Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.04 MB, 174 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Hoàng Thị Hiền Lê
LUẬN ÁN TIEN SĨ VĂN HOC
<small>Hà Nội - 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Hoàng Thị Hiền Lê
<small>Chuyên ngành: Văn học Việt Nam</small>
Mã số: 62 22 01 21
LUẬN ÁN TIỀN SĨ VĂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
<small>Hà Nội - 2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kêtquả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bơ trong bâtky cơng trình khoa học nào. Nêu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.</small>
<small>Hà Nội, tháng 08 năm 2022Tác giả luận án</small>
Hoàng Thị Hiền Lê
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin bay tỏ long biết on sâu sắc toi PGS. TS. Pham Xuân Thạch người thầy đã tận tinh hướng dẫn va động viên tôi trong suốt q trình thực<small>hiện luận án.</small>
<small>-Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Dai Khoa học xã hội va</small>Nhân văn — Đại học Quốc gia Hà Nội, quý thầy cô là giảng viên của Tổ Văn họcViệt Nam - Khoa Văn học đã tạo điều kiện để tơi hồn thành khố học và thực
<small>hiện luận án.</small>
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Việt Nam học, Dai học Sư phạm Hà</small>Nội — đơn vi công tac đã tao điều kiện để tơi được tham gia học tập, nghiên
<small>cứu, hồn thành luận án.</small>
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, tháng 08 năm 2022Tác giả luận án</small>
Hoàng Thị Hiền Lê
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤCLỜI CAM ĐOAN</small>
<small>LỜI CẢM ƠN</small>
<small>¡10/900 0. ... 1</small>
<small>J9... ... 31. Lý do chọn đề tài... --¿- 2 c9 1E21211212111211211111 1111111121111 010.1 1erreg 3</small>
<small>2. Muc dich nghién UU... na ...ỒỒ... 4</small>
<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên CU... cece eescesecsessessesseessessessessessessessessessesseseeeees 54. Phương pháp nghiÊn CỨU... - - -- c2 112321133211 13911 1591111 111181118 111811 E811 gvnnriệp 55. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dé tài nghiên cứu...--- - 2 2 + z+szzxze: 76. Cấu trúc của luận án...-.---c-S: St St E1 SESE9E111215111115111111151111111111111111111111 E11. ceE 7Chương 1: TONG QUAN TINH HÌNH NGHIÊN CỨU...-- 2-2 ©5225+25sze: 81.1. Bối cảnh ra đời nhóm Han Thuyén oo... cece essesseesessessessessesssesessessesseesessen 81.1.1. Bối cảnh lich sử, xã hội, văn hoá Việt Nam những năm 1940 đến trước Cáchmạng tháng Tlắm... - --- 6 1k9 vn HT nh nh TH Hà HT ch HH Hành 8</small>
<small>1.1.2. Bối cảnh văn hoc những năm 1940...-- 2-2 +£+E£EE£EE+E2EeEEeEEeExrErrvees 161.2. Nhóm Han Thuyên từ những mảnh vụn văn học Sử ... --.-‹ 5+5 <++<ss2 201.2.1. Tính chất nhóm của Hàn Thuyên...---2- 2 2 £+E+EE+EE+E++E££EeEEeEEzExzrrree 20</small>
<small>1.2.2. Các hoạt động của nhóm từ 1940 — 19445... ...- 5. 2S. +3 skkssrsirerrrerke 27</small>
<small>1.3. Van đề Hàn Thuyên trong lịch sử nghiên cứu văn học...----:--:-s¿ 331.3.1. Nghiên cứu về Hàn Thuyên trước Cách mang Tháng Tám 1945... 341.3.2. Nghiên cứu về Hàn Thuyên từ 1945 — 1946 ...--¿- 2 2+s+zxe£xeEzrzrzxez 37</small>
<small>1.3.3. Nhìn nhận Hàn Thuyên từ 1954-1985 ...- . S. 12.12 1. 1 1xx xe, 39</small>
<small>1.3.4. Những đánh giá về Hàn Thuyên từ Đổi mới — nay...--22 2 s2 s2 42</small>
<small>Tiểu kết Chương Ì...-- 2-52 2+SE92EE2EEEEE2E1212112112712111121121121111 111111. 54</small>
<small>Chương 2: TƯ TƯỞNG VĂN HOA - XÃ HỘI CUA NHÓM HAN THUYEN... 562.1. Những quan điểm tư tưởng về văn hoá, văn minh ...-- ¿s55 s+cz2 z+se¿ 562.1.1. Sự hình thành va phát triển của văn minh...- - 2 2 2 +Ee£x+£xz£+zxszxez 562.1.2. Những tư tưởng của Hàn Thuyén về các van đề văn hố ...-.-- 612.2. Hình dung về xã hội, con người va van dé tiến hoá xã hội...---- 632.2.1. Mỗi quan hệ giữa con người và xã hội...----2- c2 2+22+ExeEEtzErzrrrxerrrred 632.2.2. Vấn đề tiền hoá xã hội... ¿52t 22t 222 222 E2 tri 66</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2.3. Những van dé bản sắc Việt Nam...--¿- 2-2222 22E22E22212221221122121.221exre. 74Tiểu kết Chương 2...- - 2-52 SE E9 1911211212111112112111111111111111 1111 ye 79</small>
<small>Chương 3: THỰC TIEN LÝ LUẬN, PHÊ BÌNH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC CUA</small>
<small>NHOM HAN THUYEN 2.00. 5... 803.1. Diện mao lý luận, phê bình nghiên cứu văn học của Han Thuyên ... 80</small>
<small>B.L.1. Ly Wain Van HOC. e.e... 80</small>
<small>3.1.2. Từ phê bình đến nghiên cứu văn học ...-- 2-22 s+++£x+tx+zx+zE+rszrxered 823.2. Những đặc điểm chung về hệ thống tư tưởng lý luận, phê bình nghiên cứu củaHan THuyén 0077... ... 873.2.1. Quan điểm văn học phan ánh hiện thực ... -- - 25 5 2c s2 sssvssseresreres 873.2.2. Quan điểm phê bình duy vật biện chứng ...--- 2-2 2 +£x+£++£+zE++Ezez 893.3. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác xit với những khuynh hướng tư tưởng khác ... 93</small>
<small>3.3.1. Chủ nghĩa Mác với phương pháp tiểu sử và khuynh hướng phân tâm học ... 93</small>
<small>3.3.2. Chủ nghĩa Mác với khuynh hướng xã hội luận... -- 5-5 5< <<<c++ 110Chương 4: THUC TIEN SANG TÁC VĂN HOC CUA NHÓM HAN THUYỀN I174.1. Khái quát về bức tranh sáng tác văn xuôi của Hàn Thuyên...-- 1174.1.1. Những đề tai Chung oo. cecccccccccccsccscescssessessesecsessessessessesessessessesesessessessessees 117</small>
<small>4.2.2. Su da dang về hình thức, thé loai..cccceccccsccsesscsesseseesesecsesecsesecsessesveeeeneeeeeeees 119</small>
<small>4.2. Tinh thống nhất trong sáng tác của Hàn Thuyên...---2- 2-5555: 1224.2.1. Tinh thống nhất về tư tưởng, chủ đề...----2- 2¿-+2s++2x+2zx+zx++zxzzseex 1224.2.2. Tính thống nhất trong bút pháp thể hiện...-- ¿2-52 22 2+ £Ee£e£zE+zez 1314.3. Tinh da dạng trong sang tác của Hàn Thuyên...- --- 55s ++ssssvseees 133</small>
<small>4.3.1. Phong cách văn chương Trương TỬU... ..- c5 St stseerreerrrererree 133</small>
<small>4.3.2. Phong cách tiêu thuyết trinh thám của Bùi Huy Phồn...--- --- 1454.3.3. Phong cách tiêu thuyết hiện thực của Nguyễn Đức Quỳnh ... 148</small>
<small>4.3.4. Phong cách tả chân của Nguyễn Đình Lap ...--- 22 2+s+czzx+£zxscs2 150</small>
<small>Tiểu kết Chương 4...--2- 5c + S229 E9EEE2E1211211211111111121121111111111111 1E te 1544000900077 ... 156DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIÁ LIÊN QUAN</small>
<small>DEN LUAN AN... ec ... 159TAI LIEU THAM KHAO... 1... 161</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">MỞ ĐẦU
1.1. Trong dòng chảy của lịch sử dân tộc, những năm đầu thế kỷ XX là
thời kỳ nhiều biến động. Chính vì những biến động đó, nhiều van đề vẫn được
lật di lật lại ở thế ki XXI dé thay lich sử trả lời những câu hỏi còn bỏ ngỏ.
Hiện tượng hình thành các nhóm phái tư tưởng những năm 1940 — 1945 tiếp
nối giai đoạn trước đã góp phần làm phong phú diện mạo của đời sống vănhọc Việt Nam hiện đại. Trong số đó, sáng tác của nhiều nhóm đã đượcnghiên cứu và xuất ban day đủ như Tự luc văn đoàn, Tân dân, Nam Phong,
<small>Trị Tân, Thanh Nghị. Nhưng Hàn Thuyên là một hiện tượng đặc biệt. Những</small>
tác giả nổi bật tham gia va cộng tác với nhóm là Trương Tửu, Lương ĐứcThiệp, Bùi Huy Phén, Đặng Thai Mai, Nguyễn Tuân, Nguyễn Đồng Chi, BùiHuy Phén... Đến nay chúng tơi vẫn chưa tìm thấy cơng trình văn học sử nào
chưa được thống nhất, ngay cả sự tồn tại tính chất “nhóm” của nó vẫn cịnnhững ý kiến tranh luận.
1.2. Hàn Thun trước tiên được xây dựng là một nhà xuất bản với
Trương Tửu làm chủ bút, cịn ơng Nguyễn Xn Lương phụ trách việc kinh
doanh. Ban đầu, Han Thuyén xuất bản cục chủ trương nhận in những an phẩmcó giá trị ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ nghệ thuật, xã hội đến khoa học, tựnhiên... Chỉ sau một thời gian ngắn, Han Thuyén phát trién thành một nhóm
kiến thiết một nền “tân văn hoá”. Trong giới hạn cho phép, chúng tôi cô gắngthu thập đầy đủ nhất có thé các ấn phẩm in ở nhà xuất bản, đồng thời phântích những tư tưởng chủ đạo mà các tác giả Hàn Thuyên theo đuôi và chỉphối trong sự nghiệp cầm bút của mình. Khơng những thế, chúng tôi cũngcô gắng đặt Hàn Thuyền trong môi quan hệ với các nhóm tư tưởng thời kì này
<small>đê có cái nhìn tơng quan, đa dạng và thực tê.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.3. Đề tài mong muốn khôi phục lại diện mao của Han Thuyên thôngqua các hoạt động chủ yếu, từ đó phần nào hồn thiện toan cảnh lịch sử vănhọc dân tộc thời kỳ 1940 — 1945, đồng thời cung cấp những tư liệu về nhóm
cho những nghiên cứu sau. Thông qua các tác phẩm tiêu biểu của Trương
<small>Tửu, Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh..., chúng tôi khái quát thành hệ</small>
thống chủ đề, thi pháp và cau trúc. Đây là những hiện tượng văn học cần đượcnhìn nhận rõ nét, xuất bản rộng rãi hơn. Bức tranh văn học sử những năm đầu
thế kỷ XX nhờ vậy cũng phần nào trọn vẹn hơn.
<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>
<small>Trên cơ sở thu thập, khảo sát các tài liệu có được, chúng tơi đưa ra</small>những nhìn nhận chung về diện mạo và vị trí của nhóm trong thời kỳ vănhọc 1940- 1945. Thông qua sự nhận diện về chân dung các thành viên, cácmối quan hệ, các hoạt động văn hoá xã hội, luận án cung cấp cái nhìn tổng
Từ mục tiêu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: Tái dựng lại điện mạo nhóm Han Thuyén về tô chức, phân
<small>định được thành viên, cộng tác viên.</small>
<small>Thứ hai: Khái quát va phân tích những tư tưởng xã hội, văn hoa cua</small>
Thứ ba: Hệ thơng hố những quan niệm về văn học, lý tưởng thâm mỹ
<small>của nhóm Han Thun thơng qua hoạt động nghiên cứu, lý luận, phê bình.</small>
Thứ tr: Nghiên cứu hoạt động sáng tác dé làm rõ di sản văn học của
Ở thời kì 1930 — 1945, nếu giai đoạn 1936 — 1939 đã được khang địnhvới sự nở rộ của nhiều cơng trình phê bình nghiên cứu thi dong chảy vănhọc 1940 — 1945 vẫn còn nhiều bỏ ngỏ. Đề tài mong muốn góp thêm một tài<small>liệu nghiên cứu các khuynh hướng văn học 1940 — 1945 nói riêng và giaiđoạn 1930 — 1945 nói chung.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của dé tài là các tác pham trong phạm vi đã đượcxuất bản, lưu hành của nhóm Hàn Thuyén, tập trung ở những lĩnh vực: lý
luận, nghiên cứu phê bình, khảo cứu văn hố, xã hội, tác phẩm văn học...
Trong phạm vi có thể, chúng tơi tập trung hệ thống hố những sáng tác đa
dạng của Trương Tửu, Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh, Bùi Huy
Phôn.... vốn được xem là những tác giả chủ yếu của nhóm.
Vì một số lý do khách quan nên nhiều tác phẩm hiện nay đã bị mờ vàchỉ còn bản lưu trên máy ở Thư viện Quốc gia. Đó cũng là hạn chế củachúng tơi khi tiếp cận số lượng sách ở Han Thuyén, do vậy một số tác phamchỉ dừng ở mức khảo sát, thống kê, không đi sâu vào nghiên cứu phê bình.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Có thé hiểu, phương pháp luận nghiên cứu văn học là một lĩnh vựckhoa học nghiên cứu một cách hệ thong cac nguyén tắc chỉ dao việc thực
<small>hành khoa học văn học, cũng như nghiên cứu các phương pháp thực hành</small>
khoa học văn học [25, tr.5]. Vì thế luận án nghiên cứu van học sử Nhóm HanThun trong tiến trình lịch sử văn học Việt Nam 1940 — 1945 đã kết hopnhiều lý thuyết tham chiếu dé có cái nhìn tồn diện nhất. Cụ thể, chúng tơi
<small>sử dụng phương pháp văn học sử, thi pháp học.</small>
— Phương pháp văn học sử: Đề tài thực hiện sưu tầm, khảo cứu vănbản, từ đó đối chiếu các nguồn khác nhau để xác lập cơ sở dữ liệu đầy đủ vềHàn Thuyên. Với công việc nay, chúng tôi tiến hành các thao tác sau đây:
+ Thao tác tổng hợp, thống kê: Thu thập sáng tác của các thành viênHan Thuyên; tong hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu từng đề cập đến mỗi cánhân và nhóm trong các cơng trình, bài viết, báo cáo khoa học... Luận án cố
gang tập hợp, thống kê để giới thiệu nhiều nhất có thé các tác phẩm và tưtưởng của họ trong bối cảnh văn hoá xã hội đương thời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>+ Thao tác khảo sat và miêu tả: Sau khi tập hợp những tai liệu có liên</small>
quan đến đề tài, chúng tơi tiến hành khảo sát nội dung những nghiên cứu cóliên quan đến các vấn đề của nhóm để miêu tả lại các mối quan hệ, các<small>hoạt động văn hoá, khuynh hướng tư tưởng...</small>
~ Phương pháp thi pháp học: Không những tiếp cận bề mặt văn ban
mà dé tài còn vận dụng khung lý thuyết thi pháp học dé phân tích cấu trúc tác
phẩm ở hình thức nghệ thuật, từ đó gợi ra hướng tiếp cận cho người đọc một
<small>cách đa dạng.</small>
Luận án tiễn hành phân tích cau trúc nghị luận phê bình, đặt các tác
điểm riêng để khăng định tài năng nổi bật. Sau khi miêu tả đối tượng nghiên
tượng theo cách tiếp cận cấu trúc chức năng và nguồn gốc lịch sử nhằm xác
<small>nhóm khác cùng thời, cũng như trong tình hình chung của văn hố xã hội Việt</small>
Nam và trên thế giới.
Đề nhìn nhận một cá nhân, tô chức hay một vấn đề sáng tác, người nghiên
phát triển ra. Chính vi thế, chúng tơi ln đặt Han Thuyén trong tổng thể môi
Qua đó, luận án chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong khuynh hướng
<small>tư tưởng và các hoạt động của nhóm với các nhóm cùng thời như 77i tan, Thanhnghị, hay các nhóm tư tưởng khác như 7# luc văn đoàn, Tan dân... và các nhà</small>
Trong q trình nghiên cứu đề tài này, chúng tơi cũng luôn ý thức kết
<small>hợp các thao tác nghiên cứu liên ngành như văn học với văn hoá học, lịch sử</small>
học, triết học... để giới thuyết đầy đủ nhất về các nhóm đối tượng và tổ chức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án có gắng cung cấp phan nào những kết luận khoa học về nhómHàn Thuyên sau khi tơng hợp, phân tích nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Từđó đề tài đưa ra cái nhìn phù hợp với phê bình văn học trong thời đại mới.
Ngồi Trương Tửu, các tác giả như Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh
lần đầu tiên được đánh giá đầy đủ về mặt tư tưởng lẫn sự nghiệp sáng tác.
Luận án thể hiện sự cấp thiết khi nhìn nhận đa chiều một hiện tượng văn họcphức tạp trong thời kì nhiều biến động của đất nước về cả chính trị lẫn tư tưởng.
Sự cấp thiết này cũng dựa vào đồng thuận của các nhà nghiên cứu phê bình sau
nửa đầu thế kỉ XX.
Đề tài có thể xem như một trong những cơng trình tham khảo để đi sâuvào phân tích, tìm hiểu tính đa dạng về tư tưởng của văn học Việt Nam
<small>1930 — 1945.</small>
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính củaluận án được triển khai như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
<small>Chương 2: Tư tưởng xã hội - văn hố của nhóm Hàn Thun</small>
Chương 3: Thực tiễn lý luận, phê bình nghiên cứu văn học của nhóm
<small>Hàn Thun</small>
Chương 4: Thực tiễn sáng tác văn học của nhóm Han Thuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Chương 1:</small>
Bồi cảnh ra đời của Hàn Thuyên chính là nguyên nhân dẫn đến sự phứctạp của nhóm, và cũng là lý do thơi thúc chúng tơi có gắng khơi phục lại điệnmạo của Han Thuyên trên văn đàn. Về chính trị, những năm 1940 — 1945 đượcxem là giai đoạn đặc biệt “đêm trước của cuộc cách mạng” với nhiều sự kiện
nhiều nhóm phái, khuynh hướng văn học khác nhau lúc bấy giờ. Han Thuyềnvừa tồn tại như một nhóm tư tưởng, cũng vừa hoạt động như một nhà xuất bản.Trên co sở thu thập các nguồn tác phẩm được lưu giữ, đồng thời tổng hopnhững nghiên cứu đã công bố, chúng tôi cố gắng hoàn thiện phần nào bứctranh về Hàn Thuyên bằng những số liệu trực quan và đánh giá khách quan.
1.1. Bối cảnh ra đời nhóm Hàn Thuyên
1.1.1. Bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá Việt Nam những năm 1940 đến
<small>trước Cách mang thang Tam</small>
-Tinh hình chién tranh thé giới va ảnh hưởng đến Đông Dương
Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. Ở châu Au,quân đội phát xít Đức tấn cơng nước Pháp, Chính phủ phản động Pháp đầuhàng, làm tay sai cho Đức (tháng 6-1940). Ở Viễn Đông, quân đội phát xitNhật tiến sát biên giới Việt-Trung. Thực dân Pháp lo sợ cả ngọn lửa cách
<small>mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Đơng Dương lẫn sự đe doạ của phát</small>
xít Nhật. Ngồi chính sách kiểm duyệt và đàn áp sách báo tiến bộ, Pháp cịnthi hành chính sách ngu dân. Khơng những thế, chúng cũng “thò bàn taynham hiểm năm mấy phong trào văn hố có xu hướng cải lương tư sản(phong trào Âu hoá, “vui vẻ trẻ trung”, hội Ánh sáng, hội Hướng đạo...) vànhững hoạt động tôn giáo nhằm ru ngủ và đánh lạc hướng thanh niên” [27,<small>tr.309].</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tiếp đó, mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đặt chân đến Đơng Dương.
Chính quyền Pháp đã quỳ gối đầu hàng, mở cửa hợp tác. Từ đó, đất nước ta
cùng lúc phải chịu hai tầng áp bức của thực dân lẫn phát xít. Chính sách bóc lộtkinh tế, áp bức chính trị của Pháp - Nhật đã gây hậu quả nghiêm trọng đến nền
miền Bắc chết đói năm 1945. Về qn sự và chính trị, chúng chia mũi nhọntrước hết vào Đảng Cộng sản (DCS) và phong trào cách mạng... Cuộc khủng
hoang mang, lo sợ trong tầng lớp thanh niên trí thức thành thị [27, tr.312].
minh vào bậc nhất thế giới của đất nước Phù Tang. Văn kiện Đảng tập 7 đã
loại Grandjean và quan bản xứ như loại Phạm Quỳnh, tuyển một số đảng viên
-52]. Tình hình chính trị khó khăn đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến mặt trận văn
<small>hố và các hoạt động xã hội.</small>
<small>¬Sự lãnh đạo của Dang Cộng San</small>
<small>Từ 1930, dưới sự lãnh đạo của DCS Đông Dương, phong trào côngnhân và các phong trào yêu nước khác ngày một dâng cao, trở thành những cú</small>
đánh liên tiếp vào thực dân, phat xit và bè lũ tay sai. Tháng 4/1931, DCS
Đông Dương được công nhận là một chi bộ độc lập của Quốc tế cộng san’,
Trên thế giới, Quốc tế cộng sản và chủ nghĩa Mác chi phối đến nhiều tổ chức
<small>của Đảng ở các nước, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Sự ảnh hưởng của</small>
chủ nghĩa Mác — Lênin được khang định ở Việt Nam thông qua sự kết hợpnhuan nhuyễn, biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
<small>vô sản, giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Năm 1937, DCS thành</small>
<small>' Quốc tế cộng sản: một chính Đảng duy nhất của vơ sản giai cấp và dân tộc thế giới gồm ngót 70 DCS lãnh</small>
<small>đạo cho vô sản giai cap và dân tộc bị áp bức đấu tranh chồng phát xít chủ nghĩa và dé quốc chiến tranh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">lập Mặt trận nhân dân phản dé Đông Dương, sau đổi thành Mặt trận thống
nhất dân chủ Đông Dương, rồi gol tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Sự
thành lập này sát cánh cùng Đảng đưa ra khẩu hiệu chống phát xít và chiến
tập hợp quan chúng, trong đó có việc ra các tờ báo công khai, như tờ Dánchúng... Các tờ báo này có nhiệm vụ tun truyền cho đường lối chính sáchcủa Đảng, chiến lược, sách lược của Mặt trận dân chủ Đơng Dương, đồng
chữ Quốc ngữ...
<small>-Khơng khí chính trị, văn hố trước Cách mạng</small>
Trong thời kì này, cơng tác văn hố văn nghệ được chú trọng, điều đó
ra đời của tổ chức Văn hoá cứu quốc. Tờ Tiên phong chính là cơ quan ngơn
đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hoá, định hướng cho nhận thứcvà hoạt động văn hoá văn nghệ của Đảng và nhân dân. Đề cương văn hoá đặc
<small>biệt chú trọng phương châm “dân tộc hoá, đại chúng hoá, khoa học hoá” trong</small>
xây dựng phát triển văn hoá. Phong trào văn nghệ cách mạng cùng từ đâyphát triển ngay trong dân chúng, trở thành một hiện tượng đi cùng với cách
Có thể thấy, những năm 1930 — 1945 là thời kì của đấu tranh dân tộc và
xuất hiện các khuynh hướng tư tưởng hay phương pháp sáng tác khác nhau.Những tiền đề ấy tất yếu dẫn đến những cuộc đấu tranh của các hình thái ýthức trong kiến trúc thượng tầng. Theo Phan Cự Đệ lý giải, “Hệ tư tưởng tưsản (cả tư tưởng thực dân) cau kết với tư tưởng phong kiến lỗi thời. Đấu tranh
chống lại những hệ tư tưởng thống trị đó là hệ tư tưởng vơ sản và những khát
<small>vọng dân tộc dân chủ và xã hội chủ nghĩa của các tâng lớp nông dân, tiêu tư</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>sản thành thị yêu nước” [27, tr.52]. Trong lĩnh vực văn học, đó là sự tác động</small>qua lại giữa các nền văn học cách mạng, văn học hiện thực phê phán, vănhọc lãng mạn tiến bộ, văn học lãng mạn tiêu cực, trộn lẫn với các khuynhhướng văn học suy đôi khác. Và Han Thuyén, một tổ chức tư tưởng biệt
chưa được đánh giá rõ ràng cũng bởi sự tồn tại của những khuynh hướng văn
<small>học phức tạp như vậy.</small>
Chủ nghĩa Mác hay Mác xít là một phạm trù rộng với nhiều ý nghĩa nộihàm liên quan đến nhiều lĩnh vực như: chính trị, triết học, xã hội học, kinh tếhọc, phương pháp phê bình nghiên cứu... Trong phạm vi tìm hiểu của luận án,chúng tơi xin phép chỉ đề cập đến những phạm trù liên quan của chủ nghĩaMac với Nhà xuất ban Han Ti huyén va mot số cá nhân nỗi bat.
học thuyết triết học, lịch sử và kinh tế chính trị dựa trên các tác phẩm của<small>Karl Marx (1818 — 1883) va Friedrich Engels (1820 — 1895). Thuật ngữ "chủ</small>nghĩa Marx" đầu tiên được những người cánh hữu sử dụng với nghĩa xấu[125, tr.3]. Chỉ từ cuối thế kỷ XIX thuật ngữ này mới được chính nhữngngười theo chủ nghĩa Marx tiếp nhận. Chủ nghĩa Marx là một hệ thống lýthuyết với ý nghĩa là một thế giới quan được các chính tri gia sử dụng để định
hướng thực tiễn và được các học giả sử dụng như một phương pháp luận.
Những người phê bình Marxist tự áp dụng học thuyết của Marx vào các hệthống để giải thích sự phát triển của chúng, đó là chủ nghĩa duy vật biện<small>chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Dựa vào những ý tưởng cơ bản của phép</small>biện chứng, Marx và Engels hiểu sự phát triển của xã hội như là một quátrình biện chứng thơng qua nhiều hình thái. Chúng tơi đặc biệt chú ý đến
khuynh hướng Tân Marxist [129, tr.5]. Nhiều nhà tư tưởng Việt Nam đã chịu
<small>? Mác xít: Các cách gọi khác: Mác, Marxist, Marxism...</small>
<small>II</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>ảnh hưởng bởi khái niệm này. Tan ở đây không phải là "mới" mà thật ra là</small>
một khái niệm quy tụ nhiều chiều hướng hay ý tưởng Marxist khác với cách
nhìn chính thống của học thuyết Marxist, vạch rõ ranh giới với các tưtưởng truyền thống. Các lý thuyết của Lenin, Trotsky hay Rosa Luxemburgvẫn mang tầm quan trọng trong các nghị luận của chủ nghĩa tân Marxist.
<small>Những nhà khuynh hướng tân Marxist diễn giải chủ nghĩa duy vật lịch sử</small>
là một học thuyết không tiếp nhận thuyết quyết định (determinism) trong sựphát triển của xã hội có giai cấp.
Theo David Walker, tác giả cuốn sách Chi nghĩa Marx thế kỉ XX, Một
chịu chi phối sâu sắc của tư tưởng Marxist. Sự chi phối này rộng khắp ở cả
dứt. Hành trình gần hai thé kỷ ké từ khi C.Mác, Ph.Ăng-ghen đặt nền móng
Minh vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam, chođến nay, chủ nghĩa Mác - Lê-nin vẫn là nền tảng tư tưởng vững chắc của cácđảng cộng sản cầm quyền, trong đó có Việt Nam. Giai đoạn từ 1930 đến Cáchmạng tháng Tám 1945 chính là giai đoạn khó khăn nhất của chủ nghĩa Mác ởViệt Nam. Nhiều tô chức đã vận dụng Mác theo những khuynh hướng riêng,
dẫn đến nhiều ý kiến trái chiều. Lật lại vấn đề này, chúng ta cần suy xét vớicái nhìn tổng thé, đa chiều hơn. Để cương văn hố Việt Nam của Tơng Bi thư
“trong khi đó, tình hình chính trị diễn biến rất phức tạp. Các lực lượng phảnđộng đã hoạt động rao riết dé chống pha cách mạng....” [54, tr.2]. Một số tríthức tư sản thấy mình khơng đóng được vai trị chủ chốt về chính trị và cả vềvăn hố, đã tỏ ra bat mãn va khơng tán thành Dé cương. Nhiều nha văn vốncó cảm tình với cách mạng, nhưng do hạn chế về nhận thức, chưa thể hiểusâu sắc, nên đã tỏ ra dao động, bấp bênh [54, tr.2].
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trong thời kỳ đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác được truyền bá vào mộtViệt Nam thuộc địa, vì vậy bên cạnh những người cộng sản được tô chứctrong Đảng cộng sản Đông Dương do Hồ Chí Minh sáng lập và có liên hệchặt chẽ với Quốc tế cộng sản cịn có cả “những người cộng sản ở ngoài Đảngcộng sản” [104, tr.16]. Do là những người tiếp nhận chủ nghĩa cộng sản thôngqua những tổ chức cộng sản ở Pháp hoặc thông qua sự tiếp xúc trực tiếp vớibáo chí tiếng Pháp tuyên truyền cho chủ nghĩa cộng sản phổ biến ở Đơng
Dương (điển hình như trường hợp Trương Tửu). Phong trào của những nhân
vật “ngoài Đảng” đặc biệt mạnh ở Nam kỳ. Do là những tên tuổi như PhanVăn Hùm, Tạ Thu Thâu, Hồ Hữu Tường, Huỳnh Văn Phương, Trần Văn
<small>Thạch, ... Theo Pham Xuân Thạch, “hoạt động của các “nhóm” này thường</small>
kinh nghiệm trong việc tổ chức các cơ sở Đảng bí mật. Khơng thể phủ nhậnnhững người cộng sản nói trên đều là những người có nhiệt huyết trong việcchống chế độ thực dân và giải phóng dân tộc, tuy vậy, tư tưởng của họ thường
về phẩm chất và đầu hàng khi bị chính quyền thuộc địa bắt, điều khiến nhữngnhóm này dễ bị phê phán là “làm tay sai cho phát xit” và đặc biệt, không namtrong hệ thống tô chức của Quốc tế cộng sản” [104, tr.17]. Đó là lý do hothường được coi là những người Trốt kít, một khuynh hướng Cộng sản cựcđoan và li khai khỏi Quốc tế cộng sản. Cho đến nay, các nhà nghiên cứuchính trị quốc tế chỉ có thể chứng minh một nhóm duy nhất của Tạ Thu Thâulà thực sự có quan hệ với phong trào Trốt kít quốc tế. Hơn thế nữa, phong tràonày cũng chỉ phát triển mạnh ở Nam kỳ, không thể mở rộng ảnh hưởng ratoàn quốc và trên thực tế cũng kết thúc vào đầu những năm 1940khi nhữngyếu nhân của phong trào bị chính quyền thực dân bắt và bỏ tù trong một thời<small>gian dai. Văn kiện Dang tập 7 (1940-1945) cũng đã chi ra như vay: “Các</small>đồng chí ở Nam Kỳ, Tiền Giang va Hậu Giang, đã đặt sai khâu hiệu đối
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">với Pháp. Các đồng chí ấy hãy kịp gạt bỏ thành kiến mà đi vào đường lối của
Đảng, thủ tiêu khẩu hiệu của riêng mình mà theo khâu hiệu của Đảng. Sự
thống nhất của Dang ở Nam Ky, một phan lớn do thái độ tự chỉ tríchBơnsovich của các đồng chí ấy mà quyết định” [109, tr.414 — 415].
Vấn đề xác lập diện mạo nhóm Han Thun đến nay cịn bỏ ngỏ cũng
bởi những ly do liên quan đến chủ nghĩa Troskyism? (Trốt kit). Lúc bay giờ,
nhiều nhà nghiên cứu cho rang Hàn Thuyén thuộc tổ chức Trốt kit với nhiềuấn phâm kích động, ảnh hưởng đến đường lối của Đảng Cộng sản, chính vìthế bị cắm đốn trong một thời gian dài. Mãi sau này, giới lý luận phê bình
mới lật lại vấn đề để tìm hiểu
Trường Chinh trong Đề cương văn hố Việt Nam (1943) có nêu đầy đủ
nhóm Han Tun, cho rằng nhóm Hàn Thun xun tac chủ nghĩa Mác,
đó sao... Họ coi thường khẩu hiệu dân tộc hoá đến nỗi dám gắn chiêu bài
chí ơng cịn chỉ rõ các nhân vật như: “Bọn Nhất Linh, Khái Hưng (nhóm
Nguyễn Đức Quỳnh (nhóm Hàn Thun) đã cơng khai bài xích đường lốivăn hoa của Đảng...” [16, tr.7]. Thực tế hiện nay đã trải qua may muoinăm đối mới, chúng ta cùng nhìn nhận lại để thay nhóm Han Thuyénkhông phải là phản động, họ vẫn thể hiện lòng yêu nước, chống thực dândé quốc nhưng theo một con đường khác biệt. Đó là con đường của nhữngngười không thông qua Quốc tế cộng sản, họ tiếp thu chủ nghĩa Mác từ
<small>3 Chủ nghĩa Troskyism: Các cách gọi khác: Trotsky, Troskist Trốt kít, tờ rốt kít, Đệ tứ quốc tế.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Đảng cộng sản Pháp.</small>
Đệ Tứ Quốc tế còn gọi là Cộng sản Đệ Tứ là liên minh quốc tế của
<small>những người theo Chủ nghĩa Trotsky thành lập năm 1938 tại Paris, theokhuynh hướng "cách mạng thường trực” do Trotsky đưa ra từ sau khi Lenin</small>
qua đời (1924) dé chống lại đường lối "cách mang vô sản trong một quốc gia"của Stalin. Ké từ năm 1953, Dé Tứ Quốc tế phân hố ra nhiều nhóm nhỏ. Dùtổ chức tự nhận là cộng sản nhưng bị Chính phủ Liên Xơ coi là bất hợp pháp
Tứ Việt Nam là Tạ Thu Thâu. Trong lịch sử của chủ nghĩa cộng sản thế kỷ
An Nam Độc lập tại Pháp, trong giới sinh viên Việt Nam. Tổ chức do NguyễnThế Truyền lãnh đạo, người trở lại Đông Dương vào tháng 12 năm 1927. Saukhi ông ra đi, đảng được tổ chức lại, các lãnh đạo chính của đảng lúc đấy là<small>Tạ Thu Thâu và Huynh Văn Phương. Ta Thu Thâu đã thành lập ở Sai Gịn</small>một nhóm cách mạng dân tộc chủ nghĩa bất hợp pháp được gọi là JeuneAnnam trước khi ông sang Pháp du học [127, tr.2]. Cuối năm 1929, Tạ Thu
<small>Thâu Huynh, Van Phương, Phan Van Chang, và những người khác tham gia</small>
phe Đối lập Cánh tả Pháp, lúc đó do Alfred Rosmer lãnh đạo chủ yêu. Ngày
chin sinh viên Việt Nam bị trục xuất về Sai Gòn vào ngày 23 tháng 5. Vào
tháng 1 năm 1931, nhóm này bắt đầu liên lạc với những người theo chủ nghĩa
Trotsky mới trở về từ Pháp, một trong số đó là Hồ Hữu Tường. Vào tháng 5năm 1931, nhóm được tơ chức lại và bắt đầu xuất bản một tạp chí định kỳ bất<small>hợp pháp, Le Cộng san (Cong San). Vào thang 8, Dang Cộng san Ligue hợp</small>nhất với một nhóm những người trở về từ Pháp để thành lập Phe đối lập de
<small>Gauche Indochinoise (Đơng Dương Đội Lập), cịn được gọi là Nhóm Tháng</small>
Mười từ định kỳ, Tháng Mười (Thang Mười). Năm 1932, nó được củng cố
bởi những người bat đồng chính kiến từ tổ chức Stalinist Sai Gòn. Tuy nhiên,
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>vào tháng 10 năm 1932, nhóm này đã bị tiêu diệt.</small>
Có thé thấy răng nhóm Dé tứ Việt Nam (hay tơ chức trốt kit Việt Nam)hình thành và tồn tại chủ yếu ở đơ thị Sài Gịn lúc bấy giờ. Hoạt động của mộtsố thành viên đứng đầu khá lỏng lẻo, khơng có tính chất tổ chức và thườngđược xem là cực đoan. Trong khi đó, Han Thuyên ra đời và xuất bản chủ yếu
ở Hà Thành, chỉ có một số cá nhân Sài Thành nhỏ lẻ in ấn tác phẩm ở nhà
xuất bản này.
Sau gần một thập niên đi theo Âu hố với khơng khí nhập cuộc đầy
học gặp khơng ít những rào cản. Những trí thức kế cận giai đoạn 1940 — 1944
Thanh nghị, nhóm Tri tân, nhóm Hàn Thuyén, chúng ta thay ý hướng hồi cố,tái nhận thức truyền thống để soi chiếu hiện tại và thâm định cặn kẽ hơn cái
<small>tân thời, hiện dai” [93, tr.2].</small>
Nhìn lại giai đoạn đầu thế kỷ XX, nền văn học Việt Nam đã phát triển
<small>đa dạng và phong phú với sự phân hoá thành các trào lưu, khuynh hướng, các</small>
nhóm phái hoạt động với hình thức các tạp chí, nhà xuất bản, văn đồn... Giữacác nhóm này có sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau, đồng thời bản thân cáctác giả trong mỗi nhóm cũng có nhiều tư tưởng khơng thuần nhất, qua đó chothay một thé giới hiện đại hố nhiều màu sắc của văn hoc thời kỳ nay.
Trước hết, sự xuất hiện của Đơng Dương tạp chí (1913-1917) và Nam
<small>Phong tạp chi (1917 -1934) qua hình thức phát hành tạp chí định ky đã tao ra</small>
những bước khởi đầu đa dạng. Mục đích của Đơng Dương tạp chí là xuất bảncác bài viết, tác pham của thành viên dé: “Mỗi kỳ sẽ có một bài tổng thuật
<small>các việc trong tuân lê, một bài đại luận về thời sự; các điện báo hoàn câu; các</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">âm làm quốc văn, làm gốc nghề học, lại là một mục riêng trong chủ nghĩa ta...
nông, công, thương, cơ, cách trí, hình luật, khoa nao cũng phải có cả, xin mỗingài tuỳ tài riêng ra sức giúp đồng bang” [132, tr.2], hay với Nam Phong tạpchí thì “thể cái chủ nghĩa khai hố của Chính phủ, biên tập những bài giảngquốc văn, Hán văn, Pháp văn để giúp sự mở mang tri thức, giữ gìn đạo đứctrong quốc dân An Nam, truyền bá các khoa học của Thái Tây nhất là học
Chúng tôi dẫn giải tơn chỉ mục dich của các nhóm phái dé chứng minh tínhchất “nhóm” được kết nối một cách chặt chẽ giữa thành viên, tác phẩm và
<small>định hướng hoạt động.</small>
chức sáng tác với tơn chỉ và mục đích hoạt động rất rõ ràng, gắn với một
hố văn học Việt Nam. Sự xuất hiện và phát triển của nhóm là dấu ấn quantrọng thối một luéng gió khai phóng vào xã hội lúc bay giờ, ít nhiều thốtkhỏi sự ràng buộc của những lề thói đã khơng cịn thích ứng được với nhu cầuthời đại. Tự /ực văn đoàn là tỗ chức văn học đầu tiên của nước ta mang đầyđủ tính chất một hội đồn sáng tác theo nghĩa hiện đại. Hội đồn ay duoccơng nhận là một nhóm văn học lớn với tơn chỉ sáng tác rõ rang đã cơng bốtrên báo Phong Hố sơ 101 ngày 8/6/1934 gồm 10 điểm, đúc kết lại trong nội
tự do cá nhân. Lam cho người ta biết đạo Không không hợp thời nữa. Dem
<small>phương pháp Thai Tay áp dụng vào văn chương An Nam” [133, tr.2]. 7 luc</small>
văn đồn cịn xây dựng tơn chỉ về văn học như: Dấy lên một phong tràosáng tác làm cho văn học Việt Nam vốn đang nghèo nàn có cơ hưng thịnh;xây dựng một nền văn chương tiếng Việt đại chúng. Hội đoàn cũng tiếp thu
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">phương pháp sáng tác của châu Âu hiện đại để hiện đại hóa văn học dân tộc.Đặc biệt, Tu luc văn đoàn vạch trần tính chất lỗi thời của những tàn dư Nhogiáo đang ngự trị trong xã hội. Nhóm lấy việc giải phóng cá nhân làm trungtâm điểm của mọi sáng tác, đồng thời tuyên chiến với thứ tâm trạng xãhội nặng nề. Các nhà văn của Tự luc văn đoàn đã ln đi theo tơn chỉ mục
mang phong cách trẻ trung, mới mẻ, áp dụng nhiều “phương pháp Thái Tây”
<small>[133, tr.2] mà trước đây các nhà văn Việt Nam chưa từng làm.</small>
Nói tiếp sau đó, nhóm Xuân Thu nhã tập ra đời và tồn tại trong khoảngthời gian ngắn ngủi (1939 - 1942) với những thành viên nịng cốt là Đồn PhúTứ, Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Xuân Sanh. Nhóm này chỉ xuất bản được một
chất triết lí và tuyên ngơn nghệ thuật. Xn thu nhã tập có thiên hướng sáng tác
lượng thành viên không nhiều, nên chưa thực sự đánh dấu mốc lớn trong tiếntrình văn học Việt Nam. Sau đó, giới văn học đã xuất hiện tới ba nhóm là Han
Thuyén, Thanh Nghị và Tri Tân. Chính vi trong một khoảng thời gian ngắnxuất hiện nhiều tô chức văn học như vậy nên Phạm Thế Ngũ gọi đây là giai
<small>đoạn “Phục Hưng của văn học Việt Nam”: “Văn học Việt Nam sau năm 1940</small>
<small>bày ra một cảnh tượng phát sinh rộn rang và mới mẻ. Không những phái gia</small>tha thiết với những giá trị cổ, tưởng như gặp thời sống lại, mà phái trẻ cũnghăng hái góp phần. Nhiều thanh niên tân học đứng ra giải quyết lại các vấn đềmà Nam Phong còn bỏ lửng. Van dé học thuật và giáo duc quốc gia, van đềtổng hợp văn hố Đơng Tây, vấn đề thâu nhập khoa học Tây phương, giải
quyết với tất nhiên tinh than mới bản lĩnh mới của họ” [55, tr. 613].
<small>Tri Tân được thành lập xoay quanh tờ tạp chí Tri tan với chủ trương</small>
phục cổ, với khẩu hiệu Ơn có nhi Tri tén. Các thành viên chính là HoaBằng, Nguyễn Văn Tố, Dương Bá Trạc, Nguyễn Đôn Phục, Tiên Đàm, Trúc
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Khê, Thiếu Sơn, Nhật Nham, Chu Thiên, Khuông Việt đã ra số đầu tiên vàotháng 6 năm 1941. Tri Tan chủ trương dé cao tinh thần dân tộc, ho cho rằng“biết rõ lịch sử mới hiểu được cơng khó của tơ tiên xây dựng nước nhà và tạođược tinh thần trách nhiệm quốc gia của người cơng dân” [55, tr.616]. Mụcđích của nhóm dưới thời Pháp thuộc rõ ràng là mục đích cứu quốc ấn trongvăn hố. Hoa Băng viết: “Quốc sử khơng phải là một nắm hoang đường, mớthần thoại. Quốc sử khơng phải là một tập phả ký của một hồng gia. Quốc sử<small>phải là những trang dưới ngòi bút thờ sự thật” [55, tr.616]. Nhóm 77¡ Tân đã</small>lên tiếng phê phán một số cơng trình của nhóm Han Thuyền như Nguyễn
những trí thức, nhà khoa học đã đi du học ở Pháp. Mục đích của họ là “muốn
xã hội có Nghiêm Xuân Yêm, Vũ Văn Can đảm trách; về sử học có HoangXuân Hãn, Nguyễn Thiệu Lâu, Nguyễn Văn Huyên; về giáodục và văn học
<small>có Vũ Đình H, Dinh Gia Trinh, Lê Huy Van đảm trách. Theo Phan Cự</small>
<small>Dé, Thanh nghị “có khuynh hướng dân chủ tư sản nhưng trên tờ tạp chí này</small>cũng có nhiều màu sắc khác nhau” [27, tr.335].
Cùng với việc hình thành nhiều nhóm phái đa dạng thể hiện con đườnghiện đại hoá văn học, sự phát triển của nền văn học trước Cách mạng còn thể<small>hiện ở những khuynh hướng văn chương sau năm 40 như: 1. Khuynh hướng</small>phát triển của phê bình với con đường tơng kết thời đại (Thi nhân Việt Nam củaHồi Thanh, Hoài Chân, Nhà văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan, các tổng kết về
văn chương Việt Nam của Đinh Gia Trinh...). 2. Nguyễn Tuân và Vũ Hoàng
Chương: thiên về những vấn đề phóng đãng và phục cơ. 3. Sự phát triển của
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>phong trào tả chân và thậm chí, có khuynh hướng phản kháng xã hội. 4. Những</small>
khám phá mới trong thi ca (tả chân thôn quê, thơ thuần tuý, suy tưởng triết
học...). Các tác phẩm lý luận, phê bình xuất bản sơi nổi cho thấy một diện mạo<small>mới trong nghiên cứu văn học. Bên cạnh đó, hàng loạt khảo cứu văn hoá lịch sử</small>cũng xuất hiện “trên đích ngắm thơng hiểu Việt Nam, hiểu một q khứ chưathật quá xa nhưng đang chịu nhiều định kiến, hồi nghi và phê phán nặng nề”
<small>[94, tr.5]. Đó là Viet Nam văn hóa sử cương (1938) của Đào Duy Anh, Kinh thiViệt Nam (1940) của Trương Tuu, But nghiên (1941) của Chu Thiên, Xã hội Việt</small>
<small>Nam (1943) của Luong Đức Thiệp, Văn minh Việt Nam (1944) của Nguyễn Văn</small>
Mai, Việt Nam cổ văn học sử (1942) của Nguyễn Đồng Chỉ...<small>1.2. Nhóm Hàn Thuyén từ những mảnh vụn van học sử</small>
1.2.1. Tính chất nhóm của Hàn Thun
Theo nhiều tài liệu còn ghi chép lại, Hàn Thuyên ra đời khoảng đầunăm 1940. Cụ Nguyễn Xuân Giới vốn là chủ một hiệu may lớn ở Hà Nội.Năm 1940, nhận thấy nghề may gặp nhiều khó khăn nên cụ tìm cách chuyềnhướng kinh doanh. Chính lúc này, Trương Tửu là con ré cụ đã đề xuấtphương án lập nhà xuất bản, được cụ đồng ý, cấp vốn cho ông con cả NguyễnXuân Tái 5000 đồng Đông Dương dé thực hiện việc này với mong muốn làmăn phát đạt hơn trước. Từ đó, Nhà xuất bản Hàn Thun ra đời. Mục đích banđầu của Hàn Thuyên chính là kinh doanh, và đây là một doanh nghiệp giađình với các thành viên trong đại gia đình cụ Nguyễn Xuân Giới và con rễ
<small>Trương Tửu [116, tr.2]. Trương Tửu Nguyễn Bách Khoa là người phụ trách</small>
chun mơn, là linh hồn chính của Nhà xuất bản. Những nhân vật tham giatích cực vào Han Thuyén là những nhà văn, nhà báo có uy tín, đồng thời cũnglà những người bạn của Trương Tửu như Nguyễn Đức Quỳnh, Bùi Huy Phơn,
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Nguyễn Đình Lạp...</small>
gọi Hàn Thuyên là một nhóm văn học, văn hố? Tính chất “nhóm” của
người trong cuộc như Trương Tiru và Nguyen Xn Lương đều cókhuynh hướng phủ nhận tính chất “nhóm” của Hàn Thuyên. Chính cácthành viên vẫn chưa thé khang định đây là một nhà xuất bản hay một
<small>nhóm tư tưởng riêng? Trương Tửu với tu cách là một nhà van, nhà văn</small>
hố, nhà phê bình đã thực sự dan thân vào nghề viết nhiều hơn là mộtnhà quản lý, vì thế các tác phẩm xuất bản ở Hàn Thuyên có khuynhhướng mở, chấp nhận mọi khuynh hướng khác biệt, một số còn chưa
chính trị bấy giờ.
Dé lý giải những nghỉ vấn, trên cơ sở các nguồn tư liệu đáng tin cậy,chúng tôi tạm đưa ra một số nhận định. Có thể khăng định rằng, đây là mộtnhóm văn nghệ sĩ, trí thức hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật bao gồmnhiều bộ môn, cả khảo cứu và sáng tác với hạt nhân là Nhà xuất bản HànThuyên và Trương Tửu. Khó có thể nói đến một tổ chức với tơn chỉ, mục đích,tun ngôn và cơ cấu nhân sự thực sự chặt chẽ như 7 luc văn đoàn, nhưngnhững chủ trương mà Han Thuyên đưa ra đã phan nào thé hiện sự gan kết
<small>giữa các thành viên và tư tưởng chung của nhóm:</small>
— Tác giả phải là những người có uy tín trong xã hội, đồng nghiệp.— Tơn vinh văn hố, lịch sử dân tộc, chống phong kiến, thực dân.— Có tư tưởng Mác-xit, hướng về chủ nghĩa xã hội.
— Là dién đàn của nhiều xu hướng tư tưởng khác nhau, miễn là chống
phong kiến, thực dân, văn hố nơ dịch [116, tr.3].
<small>Ranh giới giữa những tác giả chỉ có sách ở Hàn Thuyền và những thành</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">viên thực sự cua Han Thuyén là thực sự khó có thé phan dinh. Trong pham vicho phép, chúng tôi cố gang chia tách mối quan hệ đó theo những tiêu chíkhác nhau. Sáng kiến “tân văn hố” của Han Thun chỉ là sáng kiến mangtính cá nhân và bồng bột về mặt hoạt động (chúng tơi sẽ phân tích thêm trongnhững phan sau) của cá nhân Trương Tửu. Thêm nữa, khó có thé nói về mốiquan hệ thực sự đúng nghĩa về tư tưởng của Hàn Thuyên nói chung cũng nhưTrương Tửu, linh hồn của nhóm này nói riêng với chủ nghĩa Trốt kít bởi lẽbản thân phong trào Trốt kít chỉ mạnh ở Nam kỳ và cũng khơng được tô chứcmột cách chặt chẽ với những quan hệ với các phong trào quốc tế” [104, tr.1§].
chúng tôi đã nhấn mạnh ban đầu. Chủ nghĩa Mác được truyền bá những năm
kỳ đầu hình thành Đảng Cộng sản nên gặp khơng ít trở ngại. Bên cạnh những
là những người tiếp nhận chủ nghĩa cộng sản “thông qua những tô chức cộngsản ở Pháp hoặc thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với báo chí tiếng Pháp tuyêntruyền cho chủ nghĩa Cộng sản rất phổ biến ở Đông Dương giai đoạn 1936 -
1939, điển hình như Truong Tửu” [104, tr.1§].
Theo những thông tin mà Lại Nguyên Ân đưa ra trong mục từ “HanThuyên” của Dé án biên soạn Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam. có théthấy rằng: “Hàn Thun xuất bản cục thành lập ngày 25/12/1940, NguyễnXuân Tái là giám đốc trị sự, Trương Tửu là giám đốc văn chương (Tổng biêntập)” [4, tr.340]. Như vậy, xuất phát điểm của Hàn Thuyén là những trụ cột
<small>trong gia đình họ Nguyễn Xuân là Nguyễn Xuân Tái, Nguyễn Xuân Giới,</small>
Nguyễn Xuân Luong và con ré Truong Tửu. Tir điển văn học (bộ mới) cũng chorằng: “Han Thuyên là nhóm tri thức tập hợp xung quanh Nhà xuất bản HanThuyén, hoạt động trên văn đàn Việt Nam từ năm 1941. Các thành viên chủ chốt
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>là Nguyễn Bách Khoa (Trương Tửu), Nguyễn Đức Quỳnh (Thiên Hạ Si), Lương</small>
Đức Thiệp, Lê Văn Siêu, Nguyễn Tế Mỹ, Nguyễn Xuân Lương.... Trong đó, có
người hợp tác nhưng khơng có chủ kiến rõ rệt như Đồ Phơn, Nguyễn Dinh Lạp,Phạm Ngọc Kh; có người chỉ gửi sách đến in mà khơng hề có liên lạc gì vớinhóm như Đặng Thai Mai, Nguyễn Đồng Chi...[60, tr.1269]. Từ những cơ sởtrên, chúng tôi cố gang hệ thống hoá tác pham Han Thuyên một cach cụ thể, rõnét nhất ở phần sau của luận án. Khoảng trên dưới 50 ấn phẩm được xuất bảnđã chứng minh quy mơ khơng hề nhỏ của nhóm văn chương này. Đây cũng là
<small>ly do luận án nhìn nhận lại Han Thuyên với một vi tri xứng đáng trong dòng</small>
<small>chảy văn học Việt Nam 1940 — 1945. Diện mạo của Hàn Thuyên cũng được</small>chúng tôi khảo sát một cách đa chiều, nhằm mang đến cho người đọc những<small>đánh giá khách quan.</small>
Chúng tôi đã thống kê được các thé loại sáng tác chủ yếu của Han
<small>Thuyên: lý luận văn học, phê bình văn học, nghiên cứu văn học (Trương Tửu,</small>
Nguyễn Đức Quỳnh, Đặng Thai Mai, Nguyễn Đồng Chi); tác phẩm văn học(Trương Tửu, Nguyễn Dinh Lap, Bùi Huy Phôn), khảo cứu tư tưởng, lịch sử,
<small>văn hoá dân tộc (Trương Tửu, Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh);</small>
những bài nghiên cứu, phổ biến về chủ nghĩa Mác... Dé làm rõ ranh giới giữathành viên và cộng tác viên của Han Tuyên, luận án đề xuất phân biệt tác giảtheo các mối quan hệ. Thử đặt ra giả thuyết những tác phâm được in ở Hàn
Thuyên của một tác giả, chúng ta có thé có những nhìn nhận rõ rang hơn. Khitìm mục từ “Trương Tửu”ở Thư viện Quốc gia, có thể nhận thấy 15/15 sangtác của ông từ 1940 đến 1945 đều in ở Han Thun xuất bản cục, cịn LươngĐức Thiệp có 6/6. Nhưng khi tìm mục từ “Nguyễn Tn”, chúng tơi chỉ thaytác phẩm Chiếc lu dong mắt cua được in ở đây, cịn những tác phẩm khác nhưVang Bóng một thời in trên tờ Tao Đàn của nhóm Tan dan, hoặc một số khácin ở các nhà xuất bản khác cùng thời. Giả thiết trên cho thấy Nguyễn Tuân chỉ
<small>là người gửi bản thảo đên đê in ân ở Han Thuyén, khơng có mơi quan hệ về tư</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tưởng hay liên kết nhóm với những tác giả khác. Đồng thời, Trương Tửu và
Lương Đức Thiệp chính là những thành viên chủ chốt với số lượng tác phẩm
khá lớn. Như vậy, luận án hướng đến sự hệ thống hoá các nhân vật, tác giả
liên quan đến Hàn Thuyên như sau:
1. Xét về công việc kinh doanh - quan hệ gia đình: Nhóm những ngườisáng lập, quản lý, duy trì sự tồn tại của nhóm, trong đó chỉ có Trương Tửu là
<small>người sáng tác, cịn cụ Nguyễn Xn Tái, ơng Nguyễn Xuân Giới, Nguyễn</small>
<small>Xuân Lương không tham gia sáng tác.</small>
2. Xét về quan hệ tư tưởng- văn hố: Nhóm những người cùng chung
diện mạo chung của Hàn Thuyén (Truong Tửu, Lương Đức Thiệp, Nguyễn
<small>Đức Quỳnh).</small>
Trương Tửu sinh năm 1913, mất năm 1999 tại Hà Nội. Nguyên quáncủa ông ở làng Bồ Đề, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay là phường Bồ Dé,quận Long Biên, Hà Nội). Chính mảnh đất này đã hun đúc lên chí khí mộtcon người nghèo khó lớn lên vùng thành thị như ông. Vốn tư duy khoa học,những học thuyết uyên thâm, những vốn hiểu biết của Trương Tửu thé hiệntrên về nhiều lĩnh vực khơng chỉ về văn hố Á Đơng mà cịn mở rộng đến cảvăn minh phương Tây. Nhưng trong cuộc đời nhiều thăng trầm của mình,khơng ít lần Trương Tửu phải chuyển nghề, thay đổi ngòi bút dé đứng vững.
cha dé và tạo nên vị trí của một nhà xuất bản hiém thay trong lich str đất nước
do nhiều nhà nghiên cứu yêu cầu xác lập lại và xếp ông vào chỗ đứng của<small>những tác gia.</small>
Mặc dù là thành viên chủ chốt của Hàn Thuyên từ những ngày đầu
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thành lập,nhưng nhiều thông tin và sự nghiệp của Lương Đức Thiệp còn bị bỏngỏ. Những năm gan đây, tác phẩm của ông bắt đầu được khôi phục lại nhưdé khang định giatri những ấn pham một thời bị khuất lap. Đồng thời, điều đó<small>cũng chứng minh vị trí xứng đáng của Lương Đức Thiệp trong lĩnh vực khảo</small>
lại của Lương Đức Thiệp” là cần thiết. Cho đến bây giờ, tiểu sử của LươngĐức Thiệp (1904? — 1946?) vẫn chưa được thống nhất, nhiều tài liệu ghi chépkhác nhau. Những năm 1940, ông cùng Trương Tửu và nhiều người bạn văn
<small>chương khác chủ trương “git sự độc lập cho văn nghệ trước chính tri, hướng tới</small>
tự chủ trí thức”. Sáng tác chủ yếu là khảo cứu văn hoá, phê bình văn học in ởNha in Thuy Ký, Han Thuyên xuất bản cục, Khuê Văn xuất bản cục, Đại họcthư xã; ngồi ra có một số ít tập thơ như Thuc và mộng.
Nguyễn Đức Quỳnh sinh ngày 20-11-1909 ở Hưng Yên. Ông viết khảoluận, làm thơ, viết tiêu thuyết. Nguyễn Đức Quỳnh tham gia Hàn Thuyên từnhững ngày đầu thành lập với nhiều tác phẩm đa dạng. Ông được xem lànhà tiểu thuyết chínhtrị đúng nghĩa hơn là một nhà tiểu thuyết giáo dục, bởiông luôn thé hiện sự nhạy cảm về thời cuộc, những vốn sống dày dặn, những<small>trải nghiệm trường đời thơng quacác nhân vật của mình (1941) nhưng không</small>
phẩm ở Hàn Thuyén với tu cách là bạn bè, đồng mơn của Trương Tửu. Cũngcó thể xem họ là cộng tác viên của Hàn Thuyên (Nguyễn Đình Lạp, Bùi Huy
Phôn, Lê Văn Siêu, Nguyễn Tế Mỹ, Chu Thiên). Một số tác phẩm có cùng tu
tưởng với Hàn Thuyên nhưng khơng phải tất cả. Luận án tập trung tìm hiểumột số tác giả có cùng định hướng với Han Thuyén như Nguyễn Đình Lap,
Bùi Huy Phơn.
Nguyễn Đình Lạp sinh năm 1913, là nhà văn chuyên viết về Hà Nội,miêu tả cuộc sống người dân thấp cổ bé miệng, sống luân quất ngoại thành Hà
<small>Nội. Họ “chịu ảnh hưởng của những địn chính tri tai ác chà đạp nhân bản, đã</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">được ơng phơi bày có tình tiết, nghệ thuật diễn tả cao” [105, tr.68]. Nhắc đếnNguyễn Đình Lạp có lẽ cịn ít người biết đến, vì ơng mất sớm (khi mới 39
thé tìm thấy bảnthảo. Các tác phẩm hiện cịn được in rời rac và chỉ tương đối
— Thơng tin (2003), Nguyễn Dinh Lạp — Tuyển tập của Nhà xuất bản Cơng annhân dân (2015). Tuy có số tác phẩm lưu hành ít nhưng Nguyễn ĐìnhLạp đã được nhiều nhà văn, nhà nghiên cứu, phê bình đánh giá là mang
<small>tính hiện thực và hé ra khuynh hướng xã hội chứ không chỉ là hiện thực phê</small>
phán thông thường. Ơng có những đóng góp quan trọng với văn học Việt
<small>Nam, đặc biệt là văn học hiện thực giai đoạn 1930 — 1945.</small>
Bùi Huy Phén sinh năm 1911 mat năm 1990, sinh ra và lớn lên ở BắcGiang. Ông viết nhiều tác pham ở nhiều thé loại, nhưng đáng chú ý nhất vanlà loạt truyện trinh thám được xuất bản ở Han Thun. Người đời cịn gọi ơnglà Đồ Phôn với nhiều hiểu biết về Nho học va Hán văn. Đến nay, thông tintiêu sử và tác phẩm của ông vẫn còn nhiều bỏ ngỏ.
4. Xét về quan hệ nhà văn- nhà xuất bản: các tác giả chỉ gửi bản thảođến cộng tác, in ấn. Nhóm này chỉ xem Han Thuyén là đầu môi xuất ban
giống với nhiều nhà in cùng thời khác (Đặng Thai Mai, Nguyễn Đồng Chị,
quan hệ này, chúng tôi sẽ giới thuyết phần nào một số cơng trình có ý nghĩathực tiễn trong tiến trình văn học sử 1940 — 1945, gắn với sự phát triển tư
<small>tưởng của Hàn Thuyên.</small>
<small>Đặng Thai Mai (1902 — 1984) sinh ra và lớn lên ở huyện Thanh</small>
Chương, tỉnh Nghệ An trong một gia đình nho giáo có truyền thống hiểu học.Ông tham gia phong trao mặt trận bình dân, tham gia sáng lập một số tổ chức.
Năm 1939, ông ứng cử vào Viện dân biểu Trung Kỳ. Sau thời gian đó nhữngtác phâm của GS lần lượt ra đời. Năm 1944 ông viết Van học khái luận (in ởHàn Thun) và cơng trình Lỗ Tấn và tạp văn Trung Quốc. Sau Cách mạng,
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ông cho ra đời nhiều tác pham lý luận, nghiên cứu phê bình có giá trị.
Nguyễn Đồng Chi (1915-1984) q ở Hà Tĩnh, sinh tại Phan Thiết (tinh
<small>Bình Thuận), là con nhà giáo có đức độ và uy vọng Nguyễn Hiệt Chi, từng là</small>
học, văn hóa dân gian. Năm 1942, ông in Viét Nam cổ văn học sử ở Hàn Thuyén.
<small>Như vậy ở các chương sau, chúng tôi tập trung vào nhóm các tác giả</small>
có quan hệ tư tưởng - văn hố và một số nhân vật có quan hệ đồng nghiệp gần
<small>gũi, cùng chung định hướng, cũng là mục đích chính của luận án.</small>
<small>1.2.2. Các hoạt động của nhóm từ 1940 — 1945</small>
Nhìn nhận tổng thé hoạt động của Han Thuyén giai đoạn 1940 —1945 làđiều không hề giản đơn khi vừa phải có những đánh giá lại vị trícủa nhóm, vừaphải kiếm tìm các văn bản một thời nhiều khuất lấp. Chỉ hơn 5năm tôn tại và hoạt động, số lượng ấn phẩm hiện còn lưu giữ được của nhóm
là trên dưới 50 cuốn. Hàng loạt cơng trình về mọi lĩnh vực đã ra đời như: văn
<small>hố, lịch sử, văn học, xã hội học, khoa học kỹ thuật...</small>
Dựa trên nhiều tài liệu khác nhau, chúng tôi tong két hoat động tơ chức
*1940: Thanh lập Nhà xuất ban Han Thuyên với co cau quan lý là đại
gia đình cụ Nguyễn Xuân Tái và con ré Trương Tửu.
— Giám đốc kinh doanh: Nguyễn Xuân Tái
<small>— Phụ trách Tài vụ, Hành chính, quản trị: Nguyễn Xuân Lương</small>
— Các thành viên chính: Luong Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quynh,
<small>— Cộng tác viên: những nhà văn nhà báo, nhà khoa học có uy tín như</small>
Bùi Huy Phén, Phạm Ngọc Khuê, Nguyễn Dinh Lạp, Chu Thiên (cũng là bạn<small>cua Trương Tửu).</small>
— Lĩnh vực xuất bản: Văn hoá, lịch sử, văn học, khoa học kỹ thuật, ...
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">— Tác giả tham gia xuất bản sách: Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Tế Mỹ,Lê Văn Siêu, Nguyễn Huy Tưởng, Đặng Thai Mai, Nguyễn Đồng Chi, Đào<small>Duy Anh...</small>
— Mua lại báo Văn mới từ Vũ Đình Hoè (chủ nhiệm báo: Nguyễn Xuân
<small>Lương, phụ trách chuyên môn: Nguyễn Bách Khoa), nhưng bị Pháp tịch</small>
thu sau khi phát hành được 2số.
- Xuất bản một số tác phẩm giải trí: Tráng sĩ Bồ Đề (Trương Tửu),
- In nhiều tác phâm trên Văn mới
<small>*1945- 1946: Giai đoạn khó khăn</small>
— Nhà xuất bản bi Nhật khủng bó, đàn áp
<small>— Trương Tửu, Nguyễn Xuân Tái, Nguyễn Xuân Lương bị Nhật lùng</small>
bắt, đến Cách mạng Tháng Tám mới có thê trở về..
- Tác phẩm cuối cùng được in vào 15-12-1946: Nguồn gốc dân tộc
<small>Việt Nam của Đào Duy Anh.</small>
- Cụ Nguyễn Xuân Giới hiến nhà in 53 Hàng Gà cho cách mạng,
<small>Hàn Thuyên tan rã.</small>
Với những tong hợp về sự ra đời và phát triển của Han Thuyén, có thé thay
<small>hoạt động của nhóm gặp khơng ít khó khăn. Dù vậy nhưng q trình từ khi thành</small>
lập đến khi tan rã, Trương Tửu với tư cách như một Tổng biên tập đã nêu cao
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đến cùng. Tơn chỉ mục đích: “Tơn vinh văn hố, lịch sử dân tộc, chống phongkiến thực dân... văn hố nơ dich” [116, tr.3] là quan điểm, kim chỉ nam của nhóm.Ngồi các thành viên chủ chốt, cần nói thêm rằng, các cộng tác viên khá phongphú nên cũng khá phức tạp về đường lối chính trị tư tưởng: “Có người chỉ gửisách đến in mà khơng hề có liên hệ gì với nhóm như Dang Thai Mai, NguyễnĐồng Chi” [116, tr.3]. Chính vi thế, hoạt động của Han Thuyén thực chất là một
<small>động mở này.</small>
được 5 nhân vật gan bó với Han Thuyên từ lúc ra đời đến khi kết thúc, đó là:
Thiệp. Những nhân vật này có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Ởquan điểm tư tưởng học thuật, chúng ta có thé chia tách họ là những trí thức
<small>có lịng u nước nhưng dễ dao động: những người đã từng hoặc đang theo xu</small>
<small>hướng Trotskit; những nhà lý luận phê bình có xu hướng Mác-xít nhưng</small>khơng theo chủ nghĩa Lênin. Trường hợp Nguyễn Tế Mỹ là nhân vật duy nhấtcó tư tưởng không rõ ràng, tạo ra hiểu nhầm cho cả nhóm Hàn Thun. Vìthế, chúng tơi sẽ đi sâu tìm hiểu sự nghiệp, sáng tác của những tác giả lớnnhất là Trương Tửu, Lương Đức Thiệp, Nguyễn Đức Quỳnh và một số nhàvăn cộng tác khác ở phần sau của luận án.
Vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, nhiều tác phẩm của HanThun hiện nay khơng cịn nữa. Ở đây, chúng tôi đã gdp các tác pham in ởHàn Thuyên xuất bản cục (Giám đốc: Nguyễn Xuân Tái) lẫn tạp chí Văn mới
(Tập mới, 1942 — 1945; Chủ nhiệm: Nguyễn Xuân Lương, chủ bút: Nguyễn
Đức Quỳnh) với mỗi tháng ra hai ky, được xem là một tạp chí phổ thơng giáodục. Trong bảng thống kê có một số tác phẩm xuất bản trước thời điểm 1940,nhưng vì chúng có chung định hướng tư tưởng với tác giả và tác phâm của
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhóm Hàn Thuyên, nên chúng tơi vẫn liệt kê vào. Chính vì thế, thư mục sau
<small>đây cũng chỉ ở mức tương đơi, mang tính tiêu biêu còn lưu lại được:</small>
<small>Năm R Quan hệ</small>
<small>. Thê loại ok</small>
5 Thanh niên S.O.S (154tr) 1937 | Tiểu thuyết
7 Một kiếp doa day (1601) 1941 | Tiểu thuyết§ Trái tim nồi loan 1940 | Tiểu thuyết
' Văn minh sử yếu lược (183) | 1944 | Nghiên
<small>cứu văn hoá</small>
2 Nhân loại tiền hoá 1944 |Biên khảo lịch
<small>sử (206tr) sử</small>
13 Uống rượu với Tản Đà: Phê bình | 1939 | Phê bình văn
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">và định giá một thi sĩ đại biểu cuối học
<small>cùng của thơ cũ Việt Nam (28tr)</small>
l4 Khi chiếc yếm rơi 1940 | Tiểu thuyết
<small>20 Việt Nam thi ca 1942 | Lý luận vănluận (1101) học</small>
<small>21 Duy vật sử quan 1944 |Biên khảo lịch</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Thạch (128tr)</small>
34 Gan dạ đàn bà 1941 Tiên<small>(138tr) thuyêt</small>
Lê Văn| Hợp lý hoá: Chủ thuyết Taylor | 1944 | Chuyên luận | Cộng tác
<small>35 | Siêu (206 tr) Khoa viênhọc ki thuật</small>
<small>36 Thanh niên và thực 1943 Bút kýnghiệp (224tr)</small>
<small>37 Luân lý thực 1943 Phóngnghiệm (129tr) sự</small>
Vua ô tô Ford và tổ chức kỹ nghệ | 1946 | Chuyên luận
<small>38 hợp lý hoá khoa học kĩ(153tr) thuat</small>
<small>39 Cá nhân và xã hội 1944 Bút ký(166tr)</small>
<small>40 Chu Lê Thanh Tông 1943 | Khảocứu |Cộng tácThiên (245tr) lịch sử viên</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>41 Bà quan Mỹ (144tr) 1943 | Khao cứulịch sử</small>
42 Nguyễn Lý Thường Kiệt Bắc phạt (148) | 1944 | Khảo cứu |Cộng tác
Nguyễn| Viét Nam co văn hoc sử (440tr) | 1942 | Nghiên cứu |Nhà văn 45 | Đồng văn học NXB
48 Hoc tuyết kinh tế 1944 | Chuyên luận
<small>tiêu dân (1951r) Kinh tê</small>
Trần Hai phương pháp 1945 | Biên khảo Nhà văn 49 | Văn suy luận: Duy vật và duy tâm Triết học NXB
<small>-Thanh (206tr)</small>
Sự đặc biệt của Han Thuyén được thé hiện trong chính những nghiêncứu vénhom. Đó là một hành trình dai, từ chỗ nhóm bị lên án, phủ nhận chođến hiện tại đã được công nhận, đánh giá khách quan. Hành trình này cónhiều biến động ngay trong cùng một thời điểm lẫn trong nhiều thời kỳ khácnhau. Chúng tôi sẽ hệ thống lại một cách tông quan nhất những tai liệu<small>nghiên cứu Han Thuyên trên các moc thời gian gan với lịch sử: Trước Cách</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Chính vì thế, thơng qua việc thống kê các tài liệu đã nghiên cứu về HanThuyén, đề tài định hướng trở thành một trong những tài liệu tham khảo vănhọc sử về nhóm.
1.3.1. Nghiên cứu về Hàn Thuyên trước Cách mạng Tháng Tám 1945
Thời điểm trước Cách mạng Tháng Tám 1945 chưa có nhiều tài liệu, đềtài riêng biệt nghiên cứu về Han Thuyén, nhóm chỉ được đề cập nhiều qua cácbài phê bình của Trường Chinh, Lại Nguyên Ân... đăng trên các tạp chí và
Ngay từ khi xuất hiện trên văn đàn, sự tồn tại và phát triển của HanThuyên đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều. Tài liệu đầu tiên đề cập đến HanThuyên là một “nhóm” có nhiều vấn đề chính là Đề cương về cách mạng vănhố Việt Nam của Tơng bí thư Trường Chinh soạn thảo và được thông qua<small>trong Hội nghị Ban Thườngvụ Trung ương họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc</small>Yên) vào tháng 2-1943. Sau khi nêu rõ nguy cơ của nền văn hoá Việt Namdưới ach cai trị của Pháp - Nhật, Dé cương đã phân tích mối quan hệ giữacách mạng chính trị với cách mạng văn hố, nhân mạnh vai trị lãnh đạo củaĐảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng văn hố nhằm mục đích
xây dựng một nền văn hoá xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nền văn hố phục
và tính đại chúng. Và Trường Chinh cho rằng những ấn phẩm của Hàn<small>Thuyên đã đi chéch những định hướng này: “Các lực lượng phản động đã hoạt</small>động ráo riết dé chống phá cách mạng. Bon Nhat Linh, Khái Hưng (nhóm Tir
lực văn đồn) ơm chân giặc Tưởng, bọn tờ rốt kít Trương Tửu, Nguyễn
Đức Quỳnh (nhóm Han Thun) đã cơng khai bài xích đường lối văn hố của
<small>Đảng” [16, tr.10]. Hay “Cái chiêu bai tân văn hoá của nhà Han Thuyén ở đó</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">một số tờ rốt kit đang hoành hành, chang đáng ngờ lắm sao?” [16, tr.10].Trường Chinh đã quy kết Han Thuyén có những thành phan chủ chốt là trốt
<small>kít, hoạt động phê bình văn nghệ và tư tưởng đi ngược lại chủ trương chính trị</small>
của Đảng. Bản Đề cương được xem là những ý kiến đầu tiên công khai phêphán Han Thuyén, đề rồi sau đó khơng ít những bài viết khác tiếp nối mạchphê phán này được đăng tải trên các tạp chí. Hai năm sau, cuốn Hai Bà Trungkhởi nghĩa của Nguyễn Tế Mỹ được Nhà xuất bản Han Thuyền phát hànhcàng lam day lên mối lo ngại về trốt kit và những phong trào cực đoanchống phá Đảng Cộng sản Đông Dương lúc bấy giờ.
Tiếp theo là trường hợp của Trương Tửu trong Văn chương “TruyệnKiểu” (1945), Khi người ta đói (1940), và Tương lai văn nghệ Việt Nam
từng bị buộc thôi giảng day sau vụ án Nhân văn — Giai phẩm. Một số nhà lýluận quy kết Trương Tửu cũng là trốt kít và “được sự dung túng trợ giúp củachính quyền tay sai cho Nhật — Pháp, hoạt động hung hăng hơn bao giờ hết”
[138, tr.1]. Họ cho rằng, trong Văn chương “Truyện Kiểu”, Trương Tửu đưara những nhận định gây sốc như “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh.Bệnh của ông thuộc về thứ bệnh khơng có sự thương ton về khí quan” [138,tr.2] là bởi thi sĩ họ Nguyễn thừa hưởng “cái khí tiết hiên ngang khơng
chịu khuất phục” của vùng Nghệ Tĩnh — quê cha, nhưng lai đan xen cái “chat
phong tình diễm lệ” của vùng đất Kinh Bắc — quê mẹ. Trương Tửu còn phê
phán: “Truyện Kiểu chi là kết tinh của những cái suy nhược trong cốt tinh
<small>Việt Nam” [138, tr.2|.</small>
Nếu như Đặng Thai Mai là người đầu tiên hệ thống hố những ngun
<small>lí của lí luận văn nghệ Mác xít trong Văn học khái luận thi Trương Tuu là</small>
người đầu tiên góp phần đưa ra những nguyên lí của văn nghệ hiện thực xã
hội chủ nghĩa. Theo ông, người văn nghệ mới phải “nhận thức được, thấu
<small>cảm được cái xu thê phát triên khách quan của xã hội hiện tại”, phải “nhập</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>thân với q trình dịch hố của xã hội va hồ cái năng lực sáng tao cá nhân</small>của chúng ta vào cái năng lực sáng tạo nội tại cua Đại đoàn thể, của Lịch sử”[112, tr.10]. Quan niệm về tân văn nghệ của Truong Tửu không hề khác vớiquan niệm của Đề cương văn hoá Việt Nam. Cái khác ở đây là sự déi lập giữamột bên là một quan niệm tư sản về văn nghệ với những nguyên tắc về tính tự
<small>trị của văn nghệ và nghệ sĩ, tính độc lập, “đứng ngoài” của văn nghệ sĩ với</small>
trường quyền lực và một bên là quan điểm về một nền văn nghệ được tổ chứcnhư một mặt trận thống nhất từ tổ chức đến những nguyên tắc sáng tác.
<small>Trong bước ngoặt của lịch sử, có lẽ, chính Trương Tửu và những nghệ sĩ</small>
đó. Ơng đã hiểu và lựa chọn một cách chân thành con đường đó” [73, tr. l ].
nhuyễn với nhận thức về dai chúng nên ơng chưa có những suy nghĩ về việcứng dụng hình thức văn nghệ phù hợp, về những thé loại đặc trưng truyềnthống của Việt Nam. Đó chính là điểm mà Trường Chinh phê bình ơng là
<small>“duy vật máy móc”. Nhưng Trương Tửu khơng áp dụng một cách trừu tượng,</small>
“hư vơ” những lí thuyết cách mạng quốc tế mà bỏ qua van dé dân tộc như một
Trotsky (trong nghệ thuật), nhưng lại trích dẫn khá nhiều quan điểm của<small>Mác và chủ nghĩa Mác. Ngay khi xác định tôn chỉ của Han Thun, Trương</small>Tửu đã nêu cao: “Có tư tưởng Mác xít, hướng về chủ nghĩa xã hội” như đã
tế của tờ báo Văn mới lẫn Nhà xuất bản Hàn Thun. Một sơ tác giả và tácphẩm có khuynh hướng Trốt kit nhưng họ không tham gia lãnh dao Han
<small>Thuyên nên không áp đặt được những tư tưởng đó lên các thành viên khác.</small>
Thậm chí “Trương Tửu, dù xuất bản tác phẩm của họ nhưng khơng hề cam
tình với ho. Thi dụ một tác pham của Nguyễn Tế Mỹ đã bị Trương Tửu lược
bỏ một nửa (từ 400 trang cịn 200 trang). Có lần đại điện nhóm này có đề xuất
<small>36</small>
</div>