Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING</small>
<small>KHOA : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG</small>
Các cơng ty có mức độ tôn giáo cao hơn sẽ có mức độ rủi ro thấp hơn, điều này sẽ được đo bằng chênh lệch về lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận trên tài sản.
Họ có tỷ lệ đầu tư thấp hơn và tăng trưởng chậm hơn, tuy nhiên sẽ tạo ra phản ứng thị trường tích cực hơn khi họ công bố các khoản đầu tư mới.
1. Nghiên cứu nói về văn hóa doanh
nghiệp ảnh hưởng đến hành vi của công ty như thế nào?
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Nghiên cứu trước đây đã đề xuất mối tương quan tích cực giữa ác cảm rủi ro và tơn giáo của một cá nhân. Ví dụ, Miller và Hoffmann
(1995) báo cáo mối tương quan tiêu cực ở cấp độ cá nhân giữa tôn giáo và thái độ đối với rủi ro và nguy
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối tương quan tích cực giữa ác cảm rủi ro và tôn giáo cá nhân.
Osoba (2003) sử dụng hồi quy bảng ở cấp độ cá nhân để chỉ ra rằng những cá nhân khơng thích rủi ro đến nhà thờ thường xuyên hơn những cá nhân tìm kiếm rủi ro. Tác giả hồi quy thước đo tự báo cáo về việc đi nhà thờ bằng một nghiên cứu nhóm về chỉ số tránh rủi ro động lực thu nhập (PSID) và các biến kiểm soát khác nhau.
Chỉ số tránh rủi ro dựa trên nhiều quyết định của từng cá nhân, chẳng hạn như liệu một cá nhân có thắt dây an tồn hay khơng, có được bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm xe hơi, hút thuốc hay duy trì một khoản dự phịng tài chính hay khơng.
Osoba (2003) báo cáo rằng việc tránh rủi ro và việc đi nhà thờ có mối tương quan tích cực nhất qn ở mức 1%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Để kiểm tra các dự đoán, tác giả đã tập trung nghiên cứu vào Hoa Kỳ..
Ưu điểm chính của tác giả khi lựa chọn Hoa Kỳ để nghiên cứu vì có được nhiều ý kiến hơn về mặt phát triển kinh tế và tài chính, cơ cấu pháp lý, cơ sở hạ tầng cơng cộng, …. Ngồi ra tác giả chủ yếu tập trung vào phương pháp tiếp cận cắt ngang.
Du học Mỹ cịn thuận lợi vì nơi đây trình độ thực hành tơn giáo cao hơn các nước khác nhưng có trình độ phát triển kinh tế xã hội tương đương.
Ví dụ, Iannaccone (1998) báo cáo rằng tỷ lệ đi nhà thờ hàng tuần ở Mỹ cao gấp bốn lần so với các nước Scandinavi. Ông cũng báo cáo rằng tỷ lệ thành viên nhà thờ ở Mỹ đã
tăng lên trong suốt hai thế kỷ qua. Hoa Kỳ có đa số người theo đạo Thiên chúa, chủ yếu là người theo đạo Tin lành, nhưng có dân số theo đạo Thiên chúa tương đối khơng đồng nhất. Điều này mang lại cho chúng ta một môi trường thuận lợi hơn để nghiên cứu sự đa dạng tôn giáo so với nhiều quốc gia bị thống trị bởi một giáo phái duy nhất (ví dụ: người Công giáo ở Ba Lan hoặc Ý).
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Dữ liệu của tác giả về tơn giáo và thành phần tôn giáo đến từ Cơ quan Lưu trữ Dữ liệu Tôn giáo Hoa Kỳ (ARDA).
Biến quan tâm chính của bài nghiên cứu là mức độ tôn giáo (REL) ở quận nơi công ty đặt trụ sở. Tác giả tính REL là số lượng tín đồ tôn giáo trong quận (theo báo cáo của ARDA) trên tổng dân số trong quận (theo báo cáo của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ). Thông tin về tơn giáo ở cấp quận có sẵn trong bốn năm (1971, 1980, 1990 và 2000).
Việc xấp xỉ REL một cách tuyến tính làm tăng sức mạnh của các thử nghiệm và
tạo cơ hội nghiên cứu các thuộc tính chuỗi thời gian nhưng kết quả cũng đúng khi tác giả khơng nội suy tuyến tính REL.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Bảng A: Số liệu thống kê tổng thể về tỷ lệ phần trăm số người theo một nhà thờ ở mỗi quận và sự phân chia giữa các nhóm tơn giáo khác nhau. Nhóm tơn giáo lớn nhất là Tin lành, tiếp theo là Công giáo.</small>
<small>Bảng B: Dữ liệu địa lý bằng cách báo cáo giá trị trung bình của việc đến nhà thờ ở các khu vực khác nhau.</small>
<small>Utah và các vùng của Trung Tây (ví dụ: Bắc và Nam Dakota, Wisconsin và Minnesota) và Đơng Bắc (ví dụ: Massachusetts, Rhode Island và Quận Columbia) có xu hướng tơn giáo nhiều hơn, trong khi các bang ở phương Tây (ví dụ: Oregon) , Washington và Alaska) có xu hướng ít tơn giáo hơn. </small>
<small>=> Các cơng ty có trụ sở ở các quận có nhiều tơn giáo hơn dường như gặp ít rủi ro hơn sinh lợi nhiều hơn, đầu tư ít hơn vào hữu hình và vơ hình tài sản và có mức tăng trưởng dự kiến thấp hơn.</small>
<small>Bảng 1 : Cung cấp số liệu thống kê mô tả về mức độ tôn giáo. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Bảng 1: Cung cấp số liệu thống kê mô tả về mức độ tôn giáo. </small>
<small>Trong Bảng C: số liệu thống kê mô tả cho các biến chính của bài nghiên cứu. Giá trị trung bình và trung vị của REL gần nhau (53% và 51%), như thể hiện trong Bảng A. </small>
<small>REL có mức độ biến thiên khá cao (độ lệch chuẩn bằng 19%). Hầu hết sự khác biệt này có tính chất cắt ngang, sự thay đổi tuyệt đối về tín ngưỡng giữa các giai đoạn khảo sát có giá trị trung bình gần 3% và độ lệch chuẩn gần 8%. Tất cả các giá trị trung bình và trung vị của các biến phụ thuộc đều phù hợp với giả thuyết của bài nghiên cứu. </small>
<small>StdRet, StdRoa, Inv, RD và Tăng trưởng trong mẫu con của các công ty ở phần dưới của giá trị REL thấp hơn ở phần ba trên. ROA trung bình và trung vị đều cao hơn ở một phần ba trên so với ở một phần ba dưới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Kết quả chỉ ra rằng tác động của tôn giáo tiêu cực với tất cả các biến phụ thuộc ngoại trừ ROA
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">• Có thể thấy, giáo dục và Nam giới được liên kết một cách nhất
quán và tích cực với chúng ta các thước đo rủi ro khác nhau,
trong khi Kết hơn lại có tác động tiêu cực gắn liền với hành vi chấp nhận rủi ro.
• Các biến số đồ họa nhân khẩu học khác có tác động kém nhất quán hơn nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">• Kết quả tơn giáo của doanh nghiệp ảnh hưởng tới quyết định của doanh nghiệp: các cơng ty nằm ở các quận có nhiều tôn giáo hơn sẽ ngại rủi ro hơn và do đó sử dụng tỷ lệ chiết khấu cao hơn khi đưa ra quyết định
• Kết quả tơn giáo của doanh nghiệp ảnh hưởng tới cách chọn CEO: Các doanh nhân ít có khả năng chuyển đến một quận tơn giáo khi họ rời khỏi công ty của họ. Trong phạm vi các doanh nhân ít ngại rủi ro hơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">=> Tốc độ tăng trưởng dài hạn của họ cũng thấp hơn.
• Tác giả đã chỉ ra rằng bất kỳ biến số tương quan nào bị bỏ qua sẽ phải liên quan
đến cả các biến thể địa lý và thời gian của tơn giáo. Ngồi ra, kết quả cịn có nhiều mẫu phụ khác nhau dựa trên địa lý, thành phần ngành và khoảng thời gian.
• Tóm lại, bài nghiên cứu cho ta thấy rằng cả người đạo Tin lành và Cơng giáo đều có sức ảnh hưởng đáng kể, mặc dù sự hiện diện của hai nhóm này có mối tương quan rất tiêu cực ở cấp quận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>• Việt Nam là quốc gia có tín ngưỡng tơn giáo đa dạng, bao gồm Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo và Cao Đài…Hiện tại, chưa có nghiên cứu chính thức nào về tốn giáo đối với các cơng ty tại Việt Nam. Tuy nhiên, tầm quan trọng của vấn đề này đã được nhiều công ty nhận ra, và một số công ty đã tổ chức các hoạt động tôn giáo và cung cấp các dịch vụ tâm linh cho nhân viên của mình.</small>
<small>• Tuy nhiên, chính sách về quyền tự do tín ngưỡng của các cơng ty có thể khác nhau. Một số cơng ty có chính sách đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng cho nhân viên, trong khi các cơng ty khác có thể khơng có chính sách tương tự. Việc chính sách này được áp dụng hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giá trị và tơn trọng đa dạng tín ngưỡng, quyền tự do tôn giáo và quyền con người. Một số cơng ty có thể thể hiện sự tơn trọng đối với tín ngưỡng </small>
<small>bằng cách cung cấp khơng gian để nhân viên thực hành tôn giáo, tổ chức các hoạt động tôn giáo hoặc cho phép nhân viên tham gia vào các ngày lễ tôn giáo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Theo Hiến pháp Việt Nam năm 2013, mọi cơng dân đều được tự do tín ngưỡng và thực hiện tín ngưỡng của mình. Tuy nhiên, quyền tự do tôn giáo không được bảo đảm tuyệt đối và có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhất định.</small>
<small>Trong môi trường công ty, quyền tự do tơn giáo có thể bị hạn chế để đảm bảo sự ổn định và trật tự công ty, bảo vệ quyền lợi của nhân viên khác và tuân thủ các quy định pháp luật. Các cơng ty có thể áp đặt các quy </small>
<small>định và chính sách liên quan đến tôn giáo nhằm đảm bảo hoạt động của công ty không bị ảnh hưởng tiêu cực.Tuy nhiên, việc hạn chế quyền tự do tôn giáo trong môi trường công ty cần tuân thủ các quy định pháp luật và không được gây ra sự phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo. Công ty không được phân biệt đối xử hay kỳ thị nhân viên dựa trên tôn giáo của họ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Tuy rằng Việt Nam là nước đa dạng về tôn giáo nhưng để nghiên cứu vấn đề này thì rất nhậy cảm, chủ yếu liên quan nhiều đến vấn đề chính trị và an ninh quốc gia. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">