Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

giáo trình môn giáo dục thể chất iuh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.13 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM </b>

<b>TRUNGTÂM GĨÁO DỤC QUỐC PHỊNG</b>

'

và<b> THẺCHẮT</b>

<i><b>GĨẢO TRÌNH</b></i>

<b>MƠN GIÁO DỤC THẺ CHẤT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>GIÁO TRÌNH</b>

<b>GIÁO DỤC THẺ CHẤT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>GIÁO TRÌNH</b>

<b>GIÁO DỤC THẺ CHẮT</b>

Sách dùng cho HSSV Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM

Th.s Nguyễn Minh Luận

Th.s Nguyễn Phúc Thanh PhongTh.s Tạ Hồng Hà

Th.s Nguyễn Thanh LiêmTh.s Trần Văn Tưởng

Th.s Nguyễn Lâm Văn Luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT</b>

<b>PHẦN1:Phầnbắt buộc</b>

<i><b>Bộ mơnđiền kinh:</b></i>

Giới thiệu bộ môn điền kinh

- Chạy cự ly ngắn- Nhảy xa

- Nhảy cao- Đẩytạ

- Bóng đá

- Bóng chuyền- Bóng rổ- Võ thuật

<b>PHẦN3: Bàiđọc thêm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHAN I</b>

<b>Giói thiệu bộ môn điền kỉnh</b>

Điền kinh là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời nhất, được ưachuộng và phổ biến rộng rãi trên thế giới . Với nội dung phong phú và đa dạng, môn điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình giảng

dạy môn giáo dục thể chất trong các trường phổ thông, các trường đại học

và trường nghề.. .Nhiệm vụ cụ thể của các giờ thể dục thể thao trong nhà

trường là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cầnthiết của sự tập luyện thể dục thể thao, tên cơ sở này đảm bảo phát triển thể lực toàn diện dđáp ứng cho nhu cầu học tập và lao động . Trong những bài tập nhằm phát triểnthể lực toàn diện, các bài tập điền kinh đóng vai trị

chủ yếu . Những hình thức như chạy, nhảy, ném luôn được đưa vào trong

từng giờtập thể dục thể thao .

Điền kinh hiện đại bao gồm năm nhóm : Đi bộ thể thao, chạy, nhảy,

ném - đẩy và nhiều mơn phối hợp . Mỗi nhóm lại có nhiều dạng khác nhau:

<b>1. Đi bộ thể thao : </b>Được tiến hành trong sân vận động ở các cự ly :

3,5,10,15, 20, 50km . trên đường nhựa ở các cự ly : 20,30 và 50km . Ngoài

rangười ta còn tổ chức đi theo giờ : Igiờ, 2 giờ...

<b>2. Chạy:</b>

Cự ly ngấn : 3 Om đến 400m gồm : 100m, 200m, 400m .Cự ly trung bình : 500m đến 2.000m gồm 800m, 1.500m .

Cự ly : 3.000m đến 30.000m : gồm 3.000m, 5.000m, 10.000m

Chạy vượt chướng ngại vật : 100m rào (nữ), 11 Om rào (nam), 400m rào

(nữ,nam), 3.000m vượtchướng ngại vật (28 rào + 7 rào có hố nước).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>5. Nhiều môn phối họp :</b>

xa, ném lao, chạy 200m, ném đĩa và chạy 1.500m .

<b>10 môn của nam(decaỉong) thi </b>trong hai ngày liền theo thứ tự :

ngày đầu : chạy 100m, nhảy xa, đẩy tạ, nhảy cao và chạy 400m .

ngày sau : 110m rào, ném đĩa, nhảy sào, ném lao, chạy 1.500m

Ngày đầu : Chạy 100m rào, nhảycao, đẩy tạ, chạy 200m .

Ngày sau : Nhảy xa, ném lao, chạy 800m.

Với sự khát khao vươn tới đỉnh cao thành tích, các huân luyện viên và

các nhàkhoa học ln tìm tịi những phương pháp có hiệu quả nhất để tập

luyện và thi đấu điền kinh . Do vậy để đáp ứng với sự phát triển của thểthaongày nay, Kỹthuật các môn điền kinh có một số thay đổinhư sau :

<b><small>NămThayđổivề kỹ thuậtVĐV thựchiện đầu tiên</small></b>

<small>1912Ném đĩaquay vịng lấy đà hồnchỉnhA.TAIPANEPhầnlan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHẠY CỤ’ LYNGÁN</b>

Chạy cự ly ngắn được chia một cách quy ước thành 4 giai đoạn :

Xuấtphát, chạy lao, chạy giửa quãng, về đích .

<b>1.Gỉaỉ doạn xuấtphát:</b>

Trong chạy ngắn người ta thường áp dụng xuất phát thấp vì kỹ thuật

này giúp VĐV sớm đạt được vận tốc cực đại trong khoảng thời gian ngắn .

Để xuất phát nhanh người ta sử dụng bàn đạp xuất phát (hình 1). Bàn đạp

xuất phát bảo đảm cho VĐV có điểm tì vững chắc để đạp sau, ổn định

trọng tâm khi đặt chân vào bàn đạp .

<b>Có 3 cách bốtrí bàn đạp xuất phát cơbản :</b> (hình 2)

a. Cách <b>“thơng thường”: </b>Bàn đạp trước cách vạch xuất phát từ 1-1,5

bàn chân, bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ dài cẳngchân.

một bàn chân hoặc ít hơn . Khoảng cách từ bàn đạp trước tới vạch xuất

phát gần haibàn chân (khoảng cách này được kéo dãn)

c. Cách <b>“làm gần” : VĐV</b> rút ngắn khoảng cách giữa hai bàn đạp cịn một bàn chân hoặc ít hơn, song khoảng cách từ bàn đạp trước đến vạchxuấtphát chỉ còn khoảng 1-1,5 bàn chân (như vậy khoảng cách từ bàn đạp

sauđến vạch xuất phát sẽ gầnlại)

Việc đặt hai bàn đạp xuất phát gần nhau bảo đảm sự phân bổ lực đồng thời của cả hai chân khi bắt đầu chạy và tạo cho người chạy gia tốc lớn hơn ở những bước đấu, song vị trí gần nhau của hai bàn chân và việcđạp sau hấu như đồng thời của chúng gây trở ngại cho việc chuyển tiếp đạp sau luânphiên củatừng chân ở những bước tiếp theo sẽ gần lại.

Mặt tựa của bàn đạp trước nghiêng dưới góc 45 ° - 50 0 Mặt tựa củabàn đạp sau từ 60° - 80° .Góc nghiêng của mặt tựa bàn đạp tùy thuộc vàokhoảng cách giữa bàn đạp và vạch xuất phát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Khi nghe lệnh <b>“vào chỗ” </b>VĐV tiến lên phía trước vạch xuất phát,hai tay chống đất, hai chân thứ tự đặt vào bàn đạp, gối chân sau chạm đất. Hai tay : bốn ngón nhỏ khép kín, ngón cái choải ra hình chữV đặt sát phíasau vạch xuất phát (ngón cái và các ngón cịn lại tạo thành vòm) hai tay

duỗi thẳng tự nhiên, thân trên thẳng, trọng lượng cơ thể được phân đều ở hai tay, chân chống trước và đầu gối chân sau .

Khi nghe lệnh <b>“sẵnsàng” VĐV</b> từ từ nâng hông lên cao bằng vaihoặc hơn vai một ít (tùy thuộc vào lực đạp hai chân của VĐV) . Lưu ý là

không nên dồn trọng tâm quá nhiều xuống 2 tay vì điều này sẽ làm tay rời

đấtchậm ảnh hưởng đến thời gian xuất phát.

Khi nghe<b> tiếng “súng nổ”</b> VĐV nhanh chóng rời tay khỏi mặt đất,

hai chân đạp mạnh vào bàn đạp, đùi chân sau nângra trước, tay ngược bênđánh lên cao để giữthăngbằng

Trong bước đầu tiên góc độ đạp sau của VĐV chạy ngắn cấp cao khoảng 42 °- 450 . Đùi chân lăng tạo với thân trên một góc gần 30 ° tư thếtrên giúp cho lực đạp đẩy cơ thể về trước nhiều hơn, tạo điều kiện thuận

lợi cho đạp sau mạnh và giữ được độ nghiêng của cơ thể trong những

bước chạy đầu tiên .

<b><small>Kỹ thuật độngtác xuất phát thấp</small></b>

<b>2. Giai đoạn chạy ỉao :</b>

Đe đạt được thành tích tốt nhất trong chạy cự ly ngắn, điều rất quan

trọng trong xuất phát là nhanh chóng đạt được tốc độ gần cực đại trong

giai đoạn chạy lao . Thực hiện đúng và nhanh các bước chạy từ lúc xuất phát phụthuộc vào độ lao của cơ thể dưới một góc nhọn so với mặt đường

chay, cũng như sức mạnh, sức nhanh của VĐV . Bước đầu tiên được kếtthúc bằng việc duỗi thẳng hoàntoàn của chân đạp sau khi ra khỏi bàn đạptrước và việc nâng đùi đồng thời của chân kia ta thấy rỏ độ nghiêng lớn khi xuất phát và việc nâng đùi chân lăng tới mức tối ưu tạo thuận lợi cho việc chuyển sang bước tiếp theo, kết thúc bằng việc tích cực hạ chân

xuống dưới, ra sau và chuyển thành đạp sau nhanh, mạnh .

Trong một vài bước chạy đầu tiên, VĐV đặt chân trên đường chạy ở

phía sau hình chiếu của trọng tâm, ở những bước tiếp theo, chân đặt trên hình chiếu của trọng tâm và sau đó thì đặt chân ra trước hình chiếu củatrọngtâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Cùng với việc tăng tốc độ, độ nghiêng thân trên về trước từ từ giảm đi và kỹ thuật chạy lao từ từ chuyển sang kỹ thuật chạy giữa quãng . Thường bắt đầu từ khoảng 13-15 bước chạy, khi đạt được 90 - 95% tốc độ chạy tối đa, song khơng có giới hạn chính sác của chạy lao và chạy

giữa quãng các VĐV cấp cao cần tính tốn để đạt được được tốc độ cực

đại ở métthứ 55 -60m . Tay đánh mạnh về trước cũng có ý nghĩa đáng kể .

Trong chạy lao sau xuất phát, về cơ bản đánh tay cũng tương tự như trong

giai đoạn chạy chạy giữaquãng nhưng với biên độ lớn hơn .

<b><small>kỹ thuật động tác trong giai đoạn chạy lao</small></b>

<b>3.Giai đoạn chạygiữa quãng :</b>

Khi đạt được tôc độ cao nhât, thân trên của VĐV chạy hơi đô vê

trước (72° - 78°) . Trong một bước chạy, độ nghiêng của thân trên có thể thay đổi. Lúc đạp sau, độ nghiêng thân trên tăng lên cịn trong pha baythìgiảm đi . chân đặt trên đường chạỵ có đàn tính, tiếp xúc bằng mũi chân .

Khi chân chống chuyển vào tư thế đạp sau, đùi chân lăng đủ cao,đạp sau

được thực hiện do duỗi chân chốngở khớp gối và cổ chân .

Khi chạy giữa quãng cần tăng độ dài bước và tần số chân . Tay đánh

về trước hơi đưa vào trong và khi ra sau thì hơi mở, góc gấp ở của tay ở khớp khủy không cố định . Khi đánh ra trước thì gấp lại nhiếu nhất, khi

đưa xuống dưới ra sau thì hơi duỗi ra . Các ngón taykhi chạy nên nắm hờ

lại hơi duỗi (không duỗi hẳn hay nắm chặt)

Kỹ thuật chạy ngắn sẽ bị ảnh hưởng nếu như VĐV khơng biết thả

lỏng những nhóm cơ khơng tham gia tích cực vào hoạt động chạy . Ketquả tốc độ phụ thuộc vào việc biết chạy nhẹ nhàng, thả lỏng và khơng có những căng thẳng thừa của VĐV .

<b><small>Kỹ thuật động tác giai đoạnchạy giữaquãng</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>4. Giai đoạn về đích :</b>

Tốc độ chạy cực đại trong cự ly 100m - 200m cần cố gắng duy trìcho đến cuối cự ly, khoảng từ 10 - 20m cuối tốc độ thường bị giảm từ 3 - 8% Chạy được kết thúc khi VĐV chạm thân trên vào mặt phẳng đứng đi

qua đường đích để nhanh chóng chạm vào dây căng đích được kéo căng ở

độ cao ngang ngực . VĐV nhanh chóng gập thân trên về trước để chạm

ngực vào dây căng đích, cách này được gọi là đánh ngực (a) . Người ta

cỏn áp dụng phương pháp vừa gập thân trên vừa xoay để một bên vai

chạm vào dâyđích gọi là đánh vai (b)

<b><small>Kỹ thuật vềđích</small></b>

a. Đánh ngực b. Đánh vai

Kỹ thuật chạm đích tốt giúp VĐV chạm đích sớm hơn khỉ có hai hay

nhiếu đối thủ ngang nhau muốn tranh thứ hạng cao hơn . Nếu không quen

hoặc kỹ thuật chưa thuần thục thì nên chạy qua đích với tồn bộ tốc độ màkhơng cần nghĩ tới kỹ thuật đánh đích

Khi trình độ chun mơn nâng cao thì kỹ thuật chạy có sự thay đổi .Việc rút ngắn khoảng cách giữa hai bàn đạpvà bàn đạptrước với vạch xuấtphát giúp VĐV tạo được cự ly dùng lực dài hơn khi chân rời bàn đạp .

Tính linh hoạt trong các khớp phát triển tốt cũng làm cho việc tăng

lực nằm ngang của đạp sau, làm tăng độ dài bước . Điều này làm tăng tốc độ chạy ngay cả khitần số bước được giữ nguyên .

Đặc trưng của VĐV chạy ngắn là tích cực lăng chânkhi kết thúc đạp

sau, điều này giúp họ đặt chân nhanh hơn và giảm lực cản có hại lúc bắt

đầu chống trước để thực hiện bước chạy .

Sự hoàn thiện phối hợp hoạt động cơ bắp toàn thân là đặc điểm nổi bật của VĐV chạy ngắn . Điều này giúp họ giảm mệt mỏi và duy trì đượctốc độ chạy tối ưu trên tồn cự ly .

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

NGẦN NGỌC NGHĨA (Công an ND) 100m nam ViệtNam,thành tích 1O”35 Ngày 14/12/2022 tại Hà nội - Giải ĐH TT toàn quốc.

VŨ THỊ HƯƠNG (An Giang) lập kỷ lục chạy 100m nữ Việt nam, thành tích 11”33 ngày 07/ 07/ 2007 tại Jordan

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Florence GRIFFITH-JOYNER (USA) Lập kỷ lục ngày 16/7/1988

Với thành tích 10”49 tại Indianapolis, USA

Usain BOLT (JAMAICA) Lập kỷ lục ngày 16/8/2009

Với thành tích 9”58 tại Roma, GERMANY

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1. KỸ THUẬT NHẢY XA : ...</b>

Đe đạt thành tích trong nhảy xa, VĐV cần có tầm vóc tốt, có tố chất

nhanh, mạnh tốt vànắm vững kỹ thuật nhảy xa .

Thành tích nhảy xa (S) về cơ bản phụ thuộc vào góc bay của tổng

trọng tâm khi rời đất và tốc độ bay ban đầu (Vo) tốc độ bay phụ thuộc nhiều vào tốc độ chạy đà có được trước lúc giậm nhảy và giậm nhảy . về lý thuyết độ xa củanhảyxa đượ tính bằng cơngthức :

VĐV . Tính chuẩn xác của chạy đà phụ thuộc vào sự ổn định độ dài bước và nhịp điệu củabước chạyđà .

Có vài cách bắt đầu chạy đà : Đứng tại chổ, đi bộ vài bước, chạybước đệm vài bước.. .thông thường VĐV đứng tại chổ, một chân đặt vào vạch giới hạn của cự ly đà, chân kia ở phía sau hoặc bắt đầu chạy đà bằngvài bước đi bộ hay chạy nhẹ nhàng rồi tăng tốc độ .

Đen khoảng giữa cự lyđà, độ ngã của thân trên giảm dần . Tăngbiên

độ động tác của tay và chân, kết thúc đà ở những bước cuối cùng, thântrên gần như thẳng đứng . Điều quan trọng là phải duy trì kỹ thuật chạy đúng cho đến bước đà cuối cùng, có cảm giác về độ nẩy khi tiếp xúc đất

và kiểm tra được các động tác của mình . Phương án chạy đà thường dùng

là tăng tốc độ cao trên cự ly và đạt tốc độ cao nhất ở cuối cự ly .

VĐV thế giới ở đỉnh cao có thể đạt được tốc độ chạy đà khoảng 9 -

10m /giây (nữ), 10 - llm /giây (nam) . Đe giậm nhảy chính xác ở mỗiVĐV cần xác định vạch báo hiệu khi còn từ 3 đến 6 bước cuối theo dự kiến thì mới đảm bảo giậm đúng ván giậm nhảy với tốc độ tối ưu . Thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khoảng 15 - 20cm (nam), 5 - 10cm (nữ) . Tuy vậy cũng có một số VĐV

có độ dài hai bước cuối như nhauvà thậm chí có trường hợp bước cuối dài

hơn các bước trước đó (R. Bimơn khi lập kỷ lục thế giới năm 1968 với thành tích 8,90m có bước đà cuối dài 257cm trong khi bước trước đó chỉ dài 240cm) Trước khi đặt chân giậm nhảy vào ván (khi còn cách ván 0,06

-0,1 cm) người ta nhận thấy ở các VĐV nhảy có sự căng sơ bộ các cơ

vịm bàn chân và cơtứ đầu đùi chân giậm nhảy .

Phần lớn VĐV đặt bàn chân xuống ván giậm nhảy bằng gót hoặc cả bàn chân rồi lăn qua mũi chân . Tại thời điểm đặt chân lên ván giậm, sau đó 0,013 giây phản lực điểm tựa trước . Lực tăng lên gấp nhiều lần (trên,

dưới 800kg) và sau đó 0,02 giây, phản lực điểm tựa giảm nhanh xuống

(còn khoảng trên dưới 250kg) vào thời điểm đó VĐV phối hợp tồn thân

làm động tác rời ván, duỗi thẳng các khớp của chân giậm, đồng thời gập gối đưa nhanh đùi chân lăn về trước, lên trên . Khuỷu tay cùng bên chân

lăn đánh từ trên xuống, khuỷu tay sang ngang; tay cùng bên chân giậm đánh đánh từ dưới lên trên khuỷu tay ra trước . Khi 2 khuỷu tay bằng vai

thì dừng đột xuất (để kéo trọng tâm lên cao) . Khi chân giậm nhảy rời vántốc độ bay ban đầu có thể lên tới 9,2 - 9,6m/giây

<small>ỉ> .n.^ V”*"SI ^^</small>

<small>Đ»x*f*a tóMp 9$* ■ ^^^ ^ ^ ẼMé^ Wcc >> cH« &*£ fx*ĩ*í >«3 tóo thẬst í#'An W«ỊỆ</small>

<small>Động tácgiậm nhảytrong nhảy xa</small>

Sau khi rời đất trọng tâm thân thể bay theo đường vịng cung . Tồn bộ động tác của VĐV trong lúc bay là giữ thăng bằng và tạo điều kiệnthuận lợi để rơi xuống hố cát hiệu quả nhất . Sự khác biệt của các kiểu nhảy xa chính là ở giai đoạn này . <b>Hiện nay nhảyxa cóba kiểu chính:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>KIỂU “NGỒI”, KIÊU “ƯỠN THÂN”, KIỂU “CẤT KÉO” </b>

<b>A.KIỂU “NGỒI” :</b>

Đây là kiểu đơn giản, tự nhiên nhất, phù hợp với người mới tập . Sau

khi bay trên không giữ tư thế “bước bộ”, khi trọng tâm lên cao nhất, đùi chân giận nhanh chóng nâng lên trước song song với đùi chân lăng hình

thànhkiểu ngồi.

<small>Kỹthuậtnhảyxa kiểu “Ngồi”</small>

Sau khi cơ thể rời đất và bay lên ở tư thế “bước bộ” thì đùi chân lăn

miết xuống ép ra sau sát cùng chân giậm đồng thời đưa hông về trước ưỡncăng ngực và vùng thắt lưng, hai tay lúc nầy giang rộng đưa sang ngang,

ra sau tạo điều kiện cho việc ưỡn thân tích cực . Việc ưỡn thân làm các cơ

ở mặt trước thân được kéo dãn, tạo điều kiện cho VĐV gập thân mạnh và dễ dàng đưa chân về trước xa hơn khi rơi xuống hố cát.

<small>Kỹthuật nhảy xa kiểu “Ưỡn thân”</small>

nhảy và các động tác trong giai đoạn bay trên không . Song để phát huy

nhữngưu thế của kỹ thuật người ta cần có trình độ tập luyện tốt, có độ linhhoạt cao của khớp hơng để thực hiện động tác “cắt kéo” với biên độ lớn và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>4.Roi xuống đất:</b>

Đe đạt được độ xa của lần nhảy, Việc thực hiện đúng kỹ thuật rơi

xuống đất có ý nghĩa rất lớn . Khơng ít VĐV có kỹ thuật này kém nên đã

khơng đạt được thành tích tốt nhất của mình .

Trong tất cả các kiểu nhảy, việc thu chân chuẩn bị rơi xuống hố cát saukhi hoàn thành kiểu nhảy cần nâng đùi rồi từ từ duỗi chân; hai chân chạm

đấtbằng gót rồi nhanh chóng khụy gối để giảm chấn động, hai tay tiếp tụcđánh vòng về trước, đố người về trước hoặc sang hai bên để không làm

ảnh hưởng đếnthành tích .

<small>Kỹ thuật nhảy xakiểu “Cắt kéo”</small>

<b><small>11.1 </small></b><small>VĐV</small><b><small>Phạm Văn Lâm (Hà</small></b><small>Nội) giửkỷ lục Nhảy xa nam ViệtNamthành tích 7m73Lập tạigiải VĐ Điền kinhquốc gianăm 2013</small>

<b><small>h.2</small></b><small>VĐV</small><b><small>PhanThị Thu Lan </small></b><small>(Khánh Hòa) giử kỷlục nhảy xa nữ ViệtNam thành </small>

<small>tích 6m57 lập ngày10/5/2001</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b><small>h.2 </small></b><small>Nữ VĐV Galinachristyakova (Nga) đang giử kỷ lụcthế giới mơn nhảyxavới thành tích 7m52lập ngày 11/6/1988 tại Leninglad</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>NHAY CAO</b>

Trong Bộ môn điền kinh, hai môn nhảy chiếm chiều cao là nhảy cao

và nhảy sào . Ở mơn nhảy cao hiện nay có 5 kiểu, tên gọi mỗi kỹ thuật theo tiếng Việt cho ta thấy đặc điểm qua xà củakỹ thuậtđó là “Bước qua”,

“Cắt kéo”, “nằm nghiêng”, “úp bụng” và “Lưng qua xà” . Hiện nay kiểu

“Lưng qua xà” là tiên tiếnnhất, các VĐV đang giữ kỹ lục Quốc gia vàthế

giới thường sử dụng kỹ thuật nầy . Tuy nhiên nó địi hỏi phải có đệm tốt

thay cho hố cát. Trongtrường hợp nhảy vào hố cát thì kỹ thuật “úp bụng ”vẫn là tối ưu .

Kỹ thuật nhảy cao là một quá trình liêntục được chia làm 4 giai đoạn :chạy đà, giậmnhảy, bay trên không và rơi xuống đất.

về lý thuyết độ cao củanhảy cao được tính theo cơng thức :s = Ho +Vo Sin2 ạ

Trong đó s là độ cao, Ho là chiều cao, Vo là tốc độ chạy đà, a là góc

bay. g là giatốc rơi tự do .

Do kỹ thuật nhảy khác nhau, đặc điểm các giai đoạn khác nhau nênviệc phân tích kỹ thuậtnhảycao đượctrình bày theo từng kiểu nhảy .

<b>1. Kỹ thuật nhảy cao kiểu “bướcqua”</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>3 . Kỹ thuật nhảy cao“ kiểu nằm nghiêng ”</b>

<i><b>4.1Chạy đà:</b></i>

Chạy đà từ 7 đến 15 bước (tùy theo trình độ của VĐV). Chạy đà theo đường xiên góc độ từ 25 ° - 40 ° cùng bên phía chân giậm nhảy . Tốc độtăng dần, bước chạy nhịp nhàng có tính “đàn tính”, tốc độ không cần phảiđạttới mức tối đa ở cuốiđà nhưngở những VĐV đỉnh cao như Sotomayor(VĐV Cuba) ở những bước cuối tốc độ đạt tới 8,3m/giây . Những bướccuối đà hơi dài hơn, trọng tâm hạ thấpđể chuẩn bị giậm nhảy .

<i><b>4.2 Giậm nhảy:</b></i>

Chân giậm đặt bằng gót, gối chân giậm hơi co tạo góc khoảng 130° rồi thực hiện động tác giậm nhảy nhờ duỗi thẳng các khớp cổ chân, gối và

hông để đưa trọng tâm cơ thể lên cao về trước (lúc nầy chân giậm từ gót

đã lăn sang mũi chân) . Ngay khi chân giậm chạm đất, chân lăng nhanh chóng đá lên cao, cẳng chân duỗi thẳng, mũi chân hướng lên trên; hai tay đánh vòng từ sau ra trước, lên cao, khi hai kuyu3 taybằng vai thì dừng đột

xuất để kéo trọng tâm cơ thể lên cao . lực giậm nhảy có thể đạt tới 650 kg,

thời gian giậm nhảy kéo dài khoảng 0,18 - 0,22 giây . Tốc độ bay ban đầu

theo phương thẳng đứng đạt khoảng 4,1 - 4,2 m/giây . Góc độ bay của trọng tâm cơ thể dao động trong khoảng 60° - 75° .

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>Động tác giậmnhảy trong nhảy cao</small>

<i><b>4.3 Bay trên không:</b></i>

Khi mũi chân giậm rời mặt đất thì bắt đầu giai đoạn bay trên không,

khi trọng tâm lê cao nhất mũi chân lăn xoay vào xà, ngực cũng xoay vaoxà tạo cho thân người tư thế nằm trên xà . Nhảy cao kiểu “úp bụng ” có hai kỹ thuật qua xà : Kỹ thuật “bằng” và kỹ thuật “lặn” .

mũi chân xuống dưới và tích cực chủ động hạ xuống nệm, nhờ chân lăng

xoay lặn xuống dưới mà chân giậm được nâng lên cao và qua xàthuận lợi

Thực tế cho thấy kiểu lặn có lợi cho việc nâng cao thành tích và cũng

tập dễ hơn . VĐV có thành tích cao ở kiểu nhảy “úp bụng ” thường nhảy

cao kiểu “Lặn”

<i><b>4.4 Rưixuống đất:</b></i>

Tùythuộc kỹ thuật qua xà mà áp dụng kỹ thuật rơi khác nhau . Vớikiểu Bằng” bàn tay bên chân lăng và chân lăng chạm cát trước va hơidùng sức để hoãn xung giúp cho lườn và hông bên chân lăng chạm cát từ từ . Với kiểu “Lặn” hai bàn tay chủ động chạm cát trước rồi đến cẳng tay, cánh tay, vai bên chân lăn chủ động hạ xuống và cuối cùng là thân trênchạm đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>5. Kỹ thuật nhảy cao kiểu “lưng quaxà ”:</b>

<i><b>5.1Chạy đà :</b></i>

Cự ly chạy đà từ 9 - 15 bước tùy theo trình độ của VĐ. Chạy đà từphía bên chân lăng, lúc đầu chạy theo đường thẳng tạo với xà một góc

70° - 90° . Những bước cuối chạy theo đường vòng cung để khi kết thúc

chạy đà tiếp tuyến của vòng cung ngay chổ dậm nhảy tạo với xà mơtgóc khoảng 30°. Những bước cuối dài hơn để hạ thấp trọng tâm tốc độ

chạy đà có thể lên tới 7,6 - 7,8 m giây. Khi chạy các bước cuối trên

đường vòng cung thân trên phải ngã vào trong như kỹ thuật chạy trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>5.2.Giậm nhẫy:</b></i>

<i><b>Ở </b></i>bước đà cuối , chân giậm đặt vào điểm giậm nhảy cách xà từ 90 -

100 cm bằng cả bàn chân sau đó khụy gối ở góc (140° - 160°). Chân lăng sau khi rời đất gập gốì và dụng sức đá lăn nâng đùi lên cao và

hướng đầu gốìhơi ra phía ngồi xà hỗ trợ cho giậm nhảy. Hai tay cũng

đồng thời đánh tích cực từ sau ra trước lên trên gần như kiểu úp bụng tay cùng bên chân lăng đánh tích cực hơn và hơi hướng khuỷ tay ra ngoài xà

tạo thuận lợi để xoay lưng hướng vào xà thời gian giậm nhảy rất nhanh

0,14 - 0,17 giây. Tốc độ bay thẳng đứng ban đầu của trọng tâm có thểđạt4,1 - 4,3 m/ giây với góc bay là 75° .

<i><b>5.3. Qua xà :</b></i>

Sau khi giậm nhảy cơ thể bay trên không, lưng hướng vào xà. Lực li

tâm sinh ra do chạy đà theo đường vòng cùng với lực giậm nhảy gíup cơ thể bay lên cao và vượt qua xà phần thân trên sau khi qua xà phải chủđộng hạ xuống thấp để các bộ phận còn lại tiếp tục được nâng cao vàchuyển qua xà thuận lợi. cần chú ý : khi lưng ở trên xà cần phải tích cực

nâng hông và hất nhẹ hai đùi, cẳng chân lên trên để qua xà

<i><b>5.4.Rơi xuống:</b></i>

Để đảm bảo an toàn khu vực rơi xuống cần có đệm dầy và xốp. Trước khi chạm đệm cần gập cổ để tiếp xúc đệm bằng hai bả vai, haitay và lưng. Không được thực hiện nhảy lưng qua xà ở sân có hơ' cát vì rất nguy hiểm.

<small>Hiện nay</small><b><small> VĐV BùiThịNhung.</small></b> <small>Đang giửKỷ lục Nhảy cao( Nữ ) của Việt Nam với mức xà 111194 xác lậptháng 5/4/2005tại Bangkok, Thailand</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Hiệnnay VĐV</small> <b><small>Nguyễn Duy Bằng. </small></b><small>Đang giửKỷlụcNhảy cao(Nam) của ViệtNamvới mức </small><b><small>xà 2m25 xác lập</small></b> <small>ngay29/9/2004tại Singapore trong lần tham dự giải“Điền kinh các ngôi sao Châu Á”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Nam VĐV </small><b><small>JavierSotomayor ( </small></b><small>Cu Ba)Lập kỷlục Môn Nhảy cao Thế giới ngày 27/7/1993 với mức xà</small><b><small>2m45</small></b>tại Salamanca, ESP

<small>2.45 Javier SOTOMAYOR CUB Salamanca, ESP 27 Jul 93</small>

<small>Nữ VĐV</small><b><small> Stefka Kostadinova ( </small></b><small>Bulgaria)Lập kỷ lục Môn Nhảy cao Thế giới ngày30/8/1987 với mức xà</small><b><small>2m09 </small></b><small>tạiRoma, ITA</small>

<small>2.09 Stefka KOSTADINOVA BUL Roma, ITA 30 Aug 87</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>KỸ THUẬT ĐẨY TẠ</b>

Đẩy tạ được thực hiện bằng một tay . Tạo đà trong đẩy tạ được thực

hiện trong vòng tròn có đường kính 213,5 cm . Trong tư thế ban đầu trước

khi đẩy, tạ được đặt sát vào cổ và theo luật thi đấu thì taykhơng được thayđổi tư thế này trong lúc trươt đà . Khi đẩy không được đưa tạ rời ra sau vai Kết thúc đẩy tạ, VĐV phải đứng trong vòng tròn ném .

Tạ đẩy hình cầu có thể khác nhau về trọng lượng, trong các cuộc thi

đấu, tùy thuộc vào giới tính, lứa tuổi người ta sử dụng ta có trọng lượngnhất dịnh từ 3kg -4kg (nữ); 5kg - 7,257kg (nam). về lý thuyết độ xa của

đẩytạ được tính theo cơng thức :

tayduỗi ra q nhiều thì nên đặt tạ gần vào lịng bàn tay hơn .

Trước khi trượt đà, tạ được giữ ở bên cổ, khủy tay tách khỏi thân trên .

Trong tư thế ban đầu, khi VĐV đứng trong vòng ném tùy theo từng kiểu

ném mà lưng quay về hướng đấy tạ (kiểu lưng hướng ném) hay quay vềmột bên (vai hướng ném)

Trong đó s là độ xa, Vo là tốc độ bay ban đầu, a là góc bayvà g là gia

tốc rơi tự do .

Độ xa của lần đẩy được đo từ mép trong của vỏng cung bục chắn đếnvết tạ rơi gần nhất trên đất (hướng đo phải đi qua tâm vòng ném) độ xa của đường tạ bay với góc độ bay tối ưuphụ thuộc vào góc độ lúc rời tay của tạ. Vì vậy điều quan trọng trước hết là cần tạo ra tốc độ bay ban đầu

lớn nhất của tạ trong điều kiện luậtcho phép .

Phương pháp tạo đà trong đẩy tạ là trượt chân cùng bên với tay đẩy . Đà được bắt đầu tự lúc vung chân lăng để trượt.

Phương pháp tạo đà thẳng trong phạm vi diện tích vịng ném nhỏ chỉtạo cho cơ thể và dụng cụ một tốc độ di chuyển khơng lớn . Hiện nay người ta cịn có cáchtạo đà khác (đẩytạ quay vòng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Cách cầmtạvà tư thế chuẩn bị</small>

Trượt đà được thực hiện từ tư thế lưng quay về hướng đẩy, khi thực hiện tạo đà, VĐV có nhiệm vụ tạo ra tốc độ nằm ngang tối ưu cho cơ thể và dụng cụ, chuyển vào tư thế thuận lợi nhất để ra sức cuối cùng và tạođiềukiện tốt nhất để di chuyển liên tục từ trượt đà đến ra sức cuối cùng

Khi chuẩn bị trượt đà VĐV kiểng chân phải (ném tay phải) trọng tâmdồn trên chân này, đồng thời đưa chân trái (chân lăng) ra sau lên trên về

phía hướng đẩy . Sau đó cùng với việc gập thân trên về trước, chân phải gập lại ở gối, chân trái co lại hạxuống dưới hoặc đưa về sát chân phải. Kếđó chân trái thực hiện động tác lăng chân về hướng đẩy, chân phải đạp

mạnh và trượt đà. Khi lăng chân trái ra sau lúc này xoạc đùi đạt cực đại .

Chân phải sau khi trượt tiếp đất bằng mũi chân, bàn chân giữ nguyên hướng ban đầu hay hơi xoayngược vào trong .

Sau khi trượt đà cần chuyển qua tư thế trung gian có lợi nhất để tácđộng lực vào tạ trên đoạn đường dài nhất trong lúc ra sức cuối cùng, tư thế này có đặc điểm là độ ngã tối ưu của thân trên về hướng ngược chiều với

hướng đẩy và trọng lượng cơ thể dồn lên chân phải.

Từ lúc chân phải rời đất khi trượt đến lúc hai chân chạm đất, thân trên

hơi thay đổi tư thế, hơi thẳng lên từ lúc lăng chân trái đến lúc chạm đất

trên hai chân.

Sau khi trượt, bàn chân trái đặt mũi gần bục giới hạn ném khoảng 54 bàn chân về bên trái đường kính vịng đẩy, trục bàn chân tạo với hướng đẩy một góc nhọn . Hướng bàn chân trái được giữ cho đến khi kết thúc đạp chân.

<small>Chuẩnbị tạođà và trượtđà</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chỉ thực hiện được trong tư thế hai điểm chống, việc tác động tích cực vàota cần diễn ra trên quãng đường dài nhất có thể, dưới một góctối ưu và có sử dụng bản chất đà hồi của cơkhi đẩy . Đẩy tạ phải là sự diễn ra một cách

liên tục từ trượt đà ch đến ra sức cuối cùng .

Khi chân trái (chân lăng) chạm đất, VĐV ép gối chân phải, đạp mạnh

tăng áp lực của chân phải xoay hông và hơi chuyển về trước để tạo ra tư

thề vặn thân làm căng các nhóm cơ lớn tham gia tích cực vào vào hoạtđộng thực hiên các động tác để sau đó sử dụng tính đàn hồi của chúng . Ke

tiếp VĐV nhanh chóng xoay vai duỗi tay phải đẩy tạ đi dưới một góc độcầnthiết.

Vào thời điểm tạ bay ra, tay phải và chân trái hầu như cùng nằm trên mặt phẳng thẳng đứng với hướng bay của tạ . Vai phải khi kết thúc đẩy tạ thường cao hơn vai trái và khi tạ rời tay VĐV cần dùng sức bàn tay và cácngóntay miết vào tạ để tạo thêm gia tốc cho nó .

Động tác của tay trái cũng có phần quan trọng . Sau khi trượt đà, khi

chân phải chạm đất, tay trái tích cực đưa sang ngang, ra sau (trước khi ra sức cuối cùng) để tạo ra sự căng các cơ cần thiết giúp cho việc duỗi thẳngthân trên lúc ra sức cuối cùng và giữ thăng bằng cho cơ thể .

Sau khi kết thúc động tác ép gối chân phải đẩy hơng ưỡn căng người hình cách cung để đẩy tạ đi cần thực hiện động tác nhảy đổi chân để giữ

thăng bằng .

Hiên nayphương pháp đẩy tạ quay vòng đang được các VĐV sử dụngrộng rải . Trong phương pháp này thực hiện quay vòng kỹ thuật như ném

đĩa từ tư thế ban đầu đứng lưng quay về hướng đẩy . Ra sức cuối cùng trong đẩy tạ có quay vòng được thực hiện như sau khi trượt đà thẳng song

do xoay thânnhiều hơn theo quán tính nên buộc phải có động tác nhảy đổi

chân để giữ thăng bằng .

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Đẩy tạ kiểu“lưng hướngném”</small>

<small>Đẩy tạkiểu“quay vòng”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Đẩy tạ kiểu“quay vòng”</small>

<b><small>Kỷ lụcĐẩytạ Việt Nam (nữ, nam)</small></b>

<b><small>LêThị Lài</small></b> <small>lập kỷlục đẩy tạnữ </small> <b><small>Phan Thanh Bình</small></b> <small>lậpkỷ lụcđẩy tạ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b><small>Kỷ lụcĐầy tạ Việt Nam (Nữ, nam)</small></b>

<small>lập ký lục ngày 07/6/2013Tại TP. HCM</small>

<small>Nam:</small> <b><small>Đào Dân Tiến Thành</small></b><small>tích15.42mlậpkỷ lụcngày 11/6/2001</small>

<small>Tại HàNội</small>

<b><small>Kỷ lụcĐẩytạ Thế giói (Nữ,nam)</small></b>

22m63 Natalya LISOVSKAYA (URS) Moskva, URS 7 Jun 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

23ml2 Randy<b>BARNES(USA)</b> Los Angeles, USA 20 May90

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>PHẢN II</b>

CÁC MƠN Tự CHỌN

<b>í. BĨNG ĐÁ</b>

<b>2. BĨNG CHUYỀN3. BĨNG RƠ</b>

<b>4. CÁC ĐỊN - THÉ Tự VỆ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Sắp kết thúc chân lãng về sau thì đầu gối và bàn chân sẽ mở ra ngồi

đưa về trước tiếp tục chạm bóng, lúc nầy bàn chân vng góc với hướng

1. Khớp gối, khớp cổ chân thả lỏng khi tiếp xúc bóng làm bóng đi

khơng chuẩn và có thể tổn thương cho khớp nếu chịusức ép nặng .2. Thânngười quá thẳng và đứng ngay trên bóng .

3. Mũi chân đá bóng khơng xoay ra ngồi nên khơng mở hơng được,do đó khi tiếp xúc bóng bàn chân khơng vng góc với hướng đá bóng

làmcho đường bóng đi khơng chuẩn .

4. Chân trụ đặt sau bóng quá xa làm chân tiếp xúc bóng bị với nên

bóngđikhơng có lực (bị tuột hơng)

5. Chân trụ q gần bóng nên khó thực hiện động tác vung chân lăng

nên bị giảm lực khi tiếp xúc bóng .

6. Chânđá bóng bước chéo qua chân trụ sau khi tiếp xúc bóng dẫn tới

khó giữ thăngbằng .

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>II. KỸTHUẬT ĐÁ BÓNG BẰNG MU TRONG</b>

Chếch với hướng đá một góc 45°, tốc độ tăng dần, tần số cao, thân

người hơi ngã về trước .

<b>Dặt chân trụ :</b>

Mũi chân đặt thẳng hướng bóng đi, trọng tâm dồn vào chân trụ, chân trụ cáchbóng từ 25 - 30cm về phía sau một ít.

<b>Vungchân lăng:</b>

Vung chân lăng về sau đùi hơi mở, vung chân hơi chếch với chân trụ,khivung ratrước duỗi mũi bàn chân mở hếtra ngồi

3. Khơng có cú bật nhanh đột ngột củakhớp gối.

4. Lực đá bóng khơng qua tâm bóng làm cho bóng xốy nhiều nhưng lực yếu

5. Vận động viên đá thẳng quả bóng chứ khơng đáxiên góc bóng .6. Chạm bóng q thấp dưới trục ngang của bóng làm bóng bay quá

7. Tay và khuỷu tay không giang rộng để giữ thăng bằng .

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>III. KỸ THUẬT ĐÁ BĨNG BẰNG MUCHÍNH DIỆN</b>

Vai trò phát lực chủ yếu tạo tốc độ vung chân lăng lớn nhất, tốc độchạy đà kết hợp lực vung chân lăng ratrước với biên độ lớn .

Đây là giai đoạn quan trọng quyết định toàn bộ động tác . Vị trí tiếp

xúc là phần nền bàn chân từ các ngón đến khớp cổ chân (phần cột dâygiày), lực đi qua tâm bóng, bàn chân duỗi thẳng chúc mũi xuống đất.

Đảm bảo động tác nhẹ nhàng thoải mái.

<b>IV.KỸTHUẬTĐÁ BĨNG BẰNG MÁ NGỒI</b>

Vung về sau với biên độ lớn, hơi chếch ra ngoài . bàn chân xoạc vào

trong để diện tiếp xúc là má ngoài bàn chân .

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>é Ngồi ra cịn có một số kỹ thuậtđá bóng khác để phù họpvói </b>

Khi đồng đội chuyền bóngbổng tới ngang tầm thắt lưng

<b>VI.KỸ THUẬT ĐÁ BĨNGXỐY</b>

Thường dùng trong đá phạt trực tiếp với khoảng cách từ 15 đến 25m

<b>VII.KỸTHUẬT ĐÁ MĨC</b>

Thường dùng khi phá bóng (đ/v hàng phịng thủ) hoặc kết thúc bóng (đ/v hàng tấn cồng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

- Kỹ thuật dừngbóng bằng đùi

- Kỹ thuật dừng bóng bằng gầm bàn chân♦ KỸ THUẬT pẲN BĨNG

- Kỹthuật dẫn bóng bằng lịng bàn chân

- Kỹthuật dẫn bóng bằng mu chính diện

- Kỹ thuật dẫn bóng bằngmá ngoài

♦ KỸ THUẬT NÉM BIÊN♦ KỸ THUẬT ĐÁNH ĐẦU

♦ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐỘNG TÁC GIẢ

♦ KỸ THUẬT QUÀ NGƯỜI

♦ KỸ THUẬT TRANH CƯỚP BỎNG

<b>* KỸTHUẬT CẢN PHÁ KHI ĐÓIPHƯƠNG TẤNCÔNG</b>

<b>C. LUẬT XII: LÕI VÀ HÀNHVI THIẾU ĐẠO ĐỨC</b>

<b>1.NHŨNGLÕI PHẠT TRựC TIẾP</b>

Một cầu thủ phạm 1 trong 6 lỗi sau đây mà theo nhận định của trọngtài là cố tình gây nguy hiểm cho đối phương hoặc dùng sức mạnh mộtcách thơ bạo :

a. Đá hoặc tìm cách đá đối phươngb. Ngáng chân cầu thủ đối phương

c. Nhảy vào đối phương

d. Chèn đối phương

e. Đánh hoặc tìm cách đánh đối phương

f. Xô đẩy đối phương hoặc vi phạm một trong 4 lỗi sau đây :

1. Khi xoạc bóng, chân chạm người đối phương trước khi chạm bóng

2. Lơi kéo đối phương

3. Nhổ nước bọt vào đối phương

4. Cố tình dùng tay chơi bóng như : ơm bóng, đánh bóng, đẩy bóng

bằng tay hoặc cánh tay (khơng áp dụng quy định này cho thủ môn

trong khu khu phạt đền của đội mình)

Sẽ bị phạt trực tiếp tại chổ phạm lỗi do đội đối phương thực hiện .

Neu cầu thủ phạm lỗi trong khu vực cầu môn của đối phương thì sẽ bị phạt trực tiếp được thực hiện bất kỳ điểm nào trong khu vực cầu môn .

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Và nếu cầu thủ phạm 1 trong 10 lỗi trên trong khu vực phạt đền

của đội mình sẽ bị phạt quả 1Im . Quả phạt 1 Im khơng phụ thuộc vị

trí bóng đang ở đâu miễn là hành động phạm lỗi xảy ra trong khu vực

phạt đền vàbóng đang trong cuộc

<b>2.NHỮNG LỒIPHẠTGIÁN TIẾP</b>

Một cầuthủphạm 1 trong 4 lỗi sau đây sẽ bị phạt gián tiếp :

a. Theo nhận định của trọng tài: cầu thủ có lối chơi nguy hiểm .b. Cốtình ngăn cản đường di chuyển củađối phương

c. Ngăn cản thủ mơn đưa bóng vào cuộc

d. Phạm một trong bất kỳ lỗi nào khác, không được đề cập đến

trong luật XII, mà trận đấu phải dừng để cảnh cáo hoặc đuổi cầu thủ .

Năm lỗi vi phạm của thủ môn : Thủ môn đang ở trong khu vực phạt đền của đội mình phạm bất kỳ lỗi nào trong 5 lỗi sau đây đều bị phạt gián tiếp:

a. Sau khi đã khống chế bóng bằng tay di chuyển quá 4 bước về bấtcứhướng nào .

b. Trong khi cịn giữ bóng, đập bóng hoặc tung bóng lên rồi bắt lại

màkhơng chịu đưabóng vào cuộc

c. Đãthảbóng vào cuộc trước, trong, sau khi di chuyển 4 bước, thủmơn lại dùng tay chạm bóng lần nữa trước khi bóng được chạm hoặc

đá bởi cầu thủ của đối phương đứng trong hoặc ngoài khu phạt đền,

hay chạm đồng đội ở bên ngoài khu phạt đền

d. Dùng tay chạm bóng do đồng đội chủ động trả về . Bắt bóng

trực tiếp từ quả ném biên vềcủa đồng đội

e. Theo nhận định của trọng tài thủ môn có những thủ thuật câugiờ, làm chậm trận đấu hoặc giữ bóng lâu q 5-6 giây mà cịn khảnăng bắt bóng trở lại.

Chú ý : Cụm từ “giữ bóng” khơng chỉ là ơm bóng bằngtay mà cịn

cả động tác giữ bóng bằng chân .

Cầu thủ sẽ bị cảnh cáo bằng thẻ vàng nếu vi phạm bất kỳ 1 trong 7

d. Có hành vikéo dài thời gian đưa bóng vào cuộc

e. Không chấp hành qui định khoảng cách 9ml5 trong những quả

đá phạt

f. cố tìnhrời khỏi sân khi khơng có phép của trọng tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Neu trận đấu phải dừng lại do cầu thủ vi phạm một trong bảy lỗi trên,trận đấu sẽ được tiếp tục bằng quả phạt gián tiếp, trừ trường hợp cầu thủ

đó vi phạm một lỗi khác nặng hon :

1. Cố tình rời khỏi sân khi khơng có phép củatrọng tài.2. Vào sân hay trở lại sân khơng có phép củatrọng tài.

Một cầu thủ bị phạt thẻ đỏ và bị đuổi khỏi sân nếu vi phạm một trong những lỗi sau:

a. Vi phạm lỗi đặc biệtnghiêmtrọng

b. Có hành vi bạo lực

c. Nhổ nước bọt vào đối phương hay bất kỳ ai khác

d. Có hành vi cố tình phạm lỗi với đối phương nhằm ngăn cản một cơ hội ghi bànrõ rệt.

e. Cố tình dùng tay chơi bóng nhằm ngăn cản một cơ hội ghi bàn rõ rệt (trừ thủ môn trong hku phạt đền của đội mình).

f. Có lời lẽ kích động, lăng mạ hay thô tục .

g. Nhận thẻvàng thứ hai trong một trận đấu .

♦ Quyết định 5 của hội đồng luật quốc tế “ Động tác xoạc bóng từ phía sau gây nguy hiểm cho sự an toàn cơ thể củađốiphương phải được xem là hành vi cực kỳ nghiêm trọng ” cầuthủ viphạm bị truất quyền thi đấu .

<b><small>NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG LUẬT BÓNG ĐÁ QUỐC TẾ</small></b>

1. Neu thủ môn ở trong khu vực phạt đền cố tình dùng tay ném bóng vào người đối phương một cách thơ bạo hoặc cầm bóng xơ đẩy đối

phươngthì trọng tài sẽ cho đội đối phương hưởng quả phạt 1Im

2. Neu cầu thủ vịn vai đồng đội để đánh đầu thì trọng tài dừng trận

đấu, cảnh cáo cầu thủ đó vì hành vi khiếm nhã và cho đội đối phươnghưởng quả phạt gián tiếp .

3. Cầu thủ muốn vào sân hoặc trở lại sân khi trận đấu đã tiến hành

buộc phải đứng ngồi biên dọc, có ký hiệu cho trọng tài chính biết và chỉđược vào sân khi trọng tài chính có ký hiệu đồng ý (khơng nhất thiết phải

đợi bóng ngồi cuộc). Quy định này khơng áp dụng đối với luật IV .

4. Lời văn và tinh thần của luật XII không bắtbuộc trọng tài khi muốn

cảnh cáo cầu thủ phải dừng ngay trận đấu . Nếu áp dụng phép lợi thế, trọng tài sẽ cảnh cáo cầu thủ phạm lỗi vào lúc bóng ngồi cuộc .

5. Một cầu thủ che bóng mà khơng chạm bóng để đối phương khơngtranh cưóp được bóng, mặc dù cản đối phương nhưng khơng vi phạm luật

XII, vì bóng đang nằm trong tầm khống chế của cầu thủ đó, việc che bóng

hợp lệ này nhằm mục đích chiến thuật và đối phương được quyền tranhcướpbóng bằng động tác đúng luật.

</div>

×