Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>MỤC LỤC</small>
<b><small>MỞ ĐẦU...3</small></b>
<b><small>PHẦN I: PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN...5</small></b>
<b><small>CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, KINH TẾ VÀ GIAO THƠNG THANH HỐ...5</small></b>
<i><b><small>1.1 Vị trí địa lý...5</small></b></i>
<i><b><small>1.2 Đặc điểm địa hình...5</small></b></i>
<i><b><small>1.3 Đặc điểm khí hậu...6</small></b></i>
<i><b><small>1.4 Dân cư, kinh tế,xã hội và giao thông...9</small></b></i>
<b><small>1.4.1 Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội...9</small></b>
<b><small>1.4.2 Giao thông vận tải...10</small></b>
<b><small>CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN THÀNH PHỐ THANH HOÁ...11</small></b>
<i><b><small>2.1 Đặc điểm địa chất...11</small></b></i>
<i><b><small>2.2 Khái quát đặc điểm địa chất thuỷ văn khu vực Thành ph Thanh Hoỏ...13</small></b></i>
<i><b><small>2.2.1. Các tầng chứa nớc lỗ hổng...13</small></b></i>
<i><b><small>2.2.2. Tầng chứa nớc Halocen (qh1)...14</small></b></i>
<i><b><small>2.2.3. Tầng chứa nớc trong các trầm tÝch Pleistocen (qp)...15</small></b></i>
<b><small>Chương 3: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CƠNG TRÌNH PHÂN ĐOẠN KM 294 – KM 295 ĐOẠN DỐC XÂY THÀNH PHỐ THANH HOÁ THUỘC DỰ ÁN MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1A...16</small></b>
<b><small>3.1 . Cơ sở tài liệu đánh giá điều kiện địa chất cơng trình đoạn tuyến...16</small></b>
<b><small>3.2. Đánh giá điều kiện địa chất cơng trình đoạn tuyến trên...16</small></b>
<i><b><small>3.2.1 Đặc điểm địa hình địa mạo...16</small></b></i>
<i><b><small>3.2.2 Đặc điểm địa chất thuỷ văn...17</small></b></i>
<i><b><small>3.2.3 Đặc điểm địa tầng và tính chất cơ lý của các lớp đất...17</small></b></i>
<i><b><small>3.2.4 Vật liệu xây và vị trí đổ đất thải khi thi cơng xây dựng cơng trình...23</small></b></i>
<b><small>Chương 4: DỰ BÁO CÁC VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CƠNG TRÌNH...26</small></b>
<i><b><small>4.1 Phân tích khả năng phát sinh các vấn đề địa chất cơng trình...26</small></b></i>
<i><b><small>4.1.1 Vấn đề ổn định của nền đất...28</small></b></i>
<i><small>4.1.1.1 Phân tích lựa chọn mắt cắt tính toán...29</small></i>
<i><small>4.1.1.2 Kiểm tra ổn định lún trồi...29</small></i>
<i><small>4.1.1.3. Kiểm tra ổn định trượt cục bộ:...32</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i><b><small>1.1.2: Giải phỏp gia cố nền bằng đệm cỏt, đệm đất...40</small></b></i>
<i><b><small>1.1.3: Giải phỏp gia cố nền bằng bấc thấm...41</small></b></i>
<i><b><small>1.1.4Giải phỏp gia cố bàng cọc cỏt...41</small></b></i>
<i><b><small>1.1.5Kết luận...41</small></b></i>
<b><small>1.2Giới thiệu phương phỏp cọc cỏt...41</small></b>
<i><b><small>1.2.1 Khỏi quỏt về phương phỏp...41</small></b></i>
<i><b><small>1.2.2 Ưu điểm của phương phỏp...42</small></b></i>
<small>S = 1000. 28,716 = 28716 m2</small><i><b><small> 2.1.2. Xỏc định chiều sõu nộn chặt ( chiều dài cọc)...51</small></b></i>
<b><small>2.1.3. Tớnh toỏn đường kớnh và khoảng cỏch giữa cỏc cọc...51</small></b>
<i><b><small>2.1.4. Tớnh toỏn số lượng cọc...52</small></b></i>
<b><small>Chơng 3...55</small></b>
<b><small>Công tác kiểm tra chất lợng nền đất sau gia cố bằng phơng pháp cọc cát...55</small></b>
<b><small>3.1. Xỏc định sức chịu tải của nền đất sau khi gia cố...55</small></b>
<b><small>3.2. Kiểm nghiệm độ lỳn của nền đất sau khi nộn chặt bằng cọc cỏt...55</small></b>
<b><small>3.3. Kiểm tra chất lượng của nền đất sau khi gia cố...57</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỞ ĐẦU</b>
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, xây dựngcơ sở hạ tầng là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong đó, mở các conđường mới, xây dựng các khu đô thị mới phục vụ các nhu cầu đi lại, nhà ở… là những vấn đề rất cần thiết và đây cũng là một trong những mục tiêuphát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước trong tương lai.
Thanh Hoá là một thành phố trẻ, đang phát triển mạnh về dân số cũngnhư về kinh tế, do đó việc phát triển giao thơng là một vấn đề hết sức cấpthiết. Để đáp ứng nhu cầu đó, thành phố Thanh Hoỏ đó tiến hành đầu tưxây dựng nâng cấp và mở rộng tuyến đường quốc lộ 1A đoạn Dốc Xâythành phố Thanh Hố. Cơng tác khảo sát ĐCCT khu dự án này do Côngty Tư vấn Thiết kế xây dựng Giao Thơng Thanh Hố thực hiện.
Được sự đồng ý của Công ty Tư vấn Thiết kế xây dựng Giao ThơngThanh Hố, Bộ mơn ĐCCT và thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn VănPhúng, tụi được phân công về thực tập và thu thập tài liệu tại cơng trình
<i><b>trên để viết đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Đánh giá điều kiện địa chất</b></i>
<i><b>cơng trình phân đoạn Km 294-:- Km 295 đoan Dốc Xây Thành PhốThanh Hoá thuộc dự án mở rộng quốc lộ 1A. Bước thiết kế bản vẽ thicông, thiết kế sử lý nền đất yếu cho đoạn tuyến trên bằng phương phápcọc cỏt”.</b></i>
Sau hơn 2 tháng làm việc nghiêm túc cùng sự hướng dẫn nhiệt tìnhcủa Ths. Nguyễn Văn Phúng, cỏc thầy cơ giáo trong Bộ mơn Địa chấtcơng trình, tụi đó hoàn thành đồ án đúng thời gian quy định. Nộidung đồán bao gồm:
Mở đầu
Phần I : Phần chung và chuyên môn
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, dân cư, kinh tế, giao thơngThành phố Thanh Hố
Chương 2: Đặc điểm Địa Chất và đặc điểm Địa Chất Thuỷ Văn Chương 3: Đánh giá điều kiện địa chất cơng trình phân đoạn km 294-km295 đoạn dốc xây Thành phố Thanh Hoá thuộc dự án mở rộng Quốc lộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Chương 4: Dự báo các vấn đề địa chất cơng trìnhPhần II: Thiết kế kỹ thuật
Chương 1: Cọc cát và vai trò của cọc cát trong việc xử lý nền đất yếuChương 2: Thiết kế xử lý nền đất yếu đoạn tuyến từ Km 294-:- Km295 bằng cọc cát
Chương 3: Công tác kiểm tra chất lượng nền đất sau gia cố bằngphương pháp cọc cát
Chương 4: Tổ chức thi cơng và dự trù kinh phíKết luận.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế, nên nội dung trong đồ án sẽkhơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiếncủa các Thầy Cơ giỏo cựng tồn thể các bạn để kiến thức của tơi đượchồn thiện.
Qua đây cho phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn tới sự chỉ bảo của cácThầy Cơ giáo trong Bộ mơn Địa chất cơng trình , đặc biệt là thầy giáohướng dẫn Ths. Nguyễn Văn Phúng đó giỳp tụi hồn thành đồ án này
<i>Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2011</i>
Sinh viên Vũ Viết Mạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>PHẦN I: PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN</b>
<b>CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, KINH TẾVÀ GIAO THÔNG THANH HỐ</b>
<i><b>1.1Vị trí địa lý</b></i>
Quốc lộ 1A là tuyến đuờng huyết mạch giao thông, là xương sống hệ thống giao thông của đất nước ta. Điểm đầu tuyến (Km 0 + 0/0)là cửa khẩu Hữu Nghị Quan, điểm cuối tại Km 2301 + 340 thuộc thị trấn Năm Căn, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà mau.
Đoạn Dốc Xõy ữ Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá dài khoảng 36.4 Km dạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng. Hiện trạng tuyến đường chất lượng còn tương đối tốt, nhưng để đáp ứng được tốc độ phát triển cơngnghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay, giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông đang thương xuyên xảy ra trên tuyến đường Quốc lộ 1A thì việcnâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A là hết sức cần thiết.
<i><b>1.2Đặc điểm địa hình</b></i>
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng sơng Mã được hìnhthành do sự bồi đắp của sơng Mã, địa hình tương đối bằng phẳng đặc trưngcho dạng đồng bằng tích tụ. Riêng đối với khu vực Hàm Rồng là khu vựccó địa hình chia cắt bao gồm đồi núi xen kẽ các thung lũng và các khuruộng thấp trũng. Địa hình dốc theo hướng dốc của các sườn đồi. Đối vớikhu vực đồng bằng (bao gồm các khu ruộng trũng thấp và các khu dân cưthì nền địa hình tương đối bằng phẳng và cũng có xu hướng nghiêng dần
<i><b>* Các dạng địa hình trong khu vực.</b></i>
Trong tồn khu vực nghiên cứu được phân ra các dạng địa hình như sau:
<i>- Địa hình đồi, núi thấp: Khu vực đồi, núi thấp chủ yếu là quần thể núi</i>
Hàm Rồng kéo dài theo hướng BTB - NĐN với diện tích khoảng 0,14236
gồm có 3 dạng chính:
<i>+ Dạng đỉnh núi Rồng, núi Quyết Thắng: Phần lớn diện tích và đỉnh núi</i>
này có đất đỏ vàng trên nền đất Sét và nền đá vơi. Có một Ýt diện tích đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">vàng đỏ trên đất macma axit. Độ cao tuyệt đối là 110m, độ dốc trung bìnhkhoảng 40 - 45<small>0</small>
+ Dạng sườn núi, đỉnh một số đồi thấp là đất vàng nhạt trên đá cát vàmột Ýt diện tích vàng nâu do phong hóa. Đồi C4 có độ cao tuyệt đối 52m,độ dốc trung bình khoảng 25<small>0</small> - 35<small>0</small>
+ Dạng chân núi, thung lũng hẹp: gồm phiến thạch sét, sa thạch và đávơi. Điển hình là chân núi Hàm Rồng có độ cao trung bình khoảng 30 -50m, độ dốc nhỏ (khoảng 10 - 15<small>0</small>).
Do cấu tạo lớp đất mặt Ýt ngậm nước lại khơng có thảm thực vật chephủ nên hiện tượng úng thủy chỉ xảy ra ở diện tích đất bồi tụ chân núi, đồitrong khoảng thời gian ngắn (3 - 5 ngày).
<i>- Dạng địa hình Karst: Tạo thành các núi đá vơi dốc đứng, có nơi phát</i>
triển hang động Karst (Động Tiên Sơn). Một số chân núi đang khai thác.
<i>- Địa hình đồng bằng: Khu vực đồng bằng chiếm phần lớn (95%) diện</i>
quanh quần thể núi Hàm Rồng và dọc theo hai bờ sông Mã. Đây là kiểu địahình đồng bằng tích tụ nên khá bằng phẳng, độ dốc nhỏ (với góc dốc trung
Nam và từ Đơng sang Tây, càng về phía Đơng Nam địa hình càng bằngphẳng. Cốt cao tuyệt đối trung bình 3,5m, cao nhất 5,5m và nhỏ nhất 1,7m.ở các vùng đồng ruộng, cao độ thường vào khoảng 1,6 2,0m.
<i><b> Đoạn tuyến đi qua khu vực đồng bằng, địa hình hai bên tuyến bằng</b></i>
phẳng. tuyến đi qua các khu vực hai bên là các khu dân cư, ruộng cấy lúa.Bên phải tuyến có đường sắt Bắc – Nam chạy song song với tuyến.
Phạm vi nghiên cứu từ phân đoạn từ km294+0.0 -:- km295+0.0, nằmtrên địa bàn thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hố.
Địa hình hai bên tuyến bằng phẳng. Cao độ trung bình từ 2 -:- 3m.
<i><b>1.3Đặc điểm khí hậu</b></i>
Khí hậu của khu vực thị xã Bỉm Sơn và huyện Hà Trung, tỉnh ThanhHố nói riêng nằm trong vùng của khu vực khí hậu Bắc Trung Bộ nóichung về cơ bản vẫn giữ được những đặc điểm chính của khí hậu miềnBắc. Song liên quan tới vị trí cực Nam của vùng này trong miền khí hậuphía Bắc và với đặc điểm riêng của địa hình khu vực, mà khí hậu ở đây thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hiện những nét riêng có tính chất chuyển tiếp giữa kiểu khí hậu miền phíaBắc và miền Đơng Trường Sơn.
- Mùa Đông ở đây đã bớt lạnh hơn so với Bắc Bộ. Trung bình nhiệt
hạn nhiệt độ trung bình tháng 1 ở Thanh Hoá là 17.3<small>0</small>C, so với ở Hà Nội là
- Mùa Đông, ở Bắc Trung Bộ đồng thời cũng rất Èm ướt, liên quantới sự tăng hàm lượng Èm trong luồng gió mùa Đơng Bắc thổi qua biển tớivà với tình trạng front cực đới bị chặn lại ở sườn đông dãy Sông Mã vàTrường Sơn mà suốt mùa Đông ở vùng này đã duy trì một chế độ Èm ướtthường xun, khác hẳn với các vùng phía Bắc có một thời kỳ tương đốikhô vào đầu mùa Đông. Độ Èm trung bình trong suốt các tháng mùa Đơngđều ở mức trên 82%.
- Đặc điểm quan trọng nhất của vùng Bắc Trung Bộ là sự xuất hiệnmột thời kỳ gió Tây khơ nóng vào đầu mùa hạ, liên quan tới hiệu ứng frontcủa Trường Sơn đối với luồng gió mùa Tây Nam. Sự phát triển mạnh mẽcủa thời tiết gió Tây đã làm sai lệch đáng kể diễn biến mùa mưa Èm ở BắcTrung Bé so với tình hình chung của miền. Các tháng đầu mùa hạ lại là mộtthời kỳ khô và mức độ khô ngày càng trầm trọng trong q trình phát triểncủa gió mùa mùa hạ. Tháng 7 trở thành tháng nóng nhất và có độ Èm thấpnhất trong năm. Tháng 6 và tháng 7 với lượng mưa thường Ýt hơn100mm/tháng tạo ra một cực tiểu phụ trong biến trình mưa năm. Lượngmưa chỉ bắt đầu tăng dần từ tháng 8, nhanh chóng đạt đến cực đại vàotháng 9, rồi giảm chút Ýt qua tháng 10 và mùa mưa còn kéo dài đến hếttháng 11.
Tóm tắt các đặc trưng khí hậu chính của vùng khí hậu Bắc Trung Bé:
<i><b> a - Nhiệt độ: </b></i>
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23 -:- 24.0<small>0</small>C ở đồng bằng và
Tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình vào khoảng thấp 17 18.0<small>0</small>C, nhiệt độ tối thấp có thể xuống dưới 2 -:- 3<small>0</small>C.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Mùa hạ nhiệt độ trung bình ở đồng bằng vượt quá 27<small>0</small>C và tối cao
bình vào khoảng 29 -:- 29.5<small>0</small>C, tối cao trung bình vào khoảng 33 -:- 36.5<small>0</small>C.
trong những tháng đầu và giữa mùa hạ nhiệt độ giao động nhanh nhất, biênđộ ngày trung bình đạt tới 8 -:- 10.0<small>0</small>C. Thời kỳ nhiệt độ giao động Ýt nhấtlà những tháng giữa mùa đông, biên độ chỉ giao động khoảng 5 -:- 6.0<small>0</small>C.
<i><b> b - Mưa:</b></i>
Lượng mưa phân bố rất không đều trên lãnh thổ vùng, khu vực ThanhHoá và vùng núi Tây Bắc Nghệ An tương đối mưa nhiều. Lượng mưa nămvào cỡ khoảng 1600mm - 2000mm, càng đi lên thượng nguồn Sông Mã,Sông Cả vào sâu trong các thung lũng phía Tây lượng mưa càng giảmxuống còn 1200mm.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 10. Đáng chú ý làtrong mấy tháng đầu mùa mưa, lượng mưa khơng tăng, thậm chí cịn giảmÝt nhiều ở phần phía Nam tạo ra một cực tiểu phụ vào tháng 6. Lượng mưanhững tháng này chỉ sàn sàn 100 – 150mm/tháng. Ba tháng mưa nhiều nhấtlà tháng 8, 9,10 trong đó tháng 9 là cực đại. Lượng mưa trung bình tháng 9ở phần lớn các nơi đạt tới 400 - 500mm.
Mùa Ýt mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, mùa Ýt mưa nhưnglượng mưa cũng tương đối lớn và số ngày mưa cũng không thua kém mùamưa. Tháng có lượng mưa cực tiểu thường là tháng 1, lượng mưa trungbình đạt 80mm. Trong mùa Ýt mưa cũng quan sát được sự tăng tương đốicủa lượng mưa, hai tháng 5 và 6 đầu mùa hạ lượng mưa đạt tới xấp xỉ100mm/tháng.
<i><b> c - Độ Èm: </b></i>
Độ Èm trung bình năm 86.8%, thời kỳ Èm nhất giống như ở Bắc Bộlà các tháng cuối mùa Đông, mà tháng 3 là tháng cực đại với độ Èm trungbình 88 – 90%. Song thời kỳ khô nhất không phải là đầu mùa Đông như ởBắc Bộ, mà là giữa mùa hạ, thời gian thịnh hành thời tiết gió Tây. Thángcực tiểu của độ Èm là tháng 7, có độ Èm trung bình dưới 80%, có nơixuống 75%, chênh lệch so với tháng cực đại là 10 – 15%. Trong tháng 7 độÈm tối thấp trung bình vào khoảng 70%, ở các thung lũng xuống cịn 60%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b> d - Giã: </b></i>
- Hướng gió thịnh hành như ở đồng bằng Bắc Bộ, với mùa Đông làhướng Bắc và Đông Bắc, mùa hạ là hướng Nam và Đông Nam, tần suấttổng cộng của hai tháng là 50 – 60%. Trong các thung lũng sâu ở phía Tâyhướng gió thịnh hành lệch khỏi hướng chung của khu vực, mà thường cóhướng trùng với hướng của thung lòng.
- Tốc độ gió trung bình vào khoảng 1.2 - 2.0m/s, tốc độ gió mạnh nhấtđều gặp trong bão, đạt tới 40 – 45m/s ở vùng ven biển (Kỳ Anh 48m/s).Trong các thung lũng có tốc độ gió giảm đi rõ rệt chỉ cịn khoảng 20m/s, vềmùa Đơng khi mà gió mùa Đơng Bắc tràn về cũng có thể gây ra gió mạnhtới 15 – 20m/s.
<i><b> e - Các hiện tượng thời tiết khác:</b></i>
- Bão: Mùa bão ở đây thường lùi lại muộn hơn so với Bắc Bộ. Theo kếtquả thống kê trong thời kỳ 55 năm (1911 – 1965), có tới 41 cơn bão đổ bộvào vùng bờ biển Bắc Trung Bộ, nhiều nhất là trong tháng 9 (16 cơn), rồiđến các tháng 8, 7, 10. Gió bão ven biển có thể đạt tới 40m/s, nhưng giảmrất nhanh khi bão đi về vùng núi phía Tây. Mưa bão cũng rất lớn, có thểcho lượng mưa ngày vượt quá 200 - 300mm đóng góp đáng kể trong lượngmưa mùa Hạ.
- Gió Tây khơ nóng: ở Thanh Hố gió Tây khơ nóng Ýt gặp hơn các nơikhác trong vùng. Tổng cộng tồn mùa nóng, ở đồng bằng chỉ quan sát được12 - 15 ngày, nhưng trong các thung lũng phía Tây số ngày khơ nắng cũngtăng lên 20 - 25 ngày, trong đó 5 - 7 ngày khơ nóng cấp II.
<i><b>1.4Dân cư, kinh tế,xã hội và giao thông </b></i>
<b>1.4.1 Đặc điểm dân cư, kinh tế, xã hội</b>
Qua công tác khảo sát, điều tra kinh tế xã hội môi trường chúng tôiđã thu thập được các số liệu sau:
<i><b>* Xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn:</b></i>
- Diện tích đất ni trồng thủy sản:33.46 ha.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trong đó lao động: 3057 người, chiếm 59.99%.- Tổng thu nhập bình quân: 8 900 000 VNĐ/người/năm.
Dân cư ở tập trung thành các làng, thôn, thành phần các dân tộc trongxã có: 99.98% là dân tộc Kinh, 0.2% là dân tộc Mường. Nhân dân sống chủyếu dựa vào nông nghiệp, hoạt động của các nghành kinh tế chủ yếu của xãQuang Trung:
+ Nông nghiệp chiếm 75% + Công nghiệp xây dựng chiếm 10% + Dịch vụ thương mại chiếm 15%
<i><b>* Xã Hà Dương, huyện Hà Trung:</b></i>
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: 28.83 ha.
<i><b>* Thị trấn Hà Trung:</b></i>
- Diện tích ni trồng thủy sản: 15.68 ha.
<b>1.4.2 Giao thông vận tải</b>
Giao thông đường bộ: Quốc lộ 1A là quốc lộ xuyên suốt các tỉnhthành của nước ta, đoan Dốc Xây Thanh Hố là đoạn thơng thương vô cùngquan trọng đi qua các vành đai Thành phố Thanh Hố.
Giao thơng đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội – Thành phố Hồ ChíMinh, chạy song song với Quốc lộ 1A, đáp ứng phần lớn nhu cầu đi lại củanhân dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂNTHÀNH PHỐ THANH HOÁ</b>
<i><b>2.1 Đặc điểm địa chất.</b></i>
Trong quá trình khảo sát trên địa bàn nghiên cứu và tham khảo một sốtài liệu địa chất trước đây, tôi nhận thấy trong vùng tồn tại các đơn nguyênđịa chất khác nhau về tính chất cơ lý cũng như thành phần thạch học. Cụthể đó là các trầm tích lục ngun cacbonat và phun trào có tuổi không liêntục từ Neoproterozoi đến Kainozoi với tổng bề dày gần 2431m. Các phânvị địa tầng trước Kainozoi lé ra trên bề mặt không đầy đủ do bị các đứt gãycắt xén và bị các thành tạo trầm tích bở rời đệ tứ phủ lên trên. Việc phânchia các phân vị địa tầng được chia theo thứ tự từ già đến trẻ và tuân theoquy phạm địa tầng mới được Cục Địa chất ban hành năm 1995.
<b>* Giới Paleozoi - hệ Cambri thống thượngHệ tầng Hàm Rồng</b>
Chỉ lộ diện tích hẹp hai bên bờ sơng Mã phía hai đầu cầu Hàm Rồng chủyếu gồm có hai tập
Tập dưới: đá vơi silic màu xám trắng, trắng đục có cấu tạo trứng cá, đáphân lớp dày từ 2030 cm là chủ yếu, có xen những đá vơi silic, đá vơichứa bột cát. Phần trên là đá phiến màu phớt lục, phong hố màu xámtrắng, xen những đá vơi hoặc cát kết vơi, bột kết vơi sét vơi. Phía trên hệtầng chuyển tiếp lên cát kết đặc xít của hệ tầng Đơng Sơn, quan hệ dướicủa tầng không rõ ràng, nhưng trên đới sơng Mã đã quan sát thấy các trầmtích hệ tầng Hàm Rồng nằm chỉnh hợp liên tục trên hệ tầng sông Mã.
<b>*Hệ Ordovic thống hạ trungHệ tầng Đông Sơn</b>
Hệ tầng này chỉ lộ ra ở làng Đông Sơn, Hàm Rồng gồm có các tậpsau:
Tập 1: Đá phiến sericit màu xám xanh, chuyển lên là cát kết hạt vừađến thô xen bột kết Ýt khoáng. ở phần này chứa hoá thạch Asphopris sp...dày 160 m.
</div>