Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bài thu hoạch diễn án ĐTC 15/DS-KDTM Tranh chấp hợp đồng dịch vụ quảng cáo NĐ: Báo A; BĐ: Công ty Cổ phần xi măng HD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.54 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI THUHOẠCHDIỄN ÁN</b>

<i><b>VỤ ÁN: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁONĐ: BÁO A; BĐ: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG HD</b></i>

<b>MÃ SỐ HỒ SƠ: ĐTC 15/DS-KDTMLẦN DIỄN ÁN: DIỄN ÁN DÂN SỰNGÀY DIỄN ÁN: </b>

<b>GVHD: </b>

<b>Họ và tên: Ngày sinh: SBD: </b>

<b>Lớp: Đào tạo chung nguồn Luật sư, Thẩm phán, Kiểm sát viên Khóa </b>

<i><b>TP. HCM, ngày 26 tháng 8 năm 2023</b></i>

<b>PHẦN 1: TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN</b>

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b><small>CƠ SỞ ĐÀO TẠO TẠI TP. HỒ CHÍ MINH</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1. Tên vụ án: </b>

Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ quảng cáo. Nguyên đơn: Báo A; Bị đơn:công ty cổ phần xi măng HD.

<b>2. Xác định tư cách chủ thể:Nguyên đơn: Báo A.</b>

Địa chỉ: số 4xx phố Lý Thường Kiệt, quận HK, TP. Hà Nội.Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Xuân Lâm – Tổng biên tập.

Đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Hồng Sơn, cán bộ Báo A (Giấy UỷQuyền ngày 20/5/2016; Tr13; Văn bản Uỷ ngày 12/7/2016 – Tr94).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư Nguyễn Văn Kiệm,Luật sư – Văn phòng Luật sư Phạm Sơn, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.

Báo A theo được thành lập theo Quyết định 216/QĐ-TCCB ngày25/9/2001 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao số (Cơ quan chủ quản); hoạtđộng theo Giấy phép hoạt động Báo Chí In số 190/GP-BTTTT ngày 20/01/2012.

<b>Bị đơn: Cơng ty cổ phần xi măng HD.</b>

Địa chỉ: tổ 21, phường Nam Sơn, thành phố TĐ, tỉnh Ninh Bình.Đại diện theo pháp luật: ông Đặng Minh Quân – Chủ tịch HĐQT.

Đại diện theo uỷ quyền: ông Ngô Xuân Hồng, sinh năm 1957, Đội trưởngđội bảo vệ; địa chỉ: Phố Đông Thành, phường Bích Đào, TP. Ninh Bình, tỉnhNinh Bình; theo Giấy Uỷ quyền số 0107/2016 ngày 20/6/2016 (BL20); theoGiấy uỷ quyền số 0108/2016/UQ-XMHD ngày 8/8/2016

<b>3. Quan hệ pháp luật tranh chấp:</b>

<i>Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp Hợp đồng cung</i>

<i>ứng dịch vụ quảng cáo” theo quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015.</i>

<b>4. Yêu cầu của đương sự:</b>

- Nguyên đơn - Báo A u cầu Cơng ty CP Xi Măng HD thanh tốn60.000.000 đồng theo Hợp đồng Quảng cáo năm 2013.

- Bị đơn có yêu cầu phản tố theo Đơn phản tố ngày 20/6/2016; Đơn phảntố bổ sung số 247/2016/CV-XNHD ngày 24/7/2016 (BL62); Đơn phản tố bổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

sung số 148/2016/CV-XMHD ngày 14/8/2016 (BL70-71); Đơn phản tố bổ sungsố 59-2/2016/XMHD ngày 05/9/2016 (BL76): cho rằng Hợp đồng quảng cáochưa thực hiện vì Cơng ty chưa cung cấp và duyệt nội dung và hình ảnh để đăngquảng cáo, nên Cơng ty CP Xi măng HD yêu cầu Báo A hoàn trả 60.000.000đồng đã chuyển vào ngày 7/9/2013.

<b>5. Thẩm quyền giải quyết sơ thẩm:</b>

- Căn cứ khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015, xác định được tranh chấp tronghợp đồng này là tranh hợp đồng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giảiquyết của Toà án.

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, những tranh chấp về dânsự quy định tại Điều 26 thì TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủtục sơ thẩm. Trong vụ án này, xác định được TAND thành phố TĐ sẽ có thẩmquyền giải quyết tranh chấp.

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, quy định Toà án nơi bịđơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan) thì sẽ có thẩm quyền giải quyết thủ tục sơthẩm những tranh chấp về dân sự quy định tại Điều 26. Trong vụ án này, bị đơnlà công ty xi măng HD có trụ sở tại tổ 21, phường Nam Sơn, thành phố TĐ, tỉnhNinh Bình. Do đó, xác định được TAND thành phố TĐ sẽ có thẩm quyền giảiquyết tranh chấp.

- Ngày 03/07/2016, Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình ký Quyết định số04/2016/QĐ-TA về việc lấy Vụ án lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụán. Căn cứ khoản 2 Điều 37 BLTTDS năm 2015, nên TAND tỉnh Ninh Bình cóthẩm quyền giải quyết toàn bộ vụ án này.

<b>6. Thời hiệu khởi kiện:</b>

- Theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015, quy định về thời hiệu khởi kiệnđể yêu cầu Toà án giải quyết về tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày ngườicó quyền u cầu biết quyền và lợi ích của mình xâm hại.

- Căn cứ vào tài liệu trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào hợp đồng quảng cáo số180 và 181 quy định về thời hạn thanh toán là 30 ngày kể từ ngày bên bị đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nhận được Hoá đơn GTGT. Ngày 15/09/2014, báo A có xuất 2 Hố đơn GTGTgửi cho cơng ty xi măng HD. Theo thoả thuận trong Hợp đồng thì chậm nhất15/10/2014 cơng ty xi măng HD phải thanh tốn giá trị hợp đồng cho báo A.Tính đến ngày 05/07/2016 khi báo A nộp đơn khởi kiện thì thời hiệu khởi kiệnvẫn còn theo luật định.

<b>7. Điều kiện thụ lý vụ án:</b>

- Trong vụ án này, nguyên đơn là có quyền khởi kiện vụ án theo quy địnhtại Điều 186 BLTTDS 2015 cá nhân có quyền tự mình khởi kiện vụ án tại Tồ áncó thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Chủ thể khởi kiện có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự: Khôngthuộc các trường hợp bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự.

- Vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án: Cụ thể, vụ ánkhởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Toà án quy định tại khoản 3Điều 26 BLTTDS 2015.

- Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 BLDS2015.

- Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệulực pháp luật của Tồ án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí 1.500.000 đồng theo Biên lai sốBB/2016/360 ngày 15/6/2016 (BL17).

- Bị đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí 1.500.000 đồng theo Biên lai sốAA/2010/03731 cho yêu cầu phản tố (BL41).

<b>8. Tóm tắt nội dung tranh chấp:</b>

Báo A được thành lập theo Quyết định số 216/QĐ-TCCB ngày 25/9/2001của Chánh án Toà án nhân dân tối cao số (Cơ quan chủ quản); hoạt động theoGiấy phép hoạt động Báo Chí In số 190/GP-BTTTT ngày 20/01/2012.

<i><b>* Trình bày của Nguyên đơn – Báo A</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Ngày 31/8/2013, phóng viên Báo A đến Công ty CP Xi măng HD (Côngty HD) trao đổi về việc đăng quảng cáo, theo đó hai bên ký kết 02 hợp đồngquảng cáo để tuyên truyền Công ty HD trên Báo A, cụ thể:

+ Hợp đồng quảng cáo số 181 ngày 31/8/2013, kỳ đăng quảng cáo làtháng 9/2013, trị giá 60.000.000 đồng, đã bao thuế GTGT (BL10), kèm hoá đơnsố 002.9603 đề ngày 15/9/2013 (BL12).

+ Hợp đồng quảng cáo số 180 ngày 01/9/2013, kỳ đăng quảng cáo làtháng 10/2013, giá trị 60.000.000 đồng, đã bao thuế GTGT (BL9), kèm hoá đơnsố 002.9604 đề ngày 15/9/2013 (BL11).

Hai bên thoả thuận đăng quảng cáo trên 06 số Báo A, dùng chung mộtMarquette do Công ty HD cung cấp; Công ty HD đề nghị ký 02 Hợp đồng(tương ứng số 180 và 181). Khi thực hiện Hợp đồng số 181 cho kỳ quảng cáotháng 9/2013, Báo A gửi Báo biếu, thanh lý Hợp đồng; theo đó Cơng ty HD đãthanh tốn 60.000.000đ. Sau đó, khi thực hiện Hợp đồng số 180 cho kỳ quảngcáo tháng 10/2013, Báo A đã gửi hoá đơn, báo biếu và thanh lý Hợp đồng,nhưng đến nay Cơng ty HD chưa thanh tốn. Báo A liên hệ với Cục thuế tỉnhNinh Bình và được trả lời bằng văn bản rằng 02 hoá đơn do Báo A xuất đã đượcCơng ty HD kê khai hạch tốn Hoá đơn số 29.603 vào tháng 11/2013, Hoá đơnsố 29.604 kê khai vào tháng 2/2014 (Đơn tự khai ngày 15/7/2016, Tr58-60).

Căn cứ Hợp đồng số 180 đã ký, Báo A đề nghị Cơng ty HD thanh tốn60.000.000đ cơng nợ.

<i><b>* Ý kiến của bị đơn – Công ty Cổ phần Xi măng HD</b></i>

Ngày 07/09/2013, Cơng ty HD thanh tốn 60.000.000 đồng chi phí quảngcáo cho Báo A (BL22). Ngày 15/9/2013, Cơng ty HD nhận 02 hoá đơn đề cùngngày 15/9/2013, trị giá mỗi hố đơn là 60.000.000đ.

Tháng 3/2016, Tồ án TP.TĐthơng báo bằng điện thoại rằng Báo A cóđơn khởi kiện Cơng ty. Do đó, ngày 10/04/2016, Cơng ty HD mời Phó chánh ánTồ án nhân dân TP.TĐ (bà Lưu Hồng Anh) và Báo A (Tổng biên tập – Lâm)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đến Công ty để thương lượng, đề nghị Báo A rút đơn kiện, theo đó Cơng ty hứahỗ trợ Báo A chi phí đã xuất hố đơn quảng cáo. Tuy nhiên, trên thực tế tại thờiđiểm đó Báo A khơng có đơn khởi kiện Cơng ty HD.

Ngày 30/5/2016, Công ty HD ký Thông báo số 305/2016/TB gửi Báo A vềviệc trả lại hoá đơn mà Báo A đã xuất cho Hợp đồng quảng cáo số 181 (BL30).Cùng ngày, Cơng ty xuất hố đơn số 000.0551 trị giá 60.000.000đ, với nội dung

<i>“Trả Hoá đơn số 002.9603 ngày 15/9/2013, thay bằng hoá đơn 551 ngày</i>

<i>30/5/2016” (BL32). Ngày 5/6/2016, Báo A gửi Công ty HD văn bản số 74/2016/</i>

CV-BLC giải thích rằng việc xuất hố đơn của Công ty HD là trái quy định củapháp luật về kế tốn (BL33). Ngày 10/6/2016, Cơng ty HD phúc đáp Báo A bằngvăn bản số 1006/2016/XMHĐ khẳng định việc xuất trả hoá đơn là đúng quyđịnh, đã được Cục thuế tỉnh Ninh Bình chấp nhận và hạch tốn vào tháng 5/2016(BL36).

Tiếp tục ngày 14/8/2016, Công ty HD ký Thông báo số 1408/2016/TB gửiBáo A về việc trả lại hoá đơn mà Báo A đã xuất cho Hợp đồng quảng cáo số 180(BL72), kèm Hoá đơn số 000.0851 đề ngày 22/7/2016 trị giá 60.000.000đ với

<i>nội dung “Trả lại Hoá đơn 002.9604 ngày 15/9/2013 thay bằng Hoá đơn số</i>

<i>0851 ngày 22/7/2016” (BL74). </i>

Cơng ty HD khơng hài lịng về việc đánh số thứ tự của Hợp đồng quảngcáo cũng như việc ghi 02 hóa đơn trong cùng một ngày là khơng hợp lý, có sựlộn xộn. Cơng ty đã thanh toán 60.000.000 đ, tức chỉ đăng quảng cáo 01 lần,nhưng Báo A xuất 02 hoá đơn cùng ngày 15/9/2013, mỗi hố đơn ghi giá trị là60.000.000đ. Cơng ty HD chưa gửi bài viết, hình ảnh, thơng tin; khơng có xácnhận duyệt bài viết nên Báo A không thể nào đăng báo. Công ty chưa nhận Báobiếu của kỳ đăng quảng cáo.

Nay vì Báo A khởi kiện, nên Công ty HD có Đơn phản tố đề ngày20/6/2016 (BL25) đề nghị Báo A hồn trả 60.000.000đ mà Cơng ty đã thanhtoán theo Giấy báo nợ của Ngân hàng Quân đội đề ngày 7/9/2013 cho việc quảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cáo vì trên thực tế nội dung và hình ảnh tuyên truyền chưa được Công ty HDcung cấp và phê duyệt.

Theo Đơn phản tố bổ sung ngày 24/7/2016 (BL62), Công ty cho rằng theoGiấy phép hoạt động số 190/GP-BTTTT thì Báo A không được phép đăng quảngcáo, căn cứ Điều 8.1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì Hợp đồng quảng cáo là vôhiệu; chiếu theo Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP, đến nay Báo A vẫn chưa bổsung ngành kinh doanh quảng cáo nên Hợp đồng là vô hiệu. Theo Đơn phản tốbổ sung số 148/2016/CV-XMHD ngày 14/8/2016, Công ty viện dẫn thêm Điều122, 127, 128, 137 BLDS năm 2005 về Hợp đồng vô hiệu và đề nghị xử lý hậuquả vô hiệu (BL70-71).

Theo Đơn phản tố bổ sung số 59-2/2016/XMHD ngày 05/9/2016, Công tyHD cho rằng Báo A đăng không đúng Nhãn hiệu của Cơng ty. Do đó, 02 Hợpđồng quảng cáo xem như chưa thực hiện (BL76).

<i><b>* Ý kiến của Cục Báo chí (theo Công văn số 968/CBC-CS ngày</b></i>

11/9/2016; Tr82).

Điều 25 Luật Báo chí đã được sửa đổi, bổ sung năm 1999 quy định: “Báo

<i>chí được đăng, phát sóng quảng cáo và thu tiền quảng cáo. Nội dung quảngcáo phải tách biệt với nội dung tuyên truyền và không được vi phạm quy địnhtại Điều 10 Luật này”. Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày</i>

26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Báo chí về quyền hạn của cơ quan báo chí, quy

<i>định: “Được tổ chức hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực in ấn, chế</i>

<i>bản, phát hành sách báo, quảng cáo, quay phim, nhiếp ảnh và kinh doanh cácthiết bị, vật tư liên quan đến chun mơn nghiệp vụ báo chí để tạo nguồn thuđầu tư trở lại cho sự nghiệp phát triển báo chí...”. Theo các quy định trên thì</i>

Báo A được làm dịch vụ đăng thông tin quảng cáo và thu tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>* Ý kiến của bà Lưu Hồng Anh, Phó Chánh án Tồ án TP.TĐ (theo Báo</b></i>

cáo ngày 16/9/2016; Tr86)

Tháng 03/2013 Báo A gửi đơn khởi kiện Công ty CP xi măng HD còn nợsố tiền quảng cáo 60.000.000 đồng. Sau khi nhận đơn, bà Lưu Hồng Anh đãtrao đổi với cho ông Nguyễn Mạnh Hồng- Tổng biên tập Báo A, mong muốnhai bên gặp nhau tự giải quyết bằng con đường hoà giải trước khi toà án thụ lývụ án. Ngày 10/04/2016 dương lịch (Tức 01/03/2016 âm lịch) tại phịng làmviệc có bà Lưu Hồng Anh, ơng Lâm và ơng Qn; Ơng Qn tỏ thái độ khơngđồng ý về phương thức làm việc của cán bộ biên tập trong việc đánh số thứ tựcủa hợp đồng cũng như việc ghi 02 hóa đơn trong cùng một ngày là khơng hợplý. Lâm nhận thiếu sót và đã nghiêm túc xin lỗi ông Quân về việc này. ÔngQuân nói số tiền Báo A kiện quá nhỏ nên giải quyết bằng tình cảm với nhau màkhơng cần đến Tồ án giải quyết, và u cầu ơng Lâm rút đơn. Bà Lưu HồngAnh nghĩ việc hai bên có thiện chí, tự giải quyết sẽ đạt kết quả tốt đẹp.

 Nhận xét: Việc Phó Chánh án đến Trụ sở của đương sự để hoà giải là

<i>vi phạm các Điều 208, 209, 210, 211, 212 BLTTDS năm 2015 về thông báo, raQuyết định cử người, thành phần tham dự và phải có Biên bản hồ giải. Hồ sơkhơng thể hiện Báo A có Đơn khởi kiện tháng 5/2016, nếu chưa thì Tồ án cóthể tổ chức Hồ giải tại Tồ án trước khi Toà án thụ lý. Do vậy, nội dung thoảthuận tại buổi họp ngày 11/5/2016 khơng có giá trị pháp lý để làm chứng cứ, màchỉ dùng để tham khảo (Báo A rút đơn kiện, Công ty HD hỗ trợ Báo A 60 triệuđồng tiền hoá đơn đã xuất).</i>

<b>9. Q trình giải quyết của Tồ án</b>

Ngày 18/06/2016, Tồn án nhân dân TP.TĐ thông báo về việc thụ lý vụ ánsố 02/2016/TLST-KDTM (BL18) theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều196 BLTTDS năm 2015.

Ngày 01/07/2016, Toà án tỉnh Ninh Bình ra Thơng báo số TA về việc lấy hồ sơ lên để xét xử với lý do: Vụ án phức tạp, bị đơn không hợptác, không thực hiện được việc tống đạt văn bản tố tụng (BL44). Theo đó, ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

10/2016/CV-3/7/2016, Tồ án tỉnh Ninh Bình ký Quyết định số 04/2016/QĐ-TA về việc lấyvụ án lên để giải quyết (BL46). Ngày 4/7/2016, Toà án thành phố TĐchuyển vụán lên Tồ án tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 01/2016/QĐ-CVA (BL48).

Ngày 8/7/2016 Toà án tỉnh Ninh Bình ra Thơng báo thụ lý vụ án số11/2016/TLST-KDTM (BL50).

Toà án tổ chức các buổi họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khaichứng cứ; và hồ giải ngày 27/09/2016 (BL90-91; 94) theo quy định tại điểm gkhoản 2 Điều 203; Điều 205 BLTTDS.

Ngày 30/9/2016, Toà án tỉnh Ninh Bình ban hành Quyết định đưa vụ án raxét xử sơ thẩm số 02/2016/QĐST-KDTM, mở phiên toà ngày 15/10/2016; theođiểm d khoản 3 Điều 203 BLTTDS (tính từ thời điểm có Đơn phản tố bổ sung,Tồ án khơng đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử vượt quá 03 tháng theo khoản 1Điều 203 BLTTDS 2015).

Công ty HD đã gửi hình ảnh và nội dung cho Báo A để đăng. Công ty HD đã kê khai thuế đối với 2 Hoá đơn do Báo A xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Phương thức liên lạc: Cung cấp thơng tin, hình ảnh bài viết bằng phươngtiện gì (mail, thẻ nhớ, văn bản…)? Có cần Cơng ty HD ký duyệt xác nhận nộidung trước khi đăng quảng cáo không? Ai là người nhận thơng tin để đăng bài?

- Thói quen đăng quảng cáo giữa hai bên từ trước đến nay như thế nào?- Công ty HD không gửi bài viết để đăng báo thì có phải đã vi phạm nghĩavụ theo Hợp đồng quảng cáo?

- Tại sao Công ty HD không thừa nhận 02 Hợp đồng quảng cáo nhưng lạikê khai thuế cho 02 hoá đơn do Báo A xuất.

- Giải quyết việc Cơng ty HD xuất trả 02 Hố đơn cho Báo A. Nội dungghi Hố đơn có đúng pháp luật về Kế tốn khơng?

<b>13. Pháp luật áp dụng</b>

<i><b> Về Pháp luật tố tụng</b></i>

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 103/2015/QH13 của Quốc hộihướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự số 92/2015/QH13.

Vụ án được Toà án nhân dân tỉnh Ninh Bình thụ lý theo Quyết định số11/2016/TLST-KDTM ngày 09/07/2016 là thời điểm Bộ luật Tố tụng dân sự số92/2015/QH13 có hiệu lực. Do đó, Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13được áp dụng để giải quyết.

<i><b>Về Pháp luật nội dung</b></i>

Báo A và Công ty CP Xi măng HD là hai pháp nhân thươg mại đã ký kết02 Hợp đồng quảng cáo vào ngày 31/8/2013 và ngày 01/09/2013, có xảy ra tranhchấp liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ này, nên cần áp dụng LuậtQuảng cáo số 16/2012/QH13; Luật Thương mại năm 2005; Bộ luật Dân sự số33/2005/QH11 và Bộ luật dân sự năm 2015 để giải quyết. Các vấn đề về việcxuất hoá đơn được thực hiện theo Luật Kế toán số 03/2005/QH11 và các văn bảnhướng dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>14. Văn bản pháp luật: </b>

- Bộ luật Tố tụng Dân sự số 92/2015/QH13- Luật Thương mại năm 2005

- Luât Quảng cáo số 16/2012/QH13

- Luật Báo chí năm 1989 (sửa đổi, bổ sung năm 1999)- Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015- Luật Kế toán số 03/2005/QH11

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)- Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí Tồ án

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN 2: DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI</b>

<i>(Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn)</i>

<b>1. Hỏi nguyên đơn: Báo A</b>

1/ Hợp đồng kinh tế số 180 và 181 được ký kết cụ thể vào các thời giannào?

2/ Vì sao có sự xáo trộn về thứ tự và thời gian ký kết 2 hợp đồng số 180 và181?

3/ Người đại diện ký kết bao gồm những ai? Ký tại đâu? Có sự chứng kiếncủa các cá nhân hay tổ chức nào khác không?

4/ Hợp đồng mà 2 bên ký kết có phụ lục hay khơng?

5/ Hai bên đã có những cam kết gì đối với điều khoản đăng tải bài viếtquảng cáo cho cơng ty HD?

6/ Phía báo A đã căn cứ vào các tài liệu, văn bản nào để viết bài quảng cáocho công ty HD?

7/ Những tài liệu văn bản đó được HD gửi cho báo A thơng qua phươngtiện gì?

8/ Ai là người trực tiếp nhận thơng tin, tài liệu để đăng bài quảng cáo chocông ty HD? Những nội dung đó có được đóng dấu xác nhận của phái công tyHD hay không?

9/ Báo A đã đăng tổng cộng bao nhiêu bài viết quảng cáo cho công ty HD?10/ Thời điểm đăng báo vào các ngày nào?

11/ Trước khi đăng bài quảng cáo trên báo A có gửi trước bản dự thảo vàxin ý kiến kiểm duyệt về thông tin, dữ liệu trước khi đăng bài khơng?

12/ Văn bản xin ý kiến đó có gửi đến cơng ty xi măng HD khơng?

13/ Có gửi thơng báo về thời gian đăng bài quảng cáo cho phía cơng tyHD biết khơng? Thơng báo bằng hình thức nào? Phía cơng ty HD có xác rằng đãnhận được thơng báo đó hay khơng? Xác nhận bằng phương thức nào?

14/ Báo A có thực hiện việc gửi báo biếu đến công ty HD không?

15/ Công ty HD ký xác nhận việc nhận báo biếu và xác nhận kiểm duyệtthông tin trước khi đăng bài quảng cáo không?

</div>

×