Tải bản đầy đủ (.pdf) (282 trang)

đối chiếu diễn ngôn án lệ tiếng việt và tiếng nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.8 MB, 282 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>

PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:

1. GS.TS. NGUYỄN THỊ HAI2. PGS.TS. LÊ KÍNH THẮNG

PHẢN BIỆN:

1. PGS.TS. TRỊNH SÂM2. PGS.TS. LÊ KÍNH THẮNG3. TS. PHẠM HỒNG HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Luận án này là cơng trình nghiên cứu của riêng Nghiên cứu sinh, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Chính và TS. Nguyễn Hoàng Trung. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được người khác công bố./.

<b>Nghiên cứu sinh </b>

<b>Phan Tuấn Ly </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành Luận án “Đối chiếu diễn ngôn án lệ tiếng Việt và tiếng Nhật”, chúng tôi chân thành gửi lời tri ân sâu sắc đến hai giảng viên hướng dẫn đáng kính PGS.TS. Nguyễn Văn Chính và TS. Nguyễn Hồng Trung đã ln dạy dỗ nhiệt tình, truyền đạt những tri thức và kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Hai thầy luôn là tấm gương sáng mẫu mực cho tôi trong học tập, nghiên cứu và cập nhật các xu hướng mới trong Ngơn ngữ học.

Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn đối với các thầy, cô Khoa Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Công Đức, TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh, TS. Đinh Lư Giang, TS. Phạm Hồng Hải, Ths. Phạm Nữ Nguyên Trà, Ths. Nguyễn Thuỳ Dương đã luôn luôn giúp đỡ, không nề hà trong các thủ tục cũng như nội dung của Luận án.

Bên cạnh đó, Khoa Ngoại ngữ pháp lý, Đại học Luật TP.HCM - nơi tôi đang công tác cũng đã luôn tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ bố trí cơng việc để Luận án này có thể được hồn thành đúng hạn. Tơi ln biết ơn và ghi nhớ những tình cảm q giá này.

Gia đình và bạn bè, đặc biệt là người đồng hành NCS. Nguyễn Thị Nhật Linh đã luôn ủng hộ về mặt tinh thần cũng như vật chất để Luận án được hoàn thành đúng thời hạn./.

<b>Nghiên cứu sinh </b>

<b>Phan Tuấn Ly </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1. Tình hình nghiên cứu án lệ từ góc nhìn Luật học ... 2

2.2. Tình hình nghiên cứu diễn ngơn án lệ với tư cách là một diễn ngôn pháp lý .. 4

2.2.1. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Anh ... 4

2.2.2. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Nhật ... 7

2.2.3. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Việt ... 8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 9

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ... 10

5. Phương pháp nghiên cứu ... 10

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ... 11

6.1. Ý nghĩa khoa học ... 11

6.2. Ý nghĩa thực tiễn ... 12

7. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu ... 12

8. Bố cục của Luận án ... 13

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ... 15

1.1. Khái qt chung về phân tích diễn ngơn ... 15

1.1.1. Quan niệm về diễn ngôn ... 15

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.1.2. Khung lý thuyết và các đường hướng phân tích diễn ngơn ... 18

1.1.2.1. Khung lý thuyết trong phân tích diễn ngơn ... 18

1.1.2.2. Các đường hướng phân tích diễn ngơn ... 21

1.2. Phân tích diễn ngơn theo đường hướng Ngôn ngữ học chức năng hệ thống ... 25

1.2.1. Chu cảnh diễn ngôn ... 28

1.2.1.1. Thể loại – yếu tố xác lập Chu cảnh văn hố ... 28

1.2.1.2. Ngơn vực – yếu tố xác lập Chu cảnh tình huống ... 31

1.2.2. Nguồn tạo nghĩa Ý niệm ... 33

1.2.3. Nguồn tạo nghĩa Văn bản ... 39

1.2.4. Nguồn tạo nghĩa Liên nhân ... 43

1.3. Khái quát án lệ ... 49

1.3.1. Khái niệm ... 49

1.3.2. Phân loại ... 51

1.4. Tiểu kết ... 52

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH DIỄN NGƠN ÁN LỆ TIẾNG VIỆT ... 54

2.1. Chu cảnh án lệ tiếng Việt ... 54

2.1.1. Tiềm năng cấu trúc thể loại của án lệ tiếng Việt ... 54

2.1.1.1. Các yếu tố bắt buộc ... 54

2.1.1.2. Cấu trúc của yếu tố CASE (Nội dung vụ án) ... 55

2.1.1.3. Mơ hình hố Tiềm năng cấu trúc thể loại của án lệ tiếng Việt ... 59

2.1.2. Ngôn vực của án lệ tiếng Việt ... 60

2.1.2.1. Trường ... 61

2.1.2.2. Phương thức ... 62

2.1.2.3. Quan hệ vai ... 63

2.2. Nguồn tạo nghĩa Văn bản trong án lệ tiếng Việt ... 64

2.2.1. Chu kỳ thông tin ... 64

2.2.1.1. Tiêu đề án lệ ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.2.1.2. Pha thông tin ... 66

2.3.2. Phương tiện liên kết ... 83

2.3.2.1. Phương tiện liên kết ngoài ... 83

2.3.2.2. Phương tiện liên kết trong ... 85

2.3.2.3. Kiểu tiếp nối ... 87

2.4. Nguồn tạo nghĩa Liên nhân trong án lệ tiếng Việt ... 88

3.1.1. Tiềm năng cấu trúc thể loại của án lệ tiếng Nhật ... 98

3.1.1.1. Các yếu tố có khả năng xuất hiện ... 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.1.1.2. Sự lặp lại của các yếu tố ... 100

3.1.1.3. Trật tự của các yếu tố ... 101

3.1.1.4. Mơ hình Tiềm năng cấu trúc thể loại của án lệ tiếng Nhật ... 102

3.1.2. Ngôn vực của án lệ tiếng Nhật ... 102

3.1.2.1. Trường ... 103

3.1.2.2. Phương thức ... 104

3.1.2.3. Quan hệ vai ... 105

3.2. Nguồn tạo nghĩa Văn bản trong án lệ tiếng Nhật ... 106

3.2.1. Chu kỳ thông tin ... 106

3.3.2. Phương tiện liên kết ... 130

3.3.2.1. Phương tiện liên kết ngoài ... 130

3.3.2.2. Phương tiện liên kết trong ... 132

3.3.2.3. Kiểu tiếp nối ... 134

3.4. Nguồn tạo nghĩa Liên nhân trong án lệ tiếng Nhật ... 134

3.4.1. Thái độ ... 135

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

4.1. Xác lập cơ sở đối chiếu ... 148

4.2. Chu cảnh án lệ tiếng Việt và án lệ tiếng Nhật: Tương đồng và khác biệt ... 152

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4.4.2.1. Kết nối ý niệm ... 172

4.4.2.2. Phương tiện liên kết ... 172

4.5. Nguồn tạo nghĩa Liên nhân: Tương đồng và khác biệt ... 175

Phụ lục 1. Các quyết định công bố án lệ tiếng Việt ... 1

Phụ lục 2. Danh sách án lệ tiếng Việt thuộc đối tượng nghiên cứu ... 9

Phụ lục 3. Danh sách án lệ tiếng Nhật thuộc đối tượng nghiên cứu ... 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(Systemic Functional Linguistics) <sup>NNHCNHT </sup>

3 <sup>Tiềm năng cấu trúc thể loại </sup>

7 Án lệ tiếng Việt và án lệ tiếng Nhật ALTV & ALTN

8 <sup>Phân tích diễn ngơn phê phán </sup>

9 <sup>Phân tích diễn ngơn tri nhận </sup>

10 <sup>Phân tích diễn ngơn tích cực </sup>

11 <sup>Phân tích diễn ngơn trung hồ </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i>Bảng 1.1. Một số khái niệm “diễn ngơn và văn bản” nổi bật ở bình diện ngữ học ... 17</i>

<i>Bảng 1.2. Các lựa chọn của Phương tiện liên kết ngoài và minh hoạ được hiện thực hoá trong tiếng Anh ... 37</i>

<i>Bảng 1.3. Các lựa chọn của Phương tiện liên kết trong và minh hoạ được hiện thực hoá trong tiếng Anh ... 38</i>

<i>Bảng 1.4. Các lựa chọn Kiểu tiếp nối trong và minh hoạ được hiện thực hoá trong tiếng Anh ... 39</i>

<i>Bảng 1.5. Các nguồn lực nhận diện con người và vật ... 40</i>

<i>Bảng 1.6. Các kiểu Tham chiếu ... 41</i>

<i>Bảng 2.1. Định danh các yếu tố bắt buộc trong ALTV ... 54</i>

<i>Bảng 2.2. Định danh các yếu tố trong phần CASE của ALTV ... 56</i>

<i>Bảng 2.3. Sự xuất hiện của các yếu tố trong CASE của ALTV ... 56</i>

<i>Bảng 2.4. Cấu trúc tiêu đề ALTV ... 65</i>

<i>Bảng 2.5. Số lượng Pha thông tin trong một số “Siêu Pha” của án lệ ... 67</i>

<i>Bảng 2.6. Minh hoạ các loại Tham chiếu trong ALTV ... 71</i>

<i>Bảng 2.7. Tần suất xuất hiện của các đại từ trong Hệ thống Nhận diện ... 72</i>

<i>Bảng 2.8. Minh hoạ hệ thống Truy vết trong ALTV ... 74</i>

<i>Bảng 2.9. Quan hệ phân loại trong ALTV ... 77</i>

<i>Bảng 2.10. Minh hoạ tần suất một số nhóm danh từ Đối nghĩa trong ALTV ... 78</i>

<i>Bảng 2.11. Các chỉ tố hiện thực hoá Phương tiện liên kết các sự kiện trong Pha Nhận định của Toà án ... 82</i>

<i>Bảng 2.12. Phương tiện liên kết trong ở Pha Nhận định của Toà án thuộc ALTV ... 86</i>

<i>Bảng 2.13. Kiểu tiếp nối trong ALTV ... 87</i>

<i>Bảng 2.14. Đối tượng của Thái độ trong ALTV ... 89</i>

<i>Bảng 2.15. Phương thức diễn đạt Phán xét trong ALTV ... 90</i>

<i>Bảng 2.16. Một số ví dụ về Thang độ trong ALTV ... 95</i>

<i>Bảng 3.1. Định danh các yếu tố bắt buộc trong ALTN ... 100</i>

<i>Bảng 3.2. Ý nghĩa các ký hiệu trong tên của ALTN ... 108</i>

<i>Bảng 3.3. Minh hoạ các loại Tham chiếu trong ALTN ... 113</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Bảng 3.4. Tần suất xuất hiện của các từ hiện thực hoá tham chiếu So sánh trong ALTN</i>

... 117

<i>Bảng 3.5. Tần suất xuất hiện của các phương thức hiện thực hoá tham chiếu Giả định đối với vật ... 118</i>

<i>Bảng 3.6. Minh hoạ hệ thống Truy vết trong ALTN ... 118</i>

<i>Bảng 3.7. Tần suất các phương thức diễn đạt Hồi chiếu, Khứ chiếu trong ALTN ... 120</i>

<i>Bảng 3.8. Quan hệ phân loại trong ALTN ... 122</i>

<i>Bảng 3.9. Minh hoạ tần suất một số nhóm danh từ Đối nghĩa trong ALTN ... 126</i>

<i>Bảng 3.10. Các chỉ tố hiện thực hoá Phương tiện liên kết các sự kiện trong ALTN .. 129</i>

<i>Bảng 3.11. Các phương thức diễn đạt Phương tiện liên kết ngoài xuất hiện trong ALTN</i> ... 131

<i>Bảng 3.12. Các phương thức diễn đạt Phương tiện liên kết trong xuất hiện trong ALTN</i> ... 132

<i>Bảng 3.13. Kiểu tiếp nối trong ALTN ... 134</i>

<i>Bảng 3.14. Đối tượng của Thái độ trong ALTN ... 136</i>

<i>Bảng 3.15. Phương thức diễn đạt Phán xét trong ALTN ... 138</i>

<i>Bảng 3.16. Tần suất xuất hiện của các dạng thức Phóng chiếu trong ALTN ... 140</i>

<i>Bảng 3.17. Phương thức hiện thực hố Tình thái trong ALTN ... 142</i>

<i>Bảng 3.18. Phương thức hiện thực hoá Phản kỳ vọng trong ALTN ... 144</i>

<i>Bảng 3.19. Một số ví dụ về Thang độ trong ALTN ... 144</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

<i>Hình 1.1. Sự phân tầng và các siêu chức năng trong SFL ... 26</i>

<i>Hình 1.2. Mơ hình TNCTTL của truyện cổ tích ... 31</i>

<i>Hình 1.3. Hệ thống Quan hệ phân loại ... 34</i>

<i>Hình 1.4. Hệ thống Quan hệ hạt nhân... 35</i>

<i>Hình 1.5. Các tầng lớp Đề và Cái mới trong diễn ngơn ... 43</i>

<i>Hình 1.6. Hệ thống cơ bản của Đánh giá ... 44</i>

<i>Hình 1.7. Các lựa chọn Thang độ ... 46</i>

<i>Hình 1.8. Hệ thống đánh giá: tổng quan ... 47</i>

<i>Hình 1.9. Tổng quan về các chức năng hội thoại ... 48</i>

<i>Hình 1.10. Hệ thống Thương lượng hiện thực hoá cấu trúc trao đổi ... 49</i>

<i>Hình 1.11. Phân loại án lệ theo lĩnh vực xét xử ... 52</i>

<i>Hình 2.1. Minh hoạ các yếu tố thuộc TNCTTL trong án lệ AL04 ... 55</i>

<i>Hình 2.2. TNCTTL của phần CASE thuộc án lệ tiếng Việt ... 58</i>

<i>Hình 2.3. TNCTTL của án lệ tiếng Việt ... 59</i>

<i>Hình 2.4. Mạng lưới từ vựng trong Trường giải quyết tranh chấp tiếng Việt ... 61</i>

<i>Hình 2.5. Tổ chức Pha thơng tin trong Nội dung vụ án ... 68</i>

<i>Hình 2.6. Phương thức phát triển Chuỗi của án lệ tiếng Việt ... 69</i>

<i>Hình 2.7. Phương thức hiện thực hố của Trường diễn ngơn trong hai Pha thơng tin thuộc AL14 ... 76</i>

<i>Hình 2.8. Dung mơi trong Pha thơng tin thuộc AL31 ... 80</i>

<i>Hình 2.9. Minh hoạ Phương tiện liên kết ngoài trong án lệ tiếng Việt ... 84</i>

<i>Hình 2.10. Các dạng thức Phóng chiếu trong án lệ tiếng Việt ... 91</i>

<i>Hình 2.11. Minh hoạ các phương thức diễn đạt hệ thống Tình thái trong ALTV ... 93</i>

<i>Hình 3.1. Minh hoạ yếu tố thể thức trong ALTN ... 99</i>

<i>Hình 3.2. Minh hoạ trật tự các yếu tố thuộc TNCTTL của ALTN ... 102</i>

<i>Hình 3.3. TNCTTL của án lệ tiếng Nhật ... 102</i>

<i>Hình 3.4. Mạng lưới từ vựng trong Trường giải quyết tranh chấp tiếng Nhật ... 103</i>

<i>Hình 3.5. Minh hoạ Tiêu đề ALTN ... 107</i>

<i>Hình 3.6. Cấu trúc tiêu đề ALTN ... 108</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Hình 3.7. Minh hoạ Tổ chức Pha thơng tin Lý do trong ALTN ... 110</i>

<i>Hình 3.8. Mơ hình Tầng bậc của Pha thông tin Lý do trong ALTN ... 111</i>

<i>Hình 3.9. Mơ hình Chuỗi của Pha thơng tin Lý do trong ALTN ... 112</i>

<i>Hình 3.10. Trường diễn ngơn được hiện thực hố trong Pha thơng tin của án lệ HR15</i> ... 122

<i>Hình 3.11. Minh hoạ tần suất của các phương thức tạo lập Quan hệ phân loại trong án lệ HR11 ... 125</i>

<i>Hình 3.12. Quan hệ hạt nhân trong hai Pha thơng tin của án lệ HR23 ... 127</i>

<i>Hình 3.13. Các dạng thức Phóng chiếu trong ALTN ... 139</i>

<i>Hình 3.14. Minh hoạ các phương thức diễn đạt hệ thống Tình thái trong ALTN ... 141</i>

<i>Hình 4.1. Minh hoạ sự tương đồng và khác biệt ở yếu tố thể thức của ALTV & ALTN</i> ... 153

<i>Hình 4.2. Minh hoạ sự tương đồng đặc điểm Trường của ALTV & ALTN ... 155</i>

<i>Hình 4.3. Minh hoạ việc bố trí Chu kỳ thơng tin trong ALTV & ALTN ... 160</i>

<i>Hình 4.4. Minh hoạ tần suất của tham chiếu Giả định trong ALTV & ALTN ... 163</i>

<i>Hình 4.5. Đối chiếu việc tổ chức Chu kỳ thơng tin trong ALTV & ALTN ... 165</i>

<i>Hình 4.6. Các phương thức phát triển Đề chủ yếu... 168</i>

<i>Hình 4.7. Đối chiếu việc tổ chức Chu kỳ thông tin trong ALTV & ALTN ... 174</i>

<i>Hình 4.8. Minh hoạ sự tương đồng đặc điểm Trường của ALTV & ALTN ... 176</i>

<i>Hình 4.9. Minh hoạ Đánh giá cảm quan và Phán xét trong ALTV & ALTN ... 177</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>DANH MỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN </b>

<b>STT Tiếng Anh Một số cách chuyển dịch sang Tiếng Việt khác </b>

<b>Thuật ngữ Tiếng Việt được sử dụng trong Luận </b>

10 Ideational meaning Nghĩa Tư tưởng <i>Nghĩa Ý niệm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

21 Precedent <i>Án lệ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu ngơn ngữ có sự chuyển dời từ địa hạt cấu trúc luận sang chức năng luận. Ngôn ngữ được sử dụng như là một trong những

<i>phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất và được “đặt” trong đời sống của con người. Vì ngơn ngữ “hoạt động” có mục đích nên việc nghiên cứu ngơn ngữ không nên dừng lại ở mặt “tĩnh tại”. Theo đó, ngơn ngữ cần phải được nghiên cứu trong sự hành chức của nó. Việc nghiên cứu nhìn từ mối liên hệ “động” sẽ giúp con người cái nhìn bao quát, đa </i>

diện về ngôn ngữ. Dĩ nhiên, Luận án khơng kết luận rằng nghiên cứu ở góc nhìn này sẽ mang tính tồn diện về ngơn ngữ vì bản chất ngôn ngữ là một hiện tượng phức tạp và trừu tượng. Khi nghiên cứu ngôn ngữ hành chức (language in use), Ngôn ngữ học chức năng hệ thống (Systemic Functional Linguistiscs, sau đây viết tắt là NNHCNHT) nổi bật lên trong số các lý thuyết ngơn ngữ trên bình diện chức năng. Việc nghiên cứu diễn ngơn từ góc nhìn của NNHCNHT là một con đường nhiều tiềm năng để có những phát hiện mới.

NNHCNHT được xây dựng bởi M.A.K. Halliday đã được nghiên cứu ở Việt Nam và Nhật Bản từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Các học giả ở Việt Nam và Nhật Bản đã có những cơng trình tiêu biểu về việc ứng dụng NNHCNHT vào việc miêu tả tiếng Việt và tiếng Nhật. Dù vậy, việc phân tích diễn ngơn (sau đây viết tắt là PTDN) theo đường hướng NNHCNHT vẫn cịn nhiều khía cạnh cần đào sâu ở Việt Nam và Nhật Bản nếu khơng muốn nói là mới. Luận án khơng cố gắng phân tích tất cả các nội dung của NNHCNHT, cũng như ứng dụng vào việc miêu tả tiếng Việt và tiếng Nhật từ góc nhìn chức năng. Trong phạm vi Luận án này, NNHCNHT chỉ được sử dụng như là một cơ sở lý thuyết để PTDN án lệ tiếng Việt và án lệ tiếng Nhật (sau đây viết tắt là ALTV & ALTN).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Khả năng ứng dụng của NNHCNHT là một điều không thể phủ nhận trong nghiên cứu ngôn ngữ. Từ vựng và ngữ pháp trong NNHCNHT không được khu biệt mà được thống nhất thành một bình diện là từ vựng - ngữ pháp (lexicogrammar). Hiện tại, NNHCNHT được ứng dụng vào nghiên cứu diễn ngôn ở nhiều phân ngành khác nhau như PTDN miêu tả, phân tích diễn ngơn phê phán (sau đây viết tắt là PTDNPP), phân tích diễn ngơn đa phương thức, giảng dạy ngơn ngữ, phân tích thể loại văn bản, phân tích Ngôn vực (Register, vẫn được nhiều học giả gọi là Ngữ vực), dịch thuật,… Chính vì khả năng ứng dụng cao của NNHCNHT, Luận án tin rằng PTDN từ góc nhìn của NNHCNHT sẽ đúc kết được những kết quả mang tính khoa học và có thể ứng dụng trong các lĩnh vực của đời sống con người.

Nghiên cứu pháp luật nước ngồi trong đó có án lệ và giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành Luật là việc làm tối cần thiết trong giai đoạn tồn cầu hố hiện nay. Nghiên cứu pháp luật địi hỏi ngơn ngữ phải được sử dụng một cách chính xác từ dấu câu cho đến vấn đề từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp, văn bản, v.v. Việc đặt sai một dấu câu cũng có thể làm thay đổi bản chất của nhiều sự kiện pháp lý và dẫn đến hậu quả khó lường. Chính vì vậy, nghiên cứu ngôn ngữ trong lĩnh vực pháp luật là con đường quan trọng để có thể tiếp cận với tri thức của pháp luật nước ngồi. Tiếp cận ngơn ngữ án lệ cũng là một bước đi trên con đường tìm hiểu các tri thức pháp luật của thế giới.

Nhật Bản đã thừa nhận án lệ như là một nguồn luật quốc gia từ sau khi bại trận trong Chiến tranh Thế giới Thứ hai. Việt Nam cũng đã áp dụng giá trị án lệ trong xét xử từ năm 2015. Hai quốc gia thừa nhận việc áp dụng án lệ trong xét xử ở những thời điểm khác nhau nên số lượng án lệ cũng như kinh nghiệm trong việc soạn thảo áp dụng án lệ cũng khác nhau. Với hơn 70 năm áp dụng án lệ, Nhật Bản đã tích luỹ rất nhiều án lệ trong q trình xét xử của tồ án các cấp. Ở Việt Nam, án lệ vẫn còn mới mẻ với 63 văn bản đã được lựa chọn và công bố nếu tính tới những tháng đầu năm 2023. Chính vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật nước ngoài để cập nhật cho nền án lệ non trẻ của nước nhà là việc làm cần thiết. Nhật Bản là một trong những quốc gia phù hợp cho việc nghiên cứu hệ thống án lệ nước ngoài để tiếp tục xây dựng hệ thống án lệ của Việt Nam.

Vì những lý do trên, ALTV & ALTN được lựa chọn trở thành đối tượng nghiên

<i>cứu của Luận án với tên đề tài “Đối chiếu diễn ngôn án lệ tiếng Việt và tiếng Nhật”. </i>

<b>2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>2.1. Tình hình nghiên cứu án lệ từ góc nhìn Luật học </b></i>

Án lệ với tư cách là một loại hình văn bản pháp lý, nên việc nghiên cứu nó được khởi nguồn từ lĩnh vực khoa học pháp luật. Án lệ có thể được xem là một đặc trưng điển

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hình trong nền tư pháp của các quốc gia theo mơ hình thơng luật (common law) như Anh, Mỹ, Singapore,... Việc áp dụng và nghiên cứu án lệ là nghĩa vụ của các cơ quan xét xử. Do đó, việc nghiên cứu án lệ có từ rất lâu đời và vơ số các cơng trình liên quan. Trong phạm vi của một Luận án Ngôn ngữ học, chúng tơi chỉ lược sử những cơng trình nghiên cứu án lệ mang tính khái qt và quy mơ liên quan đến án lệ từ góc nhìn của luật học.

Duxbury, N. (2008) bàn về bản chất cũng như quyền lực của án lệ trong quá trình xét xử tại cơ quan tư pháp. Các lý thuyết về án lệ cũng như minh hoạ về các tình huống thực tiễn được ghi nhận và bàn luận khá chi tiết. Gerhardt, M. J., (2011) trình bày về vai trị của các án lệ đặt trong mối tương quan giữa ba nhánh quyền lực lập pháp – hành pháp – tư pháp. Tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về án lệ, đồng thời đề cập

<i>chủ yếu đến các xung đột quyền lực liên quan đến Hiến pháp Mỹ. “The Law of Judicial Precedent” (Garner, B. A., 2016) là một chuyên luận được xem là “hàng đầu” viết về </i>

án lệ. Cơng trình được viết bởi 13 học giả, trong số đó có 12 học giả là thẩm phán phúc

<i>thẩm – những người đưa ra các phán quyết được xem như là “chung thẩm” đối với một vụ việc. Quan trọng hơn, quyển sách trình bày đa diện về học thuyết “tiền lệ phải được tuân thủ” cũng như các vấn đề lý luận xoay quanh án lệ. Tương tự, Endicott, T. (2023) </i>

cũng có một cơng trình chun sâu về án lệ cũng như các nền tảng lý thuyết liên quan. Bên cạnh những cơng trình tổng quan thì cũng có rất nhiều chun luận được trình bày về vai trị của án lệ trong một số lĩnh vực pháp luật cụ thể, chẳng hạn như án lệ trong pháp luật hợp đồng (Knapp, C. L., Crystal, N. M., Prince, H. G., Hart, D. K., & Silverstein, J. M., 2023), luật hình sự và các án lệ (Lee, C., & Harris, A. P., 2009), các vụ việc cụ thể và lý thuyết về pháp luật gia đình (Krause, H. D., 1995), so sánh việc giải thích án lệ (MacCormick, D. N., Summers, R. S., & Goodhart, A. L., 2016). Đây là những cơng trình mang tính quy mơ, chưa kể đến những bài nghiên cứu ở quy mô nhỏ hơn như cái bài viết tạp chí chuyên ngành luật học.

Ở Việt Nam, án lệ chỉ được thừa nhận từ năm 2015 nhưng cũng đã có khá nhiều cơng bố liên quan đến án lệ. Các cơng bố có quy mơ lớn như sách chuyên khảo hoặc luận án tiến sĩ có thể kể đến như Đinh Văn Quế (1999), Nguyễn Văn Nam (2012), Nguyễn Thị Hồi Thương, (2021). Nhìn chung ba cơng trình này đề cập một số khía cạnh lý thuyết của án lệ, đồng thời trình bày khá sắc nét về thực tiễn án lệ tại Việt Nam. Ở quy mô nhỏ hơn về án lệ thì có rất nhiều bài viết bàn về nhiều khía cạnh liên quan đến án lệ. Theo khảo sát của chúng tôi liên quan đến tài liệu tại thư viện của trường Đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

học Luật TP.HCM<small>1</small><i> thì có đến 243 cơng bố khoa học có tiêu đề chứa cụm từ “án lệ”. </i>

Một số cơng trình tiêu biểu cần đề cập đến như Nguyễn Bá Bình (2019), Nguyễn Minh Tuấn & Lê Minh Th (2021), Nguyễn Hồng Anh (2020), v.v.

<i><b>2.2. Tình hình nghiên cứu diễn ngơn án lệ với tư cách là một diễn ngôn pháp lý </b></i>

Luận án này sẽ khái quát về các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực ngơn ngữ học, cụ thể là các cơng trình liên quan đến PTDN pháp lý. Lịch sử nghiên cứu vấn đề sẽ được khái quát về PTDN pháp lý từ ba khu vực ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Nhật và tiếng Việt. Lý do của việc vẽ lại bức tranh tồn cảnh về nghiên cứu diễn ngơn pháp lý là để định vị được Luận án nằm ở đâu, sẽ giải quyết được vấn đề gì trên bức tranh đó. Để bắt tay vào việc khái quát lịch sử nghiên cứu, nguồn tài liệu là điều tối cần thiết. Đối với tiếng Anh, nguồn ngữ liệu SCOPUS<sup>2</sup> sẽ được sử dụng để khái quát các nghiên cứu về diễn ngôn pháp lý trong khu vực tiếng Anh. Các nghiên cứu về diễn ngôn pháp lý trong khu vực tiếng Nhật được sử dụng để mô tả trong Luận án này được lấy từ dữ liệu của Cục Thông tin Quốc gia<small>3</small> của Nhật Bản (CINII), chứa đựng cả các nguồn dữ liệu khác như NDL, IRDB, JaLC, KAKEN, Crossref, NDL-Digital. Ở Việt Nam, Luận án sử dụng nguồn tài liệu trong Cơ sở dữ liệu công bố khoa học và công nghệ Việt Nam<small>4</small> (Bộ Khoa học và Công nghệ). Bên cạnh các nguồn chính thức này, một số cơng trình khác cũng được giới thiệu vào lịch sử nghiên cứu để có cái nhìn xác thực hơn về bức tranh nghiên cứu toàn cục liên quan đến các nghiên cứu về PTDN pháp lý.

<i>2.2.1. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Anh </i>

Luận án khảo sát tình hình nghiên cứu liên quan đến diễn ngơn pháp lý được công

<i>bố bằng tiếng Anh trên cơ sở dữ liệu SCOPUS. Thuật ngữ “legal discourse” được sử </i>

dụng cho việc tìm kiếm các cơng bố có chứa đựng từ khố đó trong tiêu đề (title), tóm tắt (abstract) và phần từ khoá (keyword). Trên cơ sở của phương thức này, có khoảng 1640 cơng bố đã được tìm thấy. Tổng quan tình hình nghiên cứu về diễn ngơn và diễn ngôn pháp lý sẽ được phác hoạ dựa trên các cơng bố này. Từ đó, chúng tơi có thể định hình đề tài nghiên cứu và khoanh vùng nghiên cứu chính yếu cũng như tìm ra các

<i>“khoảng trống” (gaps) trong nghiên cứu.Trong phạm vi Luận án này, chúng tơi khái </i>

qt tình hình nghiên cứu dựa trên quy mơ của cơng trình công bố được xuất bản dưới

<small>1 Tham khảo thêm tại </small>

<small>2 Trang thơng tin chính thức là </small>

<small>3 Trang thơng tin chính thức là , tên gọi bằng tiếng Nhật là 国立情報学研究所. </small>

<small>4 Trang thơng tin chính thức là </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dạng sách và được xuất bản dưới dạng bài viết trong tạp chí chuyên ngành hoặc sách có nhiều tác giả.

<i>Các cơng bố dưới dạng sách có thể kể đến các học giả tiêu biểu với các cơng trình </i>

quy mơ lớn như Mellinkoff, D. (1963, 2004); Gustafsson, M. (1975); Bhatia, V. K. (1983a, 1993a, 1993b); Gibbons, J. P. (1994); Trosborg, A. (1997); Olsen, F., Lorz, R., & Stein, D. (2009). Học giả Bhatia, V. K. (1983a, 1993a, 1993b) với nhiều cơng trình lớn nhỏ nghiên cứu về đặc trưng của diễn ngôn pháp luật, thể loại và ứng dụng của những nghiên cứu này trong kỹ năng viết cũng như hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực pháp luật. Gibbons, J. P. (1994) sau khi khảo sát nhiều văn bản thuộc lĩnh vực pháp lý và đi đến kết luận về những đặc trưng từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa. Trong khi đó, Gustafsson, M. (1975) chỉ tập trung vào các thuộc tính cú pháp của ngơn ngữ pháp luật tiếng Anh. Các kết quả nghiên cứu của Mellinkoff, D. (1963, 2004) và Trosborg, A. (1997) cũng tập trung vào những khía cạnh cơ bản thuộc bình diện ngữ học hơn là tập trung vào một thể loại diễn ngôn cụ thể thuộc lĩnh vực pháp luật. Olsen, F., Lorz, R., & Stein, D. (2009) cũng cơng bố cơng trình nghiên cứu về dịch thuật tiếng Anh cũng như sự khó khăn trong việc dịch thuật các văn bản pháp lý.

<i>Các công bố dưới dạng bài viết ở các tạp chí chuyên ngành hoặc trong sách được </i>

viết bởi nhiều tác giả cũng hết sức đa dạng ở các khía cạnh khác nhau của ngôn ngữ. Bhatia, V. K. (1983b, 1987) kêu gọi đơn giản hoá cũng như làm “dễ hiểu” việc sử dụng ngôn từ trong lĩnh vực pháp luật do sự phức tạp và mơ hồ về ngữ nghĩa của ngôn ngữ thuộc lĩnh vực này. Bên cạnh đó, ơng cũng tập trung nghiên cứu thể loại diễn ngôn pháp lý với tư cách là một thể loại chuyên ngành sâu (professional) (Bhatia, V. K. 2013). Các khía cạnh khác của diễn ngơn pháp lý như yếu tố văn hố (Bhatia, V. K., Candlin, C. N., & Engberg, J., 2008; Gotti, M., 2009), giá trị của ngôn ngữ trong thể chế pháp lý (Bhatia, V. K., & Sharma, R., 2008; Gibbons, J., 1999; Finegan, E., 2013; Maley, Y., 1987 & 1994; ), hiện tượng mờ nghĩa hoặc khó hiểu của từ vựng (Felici, A., 2012; Williams, C., 2006; Isaeva, A., 2018; Prieto Ramos, F. & Cerutti, G., 2021), đặc điểm cú pháp trong tiếng Anh pháp lý (Gustafsson, M., 1984), tiếp cận từ góc nhìn diễn ngơn (Swales, J. M., & Bhatia, V. K., 1983), hành động ngôn từ trong diễn ngôn pháp lý (Trosborg, A., 1995). Xét về tổng thể, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến ngơn ngữ pháp luật đã được nghiên cứu đa dạng các bình diện ở các quy mô lớn nhỏ khác nhau. Điều này cho thấy việc nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật đã đạt được những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, có ba vấn đề cần được đánh giá đúng khi bàn đến tình hình nghiên cứu về

<i>ngơn ngữ pháp luật và diễn ngôn pháp lý. Một là, các nghiên cứu trước đây đều chỉ tập </i>

trung vào các bình diện riêng lẻ của ngôn ngữ chẳng hạn như từ vựng, cú pháp, ngữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nghĩa, yếu tố văn hoá, v.v. và đa phần đều được khảo sát dựa trên nền tảng của ngữ pháp truyền thống trong việc miêu tả đặc trưng ngôn ngữ. Các hệ hình lý thuyết mới như Tri nhận luận, Chức năng luận mà cụ thể là NNHCNHT chưa được ứng dụng nhiều trong

<i>khảo sát đặc điểm ngôn ngữ pháp luật hay diễn ngôn pháp lý. Hai là, các nghiên cứu </i>

này để chỉ đào sâu vào tầng ngữ nghĩa diễn ngôn mà không tập trung vào các yếu tố tác động đến ngữ nghĩa diễn ngôn, cụ thể là Chu cảnh văn hố và Chu cảnh tình huống. Điều này làm cho việc nghiên cứu đặc điểm diễn ngôn pháp lý cũng như ngôn ngữ pháp

<i>luật chỉ dừng lại ở việc miêu tả các đặc trưng ở tầng ngữ nghĩa. Ba là, các nghiên cứu </i>

trước đây đa phần khảo sát từ bình diện câu hoặc dưới câu, sau đó khái qt thành đặc điểm của diễn ngơn. Việc này làm cho các học giả đa phần tập trung vào miêu tả đặc điểm ngôn ngữ pháp luật ở bình diện câu hoặc dưới câu, mà chưa tập trung nhiều vào đặc điểm của “diễn ngôn” vượt ra khỏi phạm vi câu. Vơ hình trung, việc nghiên cứu ngơn ngữ ở các thể loại diễn ngôn khác nhau vẫn còn mang dáng dấp tương đối giống nhau.

Kết quả khảo sát cho thấy có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu bằng tiếng Anh liên quan đến diễn ngơn pháp lý ở nhiều khía cạnh khác nhau. Dẫu vậy, các cơng trình

<i>liên quan đến án lệ hoặc ngôn ngữ của cơ quan xét xử không nhiều. Kết quả khảo sát cho thấy, có chưa đến 20 cơng bố liên quan đến “judicial discourse” (diễn ngôn xét xử). </i>

Liên quan đến diễn ngôn xét xử, các công bố chủ yếu theo ba xu hướng nghiên cứu: (1) PTDNPP, (2) phân tích lập luận của cơ quan xét xử và (3) phân tích các khía cạnh nhỏ của diễn ngôn xét xử. Xu hướng tiếp cận diễn ngôn xét xử từ phân tích phê phán nêu tên các học giả điển hình như Hidalgo, S. L., & Tapia Tapia, S. (2022), Barreto, R. D. M. M. (2020), Damiris, I. K., McKillop, N., Christensen, L. S., Rayment-McHugh, S., Burton, K., & Patterson, T. (2021), Barreto, M., de Macedo, R., & Mascarenhas Ferraz, H. (2020), Del Valle-Rojas, C., Davinson-Pacheco, G., & Maldonado-Rivera, C. (2015), Burman, M. (2010), chủ yếu tiếp cận các khía cạnh như tư tưởng hệ, sự phân biệt đối xử về giới tính hoặc sự bất bình đẳng về vị thế xã hội trong thể loại diễn ngôn xét xử. Các học giả như McKeown, J. (2021), Pontrandolfo, G. (2014), Szczyrbak, M. (2014), Nobles, R., & Schiff, D. (2009), Lutskovskaia, L. (2021), Mazzi, D. (2010), Obeng, S. G. (1997) quan tâm đến lập luận của cơ quan xét xử, chẳng hạn như chiến lược giao tiếp hoặc lập luận, các chỉ tố diễn ngơn hiện thực hố tranh luận hoặc lập luận của Hội đồng xét xử trong diễn ngôn của cơ quan giải quyết tranh chấp. Xu hướng thứ ba được các học giả như McKeown, J. (2022), Piszcz, A., & Sierocka, H. (2020), Savchuk, H. (2018), Goźdź-Roszkowski, S. (2017), Henderson, G. (2006) quan tâm nghiên cứu. Các học giả

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

này chủ yếu tìm hiểu một vài khía cạnh nhỏ của diễn ngôn xét xử như tu từ, các cụm từ đánh giá, yếu tố văn hoá hoặc các chỉ tố diễn ngơn.

<i>2.2.2. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Nhật </i>

Cục Thông tin Quốc gia Nhật Bản là nơi cung cấp thông tin các công bố liên quan trên mọi lĩnh vực nghiên cứu ở đất nước này. Luận án này khảo sát bằng cách đọc tiêu đề và tóm tắt của các cơng bố bằng tiếng Nhật. Từ khố dùng để tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu này là “ディスコース分析” (disukousu bunseki, PTDN) vì theo khảo sát sơ bộ thì có rất ít các cơng trình liên quan đến diễn ngơn pháp lý. Kết quả tìm kiếm cho thấy có khoảng 280 cơng bố liên quan được thực hiện dưới ba dạng: sách, luận văn – luận án và

<i>bài báo nghiên cứu. Các công bố liên quan đến “PTDN” ở Nhật Bản có thể được phân </i>

thành ba xu hướng cơ bản: (1) PTDNPP, (2) đối chiếu diễn ngơn và (3) tập trung một số khía cạnh của một số thể loại diễn ngôn.

PTDNPP chiếm ưu thế hơn so với hai xu hướng nghiên cứu còn lại với hơn 30 công bố liên quan đến nghiên cứu phê phán từ các thể loại diễn ngôn khác nhau. Các học giả nổi bật trong đường hướng nghiên cứu này như Hiroaki (2000); Saito (2001); Kanga (2018); Hadi, H. (2021); Kasoya (2021); Inenaga (2020); Yauchi (2017), v.v. Các nghiên cứu thuộc đường hướng phê phán cũng rất đa dạng nội dung, từ phân tích nội dung diễn văn của người nổi tiếng đến phân tích các thể loại diễn ngôn truyền thông và quyền lực được sản sinh, duy trì trong nó. Dẫu vậy, nghiên cứu theo đường hướng phê phán ở Nhật vẫn cịn rất ít ỏi nếu so với các công bố bằng tiếng Anh.

Đối chiếu diễn ngôn cũng là đường hướng được các học giả ở Nhật quan tâm nhưng số lượng vẫn khơng nhiều. Một số học giả có các cơng trình quy mô lớn ở đường hướng nghiên cứu này chủ yếu là luận án tiến sĩ, chẳng hạn như Lee, E. (2008), Yokoyama, S., (2009); Ting, (2011); Li,Y., (2018); Feng, H., (2021), v.v. Các luận án này đối chiếu một số thể loại diễn ngôn như hội thoại giữa bạn bè thân thiết, đối thoại lần đầu gặp mặt, hành động mời, v.v. Việc đối chiếu ngôn ở đây chủ yếu dựa trên hệ hình lý thuyết của phân tích hội thoại và Ngữ dụng học.

Xu hướng thứ ba trong nghiên cứu diễn ngôn trong giới ngữ học Nhật Bản là tìm hiểu các khía cạnh nhỏ của một số thể loại diễn ngôn mà chủ yếu là các diễn ngôn liên quan đến việc giảng dạy và học tập tại trường. Các học giả theo đường hướng này có thể kể đến như Umesaki (2002); Asano (2003); Taketani (2008); Tanaka (2009); Mochiduki (2009), v.v. Các học giả này nghiên cứu một số các thể loại diễn ngôn như hội thoại tại lớp học, diễn ngôn kinh doanh, diễn ngơn báo chí, sách giáo khoa, v.v. Dẫu đa dạng như vậy nhưng khơng tìm thấy một cơng bố nào liên quan đến diễn ngôn pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lý. Có duy nhất một cơng trình có liên quan đến pháp luật là công bố của Nakamura (2006) giới thiệu về phân tích ngơn ngữ học hình pháp (forensic linguistics) trên cứ luận của ngôn ngữ học khối liệu.

<i>2.2.3. Cơng trình được cơng bố bằng tiếng Việt </i>

Khảo sát cơ sở dữ liệu công bố của Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy số lượng

<i>các cơng bố có chứa đựng “diễn ngơn” trong tiêu đề chưa đến con số 120. Chọn từ khố “diễn ngơn” là vì theo khảo sát sơ bộ thì “diễn ngơn án lệ”, “diễn ngôn xét xử” không </i>

tồn tại cơ sở dữ liệu và các tài liệu mà chúng tôi tìm từ các nguồn như sách, tạp chí chun ngành. Khảo sát các cơng bố đã tìm kiếm được, kết quả cho thấy có ba xu hướng chính trong số các nghiên cứu liên quan đến diễn ngôn ở Việt Nam.

<i>Thứ nhất là nghiên cứu diễn ngơn ở bình diện ngồi ngơn ngữ mà chủ yếu là văn </i>

học và xã hội học. Văn học là lĩnh vực chiếm ưu thế trong nghiên cứu diễn ngôn với các học giả có nghiên cứu gần đây như Nguyễn Thị Thu Hằng & Nguyễn Thị Kim Ngân (2022); Phan Trọng Hoàng Linh (2022); Lê Thị Phương Lan (2021). Xã hội học cũng có một vài cơng trình tiếp cận diễn ngơn trong nghiên cứu của các học giả gần đây như Lê Anh Vũ (2017); Nguyễn Hồng Sao (2010); Nguyễn Thị Hiếu & Chu Lan Anh (2019); Hoàng Cầm & Phạm Quỳnh Hương (2012).

<i>Thứ hai là nghiên cứu lý thuyết về PTDN. Các công bố ở hướng nghiên cứu này </i>

không nhiều nhưng quy mô lớn và chuyên sâu. Nguyễn Hoà (2003, 2006) và Diệp Quang Ban (2009) là hai cơng trình nghiên cứu có quy mơ lớn về lý thuyết diễn ngơn và PTDN. Nguyễn Hồ với hai quyển sách về PTDN và diễn ngôn phê phán, giới thiệu các vấn đề về diễn ngôn, các đường hướng tiếp cận. Diệp Quang Ban (2009) công bố quyển sách liên quan đến vấn đề giao tiếp và diễn ngôn, luận bàn chi tiết về diễn ngơn nói và diễn ngơn viết, cũng như trình bày về các vấn đề lý luận và thực tiễn về hội thoại. Các cơng trình này đều nghiên cứu diễn ngôn, nhưng không đề cập nhiều đến NNHCNHT và

<b>PTDN từ hệ hình lý thuyết này. </b>

<i>Thứ ba là nghiên cứu về các thể loại diễn ngôn cụ thể. Hướng tiếp cận này rất đa </i>

dạng về thể loại và hệ hình lý thuyết được ứng dụng. Các thể loại diễn ngôn từ diễn ngôn khẩu hiệu, văn bản hướng dẫn sử dụng thuốc, văn bản thuyết minh bảo tàng, văn bản tin, văn bản quản lý nhà nước, v.v. Các học giả tiêu biểu với những cơng trình quy mơ lớn liên quan những thể loại diễn ngôn này bao gồm: Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), Nguyễn Thị Hiền (2010), Đỗ Thị Xuân Dung (2015), Nguyễn Thị Kim Luyến (2019), Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2018), v.v.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Luận án này nghiên cứu về diễn ngôn án lệ - một thể loại của diễn ngơn pháp lý. Do đó, chúng tơi cũng khảo sát về các thể loại của diễn ngôn pháp lý. Nếu xét ở khía cạnh vận dụng NNHCNHT vào thực hành PTDN pháp lý thì đến thời điểm hiện tại (2022), ở Việt Nam chỉ có hai cơng trình quy mơ lớn nghiên cứu về văn bản quy phạm

<i>pháp luật và hợp đồng. Một là luận án Tiến sĩ của Lê Hùng Tiến (1999) có tựa đề “Một số đặc điểm ngơn ngữ lập pháp tiếng việt, có so sánh đối chiếu với tiếng Anh và ứng dụng trong dịch Việt - Anh”. Trong luận án này, tác giả sử dụng nguồn ngữ liệu là các </i>

văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam để tiến hành phân tích trên bình diện diễn ngơn. Cụ thể, luận án phân tích chức năng Liên nhân, chức năng Kinh nghiệm, chức năng Văn bản để tìm hiểu về một số đặc điểm ngữ pháp của văn bản pháp luật Việt Nam và sau đó so sánh đối chiếu với các văn bản pháp luật nước ngoài bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, Luận án chỉ giải quyết các phương thức diễn đạt ở tầng từ vựng – ngữ pháp để minh hoạ

<i>cho các siêu chức của ngôn ngữ trong diễn ngôn. Hai là luận án tiến sĩ của Trần Thị Thùy Linh (2016) mang tên “Nghiên cứu ngôn ngữ văn bản hợp đồng tiếng Việt từ bình diện PTDN” đã chỉ ra các đặc trưng về Trường diễn ngôn, về Ý chỉ (Quan hệ vai), về </i>

Phương thức của văn bản hợp đồng tiếng Việt. Tuy nhiên, cơng trình này chưa có sự đối chiếu song ngữ, việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các đặc điểm chung nhất mà chưa đi vào từng loại hợp đồng nhất định. Đồng thời, luận án này cũng mới chỉ đi vào mô tả Ngôn vực (theo tác giả là Ngữ vực) và các phương thức hiện thực hoá ở tầng từ vựng - ngữ pháp chứ chưa đi vào giải quyết ở tầng Chu cảnh văn hố của diễn ngơn, cũng như mơ tả Chu cảnh tình huống.

Trong phạm vi khảo sát của chúng tơi liên quan đến các cơng trình về diễn ngơn được công bố bằng tiếng Anh, tiếng Việt và tiếng Nhật, chúng tôi nhận thấy rằng, cho

<i>đến nay vẫn chưa có cơng trình quy mơ nghiên cứu về án lệ ở Việt Nam và Nhật Bản trên bình diện ngữ học. Đặc biệt, diễn ngôn ALTV & ALTN theo đường hướng </i>

NNHCNHT cũng chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tơi hy vọng Luận án này sẽ là bước đầu trong nghiên cứu diễn ngôn pháp lý mới trong lĩnh vực ngữ học . Lý thuyết NNHCNHT được sử dụng làm chỗ dựa lý luận để triển khai nghiên cứu các ALTV & ALTN. Kết quả nghiên cứu của Luận án này ít nhiều sẽ có giá trị khoa học cũng như thực tiễn theo các mục tiêu đã đề ra ở phía trên.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là diễn ngơn án lệ - một loại hình văn bản pháp lý do cơ quan tư pháp của quốc gia ban hành hoặc lựa chọn.

Luận án lựa chọn không gian nghiên cứu là Việt Nam và Nhật Bản. Điều này đồng nghĩa với việc Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là án lệ của hai quốc gia này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Thời gian nghiên cứu định khung các án lệ của Việt Nam và Nhật Bản được công bố từ năm 2015 đến tháng 02/2021.

<b>4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Để có thể giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của diễn ngôn ALTV & ALTN, Luận án đặt ra ba mục tiêu tổng thể:

(i) Mô tả đặc điểm diễn ngôn án lệ tiếng Việt (sau đây viết tắt là ALTV) theo đường hướng NNHCNHT.

(ii) Mô tả đặc điểm diễn ngôn án lệ tiếng Nhật (sau đây viết tắt là ALTN) theo đường hướng NNHCNHT.

(iii) Xác lập các đặc điểm tương đồng và dị biệt của diễn ngôn ALTV & ALTN theo đường hướng NNHCNHT.

Để có thể đạt được các mục tiêu này, Luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu trọng tâm:

 Nghiên cứu lý thuyết về diễn ngôn và PTDN theo đường hướng NNHCNHT để làm cơ sở lý luận cho Luận án;

 Nghiên cứu và thu thập ngữ liệu liên quan đến án lệ của Việt Nam và Nhật Bản để xác định đúng đối tượng nghiên cứu;

 Xác lập các đặc điểm diễn ngôn của ALTV theo đường hướng NNHCNHT;  Xác lập các đặc điểm diễn ngôn của ALTN theo đường hướng NNHCNHT;  Đối chiếu các đặc điểm diễn ngôn của ALTV & ALTN để tìm kiếm điểm

tương đồng và khác biệt;

 Lý giải các điểm tương đồng và khác biệt trong đặc điểm diễn ngôn của ALTV & ALTN;

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo phương pháp tổng hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Trong đó, các phương pháp định tính là chủ yếu, kết hợp với phương pháp thống kê để khẳng định lại các kết luận đã được đúc kết bằng phương pháp định tính. Luận án sử dụng ba phương pháp định tính: PTDN, miêu tả và đối chiếu. Thống kê được sử dụng như là một phương pháp định lượng trong Luận án.

 Phương pháp PTDN được xem như là một phương pháp định tính trong Ngơn ngữ học. Phương pháp này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong việc khái quát các đặc điểm của diễn ngôn ALTV & ALTN trong Chương 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>“Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Việt” và Chương 3 “Phân tích diễn ngôn án lệ tiếng Nhật” của Luận án. </i>

 Phương pháp miêu tả được xem là một trong những phương pháp cơ bản của ngôn ngữ học. Nếu ở các bình diện như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các nhà ngữ học vận dụng phương pháp này để miêu tả các đơn vị của ngơn ngữ thì ở bình diện văn bản, phương pháp miêu tả cũng được sử dụng để xác lập đặc điểm của thể loại diễn ngôn. Trong phạm vi Luận án này, phương pháp miêu tả cũng được sử dụng để miêu tả các đặc điểm của diễn ngơn ở Chương

<i>2 “Phân tích diễn ngôn án lệ tiếng Việt” và Chương 3 “Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Nhật”, miêu tả sự tương đồng và khác biệt sau khi đặt các đối tượng nghiên cứu gần nhau để đối chiếu ở Chương 4 “Tương đồng và khác biệt của án lệ tiếng Việt và án lệ tiếng Nhật”. </i>

 Phương pháp đối chiếu được sử dụng như là phương pháp quan trọng để đạt được mục tiêu quan trọng nhất của Luận án là đối chiếu đặc điểm của diễn ngôn ALTV & ALTN. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 4

<i>“Tương đồng và khác biệt của án lệ tiếng Việt và án lệ tiếng Nhật” để đối chiếu các đặc điểm diễn ngôn đã được xác lập trong Chương 2 “Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Việt” và Chương 3 “Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Nhật”. </i>

 Phương pháp thống kê được xem là phương pháp bổ trợ được kết hợp với phương pháp miêu tả và phương pháp PTDN để làm minh chứng cho một

<i>số lập luận cũng như kết luận trong Chương 2 “Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Việt” và Chương 3 “Phân tích diễn ngơn án lệ tiếng Nhật”của Luận </i>

án. Dù không phải là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong Luận án nhưng kết quả của phương pháp này sẽ làm cho các kết quả của Luận án có phần minh thị hơn qua số liệu được thống kê về đặc điểm của diễn ngôn án lệ theo đường hướng NNHCNHT.

<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án </b>

<i><b>6.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Nhìn từ góc độ lý thuyết, Luận án đã tổng hợp được phương thức tiếp cận diễn ngơn (nói hoặc viết) từ góc nhìn của NNHCNHT. Theo đó, để có cái nhìn toàn diện khi PTDN từ lý thuyết NNHCNHT, người phân tích cần tiếp cận từ ba khía cạnh: ngữ nghĩa diễn ngơn được hiện thực hố ở tầng từ vựng – ngữ pháp, Chu cảnh tình huống và Chu cảnh văn hố. Ngữ nghĩa diễn ngơn được tiếp cận từ sáu nguồn lực tạo nghĩa theo quan điểm của Martin & Rose (2007), Chu cảnh tình huống được xem xét từ Lý thuyết Ngôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

vực của Halliday (1989) và Chu cảnh văn hoá được khảo sát dựa trên lý thuyết Tiềm năng cấu trúc thể loại (Generic Structure Potential) do Hasan (1989) đề xuất.

Nghiên cứu ALTV & ALTN từ bình diện NNHCNHT sẽ giúp các nhà ngữ học có thể nhìn thấy được đặc trưng của một thể loại văn bản pháp lý mới . Từ đó, Luận án góp phần vào việc xác lập đặc điểm của một thể loại diễn ngôn pháp lý trên bức tranh đa dạng các diễn ngơn nói chung và diễn ngơn pháp lý nói riêng. Trên cơ sở đối chiếu diễn ngôn, Luận án sẽ đúc kết được những sự tương đồng và khác biệt trong đặc điểm diễn ngơn án lệ của hai quốc gia. Từ đó, các lý giải về sự tương đồng và khác biệt này có thể sẽ mở ra một góc nhìn mới về đa dạng các thể loại văn bản xét từ loại hình ngơn ngữ.

<i><b>6.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Ở khía cạnh pháp luật, việc PTDN án lệ của Toà án, đặc biệt là Tiềm năng cấu trúc thể loại sẽ góp phần hỗ trợ cho sinh viên ngành Luật, các học giả pháp lý, các học giả trong lĩnh vực khoa học xét xử có thể đọc được tốt hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn án lệ nước ngoài, cụ thể là Nhật Bản. Bên cạnh đó, đối với việc giảng dạy tiếng Nhật chuyên ngành Luật, các giảng viên có thể tham khảo các phương thức hiện thực hố ở tầng ngữ nghĩa diễn ngơn để nhìn thấy các đặc điểm về tình thái, phóng chiếu, cấu trúc vĩ mô,… để ứng dụng một cách hiệu quả hơn trong việc giảng dạy (Yagi, 2009; Sano, 2010).

Ở khía cạnh ngơn ngữ học, Luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ các đặc điểm của diễn ngơn ALTV & ALTN cũng như phán quyết của Tồ án. Từ đó, Luận án sẽ là nguồn tài liệu dành cho các học viên chuyên ngành Ngôn ngữ, cho các học giả nghiên cứu liên quan đến văn bản pháp lý, diễn ngôn viết và án lệ tiếng Việt – tiếng Nhật.

<b>7. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu là ALTV & ALTN. Ở Việt Nam, các án lệ do Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân Tối cao lựa chọn và sau đó được Chánh án Toà án nhân dân Tối cao ký quyết định cơng bố và đính kèm nội dung văn bản án lệ phía sau. Án lệ tiếng Việt đến tháng 02 năm 2021 có 43 bản án lệ đã được công bố (bản sao chụp từ bản chính) và các quyết định cơng bố được trình bày trong Phụ lục 1. ALTN đều được cơng bố tồn văn trên Cổng thơng tin của Tồ án Tối cao Nhật Bản<small>5</small>. Để có cơ sở đối chiếu, ALTN được lựa chọn theo các tiêu chí tương đồng với ALTV. Danh sách ALTV được ghi nhận trong Phụ lục 2 và danh sách ALTN được ghi nhận trong Phụ lục 3 của Luận án này.

<small>5 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Để nguồn ngữ liệu đủ lớn và có cái nhìn tồn diện, Luận án dự kiến chọn 43/43 ALTV đang có hiệu lực trong phạm vi thời gian nghiên cứu<small>6</small>. Tất cả án lệ này đều do Hội đồng thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao Việt Nam lựa chọn và quyết định thông qua trong khoảng thời gian từ 2015 đến tháng 02 năm 2021. Tuy nhiên, khi đối chiếu với ALTN trong khoảng thời gian và chủ thể ban hành tương tự thì khơng đủ 43 án lệ. Án lệ thuộc lĩnh vực hành chính trong khoảng thời gian nghiên cứu khơng có bản án nào do tồ tối cao ban hành. Bên cạnh đó, án lệ thuộc lĩnh vực hình sự (7 án lệ) cũng bị loại ra khỏi ngữ liệu nghiên cứu vì đặc điểm của loại hình văn bản này là sử dụng để xét xử và quy kết thể nhân hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi phạm tội. Yếu tố này sẽ chi phối nhiều đến ngôn ngữ và diễn ngôn được tạo lập. Do vậy, chúng tôi quyết định chọn 34/43 ALTV đang có hiệu lực trong thời gian nghiên cứu làm ngữ liệu. Trên cơ sở đó, chúng tơi lựa chọn 34 án lệ do Toà án Tối cao Nhật Bản ban hành và những văn bản này được lựa chọn gần tương đồng về lĩnh vực xét xử cũng như thời gian ALTV được ban hành. Lượng ALTV & ALTN được lựa chọn theo các tiêu chí này sẽ là nguồn ngữ liệu đủ lớn và bao quát để có thể đưa ra những kết quả minh xác, thực tiễn về thể loại diễn ngôn này.

Với 34 ALTV được sử dụng làm ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi thống kê có hơn 230 trang gồm 145.000 từ (words, theo cách tính của Microsoft Word) được trình bày bằng 2.595 đoạn văn. Tương ứng, ALTN được nghiên cứu có 163 trang, hơn 108.000 từ (words, theo cách tính của Microsoft Word), gồm hơn 1200 đoạn văn. Án lệ tiếng Việt được đánh thứ tự theo số hiệu khi nó được ban hành. Chẳng hạn 13/2018/AL tức là án lệ Số 13 được ban hành năm 2018, được đánh dấu là AL13. Để tiện theo dõi và đối chiếu, ALTN được đánh dấu là HR (hanrei) và số hiệu được đánh theo số hiệu của ALTV. Ví dụ HR02 là ALTN số 02 trong khối ngữ liệu nghiên cứu. Tên gọi chính thức của ALTV được cập nhật trong Phụ lục 02, tên gọi chính thức của ALTN được cập nhật trong Phụ lục 03 ở cuối Luận án.

<small>6 Đến tháng 3 năm 2023, Việt Nam đã công bố 63 án lệ. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chương 2. PTDN ALTV. Chúng tơi sẽ tìm hiểu các phương diện của diễn ngơn ALTV, bao gồm: Chu cảnh văn hố, Chu cảnh tình huống và các nguồn tạo nghĩa ở tầng từ vựng ngữ pháp.

Chương 3. PTDN ALTN. Chương này tương tự như Chương 2 nhưng tập trung vào nguồn ngữ liệu khác là ALTN.

Chương 4. Tương đồng và khác biệt của diễn ngôn ALTV & ALTN. Chương này sử dụng biện pháp đối chiếu để tiến hành xác lập các điểm tương đồng và khác biệt của diễn ngôn ALTV & ALTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>

<b>1.1. Khái quát chung về phân tích diễn ngơn </b>

<i><b>1.1.1. Quan niệm về diễn ngơn </b></i>

Diễn ngôn là một khái niệm chưa được hiểu thống nhất trong giới nghiên cứu ngơn ngữ nói chung và giới nghiên cứu diễn ngơn nói riêng. Tuy nhiên, có những định nghĩa

<i>về diễn ngôn trong giới ngôn ngữ học đáng quan tâm, chẳng hạn “diễn ngôn theo cách sử dụng chung chung nhất, có thể liên quan đến bất kỳ hình thức nào của ngơn ngữ hành chức” (Brown & Yule, 1983); hoặc diễn ngôn được xem như là “ngôn ngữ trên câu hoặc trên cú” (Stubbs, 1983). Luận án này không đi sâu vào khái niệm mà chỉ phác thảo bức </i>

tranh tổng thể về diễn ngôn để định vị đối tượng nghiên cứu là án lệ trên bình diện ngữ học.

Diễn ngơn được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 1960 và phát triển cho đến ngày nay. Các nghiên cứu về lịch sử diễn ngôn đã được các học giả tổng hợp và giới thiệu chi tiết trong nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau. Hiện nay, bốn cơng trình được xem là nổi bật và khảo sát chi tiết về lịch sử diễn ngôn trên thế giới là của các tác giả: van Dijk (1985a, b), Jørgensen & Phillips (2002), Torfing (2005), Maingueneau, Angermuller & Wodak (2014). Đặc biệt nhất là cơng trình của Maingueneau, Angermuller & Wodak (2014) gồm 428 trang, phân chia các giai đoạn phát triển của diễn ngôn và nghiên cứu về PTDN rất chi tiết và cụ thể. Theo các học giả này, diễn ngôn được phân thành bảy giai đoạn phát triển: Giai đoạn sơ khởi nhằm xác lập các vấn đề lý thuyết về nghiên cứu diễn ngôn; Giai đoạn thứ hai từ cấu trúc luận đến hậu cấu trúc luận ghi nhận sự phát triển của diễn ngơn ở các bình diện liên ngành; Giai đoạn thứ ba ghi nhận xu hướng phát triển của diễn ngơn ở khía cạnh ngữ dụng (enunciative pragmatics) chủ yếu nghiên cứu về tính chủ quan (subjectivity); Giai đoạn thứ tư là giai đoạn diễn ngôn được xem xét từ khía cạnh tương tác (interactionism); Giai đoạn thứ năm là giai đoạn diễn ngơn được nghiên cứu từ góc nhìn của ngữ dụng học xã hội (sociopragmatics) đặt ngôn ngữ vào bối cảnh sử dụng của nó, chủ yếu quan tâm đến diễn ngôn hội thoại (conversation); Giai đoạn thứ sáu là sử học diễn ngôn quan tâm đến việc nghiên cứu lịch sử từ việc phân tích văn bản; Giai đoạn thứ bảy là PTDNPP quan tâm đến việc ngơn ngữ giúp duy trì quyền lực và các dạng thức phân biệt trong xã hội. Như vậy, cơng trình này ghi nhận sự phát triển của diễn ngôn hoặc khoa học diễn ngôn (discourse studies) ở nhiều ngành nghiên cứu chứ không riêng rẽ ở lĩnh vực ngôn ngữ học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Dù được nghiên cứu trong một khoảng thời gian không quá dài (trên dưới 60 năm) nhưng diễn ngôn đã phát triển thành nhiều giai đoạn, nhiều trường phái trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong khuôn khổ một luận án Ngôn ngữ học, chúng tôi sẽ giới thiệu khái niệm diễn ngôn trên hai khía cạnh: trong lĩnh vực ngơn ngữ học và ngồi lĩnh vực ngơn ngữ học. Foucault (1972) có lẽ là một trong những học giả trong lĩnh vực ngồi ngơn ngữ học quan tâm đến diễn ngôn sớm nhất. Đồng thời, quan niệm về diễn ngôn của ông cũng được nhiều học giả và nhiều lĩnh vực khác tiếp cận và kế thừa. Foucault

<i>(1972) cho rằng “diễn ngôn được cấu thành bởi một nhóm chuỗi các dấu hiệu, trong chừng mực nhất định chúng là những phát biểu, nghĩa là, trong chừng mực chúng có thể được chỉ định như là các dạng thức cụ thể của sự tồn tại”</i><small> 7</small> (tr. 107). Sau đó, ơng

<i>đưa ra thêm một quan niệm về diễn ngôn: “Chúng ta sẽ gọi diễn ngơn là một nhóm các phát biểu khi chúng thuộc cùng một hệ thống diễn ngôn”</i><small> 8</small> (Foucault, 1972, tr.117). Từ hai khái niệm diễn ngơn này có thể rút ra một số đặc điểm của diễn ngôn theo quan điểm của Foucault: (i) diễn ngôn là một tập hợp các câu nói được thể hiện dưới dạng viết hoặc nói (các dạng thức tồn tại của ngơn ngữ); và (ii) các phát biểu cấu thành diễn ngơn có cùng một cấu trúc diễn ngôn (gắn với thực tiễn xã hội). Như vậy, dễ dàng nhận thấy diễn ngôn theo Foucault có nội dung khá rộng, được tạo thành từ các phát biểu thuộc cùng một cấu tạo diễn ngơn.

Dưới góc nhìn ngơn ngữ học, hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa được nhiều nhà

<i>ngơn ngữ học đồng thuận nhưng nhìn từ “chất liệu” tạo lập thì đều bắt nguồn từ các dạng thức của ngơn ngữ. Khái niệm “diễn ngôn” được đặt trong sự đối lập với khái niệm “văn bản”. Sự khu biệt nội hàm của hai thuật ngữ này được trình bày rất chi tiết và cơng </i>

phu trong các cơng trình của nhiều học giả trên thế giới (Maingueneau, Angermuller & Wodak, 2014, tr. 3-4) và Việt Nam (Diệp Quang Ban, 2009, tr. 194-217; Nguyễn Hoà, 2003, tr. 23-35; Nguyễn Thị Thu Hiền, 2006, tr. 22-24; Phạm Nguyên Nhung, 2017, tr. 27-30; Trần Bình Tun, 2017, 24-25). Những cơng trình này đã giới thiệu hai xu hướng

<i>liên quan đến việc định nghĩa diễn ngôn: một là khu biệt “văn bản” và “diễn ngôn”, hai </i>

là đồng nhất hai khái niệm này. Đồng thời, những nhà nghiên cứu này cũng liệt kê và phân loại quan điểm của các học giả theo hai tiêu chí này. Do đó, Luận án khơng trình

<i>bày lại các quan điểm về sự khu biệt hay đồng nhất giữa “văn bản” và “diễn ngôn”. Một số khái niệm “diễn ngôn” được minh hoạ qua Bảng 1.1 dưới đây. </i>

<small>7</small><i><small> Nguyên văn trong tiếng Anh là: “discourse is constituted by a group of sequences of signs, in so far as they are </small></i>

<i><small>statements, that is, in so far as they can be assigned particular modalities of existence”. </small></i>

<small>8</small><i><small> Nguyên văn trong tiếng Anh là: “We shall call discourse a group of statements in so far as they belong to the </small></i>

<i><small>same discursive formation”. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Bảng 1.1. Một số khái niệm “diễn ngôn và văn bản” nổi bật ở bình diện ngữ học </i>

<i><b><small>với “văn bản” </small></b></i>

<small>Brown & Yule </small>

<small>(1983, tr. 6) </small> <i><small>“văn bản là sự thể hiện ngôn từ của một hành động giao tiếp” </small></i> <small>Khu biệt Nunan (1993, </small>

<small>tr.6) </small>

<i><small>Văn bản là chỉ “sự ghi lại bằng ngôn ngữ viết một sự kiện giao tiếp” và “diễn ngôn chỉ việc hiểu một sự kiện giao tiếp trong ngữ cảnh” </small></i>

<small>Khu biệt Van Dijk (1998, </small>

<small>tr. viii) </small>

<small>Van Dijk, (2001, tr. 466) </small>

<i><small>“các công trình cịn tồn tại về diễn ngôn và hệ tư tưởng tất nhiên nhấn mạnh vai trò quan trọng của văn bản và lời nói (talk) trong việc sản xuất (tái sản xuất) các hệ tư tưởng” “nghiên cứu PTDN chủ yếu nghiên cứu cách thức lạm dụng quyền lực xã hội và bất bình đẳng được thực hiện, tái tạo, hợp pháp hóa và chống lại bằng văn bản và lời nói trong bối cảnh chính trị và xã hội” </small></i>

<small>Khu biệt (Diễn ngôn tạm hiểu là </small>

<i><small>“văn bản và lời nói”) </small></i>

<small>Hồ Lê (1996, tr.55) (trích lại từ </small>

<small>Nguyễn Hồ, 2003, tr.32) </small>

<i><small>“Văn bản là chỉnh thể của một sản phẩm viết để diễn đạt trọn vẹn một ý kiến về một vấn đề hoặc một hệ thống vấn đề. Văn bản</small><sup>9</sup><small> là chỉnh thể của một sản phẩm nói để diễn đạt trọn vẹn ý kiến về một vấn đề hoặc hệ thống vấn đề” </small></i>

<small>Khu biệt Halliday & </small>

<small>Hasan (1976, tr. 1-2) </small>

<i><small>“văn bản có thể là bất kỳ đoạn văn nào, viết hay nói dài hay </small></i>

<i><small>ngắn tạo nên một chỉnh thể thống nhất hoàn chỉnh” </small></i> <small>Đồng nhất </small>NNHCNHT được sử dụng như là lý thuyết nền tảng cho việc PTDN án lệ trong phạm vi Luận án này. Do vậy, diễn ngôn cũng nên được xem xét theo quan điểm của hệ hình lý thuyết này. Dưới góc nhìn của NNHCNHT, Halliday cũng không đưa ra khái

<i>niệm cụ thể nào về diễn ngơn. Tuy nhiên, trong cơng trình mang tên “Dẫn luận ngữ pháp chức năng”, ông đã viết như sau: “văn bản là một khái niệm phức tạp. Ở dạng mà chúng ta thường tiếp nhận nó như là diễn ngơn nói và diễn ngơn viết, văn bản là sản phẩm của hai quá trình kết hợp: khởi tạo và hiện thực hóa. Tiêu chí xác định là khởi tạo: văn bản như là một ví dụ.”</i><small> 10</small> (Halliday, 2014, tr. 51). Quan niệm này cho thấy văn bản (text) là một khái niệm rộng lớn và hình thức tồn tại thường thấy là diễn ngơn nói và viết. Tức là, diễn ngơn nói và diễn ngơn viết là những dạng thức tồn tại của văn bản. Điều này có nghĩa là diễn ngơn và văn bản được hiểu khá tương đồng nhau về chất liệu. Chất liệu được đề cập đến ở đây chính là ngơn ngữ được thể hiện ở dạng thức chữ viết và lời nói.

Diễn ngơn nói và diễn ngơn viết chỉ là những dạng thức thường gặp của văn bản mà thơi. Điều này ngụ ý rằng cịn những dạng thức khác nữa của văn bản. Nói khác đi, chất liệu của diễn ngơn và văn bản khơng chỉ có ngơn ngữ và lời nói. Trong cơng trình

<small>9 Văn bản ở đây được sử dụng để chỉ văn bản (text). </small>

<small>10</small><i><small> Nguyên văn trong tiếng Anh là: “‘text’ is a complex notion. In the form in which we typically receive it, as </small></i>

<i><small>spoken and written discourse, a text is the product of two processes combined: instantiation, and realization. The defining criterion is instantiation: text as instance”. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>trước đó mang tên “Language, context, and text: Aspects of language in a semiotic perspective”, Halliday có nhắc đến việc này: “nó (văn bản) có thể được nói hoặc viết, hoặc thậm chí bằng bất kỳ phương thức biểu đạt nào mà chúng ta muốn nghĩ đến”<small> 11</small></i> (Halliday, 1989, tr. 10). Điều này được minh chứng qua các cơng trình sau này khi NNHCNHT được phát triển rộng lớn hơn, liên quan đến PTDN đa phương thức. Các nhà nghiên cứu đã ứng dụng NNHCNHT vào việc PTDN đa phương thức liên quan đến các ký hiệu, cử chỉ, điệu bộ,… và thậm chí cả hình ảnh (xem thêm Visual Theory, Kress & Leween, 2006).

social-Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng theo quan điểm của NNHCNHT, diễn ngôn là khái niệm dùng để chỉ các dạng thức tồn tại của văn bản được

<i>hiện thực hố bằng kiểu nói, viết hoặc các “phương thức biểu hiện tiềm nghĩa khác”. </i>

Như vậy, diễn ngơn và văn bản có thể được sử dụng thay thế cho nhau vì sự tương đồng

<i><b>về nội hàm nếu nhìn từ lý thuyết NNHCNHT. </b></i>

<i><b>1.1.2. Khung lý thuyết và các đường hướng phân tích diễn ngơn </b></i>

<i>1.1.2.1. Khung lý thuyết trong phân tích diễn ngơn </i>

Hiện tại, PTDN được tiếp cận từ nhiều góc độ ở nhiều ngành khoa học khác nhau. Ngay cả trong lĩnh vực ngôn ngữ học, các khuynh hướng tiếp cận diễn ngơn cũng rất đa dạng. Xét từ góc độ tiếp cận, nhiều hệ hình lý thuyết đã được ứng dụng trong PTDN. Các hệ lý thuyết được nhiều học giả nghiên cứu trong thời gian gần đây liên quan đến PTDN bao gồm: Ngữ pháp văn bản (Text Grammar), Ngữ dụng (Pragmatics), Ngôn ngữ học Chức năng Hệ thống (NNHCNHT), Lý thuyết Cấu trúc Tu từ (Rhetorical Structure Theory), Ngôn ngữ học tri nhận (Cognitive Linguistics).

<i>(i) Ngữ pháp văn bản </i>

Ngữ pháp văn bản ra đời trong sự chi phối mạnh mẽ của cấu trúc luận, có thể xem là lý thuyết hình thành trong bối cảnh ngơn ngữ học tìm kiếm đối tượng nghiên cứu mới vượt ra khỏi phạm vi câu. Các học giả nổi tiếng trong việc đóng góp cho hệ hình lý thuyết này là van Dijk (1972) người được xem là nhà ngôn ngữ học đặt nền móng cho Ngữ pháp văn bản, dù trong các cơng trình sau này của ơng lại được tiếp cận từ góc độ ngữ dụng. Tiếp theo van Dijk, một số học giả khác như Werlich (1976), Beaugrande & Dressler (1981) cũng đóng góp cho sự phát triển của lý thuyết phân tích văn bản này.

<i>Ngữ pháp văn bản xem đối tượng nghiên cứu của họ chủ yếu xoay quanh “văn bản” </i>

<small>11</small><i><small> Nguyên văn trong tiếng Anh là: “it may be either spoken or written, or indeed in any other medium of expression </small></i>

<i><small>that we like to think of”. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>(text, ngơn ngữ viết) và “lời nói” (talk, ngơn ngữ nói). Lý thuyết này tập trung giải quyết </i>

các vấn đề cơ bản như liên kết, mạch lạc, cấu trúc tu từ trong hội thoại và ngay cả Chu cảnh (context) nơi mà văn bản hành chức (van Dijk, 1977). Các bình diện thuộc cấu trúc của văn bản như cấu trúc bề mặt (sự liên kết các câu) và cấu trúc sâu (cấu trúc vĩ mô

<i>“macro-structure”) cũng được quan tâm phân tích. Dẫu vậy, lý thuyết này không bàn </i>

đến sự tương tác giữa các chủ thể giao tiếp của văn bản. Mặc dù đạt được những thành tựu nhất định nhưng Ngữ pháp văn bản ít được quan tâm trong các trào lưu nghiên cứu diễn ngôn ở giai đoạn gần đây.

<i>(ii) Ngữ dụng </i>

Lưỡng phân ngơn ngữ và lời nói của F.D. Saussure làm hình thành một nhánh nghiên cứu về lời nói trong giới ngữ học. Ngữ dụng học ra đời trong bối cảnh như thế. PTDN (hội thoại) là một phần trong nhiệm vụ nghiên cứu của Ngữ dụng học. Theo đó,

<i>diễn ngơn được hiểu là “tập hợp gồm một hoặc nhiều phát ngơn có tính liên kết, thống nhất về đích và nội dung giao tiếp được tạo ra trong hoạt động giao tiếp” (Đỗ Việt Hùng, 2011, tr. 21) và “diễn ngơn nói khơng có tính độc lập thì văn bản có tính độc lập tương đối cao […] diễn ngơn nói kém hoàn chỉnh hơn văn bản” (Đỗ Hữu Châu, 2003, </i>

tr. 147). Lý thuyết ngữ dụng quan tâm đến các vấn đề cơ bản như: Chiếu vật, lập luận, hành động ngôn từ, hội thoại, ý nghĩa tường minh và ý nghĩa hàm ẩn. Các học giả tiêu biểu cho trường phái lý thuyết này như Levinson, S. C. (1983), Mey, J. L. (2001), Birner, B. J. (2012) hoặc nghiên cứu diễn ngôn từ trường phái này như Fetzer, A. (2013), Fleischman, S., & Waugh, L. R. (2016). Như vậy, Ngữ dụng học trong PTDN chủ yếu quan tâm đến hội thoại, Chu cảnh giao tiếp của phát ngơn mà ít để ý đến các khía cạnh của văn bản viết.

<i>(iii) Lý thuyết Cấu trúc Tu từ </i>

Lý thuyết Cấu trúc Tu từ cũng là một hệ hình được vận dụng trong PTDN được xây dựng bởi Mann, W. C. & Thompson, S. A. (1988). Mục đích ban đầu của lý thuyết này là tập trung xử lý cấu trúc của văn bản viết thông qua việc xác lập các mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong. Lý thuyết này chủ yếu được vận dụng trong việc tạo lập (produce) ngôn ngữ tự nhiên để ứng dụng vào các hoạt động xử lý ngơn ngữ trên máy tính, chính yếu là dùng vào mục đích tóm tắt văn bản. Các quan hệ mà Lý thuyết này quan tâm là cặp quan hệ hạt nhân (Nucleus) và vệ tinh (Satellite). Bên cạnh đó, các lược đồ (Schema) cũng được vận dụng trong việc mô tả cấu trúc văn bản (Mann, W. C. & Thompson, S. A., 1988, tr. 245-247). Ứng dụng của lý thuyết này đã được kiểm chứng qua việc xây dựng công cụ tóm tắt văn bản trên máy tính (Carlson, L & Marcu D and Okurowski, M. E., 2003; Marcu, D., 2000). Do vậy, lý thuyết này chủ yếu được vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

dụng trong hoạt động phân tích cấu trúc văn bản viết mà không đi vào nghiên cứu các bình diện khác của diễn ngơn.

<i>(iv) Ngơn ngữ học tri nhận </i>

Theo quan sát của chúng tôi, Ngôn ngữ học tri nhận vẫn chưa đưa ra một khái niệm nào rõ ràng về diễn ngôn. Dẫu vậy, Nguyễn Thiện Giáp (2012) cho rằng Ngôn ngữ học tri nhận đã có những học giả bắt đầu nghiên cứu các đối tượng như văn bản hay diễn ngôn. Ronald W. Langacker (2001) cũng bắt đầu công việc miêu tả và gợi ý các phương thức để phân tích diễn ngôn. Hai học giả là Langacker (2001) và Thora Tenbrink (2015) là những người đề cập đến đường hướng tiếp cận PTDN từ tri nhận luận, được gọi là Cognitive Discourse Analysis (phân tích diễn ngơn tri nhận, viết tắt là PTDNTN). Bên cạnh đó cũng có một số học giả khác lý giải một số bình diện của diễn ngôn từ Ngôn ngữ học tri nhận chẳng hạn như Andrej, A. K., (2009), Kibrik, A. A. (2011) nghiên cứu về cấu trúc nội tại diễn ngôn (local discourse structure), Christopher Hart (2014) nghiên cứu về bối cảnh trong diễn ngôn, Christopher Hart (2010) hay Iedema, R. (2004) nghiên cứu diễn ngơn phê phán trên bình diện tri nhận luận. Một diễn ngơn được trừu tượng

<i>hố như một “khơng gian diễn ngôn hiện hữu” (current discourse space), được cấu thành từ các “sự kiện giao tiếp” (usage event) được nối kết, liên kết với nhau. Khung chú ý </i>

(Attentional framing), Kỳ vọng diễn ngôn (Discourse expectations), Xây dựng cấu trúc diễn ngôn (Struture building) cũng là những yếu tố cần được miêu tả khi tiến hành PTDNTN (Langacker, R. W., 2001). Như vậy, PTDNTN đi vào miêu tả tri nhận của con người đối với một đơn vị ngơn ngữ lớn hơn câu có chức năng riêng biệt, đồng thời cũng miêu tả các mối liên kết giữa các bộ phận cấu thành trừu tượng của đơn vị ngôn ngữ lớn hơn câu. Tri nhận luận tập trung mô tả diễn ngôn bằng sự trừu tượng hố nó trong suy nghĩ của con người.

<i>(v) Ngôn ngữ học chức năng hệ thống </i>

Ngôn ngữ học chức năng hệ thống cũng là lý thuyết được nhiều đường hướng

<i>PTDN sử dụng. NNHCNHT ngay từ ban đầu dành nhiều sự lưu tâm cho phân tích “cú” </i>

trong tiếng Anh. Diễn ngơn chỉ thực sự được quan tâm khi NNHCNHT được phát triển với việc ghi nhận sự ra đời của các lý thuyết mới chẳng hạn như lý thuyết Ngôn vực (Register Theory), lý thuyết về Tiềm năng cấu trúc thể loại (Generic Structure Potential). Hai lý thuyết này cộng hưởng với thành tựu nghiên cứu của Halliday liên quan đến ba siêu chức năng của ngôn ngữ tạo thành một hệ hình lý thuyết đầy đủ cho việc PTDN ở các tầng bậc. Vì đây là khung lý thuyết được vận dụng trong Luận án nên việc PTDN theo đường hướng NNHCNHT sẽ được phân tích chi tiết hơn trong các tiểu mục tiếp theo sau. Các học giả thuộc trường phái NNHCNHT sử dụng cách viết hoa chữ cái đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

tiên của từ/cụm từ nhằm ghi chú đó là những thuật ngữ do trường phái này đề xuất. Luận án này cũng đề cập thuật ngữ của NNHCNHT theo cách này.

<i>1.1.2.2. Các đường hướng phân tích diễn ngơn </i>

Nguyễn Hồ (2003) đã liệt kê ra bảy đường hướng nghiên cứu chính trong PTDN và cũng tự đề xuất thêm một đường hướng tổng hợp. Đây được xem là những đường hướng nghiên cứu chủ yếu, không phải là tất cả các phương thức tiếp cận diễn ngơn. Luận án đồng thuận với Nguyễn Hồ ở khía cạnh này. Tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà việc PTDN có thể được phân thành nhiều đường hướng nghiên cứu. Với xu hướng phát

<i>triển của thời đại, ngồi ngơn ngữ tồn tại ở dạng viết hay dạng nói đơn thuần, các “yếu tố” chứa đựng khả năng tạo nghĩa tiềm năng cũng được “tích hợp” với các dạng thức </i>

của ngôn ngữ để tạo lập diễn ngơn. Do đó, một số đường hướng PTDN mới như PTDN đa phương thức đã xuất hiện như một trào lưu mới trong những năm gần đây. Luận án ủng hộ các quan điểm phân loại các đường hướng PTDN trước đây. Nhưng trong phạm vi Luận án này, mục đích của việc PTDN sẽ được sử dụng như là một tiêu chí quan trọng để tiến hành nhận diện các đường hướng nghiên cứu. Theo đó, PTDN có thể được phân chia thành bốn đường hướng nghiên cứu chính nếu xét từ mục đích của nó, bao gồm: PTDN miêu tả, PTDNPP, PTDN tích cực, PTDN trung hồ.

<i>(i) Phân tích diễn ngơn miêu tả </i>

PTDN miêu tả hay còn được gọi ngắn gọn là PTDN quan tâm đến việc miêu tả ngơn ngữ ở những khía cạnh vượt ra khỏi phạm vi câu. Nhìn lại lịch sử ra đời, phân tích diễn ngơn bắt đầu từ các nhà Ngữ pháp văn bản. Sau đó, các lý thuyết ngôn ngữ học khác cũng bắt đầu nghiên cứu PTDN theo ý nghĩa mở rộng hơn nghiên cứu văn bản đơn

<i>thuần. Brown, G., & Yule, G. (2002) cho rằng PTDN là “khảo sát quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp như thế nào mà cụ thể là người phát đã tạo ra các thông điệp ngôn ngữ như thế nào cho người nhận và người nhận xử lý thông điệp ngôn ngữ như thế nào để hiểu chúng” (tr. 10). Mục tiêu lớn nhất của hai tác giả này là “mối quan tâm truyền thống của các nhà ngôn ngữ học mô tả: mô tả các hình thức ngơn ngữ được sử dụng như thế nào trong giao tiếp” (Brown, G., & Yule, G., 2002, tr. 10). Tương tự, </i>

sau khi đúc kết từ nhiều quan điểm khác nhau của các học giả trong và ngoài nước, Diệp Quang Ban (2009) cho rằng:

<i>“PTDN là đường hướng tiếp cận tài liệu ngơn ngữ nói hoặc viết bậc trên câu (diễn ngơn/văn bản) từ tính đa diện hiện thực của nó, bao gồm các mặt ngơn từ và ngữ cảnh tình huống, với các mặt hữu quan thể hiện trong khái niệm ngôn vực (register) mà nội dung hết sức phong phú và đa dạng (gồm các hiện </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>tượng thuộc thể loại và phong cách chức năng, phong cách cá nhân, cho đến các hiện tượng xã hội, văn hoá, dân tộc)” (tr. 158). </i>

Như vậy, mục đích ban đầu của PTDN từ khi hình thành (từ góc nhìn ngơn ngữ học) là xác lập các ngun tắc hình thành diễn ngơn, tức là giải thích việc sử dụng diễn ngơn trong giao tiếp của con người như thế nào. Đây chính là lý do PTDN miêu tả được ra đời và được các học giả gọi vắn tắt là PTDN. Đồng thời, mục đích này cũng khu biệt đường hướng PTDN này so với các đường hướng nghiên cứu còn lại. PTDN miêu tả được xem là đường hướng nghiên cứu chủ yếu trong lĩnh vực ngơn ngữ học vì số lượng các nghiên cứu liên quan mang tính áp đảo so với các đường hướng khác. Các học giả PTDN theo đường hướng này có thể liệt kê như: Fleischman, S., & Bybee, J. L. (1995), Wood, L. A., & Kroger, R. O. (2000), Widdowson, H. G. (2007).

PTDN miêu tả được tiếp cận từ nhiều khung lý thuyết khác nhau, chẳng hạn như Ngữ pháp văn bản, NNHCNHT, Ngôn ngữ học tri nhận, Lý thuyết Cấu trúc tu từ, Ngữ dụng học. PTDN đa phương thức như đã đề cập cũng được xem là một dạng thức của PTDN miêu tả. Tuy nhiên, đường hướng nghiên cứu này không chỉ tiến hành phân tích

<i>văn bản nói hoặc viết mà còn đi sâu vào nghiên cứu các “yếu tố tiềm nghĩa” khác như ký hiệu, hình ảnh, phim ảnh,… Các diễn ngôn chứa đựng các “yếu tố tiềm nghĩa” này </i>

được gọi là diễn ngôn đa phương thức. PTDN đa phương thức cũng rất đặc biệt bởi vì nó cịn có thể thực hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, diễn ngơn đa phương thức cũng là đối tượng tiếp cận của PTDNPP, từ đó hình thành đường hướng PTDNPP đa phương thức.

Phân tích các diễn ngơn nói cũng được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu (Widdowson, H. G., 2007; Wood, L. A., & Kroger, R. O., 2000; Wong, J., & Waring, H. Z., 2020; Coulthard, M., 1985; Wooffitt, R., 2005; Wood, L. A., & Kroger, R. O., 2000; Grundy, P., 2013; Sandra, B.H., 2004). Việc phân tích diễn ngơn nói được tiếp cận từ hai khung lý thuyết chính: Phân tích hội thoại và Ngữ dụng học. Ngữ dụng học được xem là một đường hướng PTDN nhưng Phân tích hội thoại thì khơng được xem là một đường hướng. Lý do là vì Phân tích hội thoại chỉ tập trung giải quyết các vấn đề của hội thoại và giao tiếp chứ không được xây dựng như một hệ lý thuyết để PTDN nói. Phân tích hội thoại là một trào lưu nghiên cứu có trước cả Ngữ dụng học và nghiên cứu diễn ngôn theo con đường thực nghiệm (Diệp Quang Ban, 2009, tr. 64). Dù được khai sinh bởi nhà xã hội học Harvey Sacks để tiếp cận nghiên cứu hội thoại từ góc nhìn tương tác xã hội (social interaction) nhưng Phân tích hội thoại cũng được các nhà PTDN quan tâm nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>(ii) Phân tích diễn ngơn phê phán </i>

Nếu PTDN miêu tả đi vào xác lập các phương thức giao tiếp cũng như phương thức cấu tạo diễn ngơn thì mục đích của PTDNPP khơng giống vậy. Lý do PTDNPP vẫn được xem là một đường hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực ngơn ngữ học là vì suy cho cùng nó vẫn phục vụ cho lĩnh vực ngơn ngữ học. Các ngành khoa học khác chỉ xem việc PTDN như là một cơng cụ, phương pháp mang tính định tính phục vụ cho ngành khoa học đó. PTDNPP được van Dijk (2015) khái quát như sau:

<i>“PTDNPP là nghiên cứu PTDN chủ yếu về lạm dụng quyền lực xã hội và bất bình đẳng được thực hiện, tái tạo, hợp pháp hóa cũng như bị chống lại bằng văn bản và lời nói trong bối cảnh chính trị và xã hội.” <small>12</small></i> (tr. 466)

Fairclough cũng được xem là học giả tiếng tăm trong việc nghiên cứu đường hướng PTDNPP. Ông và van Dijk được xem là hai học giả có tầm ảnh hưởng lớn lao vì những cơng trình nghiên cứu có chỉ số trích dẫn cao liên quan đến diễn ngôn phê phán. Nếu van Dijk nghiên cứu diễn ngôn phê phán từ góc nhìn của Ngữ pháp văn bản thì Fairclough lại vận dụng NNHCNHT của Halliday trong nghiên cứu. Chính vì vậy, diễn ngơn phê phán dù cùng một mục đích nhưng lại tiếp cận theo hai cách hồn tồn khác biệt. Trong nghiên cứu của mình, Fairclough (1993) cho rằng:

<i>“PTDN nhằm khám phá một cách có hệ thống các mối quan hệ thường không rõ ràng về quan hệ nhân quả và xác định giữa (a) các thực tiễn, sự kiện và văn bản có thể suy diễn, và (b) các cấu trúc, quan hệ và quá trình xã hội và văn hóa rộng lớn hơn; để xem xét bằng cách nào những thực tiễn, sự kiện và văn bản đó nảy sinh và được định hình về mặt tư tưởng bởi các mối quan hệ quyền lực và tranh giành quyền lực; và để khám phá xem bản thân sự mờ mịt của những mối quan hệ giữa diễn ngôn và xã hội này lại là yếu tố đảm bảo quyền lực và sự bá quyền”. (tr.135) </i>

Cách hiểu về diễn ngôn phê phán của hai học giả này có thể khác nhau đơi chút nhưng về mục đích thì gần như tương đồng. Theo đó, mục đích của PTDNPP là tìm hiểu bằng cách nào các diễn ngơn đã tạo ra, duy trì và hợp pháp hoá các thực tiễn xã hội, mà chủ yếu liên quan đến các vấn đề về lạm dụng quyền lực, bất bình đẳng xã hội hoặc sự phân biệt đối xử. Để đạt được mục đích này, PTDNPP xây dựng nền tảng lý thuyết để có thể ứng dụng vào một thể loại diễn ngôn cụ thể. Đường hướng này cũng được đào sâu nghiên cứu bởi nhiều học giả khác, chẳng hạn như: Locke, T (2004); Young, L., &

<small>12 Văn bản và lời nói (text and talk) ở đây được hiểu là dạng thức tồn tại của ngôn ngữ là viết – ký tự và nói – âm thanh. </small>

</div>

×