và quốc tế. Mộtkhu ươm tạohỗ trợnghiêncứu và thực hành nghề chocác sinh viên Bách khoa, Mỹ thuật Công nghiệp (nhất là các khoa gốm sứ, đồ họa, mỹ thuật,...). Một
khu nữa dành cho các hoạt động trải nghiệm chocác du khách ở mọi lứa tuổi. Ngồi ra, ở đây cịn
một khu trưng bàycác sảnphẩm về gốm sứ và mộtkhuđang hình thành làbảo tàng gốm xưavà nay■
<b>292 SỐ 19</b>-Tháng 8/2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO:</b>
1. Trần Khánh Chương (2004), <i>Gôm ViệtNam từ đất nung đến sứ”,</i> Nhà xuâtbản Mỹthuật.2. TrầnKhánhChương (2001), <i>GốmViệtNam", </i>Nhà xuấtbản Mỹ thuật.
3. Phan Huy Lê, Nguyễn Đình Chiến, Nguyễn Quang Ngọc (1995),<i> “Gốm Bát Tràng thếkỷ XIV-XIX”,</i>Trung tâm
hợp tácNghiên cứuViệt Nam - Viện Bảotàng Lịchsử Việt Nam.
4. PhạmQuốc Quân, NguyễnĐình Chiến (2005), <i>GốmHoa nâu Việt Nam ”,</i> BảotàngLịch sử Việt Nam.
5. TrươngMinh Hằng<i>(2006), “Gốm Sành nâu ở Phù Lãng”,</i>Nhàxuất bản Khoahọc Xã hội.6. TăngBáHoành,(1999),<i>“GốmChuĐậu”,</i> Bảo tàngtỉnh Hải Dương.
abrand, and increasing the coverage and dominance ofa brand in a competitive product group.This paperanalyzesthecurrent situation ofdeveloping brands of fine art ceramics in Vietnamfrom a survey. Based on the paper’s finding, some solutions are proposed to better develop
brandsof fineart ceramics in Vietnam.
<b>Keywords:</b>brand, brand development, enterprise, fineart ceramics.
</div>