Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ ÁN “ ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small>0.1. Thông tin chung ... 7 </small>

<small>0.2. Sự cần thiết của việc thực hiện nhiệm vụ ... 7 </small>

<small>0.3. Cơ sở pháp lý thực hiện nhiệm vụ ... 8 </small>

<small>0.4. Mục tiêu của nhiệm vụ. ... 9 </small>

<small>0.5. Phương pháp thực hiện ... 9 </small>

<small>0.6. Nội dung thực hiện ... 10 </small>

<small>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN </small>

<small>VÀ KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ BẾN CÁT ... 15 </small>

<small>1.1. Điều kiện tự nhiên ... 15 </small>

<small>1.1.1. Vị trí địa lý ... 15 </small>

<small>1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ... 16 </small>

<small>1.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn ... 17 </small>

<small>1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ... 25 </small>

<small>1.2.1. Công nghiệp ... 25 </small>

<small>1.2.2. Dịch vụ, Thương mại - Xuất nhập khẩu - Đối ngoại ... 25 </small>

<small>1.2.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn ... 25 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

2

<small>2.1.1. Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước ... 31 </small>

<small>2.1.2. Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát... 36 </small>

<small>2.1.3. Các trạm y tế/phòng khám đa khoa các xã, phường ... 37 </small>

<small>2.1.4. Các phòng khám đa khoa tư nhân ... 39 </small>

<small>CHƯƠNG 3. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA </small>

<small>CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT ... 49 </small>

<small>3.1. Hiện trạng thu gom, xử lý nước thải ... 49 </small>

<small>3.1.1. Nhóm cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải ... 51 </small>

<small>3.1.2. Nhóm cơ sở y tế khơng có hệ thống xử lý nước thải... 54 </small>

<small>3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn ... 55 </small>

<small>3.3. Hiện trạng tuân thủ trong hoạt động phóng xạ. ... 60 </small>

<small>3.4. Đánh giá việc chấp hành các thủ tục hồ sơ môi trường ... 62 </small>

<small>3.5. Hiện trạng chất lượng nước thải y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát ... 63 </small>

<small>3.5.1. Chất lượng nước thải của các trạm y tế/phòng khám đa khoa cơng lập (nhóm 1) .. 63 </small>

<small>3.5.2. Chất lượng nước thải của các phòng khám đa khoa tư nhân ( nhóm 2) ... 65 </small>

<small>2.5.3. Chất lượng nước thải đại diện chuyên khoa răng hàm mặt ( nhóm 3) ... 67 </small>

<small>2.5.4. Kết quả đo phóng xạ ... 69 </small>

<small>CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT ... 70 </small>

<small>4.1. Về thẩm quyền và thực trạng quản lý ... 70 </small>

<small>4.2. Công tác thanh, kiểm tra ... 70 </small>

<small>4.3 Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ mơi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế ... 71 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

3 <small>4.4. Đánh giá chung về công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở y tế trên địa bàn </small>

<small>5.2.2. Đầu tư các hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị ... 76 </small>

<small>5.2.3 Tăng cường hỗ trợ nguồn kinh phí cho các cơ sở y tế phục vụ công tác bảo vệ môi trường ... 76 </small>

<small>5.2.4 Xử lý chất thải y tế ... 76 </small>

<small>5.2.5 Tuyên truyền nâng cao nhận thức và đẩy mạnh xã hội hóa ... 77 </small>

<small>CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 79 </small>

<small>KẾT LUẬN ... 79 </small>

<small>KIẾN NGHỊ ... 80 </small>

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

4

<b><small>DANH MỤC BẢNG </small></b>

Bảng 1. 1. Diện tích các xã, phường thị xã Bến Cát ... 15

<i>Bảng 1. 2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt ... 19 </i>

<i>Bảng 1. 3. Các chỉ tiêu hóa lý cơ bản ... 22 </i>

<i>Bảng 1. 4. Các chỉ tiêu kim loại ... 23 </i>

<i>Bảng 1. 5. Các chỉ tiêu kim loại và vi sinh ... 24 </i>

Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã ... 29

Bảng 2. 2. Bảng tỷ lệ các cơ sở y tế và quy mô ... 30

Bảng 2. 3. Quy hoạch sử dụng đất bệnh viện... 31

Bảng 2. 4. Quy mô giường bệnh của bệnh viện ... 32

Bảng 2. 5. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị ... 33

Bảng 2. 6. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị ... 36

Bảng 2. 7. Bảng thống kê quy mô hoạt động các trạm y tế, phòng khám đa khoa xã phường ... 38

Bảng 2. 8. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị ... 38

Bảng 2. 9. Bảng thống kê quy mơ hoạt động các phịng khám đa khoa tư nhân ... 39

Bảng 2. 11. Bảng danh mục máy móc thiết bị chuyên khoa răng hàm mặt ... 42

Bảng 2. 11. Bảng danh mục máy móc thiết bị phịng khám y học cổ truyền ... 43

Bảng 2. 13. Bảng danh mục máy móc thiết bị chuyên khoa sản ... 44

Bảng 2. 14. Bảng danh mục máy móc thiết bị phịng chuẩn đốn hình ảnh ... 45

Bảng 3. 1. Bảng tỷ lệ lưu lượng nước thải ... 49

Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp tình trạng vận hành hệ thống xử lý ... 50

Bảng 3. 4. Khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế ... 56

Bảng 3. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải các cơ sở y tế nhóm 1 ... 64

Bảng 3. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải các cơ sở y tế nhóm 2 ... 66

Bảng 3. 6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải các cơ sở y tế nhóm 3 ... 68

Bảng 3. 7. Kết quả đo kiểm tra thiết bị X quang Đơn vị: µSv/h... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

5

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 1. 1. Bản đồ hành chính Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. ... 16

Hình 1. 2. Bản đồ mạng lưới sơng rạch thị xã Bến Cát ... 18

Hình 2. 1.Biểu đồ tỷ lệ cơ sở y tế theo địa bàn ... 29

Hình 2. 1.Biểu đồ tỷ lệ cơ sở y tế theo chun khoa ... 30

Hình 2. 1. Vị trí khu vực bệnh viện ... 31

Hình 3. 1 . Biểu đồ tỷ lệ nước thải các nhóm cơ sở y tế ... 50

Hình 3. 2. Biểu đồ tỷ lệ số cơ sở xây dựng hệ thống xử lý nước thải ... 51

Hình 3. 3. Hệ thống xử lý nước thải phòng khám đa khoa An Tây ... 53

Hình 3. 4. Hệ thống xử lý nước thải phịng khám đa tư nhân ... 54

Hình 3. 5. Biểu đồ chất thải y tế thị xã Bến Cát ... 56

Hình 3. 6. Một số hình ảnh về công tác lưu giữ tại các trạm y tế ... 58

Hình 3. 7. Đo phóng xạ tại một số phịng khám đa khoa tư nhân ... 61

Hình 3. 8. Đo phóng xạ tại phịng chuẩn đốn hình ảnh Phú An... 61

Hình 3. 9. Hình ảnh phóng khám RHM Sài Gịn 5 và góc chụp X-Quang ... 62

Hình 3. 10. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các chỉ tiêu vượt chuẩn ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

ĐTM (EIA) : Đánh giá tác động môi trường

PTNMT : Phịng Tài ngun và Mơi trường

HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

7

<b>MỞ ĐẦU 0.1. Thông tin chung </b>

- Tên đề án: Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát.

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018

- Đơn vị chủ quản : Uỷ ban nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương - Đơn vị chủ trì thực hiện: Phịng Y tế thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương

<b>0.2. Sự cần thiết của việc thực hiện nhiệm vụ </b>

Bến Cát nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Bình Dương, phù hợp cho quá trình hội nhập và phát triển về kinh tế. Trên địa bàn thị xã có 08 khu cơng nghiệp tập trung và 01 cụm cơng nghiệp với tổng diện tích 4.077,7 ha. Ngồi ra, thị xã Bến Cát cịn có hệ thống giáo dục với trường lớp được đầu tư đầy đủ cở sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các bậc học từ Mầm non đến Trung học phổ thông; một trường đào tạo nghề cho lao động, hai trường Đại học đang triển khai với quy mô 100 ha và một làng đại học quy mô 200 ha dành cho các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước.<small>1</small>

Đi kèm theo phát triển trên, thị xã Bến Cát thu hút một số lượng lớn lao động nhập cư, các học sinh - sinh viên và các chuyên gia - chuyên viên làm việc trong nhiều lĩnh vực, đây là một nguồn nhân lực rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội của thị xã Bến Cát.

Nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho lực lượng nhập cư này, ngoài hệ thống trạm y tế, bệnh viện đa khoa và cơ sở y tế nhà nước đầu tư thì hệ thống phòng khám tư nhân (chủ yếu là quy mô nhỏ) đã phát triển rất nhanh chóng. Việc hình thành hệ thống phịng khám tư nhân quy mô nhỏ đáp ứng nhu cầu của xã hội nhưng cũng gây khó khăn nhất định cho cơng tác quản lý nhà nước trong quá trình phát triển loại hình cơ sở y tế này. Các vấn đề nổi bật như điều kiện cơ sở hạ tầng và vệ sinh mơi trường, hạ tầng tiêu thốt nước, thu gom rác thải, chất thải y tế chưa đáp ứng được nhu cầu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về dịch bệnh và chưa đảm bảo an tồn, vệ sinh mơi trường.

Thực hiện Quyết định số 3049/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND thị xã Bến Cát về việc ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường thị xã Bến Cát giai đoạn 2016 - 2020. Được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân thị xã Bến Cát tại công văn số 1147/UBND-VX ngày 11 tháng 5 năm 2018, Phòng Y tế thị xã Bến Cát quyết định thực hiện nhiệm vụ “Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát”.

<b> </b>

<b><small>1</small></b><i><b><small> theo Bến Cát và nguồn lực phát triển – Cổng thơng tin điện tử tỉnh Bình Dương </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Thông tư Số: 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp mơi trường.

Thơng tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ cơng tác phí, chế độ chi hội nghị.

Quyết định số 3157/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành tiêu chí xác định các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi các khu dân cư, đơ thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương;

Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 15/6/2011 của UBND tỉnh Bình Dương về việc sửa đổi tiêu chí xác định các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi các khu dân cư, đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 3157/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh Bình Dương;

Quyết định số 13/2016/ QĐ-UBND ngày 16/06/2016 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định Bảo vệ mơi trường tỉnh Bình Dương;

Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định nhiệm vụ chi bảo vệ mơi trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020.

Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân tỉnh Bình Dương đến 2015, định hướng đến năm 2020.

<i><b>* Tài liệu tham khảo </b></i>

Báo cáo hiện trạng mơi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 - 2016. Báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt tỉnh Bình Dương các năm 2012 - 2017;

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

9 Đề án “Xử lý chất thải y tế trên địa bàn tình Bình Dương giai đoạn 2011 - 2015 định hướng 2020, tầm nhìn 2025”.

Đề án bảo vệ môi trường của trung tâm y tế thị xã Bến Cát, năm 2016 Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, năm 2017, Chi Cục Thống Kê Bình Dương.

Đánh giá tác động mơi trường Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước, năm 2013 Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng, an ninh năm 2018

Báo cáo kết quả tổng kết thực hiện công tác năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Bến Cát.

Báo cáo Công tác quản lý hành nghề Y - Dược tư nhân năm 2018, Phòng y tế thị xã Bến Cát.

Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ «Lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương»;

Xây dựng chương trình tổng thể kiểm sốt các nguồn thải gây ơ nhiễm các kênh, rạch, sông suối trên địa bàn thị xã Bến Cát;

Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn uống trên địa bàn thị xã Bến Cát;

Các kết quả thanh kiểm tra các đơn vị về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thị xã Bến Cát do các cơ quan chức năng thực hiện ;

Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội có liên quan đến địa bàn thị xã Bến Cát như Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Bình Dương đến năm 2025; Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bình Dương đến năm 2025.

<b>0.4. Mục tiêu của nhiệm vụ. </b>

- Khảo sát công tác xử lý chất thải y tế tại các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thị xã Bến Cát.

- Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, quản lý, xử lý chất thải y tế trên địa bàn thị xã. Xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan có thể gây khó khăn đến việc triển khai thu gom, quản lý, xử lý chất thải y tế, từ đó có các giải pháp về cơ chế chính sách, giải pháp kinh tế - kỹ thuật - xã hội hiện nay.

- Đề xuất ban hành kế hoạch quản lý chất thải y tế phát sinh trên địa bàn

<b>0.5. Phương pháp thực hiện a) Cách tiếp cận </b>

Cách tiếp cận dựa vào nhu cầu bức xúc trong cơng tác quản lý và kiểm sốt chất thải y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

10 Cách tiếp cận mang tính chất hệ thống các vấn đề có liên quan giữa phát triển kinh tế- xã hội, ô nhiễm và bảo vệ môi trường hướng đến sự phát triển bền vững.

Cách tiếp cận dựa vào quy hoạch phát triển ngành y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát.

<b>b) Phương pháp thực hiện </b>

* Phương pháp thống kê, lập phiếu điều tra

Phương pháp thống kê được sử dụng để xử lý, phân tích các số liệu thu thập được liên quan đến quá trình phát triển của hoạt động y tế trên địa bàn, quy mơ, loại hình, tình hình thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trường, chất lượng nước thải của các cơ sở đang hoạt động, chất lượng môi trường nguồn tiếp nhận.

Để thu thập thông tin bổ sung, nhiệm vụ đã lập phiếu điều tra; tổ chức thu thập thông tin vào phiếu điều tra.

* Phương pháp kế thừa

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của các dự án, nhiệm vụ đã thực hiện trong thời gian qua liên quan đến Nhiệm vụ, đã được xem xét và kế thừa chọn lọc cần thiết các số liệu về các nguồn thải phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn.

* Khảo sát thực địa, lấy mẫu phân tích

Phương pháp khảo sát thực địa và kế hoạch lấy mẫu được xây dựng trên cơ sở thực tế.

Phương pháp lấy mẫu phân tích chủ yếu dựa theo các hướng dẫn cụ thể tại các tiêu chuẩn (TCVN) về môi trường do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cũng như trong các quy chuẩn (QCVN) về môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

* Lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp này sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia để phân tích, đánh giá hiện trạng hiện trạng xả thải vào nguồn nước; Dự báo những tác động môi trường do phát triển hoạt động y tế; các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt động y tế.

* Phương pháp bản đồ và GIS

Phương pháp bản đồ và GIS được sử dụng phục vụ thiết lập các sơ đồ về vị trí nguồn thải, hiện trạng ơ nhiễm mơi trường.

<b>0.6. Nội dung thực hiện </b>

<i><b>0.6.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu </b></i>

Thu thập thông tin về hiện trạng phát triển ngành y tế thị xã Bến Cát và quy hoạch phát triển ngành y tế thị xã Bến Cát đến năm 2025;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

11 Thu thập kết quả các dự án, nhiệm vụ liên quan đến việc đánh giá các nguồn thải y tế;

Thu thập dữ liệu về công tác quản lý môi trường đối với lĩnh vực y tế; dữ liệu kết quả công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thị xã trong thời gian qua;

Thu thập thông tin về các nguồn thải từ các khu vực lân cận có liên quan.

<i><b>0.6.2. Điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng chất thải y tế </b></i>

<b> - Lập danh, phân chia 109 cơ sở y tế cần điều tra, thu thập thông tin theo </b>

từng địa bàn xã phường và từng chuyên khoa.

<i>(2) Công tác điều tra thực địa </i>

- Thu thập thơng tin về tình hình hoạt động của cơ sở y tế: thời gian hoạt động; chuyên khoa, diện tích, quy mơ giường bệnh, máy móc thiết bị, số cán bộ công nhân viên, số lượt khám, thời gian thực hiện, nhu cầu sử dụng nước, nước thải phát sinh...

- Thu thập thơng tin về tình hình thực hiện cơng tác bảo vệ mơi trường: tình hình tuân thủ các quy định về lập hồ sơ môi trường, hồ sơ khai thác nước, hồ sơ xả thải, quản lý chất thải;

- Thu thập thông tin về hiện trạng các cơng trình bảo vệ mơi trường: quy trình cơng nghệ xử lý nước thải; hiện trạng các cơng trình xử lý; hiện trạng các cơng trình lưu giữ chất thải rắn, bùn thải...

Kết quả đã điều tra được 109 cơ sở, trong đó có 96 cơ sở đang hoạt động, 8 cơ sở ngưng hoạt động và 5 cơ sơ chuyển sang địa bàn khác. Trong đó, phường Mỹ Phước có 48 cơ sở (chiếm 42 %). Từ kết quả điều tra còn cho thấy tổng lưu lượng nước thải y tế khoảng 387 m<small>3</small>/ngày đêm, trong đó chủ yếu tập trung ở những cơ sở y tế lớn như bệnh viện Mỹ Phước với lưu lượng 190 m<small>3</small>/ngày đêm (chiếm 50% lưu lượng nước thải), Trung tâm y tế với lưu lượng 78 m<small>3</small>/ngày đêm (chiếm 20,5% lưu lượng nước thải), các phòng khám đa khoa, trạm y tế cũng có đóng góp đáng kể lượng nước thải, với lưu lượng nước thải khoảng 57,75 m<sup>3</sup>/ngày đêm (chiếm 14,9% lưu lượng nước thải). Các cơ sở y tế còn lại gồm nhiều chuyên khoa như răng hàm mặt, nội tổng hợp, ngoại, sản phụ khoa, chuẩn đốn hình ảnh, mắt, nhi, tai mũi hỏng y học cổ truyền tuy có số lượng cơ sở chiếm chủ yếu (82/96 cơ sở), nhưng lượng nước thải lại tương đối nhỏ, với lưu

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

12 lượng nước thải khoảng 55,4 m<small>3</small>/ngày đêm (chỉ chiếm 14,7% lưu lượng nước thải.

<i><b>0.6.3. Đo đạc, lấy mẫu đánh giá chất lượng </b></i>

<i>a) Công tác lấy mẫu nước mặt </i>

Sử dụng kết quả quan trắc nước mặt trong chương trình quan trắc nước mặt của tỉnh. Để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện chất lượng nước do nguồn thải y tế (bệnh viện Mỹ Phước, trung tâm y tế thị xã Bến Cát) đổ vào sông suối. Nhiệm vụ lấy bổ sung 2 vị trí: Suối Tre: lấy mẫu tại chân Cầu Suối Tre, Suối Bà Lăng: lấy tại bờ phải gần Cầu Quan.

Chỉ tiêu lấy mẫu: lấy theo QCVN 08:2015/BTNMT, ngày 21/12/2015 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt, gồm các chỉ tiêu: pH, DO, SS, BOD<sub>5</sub><small>, </small>COD, dẫu mỡ, Nitrat, Nitrit, Amoni, Coliform, Fe, Pb, Cd, As, Hg.

<i>b) Công tác lấy mẫu nước thải </i>

Theo kế hoạch mẫu nước thải được lấy ở những cơ sở đại diện cho 17 nhóm chun khoa chính: trung tâm y tế huyện, 8 trạm y tế xã phường, 1 bệnh viện, đại diện của 7 chuyên khoa (Nha khoa: răng hàm mặt, dịch vụ y tế, sản-phụ khoa, cận lâm sàng, chuyên khoa nội, chuyên khoa ngoại, chẩn trị YHCT), mỗi cơ sở lấy 1 mẫu, khối lượng mẫu nước thải là 11 mẫu. Tuy nhiên, từ kết quả điều tra cho thấy có nhiều nhóm ngành hoạt động gần như khơng có nước thải hoặc nước thải cơ sở khơng được thu gom. Vì vậy, việc lấy mẫu nước thải được dựa vào tình hình thực tế của các cơ sở, lượng nước thải và tình trạng thu gom của cơ sở, danh sách cơ sở lấy mẫu thể hiện trong bảng dưới sau:

<i>Bảng 0. 1. Bảng khối lượng lấy mấu nước thải </i>

<i>c) Công tác lấy mẫu nước ngầm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

13 Theo đề cương phê duyệt mẫu nước ngầm được lấy trong đó có đại diện của 4 cơ sở y tế cơng lập và 4 cơ sở y tế ngồi cơng lập. Đối với cơ sở y tế ngồi cơng lập lấy mẫu đại diện khu vực nông thôn (khu công nghiệp, khu dân cư), thành thị ( khu công nghiệp, khu dân cư). Tuy nhiên, từ kết quả điều tra cho thấy, một số vị trí thay đổi do đã chuyển sang sử dụng nước cấp tập trung . Vì vậy, việc lấy mẫu nước ngầm được dựa vào tình hình thực tế của các cơ sở, danh sách cơ sở lấy mẫu thể hiện trong bảng dưới sau:

<i>Bảng 0. 2. Bảng khối lượng lấy mấu nước ngầm </i>

<b>Stt Các cơ sở lấy mẫu nước thải Xã/phường </b>

5 Phòng chẩn trị y học cổ truyền

7 Phòng khám nội tổng hợp Thái Nguyên

<i>Bảng 0. 3. Khối lượng đo phóng xạ </i>

<b>Stt Các cơ sở lấy mẫu nước thải Xã/phường </b>

1 Phòng khám đa khoa Trần Đức Minh Phường Mỹ Phước 2 Phòng khám đa khoa Sài Gòn - An Tây Xã Tân Định 3 Phòng khám đa khoa Đại Minh Phước <b>Phường Mỹ Phước </b>

5 Phòng khám chuyên khoa răng hàm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

14

<b>Stt Các cơ sở lấy mẫu nước thải Xã/phường </b>

Như vậy cơng tác lấy mẫu tuy có thay đổi một số vị trí đo đạc, lấy mẫu, nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện và đủ khối lượng so với đề cương đã phê duyệt.

<i><b>0.6.4. Tổng hợp số liệu viết báo cáo </b></i>

Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế, tổng hợp viết báo cáo nhóm nhiệm vụ, báo cáo tổng hợp, cụ thể như sau:

- Báo cáo nhiệm vụ cho các trạm y tế (8 trạm)

- Báo cáo nhiệm vụ cho Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước, Trung tâm y tế thị xã Bến Cát (2 bệnh viện)

- Báo cáo nhiệm vụ cho các nhóm chuyên khoa (7 nhóm chuyên khoa) - Báo cáo tổng hợp

Như vậy đề án đã thực hiện đầy đủ các dạng công tác, đảm bảo đúng kỹ thuật và chất lượng. Riêng cơng tác lấy mẫu tuy có thay đổi một số vị trí đo đạc, lấy mẫu, nhưng vẫn đảm bảo tính đại diện và đủ khối lượng so với đề cương đã phê duyệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

+ Phía Đơng giáp huyện Bắc Tân Uyên và thị xã Tân Uyên. + Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Phía Nam giáp Thành phố Thủ Dầu Một.

+ Phía Bắc giáp huyện Bàu Bàng và huyện Dầu Tiếng.

Thị xã có vị trí thuận lợi: Nằm trên tuyến Đại lộ Bình Dương, tiếp giáp với Tp. Hồ Chí Minh. Phía Nam thị xã giáp với sơng Sài Gịn, có ý nghĩa quan trọng về giao thông đường thủy, tạo ra mối giao lưu kinh tế - văn hóa xã hội giữa thị xã với thành phố và các vùng lân cận. Chính vì vậy, Bến Cát có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh. Hiện nay, trên địa bàn thị xã có 08 khu công nghiệp và 1 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 3.360 ha. Thị xã Bến Cát hiện nay đã thu hút được khoảng 1.200 doanh nghiệp. Tồn tỉnh hiện có 4.065 Dự án đầu tư, bao gồm 3.350 dự án trong nước với tổng số vốn 38.330 tỷ đồng và 715 dự án nước ngoài với 7 tỷ 474 triệu USD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<i><b>Địa mạo: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

17 Tài nguyên đất Bến Cát chủ yếu đýợc hình thành bởi trầm tích phù sa cổ (trầm tích Pleistocen muộn). Độ dày của phù sa cổ thay đổi từ 2-3 đến 5-7m, vật liệu có màu xám thống trị, có thể gặp những tầng có màu vàng thay đổi. Cấp hạt khơng đồng nhất, thay đổi từ cát đến sét chặt từ trên xuống dưới; theo chiều ngang nõi cao thường chứa nhiều cát thô, nõi thấp chứa nhiều sét.

<b>1.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy văn </b>

<i><b>* Đặc điểm khí tượng </b></i>

Bến Cát nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo “Niên giám thống kê của tỉnh Bình Dương năm 2014” thì khí hậu của khu vực có đặc điểm như sau:

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 2017 là 27,3<small>O</small>

C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,2<small>O</small>

C (tháng 5/2014). Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24,7<sup>O</sup>C (tháng 1/2014). Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất là 5<small>O</small>

C.

Số giờ nắng: Số giờ nắng trung bình trong năm 2017 là 2.202,9 giờ. Số giờ nắng trung bình trong ngày 5,96 giờ. Số giờ nắng trung bình ngày trong tháng cao nhất 8,61 giờ (tháng 3). Số giờ nắng trung bình ngày trong tháng thấp nhất 4,59 giờ (tháng 10).

Mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85 - 95% lượng mưa hàng năm.Năm 2017, mưa nhiều nhất vào tháng 7 với 667,8 mm. Lượng mưa trung bình năm 2017: 2.272,0 mm.

Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm trung bình năm 2017: 85%. Độ ẩm khơng khí tối thiểu: 73% (tháng 3/2017). Độ ẩm khơng khí tối đa: 93% (tháng 7/2017).

Gió: Chế độ gió tương đối ổn định, khơng chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới.Tốc độ gió trung bình khoảng 0,7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là Tây - Tây Nam.

Bến Cát có hai hướng gió chủ đạo trong năm là gió Tây - Tây Nam và gió Đơng - Đơng Bắc. Gió Tây - Tây Nam là hướng gió thịnh hành trong mùa mưa và hướng gió Đơng - Đơng Bắc là hướng gió thịnh hành trong mùa khô.

<i><b>* Đặc điểm thủy văn Nước mặt </b></i>

Mạng lưới sơng ngịi trên địa bàn thị xã khá phong phú. Ngồi dịng chính là sơng Sài Gịn và sơng Thị Tính, cịn có các sơng, suối, rạch khác như: suối Cầu Định, rạch Cây Bàng, rạch Bến Trắc, suối Bông Trang, suối Bến Ván, suối Bến Tượng, suối Tre, suối Bà Lăng, suối Đồng Sổ, suối Bến Củi... Mật độ sơng suối trên tồn bộ lưu vực khoảng 0,3 km/km<small>2</small>

với tổng chiều dài các sông suối là 25 km.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

18 Sơng Sài Gịn bắt nguồn từ khu vực phía Bắc Bình Phước và Tây Ninh, sơng chảy qua địa phận tỉnh Bình Dương khoảng 101 km và chảy qua địa phận thị xã Bến Cát ở phía Tây thị xã, thuộc xã An Tây, xã Phú An khoảng 24,4 km, rộng từ 70-100 m sâu khoảng 7-10 m.

Sơng Thị Tính bắt nguồn từ vùng Chơn Thành chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua thị trấn Mỹ Phước rồi đổ vào sơng Sài Gịn ở Phú An, cách thành phố Thủ Dầu Một khoảng 10 km về phía thượng lưu. Chiều dài tồn bộ sơng chính khoảng 80 km, diện tích tồn bộ lưu vực sơng Thị Tính khoảng 840 km<sup>2</sup> với lưu lượng dịng chảy trung bình khoảng 19,3 - 34,4 m<sup>3</sup>/s. Hệ thống sơng Thị Tính chủ yếu phục vụ thoát nước mặt của thị xã.

<i>Hình 1. 2. Bản đồ mạng lưới sơng rạch thị xã Bến Cát Chất lượng nước mặt </i>

- Theo <i>Meybeck et al. (1996)</i>, Chất lượng nước thể hiện sự thích hợp của nguồn nước để duy trì các chu trình lý - hóa - sinh xảy ra trong nước và phục vụ các mục đích sử dụng khác nhau.

- Theo khảo sát thực tế, suối Cầu Tre và suối Bà Lăng hiện là 2 suối tiếp nhận nước thải trực tiếp từ các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát. Để có cơ sở đánh giá chất lượng nước, Đề Án đã tiến hành lấy mẫu, phân tích chất lượng nước tại suối Cầu Tre và suối Bà Lăng vào ngày 15/11/2018. Kết quả phân tích mẫu nước được thể hiện qua bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

19

<i><b>Bảng 1. 2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt </b></i>

Stt Chỉ tiêu/ đơn vị <sup>Phương pháp thử/ thiết </sup><sub>bị đo </sub>

08-MT: 2015/ BTNM

T (B1)

24 (**) <sup>0,001 </sup>12 Xác định hàm lượng Asen (As)

<0,00025 (**)

25 (**) <sup>0,05 </sup>13 Xác định hàm lượng Chì (Pb)

<0,005 (**)

<0,005

(**) <sup>0,05 </sup>14 Xác định hàm lượng Cadimi (Cd)

<0,0008 (**)

8 (**) <sup>0,01 </sup>15 Xác định hàm lượng dầu mỡ tổng

(mg/L)

SMEWW 2012

5520-B-<0,3 (**)

<0,3

<i>Ghi chú: (*) được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 </i>

(**) nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phép thử NM1: Tại suối Cầu Tre;

NM2: Tại suối Bà Lăng

* Nhận Xét: Qua kết quả phân tích chất lượng nước thấy chất lượng nước mặt tại suối Cầu Tre và Suối Bà Lăng tương đối tốt, đa số các chỉ tiêu phân tích đều

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

20 đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1) với mục đích dành cho tưới tiêu. Tuy nhiên một số chỉ tiêu đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, Cụ thể như sau:

- Tại suối cầu tre một số chỉ tiêu đang có dấu hiệu bị ô nhiễm đáng kể: chỉ tiêu NH<sub>3</sub>-N vượt quy chuẩn cho phép 23,33 lần; Chỉ tiêu COD vượt quy chuẩn cho phép 1,33 lần; chỉ tiêu BOD<sub>5</sub> vượt quy chuẩn cho phép 1,13 lần.

- Tại suối Bà Lăng nhìn chung chất lượng nước cịn tương đối tối, chỉ có chỉ tiêu SS vượt quy chuẩn cho phép 1,04 lần.

<i><b>Nước ngầm </b></i>

Thị xã Bến Cát có trữ lượng nước ngầm tương đối lớn với 4 tầng chứa nước, từ trên xuống gồm: tầng chứa nước Pleistocen giữa-trên (qp2-3), tầng chứa nước Pleistocen dưới (qp1), tầng chứa nước Pliocen giữa (n2<small>2</small>), tầng chứa nước Pliocen dưới (n2<small>1</small>). Chiều sâu phân bố của các tầng chứa nước biến đổi nhiều, chiều thay đổi từ mỏng đến dày, cụ thể:

- Tầng chứa nước Pleistocen giữa trên có chiều sâu phân bố mái từ 3m đến 10m, đáy từ 6,5m đến 13,0m, chiều dày khá mỏng (3-4,5)m, khả năng chứa nước kém. Do tầng nằm khá nông, nhiều nơi lộ diện trên mặt dễ gây ô nhiễm, khả năng chứa nước kém.

- Tầng chứa Pleistocen dưới phân bố có chiều sâu phân bố mái từ 7,85m đến 22m, đáy từ 13,5m đến 36,8m, chiều dày khá mỏng (2,5-24,5)m, khả năng chứa nước trung bình đến nhỏ.

- Tầng chứa Pliocen giữa phân bố mái từ 31,8m đến 53m, đáy từ 38,0m đến 82,6m, có bề dày trung bình đến lớn (3 - 33)m, địa tầng là cát mịn đến trung, thô xen kẹp nhiều lớp sét bột. Kết quả bơm nước thí nghiệm các lỗ khoan cho: Ht = (25,17 - 29,92)m; S = (8,6 - 10,13)m; Hđ = (34,43 - 38,67)m; Q = (4,03 - 10,56)l/s; q = (0,4 - 1,23)l/sm, khả năng chứa nước phong phú cho phép khai thác với lưu lượng lớn. Nước áp lực, chiều cao cột áp tính đến mái tầng chứa nước trung bình 19,08 - 24,83m. Nước trong; không mùi; vị nhạt; độ pH = (4,1-6,0), hàm lượng NH3 - N từ KPH đến 0,17mg/l; NO2<sup>-</sup> từ KPH đến 0,216mg/l; NO3<sup>- </sup>từ KPH đến 1mg/l; SO<sub>4</sub><small>2- </small>từ KPH đến <10mg/l; Cl<small>- </small>từ <1,5 đến 28,4mg/l; hàm lượng COD từ KPH đến 0,17mg/l; độ cứng = (3 - 18 )mg/l; TS từ KPH đến 17,4mg/l; Fe từ KPH đến 0,49mg/l; CN<small>-</small>

từ KPH đến <0,02mg/l; Phenol KPH; hàm lượng Cu từ KPH đến 0,011mg/l; Hg, As, Pb, Cd KPH; hàm lượng Mn từ KPH đến 0,026mg/l; Cr từ KPH đến 0,07mg/l; Se KPH ; Zn từ KPH đến <0,008mg/l; E.coli tất cả các lỗ khoan đều không phát hiện, Coliform chỉ có lỗ khoan GT1 vượt tiêu chuẩn 3 lần, các lỗ khoan cịn lại đều khơng phát hiện. Như vậy nước có thành phần hóa học và hàm lượng vi nguyên tố nằm trong giá trị giới hạn cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT, chỉ riêng Coliform lỗ khoan GT1 vượt tiêu chuẩn 3 lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

21 - Tầng chứa nước Pliocen dưới phân bố mái từ 50,0m đến 72m, đáy từ 78,0m đến 103,5m, có bề dày trung bình đến lớn (24,5 - 34,5)m, địa tầng là cát mịn đến trung, thành phần hạt là cát hạt trung đến thô, khả năng chứa nước tốt. tuy nhiên TCN có chiều sâu khá lớn, bề dày tầng không ổn định, nên đề án khơng chọn TCN làm đối tượng thăm dị.

Chất lượng nước ngầm

Để đánh giá chất lượng nước ngầm tại các cơ sở y tế, Đề án đã tiến hành lấy mẫu nước ngầm tại 8 cơ sở. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được chia 3 nhóm gồm: nhóm các chỉ tiêu hóa lý, nhóm các chi tiêu kim loại, nhóm chỉ tiêu kim loại còn lại và vi sinh, kết quả tổng hợp như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

NH3 - N (mg/L)

NO2 - N (mg/L)

NO3 - N (mg/L)

Cl<sup></sup>(mg/L)

-F<sup>-</sup> (mg/L)

SO4<sup>2- </sup>(mg/L)

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

23

<i>Bảng 1. 4. Các chỉ tiêu kim loại </i>

CHỈ TIÊU/ĐƠN VỊ Cu

(mg/L)

Zn (mg/L)

Mn (mg/L)

Tổng Fe (mg/L)

CN- (mg/L)

As (mg/L)

Cd (mg/L)

Pb (mg/L)

Hg (mg/L)

1

Phòng chuẩn trị y học cổ

truyền Trần Văn Lon <0.03 0.01 0.01 0.08 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 2 Trạm y Tế xã Hòa Lợi <0.03 <0.01 0.01 0.04 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 3 Trạm y tế xã An Điền <0.03 <0.01 0.01 0.04 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 4

Phịng chuẩn đốn hình

ảnh Phú An <0.03 <0.01 0.04 0.06 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 5

Phòng khám đa khoa An

Tây <0.03 0.02 0.01 0.02 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 6

Trạm y tế phường Tân

Định <0.03 0.06 0.01 0.03 <0.002 <0.00025 <0.0008 <0.005 <0.00024 7

Phòng chuẩn trị y học cổ

truyền Nguyễn Thành Thu <0.03 0.01 0.01 0.07 <0.002

<0.00025 (**)

<0.0008 (**)

<0.005 (**)

<0.00024 (**) 8

Phòng khám nội tổng hợp -

Bác sĩ Thái Nguyên Hồng <0.03 0.01 0.01 0.01 <0.002

<0.00025 (**)

<0.0008 (**)

<0.005 (**)

<0.00024 (**) 9

QCVN

<b> Nhận xét: Kết quả phân tích các chỉ tiêu kim loại phân tích cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều đạt quy chuẩn cho </b>

phép về chất lượng nước ngầm QCVN 09-MT:2015/BTNMT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

24

<i>Bảng 1. 5. Các chỉ tiêu kim loại và vi sinh </i>

CHỈ TIÊU/ĐƠN VỊ Cr

(mg/L)

Phenol (mg/L)

E.Coli (CFU/100mL)

Coliform (CFU/100mL)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 25 </small>

<b> 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội </b>

Tổng giá trị sản xuất ước tính đạt 116.643,31 tỷ đồng tăng 19,4% so với năm 2017. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 19,4%; Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp (78,83%) - Dịch vụ (20,72%) - Nơng nghiệp (0,45%). Nguồn “Báo cáo tỉnh hình Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng an ninh năm 2018 và Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng an ninh năm 2019”.

<i><b>1.2.1. Công nghiệp </b></i>

Hiện nay, thị xã có 8 khu cơng nghiệp gồm KCN Mỹ Phước, KCN Mỹ Phước 2, KCN Mỹ Phước 3, KCN Việt Hương 2, KCN Thới Hòa, KCN Rạch Bắp, KCN Mai Trung, KCN An Tây có tổng diện tích 3313,63 ha và cụm cơng nghiệp Tân Định có diện tích 47 ha. Tổng diện tích các KCN/CCN trên địa bàn thị xã Bến Cát là 3.360,63 ha. Trong đó, cơng nghiệp tập trung nhiều nhất ở phường với 3 khu công nghiệp KCN Mỹ Phước, KCN Mỹ Phước 2, KCN Mỹ Phước 3, là những khu công nghiệp chủ đạo của thị xã.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2018 là 91.950,8 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2017. Về thu hút đầu tư: trong năm 2014 đã thu hút được 535 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư là 4.975 tỷ 820 triệu đồng và 47 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 238,7 triệu USD.

<i><b>1.2.2. Dịch vụ, Thương mại - Xuất nhập khẩu - Đối ngoại </b></i>

Giá trị dịch vụ đạt 24.172,5 tỷ đồng, tăng 30,9% so với năm 2017. Năm 2018, đã cấp 1.859 giấy phép kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với tổng vốn đăng ký là 680 tỷ 264 triệu đồng. Hệ thống ngân hàng, bưu chính viễn thơng được đầu tư mở rộng, nâng cấp đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Mạng lưới vận tải hành khách phủ kín tồn thị xã đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Tổng doanh thu vận tải hành khách và hàng hóa năm 2018 đạt 2.394.148.000 tỷ đồng.

<i><b>1.2.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn </b></i>

Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2018 đạt 520 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2017. Về trồng trọt: Tổng diện tích cây trồng là 9.137,2 ha, trong đó diện tích cây hàng năm 1.738,6 ha, diện tích cây lâu năm là 7.398,6 ha. Trong năm 2017, tình hình sâu bệnh có phát sinh nhưng chỉ ở mức độ nhẹ và rải rác.

<i><b>1.2.4. Dân số </b></i>

Dân số thị xã Bến Cát đến cuối năm 2017 là 264.555 người. Trong các năm qua tốc độ tăng trưởng dân số thị xã Bến Cát tăng rất nhanh, bình quân tăng 3,25%/năm. Điều này phù hợp với q trình cơng nghiệp hóa đã diễn ra rất nhanh ở thị xã Bến Cát, hình thành nhiều khu công nghiệp và đô thị tập trung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 26 </small>Công nghiệp phát triển nhanh đã thu hút một lượng lớn dân nhập cư và dân số cơ học về làm việc tại địa bàn thị xã.

<i><b>1.2.5. Lĩnh vực giáo dục </b></i>

Công tác giáo dục được tập trung đầu tư chiều sâu, tính đến nay đã có 16/31 trường đạt chuẩn Quốc gia; 8/8 xã, phường hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; năm 2017 - 2018 toàn thị xã có 875 nhóm, lớp/32.237 học sinh ở các cấp học. Hiện nay có 2 trường đại học đang triển khai xây dựng trên địa bàn là Đại học Thủ Dầu Một và Đại học Quốc tế Việt - Đức với quy mô cả trăm ha nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao.

<i><b>1.2.6. Lĩnh vực y tế </b></i>

Theo kết quả điều tra cho thấy, hiện nay trên địa bàn thị xã Bến Cát có 109 cơ sở y tế, trong đó có 96 cơ sở đang hoạt động, 8 cơ sở hiện đã ngưng hoạt động, 5 cơ sở chuyển sang địa bàn khác. Các cơ sở y tế nằm trên tất cả các xã phường, trong đó, tập trung nhiều tại phường Mỹ Phước với 40 cơ sở đang hoạt động, chiếm 42%, 7 cơ sở ngưng hoạt động và 1 cơ sở (phòng khám Răng hàm mặt) chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh. Sở dĩ, phường Mỹ Phước có số lượng cơ sở y tế lớn nhất là do khu vực có nhiều khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị phát triển mạnh nên tập trung nhiều dân cư sinh sống. Phường ít cơ sở y tế hoạt động nhất là phường Chánh Phú Hịa, ngồi trạm y tế phường ra thì hiện chỉ có 1 cơ sở y tế đang hoạt động, 1 cơ sở y tế ngưng hoạt động.

Năm 2017, tổ chức khám và điều trị bệnh cho 1.225.464 lượt. Chủ động giám sát và xử lý kịp thời một số dịch bệnh nguy hiểm như: sốt xuất huyết, sốt rét, tay chân miệng, tiêu chảy cấp, sởi,...Thực hiện hồn thành các chương trình y tế quốc gia. Tổ chức kiểm tra 364 cơ sở hành nghề y, dược, trong đó có 17 cơ sở vi phạm. Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm 1.150/1.157 trường hợp, trong đó có 90 cơ sở vi phạm. Ngành cấp giấy chứng nhận mới VSATTP cho 132 cơ sở.

Lĩnh vực y tế chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng dân số đặc biệt là từ lao động nhập cư để đáp ứng nhu cầu lao động trong các KCN và CCN trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, vẫn chưa xảy ra tình trạng quá tải và chất lượng được phần nào đáp ứng tốt nhu cầu hiện nay.

<i><b>1.2.7. Hệ thống giao thông </b></i>

Quốc lộ 13 cùng với hệ thống đường huyện và đường đô thị đã hình thành mạng lưới giao thơng liên hồn, thuận lợi cho việc lưu thong tới tất cả các khu vực của thị xã và kết nối vùng, liên vùng. Trong những năm qua cùng với việc phát triển công nghiệp thì hạ tầng giao thơng cũng được chú trọng đầu tư phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 27 </small>triển. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng của một số tuyến đường cũng đang xuống cấp như ĐT748 và một số tuyến đường huyện. Tỷ lệ nhựa hóa của đường bộ chủ yếu tập trung ở hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị. Hệ thống đường xã - đường vào khu dân cư, khu nhà ở tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng tỷ lệ nhựa - cứng hóa cịn rất thấp.

<i><b>1.2.8. Hệ thống cấp điện </b></i>

Nguồn cấp điện cho khu vực Bến Cát được cấp từ nguồn điện lưới quốc gia qua các tuyến cao thế và các trạm biến thế trung gian 220KV, 110KV. Riêng khu công nghiệp Mỹ Phước 1, 2, 3 có các trạm biến thế chuyên dùng riêng 110/22KV.

<i><b>1.2.9. Hệ thống cấp nước </b></i>

Mạng lưới cấp nước thị xã phần lớn chỉ phục vụ sản xuất công nghiệp. Nước cấp cho sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất thấp, chủ yếu nằm trên một số tuyến đường chính thuộc phường Mỹ Phước, Dọc tuyến QL 13, Phường Thới Hịa. Hiện nay, cịn 2 xã chưa có nước cấp là xã Phú An và xã An Điền. Các doanh nghiệp và hộ dân còn lại tự khai thác, sử dụng nước dưới đất.

<i><b>1.2.10. Hệ thống thoát nước </b></i>

Sơng Thị Tính chảy qua thị xã là hệ thống thốt nước mưa chính trên địa bàn thị xã, ngồi ra có một lượng nước mưa khu vực phường Chánh Phú Hịa và Hịa Lợi thốt ra suối Cái và chảy ra sông Đồng Nai.

Các KCN CCN và khu dân cư do Becamex IDC làm chủ đầu tư đã xây dựng đồng bộ mạng lưới cống kênh thoát nước mặt ra sơng Thị Tính. Mạng lưới thốt nước mưa được đầu tư chủ yếu tại KCN Mỹ Phước và xây dựng kênh nhân tạo để phục vụ tiêu thốt nước mưa đáp ứng khu vực phường Thới Hịa và phường Mỹ Phước.

Hệ thống thoát nước cho thị xã chưa đồng bộ, chỉ một số tuyến đường chính có hệ thống thoát nước mưa nhưng chỉ đáp ứng cho thoát nước bề mặt đường, khơng đảm bảo tiêu thốt nước cho tồn thị xã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 28 </small>

<b>CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT 2.1. Hiện trạng cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát </b>

Bến Cát nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Bình Dương, phù hợp cho quá trình hội nhập và phát triển về kinh tế. Với 08 khu công nghiệp hiện có, tổng diện tích trên 4.000 ha với trên 1.600 dự án và 19 khu dân cư - đơ thị với tổng diện tích 5.000 ha, đến năm 2020 lần lượt sẽ là 6.000 ha cho công nghiệp và 7.000 ha cho đơ thị. Ngồi ra, thị xã Bến Cát cịn có hệ thống giáo dục với trường lớp được đầu tư đầy đủ cở sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các bậc học từ Mầm non đến Trung học phổ thông; một trường đào tạo nghề cho lao động, hai trường Đại học đang triển khai với quy mô 100 ha và một làng đại học quy mô 200 ha dành cho các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước.<small>2</small>

Đi kèm theo phát triển trên, thị xã Bến Cát thu hút một số lượng lớn lao động nhập cư, các học sinh - sinh viên và các chuyên gia - chuyên viên làm việc trong nhiều lĩnh vực, đây là một nguồn nhân lực rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội của thị xã Bến Cát.

Với sự gia tăng nhanh chóng nên dân số này, kéo theo việc gia tăng các cơ sở y tế, đặc biệt là các cơ sở y tế ngồi cơng lập là một địi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân trong tình hình dân số ngày càng tăng. Theo kết quả điều tra cho thấy, hiện nay trên địa bàn thị xã Bến Cát có 109 cơ sở y tế, trong đó có 96 cơ sở đang hoạt động, 8 cơ sở hiện đã ngưng hoạt động, 5 cơ sở chuyển sang địa bàn khác. Các cơ sở y tế nằm trên tất cả các xã phường, trong đó, tập trung nhiều tại phường Mỹ Phước với 40 cơ sở đang hoạt động, chiếm 41,2%, 7 cơ sở ngưng hoạt động và 1 cơ sở (phòng khám Răng hàm mặt) chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh. Phường Mỹ Phước có số lượng cơ sở y tế lớn nhất là do khu vực có nhiều khu cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị phát triển mạnh nên tập trung nhiều dân cư sinh sống. Phường ít cơ sở y tế hoạt động nhất là phường Chánh Phú Hịa, ngồi trạm y tế phường ra thì hiện chỉ có 1 cơ sở y tế đang hoạt động, 1 cơ sở y tế ngưng hoạt động.

<b> </b>

<b><small>2</small></b><i><b><small> theo Bến Cát và nguồn lực phát triển – Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Dương </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 29 </small>

<i>Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã </i>

<b>STT Phường/xã Số cơ sở đang </b>

<b>hoạt động </b>

<b>Tỷ lệ (%) </b>

<b>Số cơ sở ngưng hoạt động hoặc </b>

<b>chuyển đi </b>

<b>Tỷ lệ (%) </b>

<i>Hình 2. 1.Biểu đồ tỷ lệ cơ sở y tế theo địa bàn </i>

Các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát gồm nhiều chuyên ngành: đa khoa, nội tổng hợp, Nha khoa (răng hàm mặt), chẩn trị (YHCT), dịch vụ y tế, sản-phụ khoa, chun khoa ngoại, chẩn đốn hình ảnh, tai mũi họng, mắt. Trong đó, các chuyên khoa chiếm hầu hết các cơ sở y tế (81 cơ sở, chiếm 83,5%), là những cơ sở có quy mơ rất nhỏ, hoạt động động chuyên về một chuyên ngành. Những cơ sở cịn lại (16 cơ sở) gồm có (bệnh viện, Trung tâm y tế, trạm y tế, phòng khám đa khoa): đây là những cơ sở đa khoa, hoạt động từ vài đến hàng chục chuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 30 </small>khoa khác nhau, bao gồm cơ sở cơng lập và ngồi cơng lập. Quy mô hoạt động của các cơ sở này từ quy mô vừa đến lớn (xem bảng):

<i>Bảng 2. 2. Bảng tỷ lệ các cơ sở y tế và quy mơ </i>

<i>Hình 2. 2.Biểu đồ tỷ lệ cơ sở y tế theo chuyên khoa </i>

Hiện trạng hoạt động cụ thể của từng chuyên khoa như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 31 </small>

<b>2.1.1. Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước </b>

Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước được thành lập theo Quyết định phê duyệt số 5523 ngày 07/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương. Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước tiền thân là Bệnh viện đa khoa tư nhân Mỹ Phước. Địa chỉ tọa lạc tại đường TC3, khu phố 3, thị trấn Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

<i><b>Hình 2. 3. Vị trí khu vực bệnh viện </b></i>

<b>a) Về quy mô hoạt động: </b>

<i>- Quy mô về diện tích: Khi thành lập Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước năm </i>

2006, diện tích Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước có tổng diện tích của là 19.597 m<sup>2</sup>. Năm 2013, Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước được mở rộng, tổng diện tích khi mở rộng Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước là 73.939,3 m<small>2</small>; trong đó diện tích phần mở rộng thêm là 54.342,3 m<small>2</small>. Quy hoạch sử dụng đất của bệnh viện như sau:

<i>Bảng 2. 3. Quy hoạch sử dụng đất bệnh viện </i>

<b>Bệnh viện khi thành lập </b>

<b>Dự án sau khi mở rộng </b>

<b>Diện tích (m<sup>2</sup>) </b>

<b>Tỷ lệ (%) </b>

<b>Diện tích (m<sup>2</sup>) </b>

<b>Tỷ lệ (%) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 32 </small>

<i>Nguồn: Dự án Mở rộng Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước </i>

Tỷ lệ diện tích cây xanh của dự án sau khi mở rộng đạt 58,48 % tuân thủ theo thông tư số 18/2013/TT-BYT của Bộ y tế ngày 01/07/2013 Quy định về vị trí, thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm thì diện tích trồng cây xanh lấy bóng mát và cách ly với bên ngồi chiếm từ 35% đến 40% diện tích khu đất.

<i>- Quy mơ cơng trình: Dự án bao gồm khối chính được thiết kế quy mô 4 </i>

khối bao gồm các khoa: khoa khám bệnh, khoa xét nghiệm, khoa cấp cứu, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đốn hình ảnh, khoa chăm sóc đặt biệt, khoa chạy thận nhân tạo, chăm sóc đặt biệt ICU và hậu phẫu, khoa nội, khu nội trú, khoa sản, hậu sản, khoa mắt, kho đồ sạch và kho dụng cụ y tế, khu hành chính.

<i>- Quy mơ giường bệnh: Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước lúc thành lập quy mô </i>

150 giường bệnh, đến năm 2013 Công ty Cổ phần Bệnh viện Mỹ Phước đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương chấp thuận về việc mở rộng bệnh viện tại công văn số 3426/UBND-VX ngày 08/11/2013. Quy mô hiện nay của Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước là 489 giường. Bệnh viện khám điều trị bệnh ngoại trú trung bình 2.500 lượt/ngày. Quy mơ giường bệnh dự kiến phân bố như sau:

<i>Bảng 2. 4. Quy mô giường bệnh của bệnh viện </i>

<i>Khu cấp cứu </i>

<i>Khoa phẫu thuật-gây mê-hồi sức </i>

<i>Nguồn: Dự án Mở rộng Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước </i>

<b>b) Về máy móc, trang thiết bị: </b>

Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước đã trang bị một số máy móc, thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 33 </small>

<i>Bảng 2. 5. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị </i>

CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH & THĂM DÒ CHỨC NĂNG

7 Tủ trữ máu và vắcxin lưu động, có thể sạc

PHẪU THUẬT GÂY MÊ HỒI SỨC

15 Hệ thống phẫu thuật nội soi, với màn hình

19 Monitor trung tâm có thể kết nối ≥ 5 monitor

HỒI SỨC CẤP CỨU - ICU - THẬN NHÂN TẠO

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 34 </small>

32 Máy siêu âm di động chuyên tim và tổng quát

33 Monitor trung tâm có thể kết nối ≥ 5 monitor

NỘI TỔNG QUÁT

NHI - NHIỄM

NGOẠI TỔNG QUÁT

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 35 </small>

KHOA KHÁM

84 Máy đo khúc xạ giác mạc kế tự động

MÁY MÓC, THIẾT BỊ THƯỜNG XUYÊN

98 Nhiệt kế y học 42<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 36 </small>

<i>Nguồn: Dự án Mở rộng Bệnh viện đa khoa Mỹ Phước </i>

<b>c) Về thời gian hoạt động của bệnh viện: </b>

Bệnh viện hoạt động 24/24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ. Tuy nhiên, bộ phận hành chính, nhân sự, văn phịng chỉ làm việc trong giờ hành chính. Các bộ phận chun mơn, sẽ thay nhau trực theo ca, nhưng về số lượng các y bác sỹ trong giờ hành chính thường sẽ đơng nhất, ngồi giờ hành chính thường sẽ giảm về số lượng do số lượng lượt bệnh nhân thăm khám giảm, đặc biệt là ca đêm, chỉ để lại một số lượng nhỏ y bác sỹ đại diện cho các khoa, các phịng khám chun mơn để trực và theo dõi bệnh nhân.

<b>2.1.2. Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát </b>

Trung tâm Y tế thị xã Bến Cát được thành lập tại Quyết định số UBND ngày 15 tháng 04 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Dương về việc thành lập Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương. Địa chỉ tọa lạc ngay tại mặt tiền của Quốc lộ 13, tại khu phố 5, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Trung tâm hoạt động dưới hình thức tổ chức của bệnh viện đa khoa. Trung tâm y tế thị xã Bến Cát là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh trên địa bàn thị xã Bến Cát. Ngồi ra, Trung tâm y tế cịn là cơ sở đào tạo, tập huấn các chương trình y tế; Nghiên cứu khoa học về y học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh; Chỉ đạo

<b>830/QĐ-tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật. </b>

<b>a) Về quy mô hoạt động của Trung tâm </b>

Trung tâm có tổng diện tích 70.678 m<sup>2</sup>, có số lượng cán bộ cơng nhân viên là 136 người, trong đó có 26 bác sỹ, 42 y tá, điều dưỡng, và 68 người thuộc các bộ phận khác (hành chính, nhân sự, hộ lý, bảo vệ…). Hiện tại Trung tâm có quy mơ 100 giường bệnh. Trung bình số lượt khám chữa bệnh tại trung tâm là 300 lượt/ngày.

<b>b) Về máy móc, trang thiết bị </b>

Trung tâm có các máy móc thiết bị chính sau:

<i>Bảng 2. 6. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 37 </small>

<i>Nguồn: Trung tâm y tế thị xã Bến Cát </i>

<b>c) Về thời gian hoạt động của trung tâm: </b>

Trung tâm hoạt động 24/24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ. Tuy nhiên, bộ phận hành chính, nhân sự, văn phịng chỉ làm việc trong giờ hành chính. Các bộ phận chun mơn, sẽ thay nhau trực theo ca, nhưng về số lượng các y bác sỹ trong giờ hành chính thường sẽ đơng nhất, ngồi giờ hành chính thường sẽ giảm về số lượng do số lượng lượt bệnh nhân thăm khám giảm, đặc biệt là ca đêm, chỉ để lại một số lượng nhỏ y bác sỹ đại diện cho các khoa, các phịng khám chun mơn để trực và theo dõi bệnh nhân.

<b>2.1.3. Các trạm y tế/phòng khám đa khoa các xã, phường </b>

Các trạm y tế/phòng khám đa khoa các xã, phường là cơ sở khám chữa bệnh tuyến cơ sở, đóng quân trên địa bàn các xã, phường. Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc quản lý của Trung tâm y tế. Các cơ sở này điều trị bệnh bằng thuốc tây, thường các bệnh được khám là những bệnh hoặc chấn thương tương đối nhẹ, đối với các bệnh nặng, sẽ được giới thiệu lên tuyến trên. Ngoài chức năng khám chữa bệnh, sơ cứu chấn thương, cơ sở cịn có chức năng quản lý các cơ sở y tế tư nhân đóng trên địa bàn. Hiện nay, có 5 trạm y tế thuộc các xã An Điền, phường Hòa Lợi, phường Chánh Phú Hòa, phường Tân Định, phường Phú An; 3 phòng khám đa khoa (trước là trạm y tế đổi thành) đóng ở 3 địa bàn phường Mỹ Phước, phường Thới Hòa và xã An Tây.

<b>a) Về quy mơ hoạt động của trạm y tế/phịng khám đa khoa </b>

Về diện tích: Các trạm y tế có tổng diện tích từ 383,37 đến 4.020 m<small>2</small>

, trong đó trạm y tế có diện tích nhỏ nhất là trạm y tế Chánh Phú Hòa với diện tích 383,37 m<sup>2</sup>, trạm y tế có diện tích lớn nhất là trạm y tế xã An Điền với diện tích4.020 m<sup>2</sup>.

Về quy mơ giường bệnh: Các trạm y tế co quy mô giường bệnh từ 5 đến 15 giường bệnh, với số lượng khám bệnh từ 20 đến 95 lượt/ngày. Trong đó, cơ sở có quy mơ nhỏ nhất là An Điền, Chánh Phú Hòa, Tân Định với quy mô 5 giường và 35 - 45 lượt khám/ngày.cơ sở), cơ sở có quy mơ lớn nhất là An Tây

8 Tủ trữ máu và vắcxin lưu động, có thể sạc

14 Máy siêu âm di động chuyên tim và tổng quát

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 38 </small>với quy mơ 15 giường và 95 lượt khám/ngày. Mặc dù, Phịng khám đa khoa Mỹ Phước có quy mô giường bệnh không nhỏ nhất (12 giường), lại đông dân cư sinh sống nhưng số lượt khám tại Phòng khám đa khoa Mỹ Phước lại thấp nhất so với các trạm y tế của các phường xã khác trên các địa bàn thị xã. Sở dĩ số lượt khám phòng khám đa khoa Mỹ Phước nhỏ nhất là do trên địa bàn phường Mỹ có bệnh viện đa khoa, Trung tâm y tế và nhiều phòng khám đa khoa tư nhân, nên người dân có nhiều lựa chọn khám chữa bệnh, vì vậy số lượt khám của phòng khám giảm.

<i>Bảng 2. 7. Bảng thống kê quy mô hoạt động các trạm y tế, phòng khám đa khoa xã phường </i>

<b>STT Tên phịng khám Địa bàn Diện tích (m<sup>2</sup>) </b>

<b>Giường bệnh </b>

<b>Số cán bộ nhân viên </b>

<b>Số lượt khám/ngày </b>

2 Trạm y tế Chánh Phú Hòa

Thới

7 Phòng khám đa khoa Mỹ Phước

Thới

8 Phòng khám đa

<b>b) Về máy móc, trang thiết bị </b>

Máy móc thiết bị chính phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh của phòng khám như sau:

<i>Bảng 2. 8. Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 39 </small>

<b>c) Về thời gian hoạt động </b>

Trạm y tế, phòng khám đa khoa xã, phường hoạt động 24/24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ. Tuy nhiên, giờ hoạt động chính chủ yếu là giờ hành chính. ca tối chỉ cắt cử một vài người trực trạm.

<b>2.1.4. Các phòng khám đa khoa tư nhân </b>

Phòng khám đa khoa tư nhân là loại phòng khám do tư nhân thành lập với nhiều chuyên khoa. Theo kết quả điều tra, hiện trên địa bàn thị xã Bến Cát có 6 phịng khám đa khoa tư nhân, trong đó phường Mỹ Phước có 3 phịng khám; xã An Tây, phường Tân Định và phường Thới Hòa, mỗi xã phường có 1 phịng

<b>khám. </b>

<b>a) Về quy mơ hoạt động của trạm y tế/phịng khám đa khoa </b>

Về diện tích: Các phịng khám đa khoa tư nhân có tổng diện tích từ 285 đến 1.650 m<sup>2</sup>, trong đó phịng khám có diện tích nhỏ nhất là Phịng khám đa khoa Trần Đức Minh với diện tích 285 m<small>2</small>

, phịng khám có diện tích lớn nhất là Phịng khám đa khoa Hồn Hảo 3 với diện tích1.650 m<sup>2</sup>.

Về quy mô giường bệnh: Các phòng khám đa khoa tư nhân có quy mơ giường bệnh từ 12 đến 30 giường bệnh, với số lượng khám bệnh từ 50 đến 216 lượt/ngày. Riêng Phòng khám đa khoa Hoàn Hảo 3 chỉ thăm khám và chuẩn đốn bệnh, khơng nằm lại điều trị.

Về số cán nhân viên: số cán bộ nhân viên của phòng khám đa khoa tư nhân từ 16 đến 110 người. Trong đó đơng nhất là phịng khám đa khoa Nhân Nghĩa với 110 cán bộ nhân viên.

<i>Bảng 2. 9. Bảng thống kê quy mơ hoạt động các phịng khám đa khoa tư nhân </i>

<b>STT Tên phòng khám Địa bàn Diện tích (m<sup>2</sup>) </b>

<b>Giường bệnh </b>

<b>Số cán bộ nhân viên </b>

<b>Số lượt khám/ngày </b>

1 Phòng khám đa khoa Đại Minh Phước

Mỹ

2 Phòng khám đa khoa Trần Đức Minh

Mỹ

3 Phòng khám đa khoa Nhân Nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Báo cáo tổng hợp Đề án “ Điều tra, khảo sát hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế trên địa bàn thị xã Bến Cát” </small>

<small> 40 </small>

<b>b) Về máy móc thiết bị </b>

Máy móc thiết bị chính phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh của phòng khám như sau:

<i>Bảng 1.6: Danh mục máy móc, thiết bị sử dụng trang bị </i>

<b>c) Về thời gian hoạt động </b>

Các phòng khám đa khoa tư nhân hoạt động 24/24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày lễ. Tuy nhiên, giờ hoạt động chính chủ yếu là giờ hành chính. Ca tối chỉ cắt cử người đủ trực.

<b>2.1.5. Phòng khám nội tổng hợp </b>

Phòng khám nội tổng hợp là loại phòng khám tư nhân, điều trị bệnh bằng thuốc tây. Thường các bệnh được khám là những bệnh tương đối nhẹ như ho, đau đầu, viêm mũi dị ứng, cảm cúm, sốt siêu vi, tiêu chẩy… là những bệnh thường gặp, nhiều người dễ mắc phải, nhưng do tính chất bệnh không nghiêm trọng, không cần đến các bệnh viện, cơ sở y tế lớn nên để cho tiện lợi, nhanh chóng nhiều người đến thăm khám tại các phòng khám nội tổng hợp. Theo kết quả điều tra cho thấy, hiện nay trên địa bàn thị xã Bến Cát có 22 cơ sở y tế thuộc phịng khám nội tổng hợp, dẫn đầu trong các cơ sở y tế chun khoa, trong đó đơng nhất là phường Thới Hòa (7 cơ sở), tiếp đến là phường Mỹ phước (có 6 cơ sở), phường Tân Định (3 cơ sở), xã An Điền (2 cơ sở), còn lại An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Phú An (1 cơ sở/xã,phường).

<b>a) Về quy mô: </b>

Các cơ sở thường có quy mơ tương đối nhỏ (dạng phịng khám), với diện từ 10 - 30 m<sup>2</sup>, số cán bộ công nhân viên từ 1 - 3 người (1 bác sỹ, 1-2 y tá/điều dưỡng), có 1 số phịng khám chỉ có 1 người (bác sỹ). Đa phần các phịng khám thường khơng có giường bệnh, mà chỉ khám bệnh, kê đơn, tuy nhiên, có một vài phịng khám có giường nằm để truyền dịch.

</div>

×