Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.72 MB, 145 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>TẠ THANH LOAN</small>
<small>Hà Nội-2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>TẠ THANH LOAN</small>
<small>Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Nước ngoài</small>
<small>Hà Nội-2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của bản thân dưới
trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Văn học, Trường Đạihọc Khoa học Xã hội và Nhân văn — Đại học Quốc gia Hà Nội, đã hết lịnggiảng dạy khóa cao học K64 chuyên ngành Văn học cùng các thay cô, các cánbộ Khoa Văn học và Phòng Sau Đại học tạo mọi điều kiện để tôi học tap,
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...--- 2 - 2 + ++£+xerxerxzrszes 10
<small>4. Mure đích nghiên CỨU...- -.-- -G 1x1 xvnHvnngngnrệc II</small>
<small>5. Phương pháp nghiên CỨU...- - G55 c SkS Eskkseekerrkrsreeeee 12</small>
<small>6. Đóng góp của luận văn... ..-- - -- c1 Hs ng ng rệt 13</small>
7. Cấu trúc luận văn...--- 2: 5£ +£+E+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEcrkerkee 14
1.2. Văn học Hàn Quốc trong bối cảnh văn hố xã hội đương thời... 291.2.1. Bất bình dang giới và vẫn dé nữ quyền trong xã hội Hàn Quốc
<small>,//x/1-0./080000n0n0nẺnẺ8Ẻ8Ẻ8n... 29</small>
<small>CO Ls ... 38</small>
1.3.3. Mối quan hệ giữa chủ thé sáng tạo với khả nang kién tạo diễn
2.1.1. Tận hiến cho mái Gm gia đình...---s©cs+ccccccccee: 512.1.2. Khao khát gin giữ những nét đẹp truyền thong ... 54
2.2. Diễn ngơn đấu tranh cho quyền bình dang của người phụ nữ .... 60
3.2.1. Kết cầu mở - kién tạo vẻ dep trường tôn về Mẹ... 100
3.2.2. Kết cầu phân mảnh — kiến tạo thé giới nữ vụn vỡ... 103
3.3.2. Sự linh hoạt trong thay đổi điểm nhìn tran thuật... 111
3.4. Diễn ngôn nữ quyền qua ngôn ngữ trần thuật ...-- 114
3.5. Diễn ngôn nữ quyền qua giọng điệu trần thuật...- 120
3.5.1. Giọng điệu hồi nghỉ mơ hơ...---©75cccccccea 120
MỞ DAU
van dé q xa lạ. Lý thuyết diễn ngôn đang trở thành một trong những khuynhhướng, phương pháp nghiên cứu nỗi bật trong các ngành khoa học xã hội, đặc
sự tương thích đặc biệt đối với nhu cầu khám phá những cơ chế tạo dựng tri
phan mở ra một cách đọc và lí giải mới về các yếu tố cầu thành nên tác phẩm
thay tính phức hợp và đa chiều của các biéu hiện diễn ngôn trong sáng tác vănchương: mặt khác khăng định bản chất của việc nghiên cứu và phân tích vănchương chính là hành trình kiếm tìm và giải mã các mã diễn ngôn được théhiện qua thế giới ngơn từ. Tuy nhiên, q trình giải mã này không hề đơn giản,
mà trong đó, chính bản thân diễn ngôn cũng không ngừng vận động và biến
trưng tiêu biểu của lịch sử, văn hoá, xã hội ở mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia.
<small>Bởi một sáng tác văn chương đích thực không phải là cuộc dạo chơi ngôn từ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhiên, những nghiên cứu về diễn ngôn nữ quyền trong văn học tại Việt Namcòn khá đơn lẻ và chưa mang tính hệ thống tồn diện. Đặc biệt là van dénghiên cứu diễn ngôn nữ quyền trong văn học Hàn Quốc tại Việt Nam vẫn
văn hoá dân tộc, vậy nên q trình phân tích và diễn giải tác phẩm văn họckhông thé tách rời khỏi việc làm sáng tỏ các đặc trưng văn hoá mà tác pham
ay dang an giấu. Văn học của một dân tộc thể hiện rất rõ bản sắc văn hố củadân tộc đó, từ trong nội dung phản ánh đến hình thức nghệ thuật biểu hiện của
đồng thời là sản phẩm của một thời đại, gan bó chặt chẽ với nền văn hố nơisản sinh ra nó. Bởi lẽ chủ thé sáng tao tác phâm không thé tim cách tự cô lậpbản thân mình, tự cắt đứt mọi mối quan hệ giữa anh ta và cộng đồng. Vì dùmuốn hay khơng, anh ta đã tiếp nhận những thành tố văn hoá trong cộng đồng
cộng đồng thơng qua văn chương mà họ sáng tạo và phát triển đặc, điều nàybiệt thích hợp khi tìm hiểu văn chương Hàn Quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trên diễn đàn văn học Hàn Quốc những năm gần đây có sự tăng lên
dạng trong đời sống, nhưng khác với những nhà văn nam, có lẽ vì thuộc vềphái nữ nên trên trang văn của họ chất nữ tính có phần đậm nét hơn (về sựtinh tế, sâu sắc, đầy niềm trắc ân, thấu hiểu hơn khi viết về chính những ngườiphụ nữ). Đặc biệt khi khai thác về hình tượng người phụ nữ, các nhà văn nữvan thé hiện nét độc đáo và nhạy cảm riêng biệt. Tìm hiểu văn chương Han
chúng ta khám phá những giấc mộng và nỗi lo âu, vinh quang và thất bại,
đề tài hấp dẫn, cần có được sự quan tâm thích đáng. Mà ở đó, đại diện tiêubiểu cho văn chương hiện đại Hàn Quốc không thể không nhắc đến nữ nhàvăn Shin Kyung Sook cùng hai tiểu thuyết nổi tiếng Cô gái viết nỗi cô đơn vàHãy chăm sóc me. Đây được đánh giá là những sáng tác thé hiện sâu sắc và rõ
<small>nét phong cách sáng tạo của nữ nha văn trong việc hình thành nên đặc trưng</small>
<small>dién ngơn nữ qun của mình.</small>
Với tất cả những lí do trên, chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài Diễnngôn nữ quyên trong sáng tác của Shin Kyung Sook (trường hợp: Cô gái viếtnổi cô đơn, Hãy chăm sóc mẹ). Mục đích của luận văn nham định hình nhữngđặc điểm diễn ngơn nữ qun thể hiện trong sáng tác của Shin Kyung Sook,
dựa trên những kiếm tìm nét độc đáo, mới mẻ cho lối viết từ chủ thể sáng tạo
<small>nữ trong việc thê hiện tiêng nói của người phụ nữ về chính họ và thê giới cua</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">giới tâm thức ban thé nơi con người cũng như văn hoá của Hàn Quốc đươngđại. Đây cũng sẽ là cơ hội quý báu dé chúng tơi có thé được tiếp xúc và trảinghiệm một nền văn học cịn chứa đựng nhiều bí ân đầy sức hấp dẫn không
<small>2. Lịch sử nghiên cứu vân đề2.1. Nghiên cứu tại Việt Nam</small>
<small>Trong phạm vi tư liệu mà chúng tơi khảo sát, tình hình giới thiệu và</small>
nghiên cứu tiểu thuyết của Shin Kyung Sook nói chung, và hai tác phẩm Cô
tốn, chủ yếu là các bài giới thiệu còn khá sơ lược trên một số tạp chí và mộtsố bài viết được tuyển chọn trong một số sách nghiên cứu văn hố, văn học vềHàn Quốc.
Năm 2009, cơng trình nghiên cứu Tim hiểu văn học Hàn Quốc thé kỷ 20
<small>(20 Al7| Et=5†S| O|ðll) từ đội ngũ tác giả Lee Nam Ho, Woo Chan Jea,</small>
thiệu tại Việt Nam. Thế kỷ XX tại Hàn Quốc được nhận định là một thời kỳvới nhiều biến động đau thương của lịch sử, song đây cũng là thời kỳ sản sinhrất nhiều nhà thơ, nhà văn xuất sắc với những sáng tác nỗi tiếng. Ở đó, ShinKyung Sook được nhận diện là một trong những gương mặt nỗi bật trên văn
<small>đàn đương đại, đặc biệt ở giai đoạn Văn học trong xã hội tiêu dùng đại chúng.</small>
<small>cam xúc. “Tóm lai, có thê nói Shin Kyeong-suk là nha văn có thê đi sâu khámphá tâm lý nội tâm và những cung bậc đó của nhân vật băng khả năng quan</small>
Năm 2012, Hoang Thi Xuân Vinh có bài viết giới thiệu về Sy tiép nhận
Tạp chí Nghiên cứu Đơng Bắc Á, số 11(141). Tác giả đưa đến một cái nhìn
sự nghiệp sáng tác của nữ nhà văn. Ở đó, tiểu thuyết đã được phân tích mộtcách khái qt thơng điệp về vấn đề gia đình và sức hấp dẫn đến từ một ngòibút tài năng và tài hoa của nhà văn. “Qua hon 300 trang sách nhỏ có cách kếlạ, đẹp và đầy sáng tạo với hình thức tự sự đa chủ thể, một cuộc đời đầy vấtvả, nhọc nhắn, lam lũ đầy hi sinh và yêu thương của người mẹ dành cho
Nam 2017, tác giả Phan Thị Thu Hiển trong mục III. phần Nhìn qua khu
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, đã giới thiệu Shin Kyung Sook như
chúng ta có thể tìm thấy “sức mạnh trong câu chuyện thường nhật, gần gũi và
Với đại diện tiêu biểu là tác pham Hay chăm sóc mẹ, tác giả bài viết đi đếnkhẳng định tính hiện đại và năng động trong sáng tác của Shin Kyung Sookvới việc mở ra những vấn đề có tính đối thoại quốc tế, tạo nên sức hút cho
<small>văn học Han Quoc hiện dai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Shin Kyung Sook tại Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Đặc biệt vấn đề giớithiệu, phân tích về tác phẩm Cô gái viết nỗi cô đơn vẫn chưa nhận được sự
<small>quan tâm và đánh giá đúng mực.</small>
<small>2.2. Nghiên cứu tại nước ngoài</small>
Năm 2011, Park Sung Chang trong bài nghiên cứu Van học Hàn Quốc —
cập cuốn tiểu thuyết Hay chăm sóc me của Shin Kyung Sook như một đại
Chang nhận định: “Trong bối cảnh này, Hay chăm sóc mẹ của Shin Kyung
Với thời gian, văn chương Hàn Quốc tin chắc sẽ mở ra một chuyến phiêu lưu
<small>vào những sáng tạo mới” [57, tr.47].</small>
Năm 2012, Nancy Abelmann cùng Jeongsu Shin giới thiệu bài viết Mộ:làn sóng mới của Hàn Quốc: “Hãy chăm sóc me” — câu chuyện sự biến đổi
<small>Mobility Story — Please Look After Mom) trén tap chi KOREA OBSERVER.</small>
kiến sự biến mất của những bản sắc mang tính cội nguồn gốc rễ. Tác giả đãgióng lên hồi chng cảnh báo cho những vấn đề mang tính nhân bản, nhân
<small>văn đơi với môi con người, không phân biệt màu da, quôc tịch, văn hố.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Jeon có bài viết Van học Hàn Quốc những năm 90 và các nhà văn thé hệ 386
<small>hội công nghiệp hiện đại [62, tr.241].</small>
<small>Năm 2019, Kang Yeon Ok trong cơng trình nghiên cứu của mình tại</small>
thuyết của Shin Kyung Sook, Eun Hye Kyung, Kim Hyung Kyung) (tựa gốc:
<small>1990 ‘ACH Bt] AMO] LEH BSAM7/Q| 28H of BS AT</small>
(AAS, 25lB, ASS AMS SHLSB)), tác giả đã khảo sát dựa trênmột số tác phâm của các nữ tiêu thuyết gia tiêu biểu cùng thời với nhà vănShin Kyung Sook, từ đó đưa đến một số kết luận về lối viết đặc trưng tiểuthuyết thế hệ nhà văn 1990. Bài viết nhận định Shin Kyung Sook là một trongsố ít những tác giả lựa chọn khắc hoạ những tăm tối của cuộc sống đương thờitrong cái nhìn nữ tính thiết tha nhưng cũng rất độc đáo [60].
Như vậy có thé thay nghiên cứu Cô gái viết nổi cô đơn và Hay chăm sócmẹ của Shin Kyung Sook được giới nghiên cứu dành nhiều ưu ái và đánh giácao. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có bài viết hoặc cơng trình nghiên cứuđi sâu vào khai thác một cách rõ ràng, có hệ thống về vấn đề diễn ngôn nữquyền trong sáng tác của Shin Kyung Sook.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trong luận văn này chúng tôi sẽ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ
người viết tập trung phân tích và làm rõ đặc điểm diễn ngôn nữ quyền đượcthê hiện trong tác phâm Cô gái viết nổi cơ đơn và Hãy chăm sóc mẹ của ShinKyung Sook trên phương diện chủ thé sáng tạo nữ và nghệ thuật thể hiện diễnngôn nữ quyền của nhà văn dưới góc nhìn trần thuật học. Đặc biệt luận vănkhai thác sâu tiếng nói từ hệ thống nhân vật nữ trong tiêu thuyết.
<small>3.2. Pham vi nghiên cứu</small>
tại Việt Nam, hai tiểu thuyết Cô gái viết nổi cô đơn (xuất bản tại Hàn Quốc
chăm sóc mẹ (xuất bản tại Hàn Quốc năm 2008, bản dịch tiếng Việt của LêHiệp Lâm và Lê Nguyễn Lê, NXB Hà Nội, 2018) đã ít nhiều tạo được ấntượng tốt đối với độc giả, đặc biệt vấn đề diễn ngôn nữ quyền cũng được thêhiện khá rõ nét trong tác phẩm, cũng như nhận được nhiều đánh giá cao từgiới phê bình. Đặc biệt sự xuất hiện của kiểu nhân vật liên truyện “tôi” — nha
nhiên, luận văn sẽ chỉ tập trung nghiên cứu các giá trị biéu hiện về diễn ngôn
<small>học Hàn Qc và Việt Nam.</small>
<small>4. Mục đích nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, làm rõ những biểuhiện của diễn ngơn nữ quyền trong hai tác phẩm Có gái viết nổi cơ đơn vàHãy chăm sóc mẹ của tác giả Shin Kyung Sook, bao gồm cả những biểu hiện
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">khẳng định được tiếng nói riêng biệt, cùng phong cách sáng tác độc đáo củaShin Kyung Sook khi viết về vấn đề nữ quyền đặt trong bối cảnh văn họcđương đại Hàn Quốc, vốn là một đề tài thú vị nhưng còn nhiều khoảng trống.Đây cũng là vấn đề mang tính thời sự trong xã hội Hàn Quốc từ xưa tới nay.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>5.1. Góc độ tiép cận của luận văn</small>
giúp chúng tơi phân tích, làm rõ tính sáng tạo chủ thé sáng tạo trong q trình
<small>thê hiện diễn ngơn thơng qua phân tích câu trúc nội tại của văn bản.</small>
khảo sát, tìm hiểu thé giới nghệ thuật trong hai tiểu thuyết, qua đó nhằm làmnổi bật lên những giá trị trong phương thức biểu hiện diễn ngôn nữ quyền của
<small>Shin Kyung Sook.</small>
5.2. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp
<small>Nghiên cứu diễn ngơn nữ quyền địi hỏi sự tiếp cận đa ngành, liên ngành.Do đó, ngồi việc sử dụng lý thuyết về diễn ngôn và hướng tiếp cận thi pháp</small>
<small>học soi chiêu vào giá tri nội dung và nghệ thuật của tác phâm, luận văn sẽ sử</small>
Phương pháp lịch sử: phương pháp đặt sáng tác tiểu thuyết của Shin
<small>tìm những tác động từ xã hội đên nội dung và tư tưởng của nữ nhà văn.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Phương pháp nghiên cứu liên ngành: phương pháp tiếp cận có nhiều ưuthé giúp khám đối tượng nghiên cứu một cách tơng thé, tồn diện trong tương
<small>quan với các văn bản, ngành nghiên cứu khác như văn hóa học, xã hội học...</small>
Phương pháp so sánh: so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các nhàvăn giúp chúng ta có thể khai phá và mở rộng nhiều tầng ý nghĩa độc đáo và
<small>thú vi trong một thời kỳ văn học với nhiêu biên động sau sac.</small>
Ngồi các phương pháp trên, luận văn cịn sử dụng hỗ trợ các phương
<small>6. Đóng góp của luận văn</small>
Luận văn là cơng trình nghiên cứu chun sâu về diễn ngôn nữ quyền
trong sáng tác của Shin Kyung Sook, dé từ đó khám phá ra những yếu tơ gópphần hình thành nên phong cách sáng tác của nữ nhà văn cũng như tiếng nóicủa họ về xã hội đương thời. Qua đó luận văn có thể mở ra một cách thức tiếpcận mới cho tiểu thuyết của Shin Kyung Sook dựa trên những kiếm tìm nét
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Thông qua nghiên cứu diễn ngôn nữ quyền trong sáng tác của ShinKyung Sook, luận văn giúp nhận diện đặc trưng mang tính căn bản về vấn đề
diễn ngơn trong văn học nói chung và nghệ thuật diễn ngơn trong sáng tác của
nhà văn nữ nói riêng. Từ đó mong muốn bổ sung thêm tư liệu cho quá trìnhđọc sáng tác của Shin Kyung Sook cũng như tiểu thuyết Hàn Quốc hiện đại;
<small>làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động học tập, nghiên cứu và giảng dạy</small>
văn học ở trường phổ thông va các trường Đại học, Cao đăng thuộc khối
<small>ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn.</small>
<small>7. Cau trúc luận văn</small>
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội
Lý thuyết diễn ngôn đang trở thành một trong những khuynh hướng,phương pháp nghiên cứu nôi bật trong các ngành khoa học xã hội, và đặc biệtbùng nỗ trong những năm gần đây. Diễn ngôn học là một lĩnh vực nghiên cứumang tính liên ngành, có mối liên hệ mật thiết với các bộ mơn khác như ngơn
lý thuyết cho phương pháp tiếp cận, phân tích và phương pháp đọc văn hố vềdiễn ngơn, cụ thé là diễn ngơn nữ quyền trong nghiên cứu và phê bình văn
<small>nữ ”140, tr.8].</small>
Cuộc đấu tranh cho bình đăng của người phụ nữ chỉ thực sự trở thànhphong trào nữ quyền khi nó bùng phát mạnh mẽ từ chính ý thức mong muốn
<small>được giải phóng của người phụ nữ, manh nha vào thời kì Khai Sáng và phát</small>
triển sâu rộng từ thé ky XVII dén ngay nay. Trong chuyén luan Nir quyén
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chỉ ra rằng làn sóng nữ quyền thứ nhất được khởi phát từ Bản tuyên ngôn vềnữ quyên và công dân đề xuất năm 1791 của Marie Gouze (Olympe de
Gouges). Trong Bản tuyên ngôn đã đưa ra những dé xuất về quyên lợi chínhđáng mà người phụ nữ xứng đáng được hưởng nhưng đã bị tước đoạt bởi chếđộ nam quyên. Tuy nhiên, làn sóng nữ quyền lần dau tiên trong lịch sử đượcghi nhận tại dấu mốc năm 1848, khi nhà hoạt động xã hội người Mỹ -
vào quan hệ đối tác hôn nhân — yếu tố giữ vai trò quyết định đến địa vị xã hội
<small>của chính họ.</small>
quyết định trong tình dục và sinh sản của người phụ nữ. Những thứ thuộc vềbản ngã và bản sắc của giới tính không phải là điều bất biến. Nền tảng tạo nêncơ chế áp bức đối với người phụ nữ chính là nền văn hoá phụ quyền. Và dédau tranh với nên văn hoá ấy, phụ nữ cần phải tạo nên một mỹ học nữ giới với
những ngang trái, tầm thường, đầy bất công trong cuộc sống.
Bắt đầu từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX, làn sóng nữ quyền thứ bamở ra mang theo tinh thần chủ động, lạc quan mạnh mẽ và quyết liệt hơn bởi
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">sóng này đặc biệt chú ý đến các vấn đề về sự trải nghiệm giữa những ngườiphụ nữ trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Làn sóng này đặc biệt có sự kết hợpvới sinh thái học, dẫn đến khái niệm “nữ quyền sinh thái” (Ecofeminism) khinhìn nhận nữ quyền là một tồn tại tất yếu của tự nhiên. Vì vậy mọi hành độngxâm phạm đến nó cũng đồng nghĩa với sự phá vỡ quy luật của tự nhiên. Do
cả bình diện thực tiễn và lý luận nhằm giải quyết các khía cạnh khác nhautrong vấn đề quyền bình đăng của người phụ nữ.
Những nghiên cứu về nữ quyền đến từ hai nữ nhà nghiên cứu làVirginia Woolf và Simone de Beauvoir đã mở ra những bước phát triển cho
một hệ thống lý thuyết xã hội học — văn hoá vào những năm 1960 — 1970.
<small>Khác với những người cùng thời của mình, Virginia Woolf tự ý thức</small>
rằng bản thân là một người mang theo tâm thức đầy dẫn vặt và đớn đau, hứngkhởi nhưng cũng đầy ghê tởm về thứ được gọi là “thời hiện đại” được thểhiện trong những định dạng sáng tác mới, nơi có thể bao chứa trong nó thế
trung vào chủ đề “Phụ nữ và tiểu thuyết”. Woolf dùng diễn ngôn nhằm giải
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">gợi mở sự gia tăng không gian như một thế giới mới — nơi người phụ nữ cóthé khang định tài năng của mình. Lột trần những tiêu cực và bat bình đăngcủa xã hội đương thời đè nặng lên người phụ nữ. Đặc biệt đối với những cácnha văn nữ, Woolf thé hiện mong ước được nâng cao năng lực, vai trò, địa vịcủa người người nữ. Dé có thé đứng bên cạnh giới trí thức như một người danông, họ không chỉ cần phẩm giá, mà quan trọng nhất cần có sự tự do lý trí,
nhìn thấu chính mình và hiểu rõ người khác. Cũng chính bởi tính chất đặt vandé quan trọng của nó, tiêu luận này đã khơi nguồn cho phong trào nữ quyềnvốn đã được khởi phát và đang ngày càng lan rộng, trở thành biểu tượng cho“khúc ngoặt nữ quyền” (feminist turn).
đăng, từ đó tìm kiếm con đường giải phóng cho người phụ nữ. Chuyên luậntriết học Giới tinh thứ hai (Le Deuxième Sexe, 1949) lần đầu được công bồtrên tờ Thời mới (Les Temps modernes) — tờ báo do chính bà cùng một séngười khác sáng lập, trở thành một trong những tác phẩm quan trọng của thékỷ XX. Dưới tư cách một nhà triết học hiện sinh, Beauvoir luận ban van đề nữ
<small>sinh học, phân tâm học của Freud, và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác </small>
trình phát triển của lịch sử nhân loại, từ đó mở ra tắm bản đồ cho cơng cuộc
<small>giải phóng những kiép người nhỏ bé ay. Theo Beauvoir, khái niệm “nữ tính”</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thụ động, ngoan hiền, (không xét ở phương diện đặc trưng sinh lý) của ngườiphụ nữ. “Đàn ông cùng một lúc gán cho đàn bà tính cách của tất cả các concái: li lợm, nóng nảy, xảo tra, đần độn, vô cảm, dâm đãng, tan bạo, tự ti” [3,tr.6]. Nó khơng phải là cái vốn có của người phụ nữ, mà là do toàn bộ điềukiện kinh tế - xã hội, là hệ tư tưởng nam giới trói buộc cho phụ nữ, là hậu quảcủa giáo dục gia đình và là số phận được áp đặt bởi xã hội nơi mà người phụ
đến sự tự nguyện chấp nhận phần yếu thế. Beauvoir đã vén bức màn thànhkiến đi theo nhân loại suốt nghìn năm phát triển để nói về người phụ nữ, vềmột nửa quan trọng của nhân loại trước nay vốn bị hạ thấp vai tro. Câu nói
<small>“Người ta khơng phải sinh ra là phụ nữ: người ta trở thành phụ nữ. Không</small>
phải một số phận sinh học, tâm lý, kinh tế nào xác định gương mặt phụ nữtrong lòng xã hội” [3, tr.153] chính là tun ngơn nỗi tiếng nhất của Beauvoirtrên lập trường hiện sinh chủ nghĩa về vấn đề nữ quyền trong xã hội. Chuyên
cam đến hơn mười năm, nhưng nó vẫn đủ sức khơi dậy phong trào phụ nữ với
ý thức về người phụ nữ. Cùng với tư tưởng cấp tiến, tác phẩm của Beauvoir
<small>hướng cho thời đại mới.</small>
xã hội, nhà hoạt động nữ quyền phát triển An Độ, cho răng khái niệm “nữ
<small>quyên” có thê được hiéu là nhận thức vê vân đê thông tri gia trưởng, sự áp</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nói chung: và từ nhận thức dẫn đến hành động có ý thức của người phụ nữ vớinam giới nham thay đổi tình trạng bất cơng về giới. Theo Kamla, tao hốkhơng sinh ra bat bình đăng giới, mà chính là giới (“gender”, khái niệm nàyphân biệt với giới tính — “sex”) cùng những thiết lập ý thức của xã hội mới lànguyên nhân chủ yếu tạo ra sự bất bình đăng. Và lối mịn suy nghĩ ấy được
triển bởi tư tưởng “trọng nam khinh nữ” bao trùm hau khắp châu A khiến chobóng hình của họ ln chỉ quần quanh phía sau một cách lặng lẽ và mờ nhạt.
1.1.2. Giới thuyết về diễn ngôn và diễn ngôn nữ quyền1.1.2.1. Giới thuyết về diễn ngôn
<small>Trong nghiên cứu khoa học, khái niệm “diễn ngôn” đang ngày càng trở</small>
nên phổ biến. Tuy nhiên, kế từ khi ra đời đến nay, việc định nghĩa về kháiniệm “diễn ngôn” vẫn chưa có câu trả lời thống nhất.
LP. Ilin — nhà nghiên cứu văn học người Nga, đã định nghĩa “diễn ngơn”
người ta dùng diễn ngôn như một khái niệm gần với phong cách (style), ví dụ
hoc’ của phạm vi các tri thức khác nhau: triết học, tư duy khoa học tự nhiên,
tr.295]. LP. Ilin cùng E.A.Tzuganova cũng nhân mạnh về khả năng bao quát
<small>rộng của diễn ngôn như một phạm trù mở, mà ở đó diễn ngơn được lý giải là</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>một q trình kí hiệu học, được thực hiện ở những dạng thức thực tiễn diễn</small>
<small>ngơn khác nhau.</small>
Trong cơng trình Phân tích diễn ngơn, Gillian Brown và George Yule
<small>đưa ra khái niệm diễn ngôn dựa trên sự so sánh giữa hai khái niệm “diễn ngôn”</small>
<small>và “văn bản”. Theo tác giả thì “văn bản” cũng chính là “một trong những đơn</small>
vị biểu hiện của diễn ngơn” [6, tr.22]. Diễn ngơn có khả năng bao quát vănbản trong không gian lịch sử, xã hội có tính chất liên chủ thê, liên văn bản.
“dién ngơn là những chuỗi ngơn ngữ được nhận biết là có nghĩa, thống nhất
thiết lập nên trong văn bản luôn tồn tại mối liên kết theo một cách nào đó.Chính vì vậy q trình phân tích diễn ngơn nhất thiết phải được gắn liền với“ngữ cảnh” thông qua việc xem xét đến tình huống tạo nên diễn ngơn cũngnhư tình huống mà diễn ngôn được gắn kết. Như vậy thuật ngữ “diễn ngơn”đã được sử dụng trong nhiều cơng trình lý luận ngày nay. Ở lĩnh vực khoa học
<small>nghệ thuật, “diễn ngôn” đã trở thành một thuật ngữ quan trọng trong các cơng</small>
trình nghiên cứu của các trường phái: Chủ nghĩa hậu hiện đại, Lý thuyết nữquyền, Phân tích diễn ngôn phê phán, Chủ nghĩa thuộc dia và hậu thuộc
Tại Việt Nam, nhà nghiên cứu Lê Nguyên Can với công trình Tiếp cận
thuật và ngôn từ, nghĩa là nghệ thuật sử dụng ngôn từ, là một hệ thống mỹ học
tập tu từ học về các thể loại, phong cách hay hình thê và phương diện xã hội —
thành (hay một diễn trình), bao gộp trong nó một diễn ngơn mang tính thể chế”
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">[7, tr.21]. Két hop khía cạnh này cùng với bình diện nghệ thuật, hay kĩ thuật
này đưa tác phẩm văn chương thành một hệ thống thẩm mỹ. Và như vậy, diễnngôn tạo nên dáng hình tác phẩm văn học hiện diện trước mắt độc giả nhưmột tam lưới ngôn từ được đan bện bởi nhiều yếu tố khác nhau mà chỉ khigiải mã được chúng, chúng ta mới có thể khai phá nét dep cất giấu nơi tang
<small>sâu văn bản ngơn từ.</small>
Tiếp đó trong cơng trình nghiên cứu Trén đường biên của lí luận văn học,tác giả Trần Đình Sử cho rằng: “Văn học là nghệ thuật ngôn từ, nhưng cho
chất xã hội, thầm mĩ của nó, và do đó chưa đi đến hiểu rõ bản chất của ngơntừ văn học với tư cách là một diễn ngôn” [34, tr.171]. Theo ơng, có nhiềungun nhân dẫn đến tình trạng đó. Trước hết bắt nguồn từ truyền thống xemvăn học là sự phản ánh chỉ đơn thuần là sự phản ánh hiện thực thơng qua hình
<small>diện khác chính là việc các nhà lí luận hình thức Nga, phê bình mới Anh — Mĩ</small>
tìm “chất văn học”, “tính văn học” trong chất liệu ngôn từ trong cách thức tôchức ngơn ngữ nhưng đối lập với lời nói. Tuy nhiên, con đường đúng đắn
nhất không thể tách rời giữa ngôn từ và ý thức xã hội. Và do đó, diễn ngơn
của con người cùng các chuẩn mực xã hội trong mọi mặt của đời sống xã hội.Đến Lã Nguyên, trong quá trình kiếm tìm vị thế văn học trên sân chơivăn hố theo tiến trình lịch sử, nhận thấy rằng dù trải qua hàng nghìn năm,
<small>văn học vân ln giữ vi trí trung tâm của đời sơng văn hố — xã hội bởi nó</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">ln nằm ở nơi giáp ranh giữa tư tưởng hệ và nghệ thuật. Vậy nên, “đặt bên
văn học là diễn ngơn tư tưởng hệ trong hình thức nghệ thuật. Nhưng đặt bên
cạnh kiến trúc, điêu khắc, âm nhạc, hội hoạ..., văn học là diễn ngôn nghệthuật mang nội dung tư tưởng hệ” [26, tr.69]. Văn học bởi vậy vừa là nhân tốphân hoá, chia tách lại vừa là nhân tố liên kết, hợp nhất các hiện tượng thuộc
về thâm mĩ — nghệ thuật cùng các hiện tượng mang tư tưởng hệ.
nghiên cứu về diễn ngơn đã chứng minh, có hai loại thái độ cơ bản: hoặcngười phát ngôn đồng nhất diễn ngơn của mình với chân lí về hiện thực, hoặcanh ta đặt ln vấn đề về tính xác thực của chính những điều mà anh ta phátbiểu” [44, tr.419]. Nghiên cứu diễn ngôn trên cơ sở nền tảng ý thức hệ, người
kiêu diễn ngơn ý thức hệ, kiêu diễn ngơn có tính phê phán, cho đến kiêu diễn
<small>ngơn có tính giéu nhại ý thức hệ đã manh nha trong tự sự giai đoạn nay.</small>
ngơn cũng như phương thức sử dụng diễn ngơn như một cơ sở lí thuyết khi
Diễn ngôn được tiếp nhận như một thực tiễn giao tiếp trong đời sống xã hội
siêu ngôn ngữ độc đáo trong thực tiễn luận bàn về chủ đề nào đó của đời sống.
hệ thống diễn ngơn. Hệ thống diễn ngơn này luôn chịu sự tác động của cácnhân tô như ý thức hệ, trạng thái tri thức và cơ chế quyền lực xã hội quy định
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quá trình hình thành nội dung và hình thức một cách có chiến lược của diễnngôn trong một giai đoạn lịch sử xã hội cụ thể.
Khái niệm diễn ngôn đã trở thành lí thuyết nguồn thiết thực và vững
đề cập đến, chủ yếu được các nhà lí luận văn học nghiên cứu một cách chuyên
<small>biệt. Thứ ba là khuynh hướng xã hội học, lịch sử tư tưởng, mà đại diện tiêu</small>
biểu là M. Foucault. Những thuật ngữ như diễn ngôn chính trị, diễn ngơn tínhdục, diễn ngơn nữ qun,... được sử dụng như một lí thuyết tiếp cận văn họctheo khuynh hướng xã hội học của Foucault. Khi sự chú ý về bản chất giao
các thé loại, chiến lược diễn ngôn hay diễn giải các văn bản tự sự. Diễn ngônnữ quyền ra đời như một hệ quả tất yêu từ quá trình đấu tranh của lịch sử thé
Với Michel Foucault, diễn ngôn về nữ quyền là một diễn ngôn cu thétheo kiểu định nghĩa những phát ngơn hoặc văn bản có nghĩa và có hiệu lựctrong đời sống thực, tức là nhấn mạnh khả năng tạo nghĩa và tác động của nóđến thế giới khách quan. Nhưng đồng thời nó cũng có thể được xếp vào kiểu
<small>định nghĩa thứ hai của ông khi coi diễn ngôn là một nhóm các nhận định đã</small>
được cá thé hố (diễn ngơn trong trường hợp này được sử dụng ở dạng số
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">cách Foucault định nghĩa về diễn ngôn nữ quyền khi ông quan tâm tới nhữngquy tắc và cau trúc cau tạo nên những định nghĩa. Trong cuốn The History of
resistance”, duoc hiểu là “Ở đâu có quyền lực, ở đó có đấu tranh” (Foucault,1978). Mối quan hệ giữa quyên lực va tri thức nay của Foucault diễn giải cu
đàn ông và người phụ nữ. Bởi vậy có rất nhiều cuốn sách viết về người phụnữ, mà ít viết về nam. Tương tự như vậy, có thé nhận thấy rang nghiên cứu
<small>học thuật trong khoa học nhân văn thường tập trung vào những người ở vi trí</small>
thấp trong hệ thống thứ bậc của xã hội, những người “bị ngoại biên hố”. Hay
thành lí thuyết mang tính gợi mở của Foucault cho những nghiên cứu sau này
<small>về diễn ngôn tinh dục, diễn ngôn thuộc địa, diễn ngôn nữ quyén,...</small>
Năm 1986, bài báo của Susan S. Lanser đã cho thấy sự phát triển cácphạm trù, khái niệm từ sự kết hợp giữa tự sự học và tư tưởng nữ quyền trongquá trình giải cấu trúc văn bản tự sự. Thông qua các khảo sát, Lanser đã đưa
diễn ngơn cơng khai của người phụ nữ ton tại trong xã hội nam quyền thường
<small>phải tim cách hoà giọng hoặc “cai trang” với giọng của đàn ơng, hay nói cach</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">khác, nó bị “ơ nhiễm bởi sự kiểm duyệt từ bên ngồi đến bên trong” [50].Chính vì vậy mà trong lịch sử văn học phương Tây, thể loại nhật ký, thư từtrở thành giới hạn trong khả năng giao tiếp cá nhân, được các nhà văn nữ ưasử dụng hơn vì nó khơng có khả năng đe doạ đến sự thay đôi trật tự của xã hộinam quyên vốn trao diễn ngôn công khai cho đàn ông độc quyền chiếm giữ. Ởnhững thực hành của Lanser, ta còn thấy tác giả ln ý thức điều chỉnh và phêbình khơng chỉ những giới hạn của tự sự học kinh điển mà cịn ngay cả cách
hành của chính mình. Vì vậy nên theo Lanser, diễn ngơn nữ quyền cũng tạo
chỉnh lại các phạm trù, khái niệm trước đó vốn bị “đóng” lại bởi tính trung lậpcũng như tính phổ qt của chúng. Từ đó giúp cho tự sự học tăng cường tínhnhân văn và tính can dự (điều mà tự sự học giai đoạn trước đó đã loại trừ),cũng như nỗ lực trong quá trình giải cấu trúc tự sự học kinh điển vốn đã tồn
<small>tại như một “đại tự sự”.</small>
lý luận văn học và văn hóa” [55, tr.70]. Ở đó, các phạm trù thuộc về diễnngơn bao gồm tồn bộ phát ngơn hoặc văn bản có nghĩa được xác định trongthế giới thực, hay một nhóm các diễn ngơn mang tính thiết chế, hoặc các nhận
định được sản sinh từ thực tiễn và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Nói cách
khác, diễn ngơn được hiểu là một hệ thong những khái niệm, quan điểm, tư
thời, giản đơn mà diễn ngơn phải có tính đối thoại (quan điểm Bakhtin), cóchủ thé diễn ngơn, có tính quyền lực và tri thức (quan điểm Foucault). Soi
<small>chiêu một vài diễn ngôn với tư cách là những “đại tự sự” từ những góc độ lý</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nữ quyền không chỉ xuất hiện trong văn học mà còn trong điện ảnh với hàngloạt sáng tác nghệ thuật của các nghệ sĩ nữ như một bản tuyên ngôn nữ quyềnchống lại thế giới nam quyền, đề cao phẩm chất và giá trị của người phụ nữ.Mặc dù sở hữu những giá trị và quyền lực không thể chối cãi nhưng phụthuộc vào bối cảnh, thời đại và cách thức tạo dựng diễn ngôn khác nhau mà
sức ảnh hưởng của quyên lực dién ngôn nữ quyền cũng khác nhau.
Đến nay nghiên cứu về diễn ngôn nữ quyền, cũng như tự sự học nữquyên luận ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm. Trong chuyên luận Cách
E. Page cho rằng diễn ngôn nữ quyén ở thập niên 1980 thé hiện mong muốnphá vỡ sự bất bình đăng giữa nam và nữ. Tuy nhiên do thắm đẫm tinh thần từlan sóng đấu tranh nữ qun thứ hai, việc định hình diễn ngơn bị đóng khungtrong ngữ cảnh mang tính đặc thù, chưa thực sự mang tiếng nói ảnh hưởng
trúc, những khái niệm về vấn đề phái tính đã được điều chỉnh một cách triệt
khác nhau, dưới nhiều phương thức đa dạng hơn. Diễn ngôn nữ quyền cũng
khang định quyên lợi xứng đáng cho người phụ nữ. Tuy nhiên cần phải có sự
<small>phân biệt rõ ràng giữa các khái niệm này. Nêu “chủ nghĩa nữ quyên” là khái</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">niệm chỉ tập hợp các phong trào xã hội xuất hiện nhăm mục đích căn bản nhất
đời như một hệ thống các quan điểm, tư tưởng về nguyên nhân dẫn đến sự bấtbình đăng giới dé từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm khắc phục sự bất ôn này.Và “diễn ngơn nữ quyền” xuất hiện như một hình thức biểu hiện ngôn ngữ théhiện những nhận định, tư tưởng được cá thể hoá đặt dưới sự chi phối của mơhình tư duy, cơ chế quyền lực cùng các ngun tắc rang buộc khác. Nhữngnhận định thuộc về diễn ngôn này chủ yếu nhằm hướng tới mục đích điềuchỉnh nhận thức, hành vi, ngôn ngữ của giới nữ, tiến tới xố bỏ sự bất bình
các giai đoạn phát triển của lịch sử, diễn ngôn nữ quyền cũng có sự thay đổi,dần bổ sung và hồn thiện: từ những khởi xướng ban đầu cịn mang tính cáthê đơn lẻ, thiếu tập trung, dần trở nên có hệ thống hơn, mở rộng phạm vi bao
<small>quát và tăng cường sức ảnh hưởng đên nhiêu quôc gia trên thê giới.</small>
ngữ học, nhà ngôn ngữ học Ferdinand de Saussure chỉ ra rằng, trong q trìnhphân tích diễn ngơn nữ quyền cần đặt trọng tâm đến vấn đề cấu trúc nội tạicủa văn ban dé từ đó xác định các yếu tố nội tại tham gia vào q trình chiphối hoạt động diễn ngơn. Những yếu tố đó có thé kê đến như giọng kê, ngôi,
đích của q trình khảo sát và phân tích ấy là tìm ra sự đối thoại giữa diễn
<small>ngơn nữ qun và nam quyên nhăm phá vỡ thê độc tôn nam quyên vôn đã tôn</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ra nhiều cánh cửa nghiên cứu văn bản sâu rộng. Đặc biệt, M. Foucault nhấnmạnh đến tính sáng tạo chủ thé trong q trình thé hiện diễn ngơn thơng quaphân tích cấu trúc nội tại của văn bản. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ sửdụng lý thuyết của M. Foucault như một khung lý thuyết chủ yếu dé soi chiếu
<small>đương đại</small>
xem nhẹ, được xếp vào tầng lớp thấp kém và yêu thế. Phụ nữ phải chịu nhiều
nhẫn nhục, bị tước bỏ cơ hội tham gia các lĩnh vực chính trị xã hội. Chính bởi
sự hạn chế địa vị như vậy, SỐ phận người phụ nữ buộc phải phụ thuộc vàongười đàn ông. Tuy nhiên tình hình này đã thay đổi ké từ thập niên 1880 sau
nước. Khi sự tự thức tỉnh của người phụ nữ được dâng cao cũng là thời điểm
nhận bước đầu kết quả từ những phong trào và hoạt động của giới nữ trong
<small>chính sách quan trọng của đât nước.</small>
<small>Tuy bước ra từ cuộc nội chiên với nên kinh tê nông nghiệp lạc hậu</small>
nhưng bắt đầu từ năm 1960, nền kinh tế Hàn Quốc đã chứng kiến sự gia tăng
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cơng nghiệp hố dau. Xã hội thay đổi cùng trình độ học vấn của người phụ nữđược tăng lên dẫn đến nhu cầu về phụ nữ có kỹ năng và chuyên môn cũngtăng theo. Tuy gia tăng sự can dự của người phụ nữ vào các hoạt động kinh tếnhưng những vấn đề về giá trị gốc cùng thiết chế truyền thống trói buộc họ
<small>vân tơn tại và găn chặt lầy sô phận của người phụ nữ.</small>
và 1980, nhiều người đản ơng có cơng việc ồn định, được trả lương cao. Phụnữ không cần phải ra ngoài kiếm tiền bởi tiền lương của chồng đã đủ dé chucấp cho gia đình. Chính điều này đã cho phép sự ra đời chế độ hoju (= All)— chế độ đăng ky gia đình mang tính phụ hệ, mà theo luật pháp quy định rang
<small>người đàn ông được ưu tiên là chủ gia đình hợp pháp trong khi người phụ nữ</small>
khơng có vi trí xã hội của mình; và hệ thống này hiện đã bị bãi bỏ vào năm
Cũng chính thời điểm này, mâu thuẫn giữa hai giới ở Hàn Quốc bắt nguồn từ
trường lao động và cạnh tranh trực tiếp với nam giới. Tuy vậy, định kiến tiêucực về người phụ nữ vẫn tồn tại từ sâu trong lòng xã hội, cùng với sự biến đổicủa xã hội, hình thành những áp lực mới, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
Economic Outlook, 2018) [49], Hàn Quốc có một sự phát triển kinh tế than ki,thuộc top 12 nên kinh tế lớn nhất thế giới. Tuy nhiên trong một bảng xếp hạng
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">khác về chỉ số bình đăng nam nữ (The forum's Global Gender
Economic Forum), Hàn Quốc xếp thứ 115. Điều này cho thấy rang phong tràonữ quyền ở Hàn Quốc tuy bùng né rất quyết liệt nhưng vị thé của người phụnữ, sự bình đăng giới trong xã hội hiện tại vẫn chưa thực sự được cải thiện.
Sự bất bình đăng này được thể hiện ở một số vấn đề như: mức lương chênhlệch (lương trung bình của nữ thấp hơn lương trung bình của nam từ 20 —
<small>VỚI nữ,...</small>
Ở Hàn Quốc, nếu nhận mình là người ủng hộ nữ quyền, họ có thể sẽ bịxem là người chống đối nam giới. Phụ nữ đã đấu tranh vì nữ quyền bằngnhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, sự phẫn nộ và phản đối gay gắt từ nam giớicũng khơng ít khiến phụ nữ vẫn ngại ngần khi mang mác “nữ quyền”. Phong
và #Metoo — phong trào tố cáo nạn quay lén và tan cơng tình dục, cũng trở tạođược sức ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội. Tuy nhiên vẫn chưa thể tìm đượcmột cộng đồng kết hợp nam giới và nữ giới dé hỗ trợ các phong trào nữ quyềntại Hàn Quốc trong bối cảnh mâu thuẫn giới vẫn đang diễn ra đầy căng thăng
<small>và ngột ngạt.</small>
1.2.2. Vài nét về Văn học Hàn Quốc trong xã hội đương đại
có bề dày trên 3000 năm. Văn học Hàn Quốc phong phú về số lượng, đa dạngvề thê loại và có những đặc trưng độc đáo. Trong suốt quá tiến trình lịch sử
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thuần chủng về mặt dân tộc, khác với sự phong phú và đa dang của thiênnhiên nơi đây. Điều này cũng tạo nên cho người Hàn sự nhạy cảm với nhữngnét khác biệt về văn hoá và dân tộc, cho phép họ duy trì được những nét cátính độc đáo của dân tộc mình. Bản sắc dân tộc rõ ràng và thống nhất này đãgop phan giúp cho văn hoc Hàn Quốc trở thành hình mẫu của nền văn học
âm nhạc, văn học Hàn Quốc thường phản ánh một hình ảnh Hàn Quốc vớihiện thực khắc nghiệt trong nhịp sống hối hả cùng những nỗi ám ảnh, tâmtrạng hoài nghi và bé tắc. Điều này khác xa với tâm ly đón nhận của phanđông độc giả so với những ấn tượng dành cho những thé loại văn hố nghệ
<small>thuật của Hàn Qc được truyền bá rộng rãi và phơ biên trước đó.</small>
bối cảnh chính trị, xã hội có thé chia văn học hiện đại Hàn Quốc thành bốnthời kì khác nhau: văn học cận đại (1900-1945), văn học thời hậu chiến và
chia cắt đất nước (1945-1970), văn học trong xã hội công nghiệp (1970-1990),văn học trong xã hội tiêu dùng đại chúng (1990 đến nay). Bắt đầu từ những
thuyết mới, cảm giác chân thực được tăng lên thông qua việc tái hiện không,thời gian cu thé sinh động và ngôn ngữ nhân vật tinh tế giàu giá trị biéu đạt.
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Từ những năm 1970, dưới sự lãnh đạo của tơng thống Park Jung Hee,tình hình văn học cũng trở nên vô cùng ngột ngạt và hỗn loạn. Sự kiểm sốt
hố đã gây ra những mặt trái trong xã hội Hàn Quốc yên bình. Ơ nhiễm mơitrường được cho là kẻ thù lớn nhất nảy sinh trong q trình cơng nghiệp hố.Tiếp sau đó là sự thu hẹp dần của xã hội nơng thôn và sự tăng trưởng nhanh
<small>mạnh của những khu đô thị. Đại diện cho xã hội mới này là những ngôi nhà</small>
giai đoạn hậu chiến và thời kì chia cắt đất nước, các tác giả nữ hầu như vắngbóng trên văn đàn nhưng đến giai đoạn này, họ xuất hiện ram rộ, đông đảo.Đề tài cũng đã mở rộng hơn so với trước đây, nếu như trước đây chỉ tập trungvào dé tài người phụ nữ thì ngày nay, đã mở rộng dé tài sang các lĩnh vực như
<small>văn hóa, chính tri, xã hội,... Cùng với đó, sự quay trở lại của các tác gia nữ đã</small>
đẫm tính nhi nữ thể hiện sức hút mạnh mẽ đối với thị hiếu của các độc giả
<small>trong thời đại công nghiệp.</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">sáng tác của ho cũng vô cùng sơi nổi, khang định được những nét cá tínhriêng biệt. Các nhà văn giờ đây khơng chịu bắt kì trở ngại nào, họ có thé tự doviết ra những trăn trở, những suy tư của mình về thời cuộc, về lối sống củacon người trong thời đại mới. Cuối thập niên 90, Internet xâm nhập mạnh mẽ,Hàn Quốc trở thành quốc gia có tỉ lệ đân số sử dụng Internet cao nhất thế giới.
nơi làm việc. Khi mối quan hệ giữa con người với con người lúc này nhờ sự
việc hình thành dư luận của cộng đồng mạng. Số lượng người tham gia vàocộng đồng càng trở nên đông đảo nên sự khuynh đảo ngôn luận của các côngdân mạng đã trở thành một vấn đề của văn hoá, xã hội người Hàn Quốc hiệnđại. Các thé loại văn hoá như âm nhạc, điện ảnh, văn học,... hoặc các van déchính trị, dân chủ, thế lực chính trị, quan hệ ngoại giao,... ngày cảng chịu sựchi phối mạnh mẽ từ xã hội truyền thông. Với tư tưởng dân chủ, bình dangnên giai đoạn này, thi đàn văn học đón chào rất nhiều các tác giả nữ xuất sắc.
Họ không chỉ nổi tiếng trong nước mà nhờ sức ảnh hưởng của Internet, cùng
rộng rãi tới các nước khác, và đương nhiên, một số nhà văn tài năng đã đoạt
Quốc chủ yếu là u buôn do sự chia cắt đất nước bi thảm sau chiến tranh Hàn
nhân tính của q trình hiện đại hố và cơng nghiệp hố.” [27, tr.32]. NếuHan Kang gây ấn tượng với ngịi bút đầy gai góc, sắc lạnh và ám ảnh; Gong Ji
đầy sinh động, nhưng cũng hết sức chân thực của Hàn Quốc những năm 1960
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Shin Kyung Sook lại tạo cho mình một phong cách độc đáo của riêng mình.</small>
1.3. Sw ảnh hưởng của chủ thé sáng tạo đến âm hưởng diễn ngôn
1.3.1. Khái niệm chủ thé sáng tao
<small>chủ thê sáng tạo xuât hiện trước những biên đôi của đời sơng.</small>
Sáng tao là hoạt động mang tính đặc trưng của con người thé hiện qua
năng lực riêng biệt và vượt trội của mỗi cá nhân. Trong hoạt động sáng tạo đó
bao gồm những nhân tổ quan trọng như: chủ thé sáng tao, môi trường sáng tao,van dé của sáng tao và sản phẩm sáng tạo. Giữ vị trí trung tâm của hoạt động
hầu hết những sản phẩm sáng tao thì ý tưởng, lời giải của sản phẩm sáng tạo
phẩm sáng tạo của mình. Tài năng, phong cách, thế giới quan, nhân sinh quan
Đề kiến tạo nên một hình tượng nghệ thuật trong một chỉnh thể trọn vẹnmang tính thẩm mĩ, năng lực tưởng tượng sáng tạo của chủ thể khơng chỉdừng lại ở q trình mã hoá các nhận thức và cảm xúc thành biểu tượng, màđó cịn là q trình tâm lý sáng tác đầy phức tạp. Hoạt động sáng tạo của chủ
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">quan nhu cầu thẩm mỹ xã hội để đi đến hình thành đối tượng có tính cụ thể,tính thâm mỹ bang các chất liệu đã được thu nhận từ trước đó. Đối tượng sángtạo nhờ đó được vật chất hố với đường nét, màu sắc, âm thanh, dáng điệu,ngôn từ,...Một đối tượng khách quan có thể được biểu hiện dưới nhiều hìnhthức cụ thể khác nhau. Quá trình biến đổi và vật chất hoá đối tượng khác nhauấy phụ thuộc phần lớn vào năng lực tự thân của chủ thể sáng tạo, môi trường
hồ mình vào thế giới mn hình vạn trạng.
Trong văn học, chủ thể sáng tạo được xác lập trên tư thế của tác giả vănhọc, “là người sáng tạo ra các giá trị văn học mới; bằng cách đó và bằng bản
sắc sáng tạo độc đáo cua mình, tác gia văn học là một đơn vi, một “điểm tính”,một bộ phận hợp thành q trình văn học, một “gương mặt” không thể thaythế, tạo nên “điện mạo” chung một thời kỳ hoặc thời dai văn học” [1, tr.358].
<small>ứng với khái niệm “phong cách cá nhân”, “cá tính sáng tạo”. Cùng với tài</small>
năng sáng tạo, mỗi tác giả đóng vai trị quan trọng trong q trình tạo nên tính
chất liên văn bản cho tác tác phâm của mình. Bởi mỗi tác phẩm văn học được
sống hoặc nảy sinh trong mối liên tưởng khi tiếp cận tác phẩm. Vậy nên “Một
thời đại hay khác thời đại khác nhau, nó kế thừa những văn bản đã có trướcđó” [7, tr.58], và tất cả đều nằm dưới sự chi phối của chủ thé sáng tạo.
Theo Bakhtin, không thể tách rời văn chương, hay nghệ thuật nói chung,ra khỏi con người bằng xương bằng thịt đã sáng tạo ra nó. Bởi vậy cần phải
<small>36</small>
</div>