Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong công việc về quan hệ công chúng, chiến lược và các chiến thuật trong hoạt động PR của công ty sữa vinamill

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.8 KB, 21 trang )

Ho và tên : Nguyễn Thị Thường(24/6/1991)
Lớp :LTBC8-Hà Nam
Môn : Quan hệ công chúng
Giảng viên: Thạc sỹ Phạm Chiến Thắng
Đề bài: Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong công việc về quan hệ
công chúng. Chiến lược và các chiến thuật trong hoạt động PR của công ty
sữa Vinamill.
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA NGHIÊN CỨU TRONG CÔNG VIỆC
VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG.
Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự ra đời và phát triển của các
ngành nghề trong xã hội. Các ngành nghề đó muốn thành công thì cần phải có một
chiến lược thích hợp, cụ thể để đẩy mạnh nó phát triển. Các công ty doanh nghiệp
hay các tập đoàn lớn ngày nay, luôn tìm cách để đẩy mạnh và phát triển hoạt động
của công ty mình nhằm nâng cao hiệu quả cho công ty của mình bằng hoạt động
PR. Và ngày nay, hoạt động RP đã trở thành hình thức phổ biến trong xã hội nói
chung. RP đã trở thành hoạt động quan trọng đối với các công ty, tập đoàn, hay
đến các nhà chính trị gia của mỗi quốc gia đều cần đến các hoạt động này. Để PR
phát triển hiệu quả thì người làm hoạt động trong lĩnh vực đó phải nghiên cứu.
Chính vì vậy mà nghiên cứu cũng đóng một vai trò không nhỏ để làm nên sự thành
công trong hoạt động này.
Quan hệ công chúng :(tiếng anh public relations, viết tắt là PR) là việc một
cơ quan tổ chức hay doanh nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng
đồng để tạo dựng và giữ gìn một hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan
hệ công chúng bao gồm các việc quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của
các thất bại, công bố các thay đổi, và nhiều hoạt động khác.
Có thể hiểu nôm na PR là: Tạo các mối liên hệ ảnh hưởng đối với môi
trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Công chúng bao gồm các tầng lớp nhân dân sinh sống trong xã hội. VD:
người hâm mộ, cổ động viên đội bóng đá
Công chúng theo nghĩa đối tượng trọng tâm ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
1


Khách hàng hiện tại và tiềm năng (VD: người uống Pepsi)
Cơ quan truyền thông báo chí các đài truyền hình, báo viết, đài phát thành,
báo điện tử Internet,
Chính quyền: (chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, quận, huyện, sở, bộ, )
Dân chúng trong khu vực
Các đoàn thể (công đoàn, đảng phái, đoàn, )
Hội bảo vệ người tiêu dùng,
Cổ đông của doanh nghiệp
Cán bộ, nhân viên doanh nghiệp
Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm:
Tiếp xúc (Họp báo, hội nghị khách hàng)
Lắng nghe (khách hàng nói về sản phẩm)
Trao đổi, truyền đạt (về ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng, )
Tạo lập hình ảnh và ấn tượng (tài trợ học bổng cho sinh viên, tổ chức cuộc
thi cúp truyền hình, )
Các hoạt động hướng về công chúng được doanh nghiệp qui hoạch theo từng
thời điểm: có thể rộng hay hẹp với các đối tượng.
Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh sôi động như ngày nay, hàng trăm, hàng
ngàn doanh nghiệp phải liên tục đưa ra những chiến lược makerting nhằm nâng cao
thị phần trên thị trường và khẳng định thương hiệu của mình. Chính vì vậy, hoạt
động Marketing mà trong đó tiêu biểu là PR ngày càng được đề cao. Thậm chí, với
một số ngành cần nhiều hoạt động PR mà không cần thông qua một cơ quan dịch
vụ PR khác, bộ phận PR đóng một vai trò độc lập. PR còn giữ vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu. Trong hoạt động xúc tiến
thương mại, nhân viên PR giúp công ty truyền tải các thông điệp đến khách hàng
mục tiêu của họ, giúp sản phẩm đi vào nhận thức của khách hàng.
Làm nghề PR, bạn được đặt mình trong một hệ thống những con người
năng động, sáng tạo, luôn luôn mới mẻ với những cơ hội và đôi khi là thách thức
mới. Bởi vậy, công việc này rất phù hợp với giới trẻ, mà độ tuổi lý tưởng nhất
nằm trong khoảng 27-35 tuổi.

Vậy RP là gì?
2
Lâu nay, nhiều người vẫn nghĩ PR chỉ gói gọn là quan hệ báo chí, tổ chức sự
kiện, giải quyết khủng hoảng. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn đánh đồng công
việc của PR với các sự vụ lặt vặt như in ấn, viết thông cáo báo chí Hay PR chỉ là
quảng cáo hoặc là giao tế nhân sự. Đó là cách nhìn nhận chưa chính xác.
PR (viết tắt của Public Relations - tạm gọi là Quan hệ công chúng) có thể
hiểu là những nỗ lực một cách có kế hoạch, tổ chức của một cá nhân hoặc tập thể
nhằm thiết lập và duy trì, phát triển những mối quan hệ có lợi với đông đảo công
chúng của nó.
Cơ sở chủ yếu của hoạt động PR là cung cấp thông tin cho công chúng, xây
dựng thông tin hai chiều giữa công chúng và tổ chức, cá nhân, tạo nên sự hiểu biết
và ủng hộ của công chúng. Hoạt động PR gắn bó chặt chẽ với các phương tiện
truyền thông đại chúng.
Công việc chính của nhân viên PR
Lập kế hoạch, chương trình hoạt động cho tổ chức, cá nhân: đó có thể là một
chiến dịch thông tin nội bộ trong tổ chức, một chiến dịch truyền thông, tài trợ,
quảng bá hình ảnh…
Trên cơ sở phân tích những thách thức và cơ hội, xác định mục tiêu cụ thể,
người làm PR đề xuất và lập kế hoạch hoạt động, sau đó đánh giá hiệu quả của kế
hoạch ấy.
Với một kế hoạch rõ ràng và chi tiết, công việc tiếp theo của chuyên viên PR
là:
Soạn thảo và biên tập thông cáo báo chí, tài liệu báo chí, báo cáo dành cho cổ
đông, báo cáo thường niên, bản tin nội bộ v.v
Thiết kế và sản xuất những cuốn niên giám, các bản báo cáo, phim tài liệu,
các chương trình truyền thông đa phương tiện v.v
Quan hệ với giới truyền thông, cung cấp thông tin cho báo chí, đồng thời
theo dõi và xử lý thông tin báo chí thông qua các hoạt động họp báo, phát thông
cáo báo chí v.v

Sắp xếp những cuộc phỏng vấn trên các phương tiện truyền thông, chuẩn bị các
bài diễn thuyết, là người phát ngôn cho tổ chức của mình v.v
3
Tổ chức các sự kiện như: các buổi hội nghị, triển lãm, những lễ kỉ niệm,
cuộc thi, giải thưởng nhằm thu hút công chúng, tạo dựng hình ảnh về tổ chức.
Nghiên cứu, đánh giá về các kế hoạch, chương trình, hoạt động sau khi thực hiện
để rút kinh nghiệm
Ngày nay, thì hoạt động PR đã trở thành hoạt động phổ biến trên thị trường
trong các lĩnh vực hoạt đông sản xuất. Được các công ty doanh, doanh nghiệp,tập
đoàn lớn áp dụng. Để các hoạt động đó thành công thì đầu tiên thì việc nghiên cứu,
tìm hiểu cụ thể là nghiên cứu, tìm hiểu thị trường là khâu đầu tiên( áp dụng hoạt
động này cho các doanh nghiệp, công ty) .
Vai trò của nghiên cứu thị trường với việc phát triển thị trường hàng hoá dịch
vụ.
Sự cần thiết của công tác nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường các nhà sản xuất kinh doanh phải tập trung mọi
nỗ lực của mình vào kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tồn tại trong
sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Luôn luôn xem xét đánh giá thị trường với
những biến động không ngừng của nó. Sự hiểu biết sâu sắc về thị trường sẽ tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất kinh doanh phản ứng với những biến động của thị
trường một cách nhanh nhạy và có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường là xuất phát
điểm để hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tiến hành lập ra
các chiến lược kinh doanh và chính sách thị trường.
Có thể nói nghiên cứu thị trường là chìa khoá của sự thành công, nó có vai
trò vô cùng quan trọng, đã có rất nhiều công ty, các hãng khác nhau đã trở nên phát
đạt và nổi tiếng nhờ chú trọng đến hoạt động nghiên cứu thị trường.
Vị trí của công tác nghiên cứu thị trường.
Để thấy được vị trí của nghiên cứu thị trường ta có thể bắt đầu từ việc so
sánh hai quan điểm : Quan điểm bán hàng và quan điểm Marketing.
Quan điểm tập trung vào bán hàng khẳng định rằng : Người tiêu dùng

thường bảo thủ và do đó có sức ỳ hay thái độ ngần ngại chần chừ trong việc mua
sắm hàng hoá. Vì vậy, để thành công doanh nghiệp cần phải tập trung mọi nguồn
lực và sự cố gắng vào việc thúc đẩy tiêu thụ và khuyến mại.
4
Theo quan điểm này thì yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp là
tìm mọi cách tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã được sản xuất ra. Từ đó yêu cầu
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải đầu tư nhiều hơn cho khoản tiêu thụ và
khuyến mại.
Trong khi đó, quan điểm Marketing khẳng định : chìa khoá để đạt được những mục
tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng những
nhu cầu và mong muốn của thị trường (khách hàng) mục tiêu, từ đó tìm mọi cách
bảo đảm sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những phương thức có ưu
thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Theo Doe Levit , sự tương phản sâu sắc giữa quan điểm bán hàng và quan
điểm Marketing là ở chỗ:
- Quan điểm bán hàng tập trung vào nhu cầu của người bán còn quan điểm
Marketing chú trọng đến nhu cầu người mua.
- Quan điểm bán hàng quan tâm đến việc làm thế nào để biến sản phẩm của
mình thành tiền. Trong khi Marketing thì quan tâm đến ý tưởng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng bằng chính sản phẩm và tất cả những gì có liên quan đến việc tạo
ra , cung ứng và tiêu dùng sản phẩm đó.
- Quan điểm Marketing dựa trên : thị trường , nhu cầu khách hàng ,
Marketing hỗn hợp và khả năng sinh lời. Quan điểm Marketing lại nhìn triển vọng
từ ngoài vào trong, nó xuất phát từ thị trường được xác định rõ ràng với tất cả các
hoạt động nó có tác động đến khách hàng. Ngược lại quan điểm bán hàng nhìn
triển vọng từ trong ra ngoài: xuất phát từ nhà máy, tập trung vào những sản phẩm
hiện có của công ty và đòi hỏi phải có biện pháp tiêu thụ, khuyến mại để bảo đảm
bán hàng có lời.
Qua đây ta thấy rằng : nghiên cứu thị trường đóng vai trò cực kỳ quan trọng
là xuất phát điểm của cả quá trình nghiên cứu là cơ sở cho quá trình kinh doanh

việc có thành công hay không trong quá trình kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào kết
quả nghiên cứu nhu cầu, mong muốn của khách hàng công ty có đúng đắn là chính
xác hay không. Nếu xác định sai nhu cầu thị trường thì việc hoạch định chiến lược
cũng như toàn bộ những nỗ lực sau đó của doanh nghiệp đều là vô nghĩa và thất
bại là điều khó tránh khỏi.
5
Vai trò của công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên đối với doanh nghiệp khi
bắt đầu kinh doanh cũng như đang kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn phát triển
hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy nghiên cứu thị trường có vai trò cực kỳ
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ giúp cho
doanh nghiệp hiểu khách hàng và có thể chinh phục khách hàng thông qua việc thu
thập và xử lý thông tin đáng tin cậy về thị trường, nguồn hàng, thị trường bán hàng
của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường nguồn hàng hay người cung cấp
chúng ta cần xem xét ký kết nhiều yếu tố: đặc điểm của nguồn sản xuất , tổ chức
sản xuất, phương thức bán và chính sách tiêu thụ của nguồn cung ứng, mối quan hệ
bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá và thoả thuận của người cung ứng với hãng
khác để cung ứng hàng hoá nhưng quan trọng hơn là cả thị trường bán hàng. Thực
chất nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khách hàng cuối cùng cần hàng hoá sử
dụng để làm gì? Nghiên cứu khách hàng trung gian có nhu cầu và khả năng đặt
hàng như thế nào? có thể nói nghiên cứu thị trường bán hàng như một công cụ
khoa học để tìm hiểu mà khách hàng mong muốn cũng như xác định lượng cung
ứng đối v sản phẩm, dịch vụ và giá cả ; việc suy đoán khách hàng mong muốn loại
hàng hoá nào đó với số lượng nào đó là một khách hàng việc làm không có cơ sở
khoa học, rất dễ sai lầm.
Nhìn chung, vai trò của nghiên cứu thị trường được thể hiện cụ thể như sau :
Trong điều kiện hoạt động ít có hiệu quả, nghiên cứu thị trường có thể phát
hiện các nguyên nhân gây ra tình trạng trên, từ đó đưa cách khắc phục bằng cách
loại bỏ hay cải tiến cách làm cũ.
- Nghiên cứu thị trường nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho việc tìm

kiếm những cơ hội kinh doanh mới bên thị trường và khai thác triệt để thời cơ khi
chúng xuất hiện. Tiềm năng của doanh nghiệp được tận dụng tối đa nhằm khai thác
có hiệu quả cơ hội kinh doanh trên thị trường.
- Nghiên cứu thị trường cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin nhằm
tránh và giảm bớt những rủi ro do sự biến động không ngừng của thị trường đến
6
hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra những biện pháp ứng phó kịp thời đối với
những biến động đó.
- Thông qua nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin cần thiết phục vụ
cho hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing , tổ chức và thực hiện.
- Nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty
thông qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu thu đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
Như vậy : Nghiên cứu thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào; sự thành bại của doanh nghiệp một phần có sự đóng góp của
hoạt động nghiên cứu thị trường.
Tuy nhiên cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu thị trường vì
nó không thể tự giải quyết được tất thảy mọi vấn đề kinh doanh. Mọi kết quả
nghiên cứu đều phải qua thử nghiệm trước khi áp dụng.
Có thể nói nghiên cứu cũng là một trong những bước khởi đầu dẫn đến sự
thành công cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đạt doanh thu lợi nhuận cao
khi doanh nghiệp đó có sự nghiên cứu rõ ràng, chắc chắn và cụ thể. Để doanh
nghiệp hoạt động tốt và phát triển hơn thì các doanh nghiệp luôn áp dụng chiến
lược hợp tác giữa các hoạt động. Hợp tác nhằm thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương
hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” .
Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương
pháp: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu
chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói

hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương
trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự
thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của
doanh nghiệp.
PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing:
bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. PR hiện
đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt
7
động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các
doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế…
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến
khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông
điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là
giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Ví
dụ như tã lót Huggies đã tổ chức một chương trình PR rộng rãi được quảng cáo khá
rầm rộ “Bé Huggies năng động” hoặc Unilever vận động chương trình “Gửi tặng
đồng phục đi học mà bạn không dùng nữa cho bột giặt OMO” cho các nữ sinh ở
các vùng xa. Chương trình này có tính từ thiện, phục vụ cho cộng đồng nên đã
tranh thủ được thiện cảm của công chúng.
Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các phương
tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, vì chứa đựng lượng thông tin đa dạng,
phong phú nên dễ gây cảm tình và dễ được công chúng chấp nhận.
PR đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp
- Tung ra sản phẩm mới
- Làm mới sản phẩm cũ
- Nâng cao uy tín
- Doanh nghiệp có ngân sách hạn chế
- Doanh nghiệp gặp khủng hoảng
PR đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ba lợi ích chính của hoạt động PR cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:

PR là phương cách tốt nhất để chuẩn bị và tạo dư luận tốt. Quảng cáo không
làm được việc này. Marketing cũng vậy. PR làm rất tốt công việc này. PR giúp
doanh nghiệp tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ của giới truyền thông và các
chuyên gia phân tích thương mại. Giữa hoạt động PR và quảng cáo, phương pháp
nào hiệu quả hơn - lựa chọn một mẫu quảng cáo về sản phẩm mới của một công ty
hay một bài báo hay viết về sản phẩm của công ty? Quảng cáo dễ gây ấn tượng
nhưng không dễ dàng thuyết phục công chúng tin.
Chi phí cho hoạt động PR thấp hơn các loại hình khuyến mãi khác. Khi so
sánh chi phí cho chiến dịch tiếp thị trực tiếp hoặc đăng một mẫu quảng cáo với chi
8
phí cho một thông cáo báo chí đương nhiên mẫu thông cáo báo chí sẽ có một lượng
công chúng rộng rãi hơn.
PR giúp doanh nghiệp tuyển dụng nhân lực tài giỏi. Thông thường người lao
động thích được làm việc cho những công ty nổi tiếng vì họ tin tưởng công ty đó
rất vững chắc, và họ có thể có nhiều cơ hội để thăng tiến.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một số bất lợi trong việc quảng bá thương hiệu.
Họ không có ngân sách để quảng cáo, họ cũng không có một bộ phận Marketing
riêng. Chỉ có mỗi cách hữu hiệu là quảng cáo truyền miệng
Trong thực tế ấy, hoạt động PR có thể nói là giải pháp tốt nhất cho doanh
nghiệp v́ nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo ðýợc tiếng vang khi
chuyển tải hình ảnh doanh nghiệp đến công chúng.
Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và bão
táp. Khi có khủng hoảng, doanh nghiệp đó sẽ tìm được sự ủng hộ, bênh vực, hỗ trợ
từ phía cộng đồng (đây là điều kì diệu không thể bỏ tiền ra mua như đăng quảng
cáo) trong việc cứu vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: Khảo sát hoạt động công chúng của công ty sữa vinamilk
qua chiến lược phát triển.
Nhằm giúp cho công ty, doanh nghiệp của mình ngày một phát triển và đi
lên thì đại đa số các công ty, doanh nghiệp đều có một phương thức hoạt động
riêng. Những phương thức đó có ý nghĩa quan trọng giúp cho công ty, hay doanh

nghiệp đó hoàn thiện và ngày một đi lên. Để hàng hóa của mình có vị trí, có
thương hiệu trên thị trường thì không ít các công ty, doanh nghiệp đã chọn cho
mình phương thức quảng cáo trên phát thanh-truyền hình hay những băng rôn khẩu
hiệu treo ở khắp mọi nơi nhằm thu hút công chúng truyền bá các sảm phẩm của
mình. Đây là hình thức khá phổ biến trong xã hội hiện nay và nó được đại đa số
các công ty, doanh nghiệp áp dụng và mang lại kết quả rất khả quan. Có nhiều
công ty áp dụng chương trình quảng cáo để đưa hàng của mình đến với người tiêu
dùng , tài trợ cho các chương trình sân chơi, giải trí, tài trợ cho các chương trình
học bổng, tấm gương ngheo vượt khó, những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người
già leo đơn, chất độc màu da cam…một số công ty đã áp dụng phương thức đó như
là công ty sữa cô gái hà lan với chương trình đèn đom đóm…nhưng cụ thể trong
9
bài này thì tôi đề cập đến công ty sữa vinamilk với chiến lược phát triển tham gia
ủng hộ người dân thiên tai lũ lụt, những người bị chất độc da cam, những sinh viên
nghèo vượt khó. Những hoạt động này của công ty đã góp phần chung tay xây
dựng nên sự phát triển của cộng đồng xã hội.
Phần I: GIới thiệu công ty sữa vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số
155/2003QT-BCN ngày 10 năm 2003 của bộ công nghiệp về chuyển doanh nghiệp
nhà nước công ty sữa Việt Nam thành công ty cổ phần sữa Việt Nam.
Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK
COMPANY.
Cổ phiểu của công ty được liêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM
ngày 28/12/2005. Tính theo doanh số và sản lượng, vinamilk là nhà sản xuất sữa
hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ
lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn
và yoghrt uống, kem và fomat. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh
mục các sản phẩm hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn tốt nhất.
Theo Eurmonitor, vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam trong 3
năm kết thúc ngày 31tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm

1976 công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp tại Việt Nam và đã làm
đòn bẩy giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng
chai và café cho thị trường.
Hiện tại, công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromoniter là tăng trưởng bình quân 7.85%
từ năm 1997 đến năm 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chin nhà máy với
tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm.Công ty sở hữu một mạng lưới
phân phối rộng lớn trên cả nước,đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa ra sản
phẩm đến số lượng lớn người tiêu dung.
Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
vinamilk thương hiệu này được bình chọn là một trong những thương hiệu nổi
tiếng và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do bộ công thương bình
10
chọn nawm2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “ tốp 10 hàng Việt
Nam chất lượng cao” từ năm 1995-2007.
Sản phẩm công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu ra thị trường nước ngoài như: Úc, Campuchia, Irắc, philipincs, Mỹ.
1.1: Qúa trình phát triển:
Tiền thân là công ty sữa, café miền nam thuộc tổng công ty thực phẩm, với
sáu đơn vị trực thuộc là:
Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy café Biên Hòa
Nhà máy bột Bích Chi và Lubico
Một năm sau đó, (1978)công ty được chuyển cho bộ công nghiệp thực phẩm
quản lý và tên công ty đổi tên thành xí nghiệp liên hợp sữa café và bánh kẹo I và
đến năm 1992 được đổi thành công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của
bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1996, liên doanh với công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí

nghiệp liên doanh sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho công ty thâm
nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam.
Tháng 11 năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi
thành công ty cổ phần đổi tên là công ty cổ phần sữa Việt Nam. Sau đó công ty
thực hiện. Việc mua thâu tóm công ty cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ đăng
ký của công ty lên con số 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua con số cổ phần còn lại của đối tác lien doanh trong công ty
liên doanh sữa Bình Định( sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) khánh thành
nhà máy sữa Nghệ An,lien doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty
TNHH lien doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty mang
thương hiệu zôrok được tung ra thị trường.
Năm 2006 vinamilk liêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày
19/1/2006, trong đó có vốn do công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm
giữa là 50,01% vốn điều lệ
11
Mở phòng khám An Khang tại TP HCM đây là phòng khám đầu tiên tại Việt
Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khoe tổng quát.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại
bò sữa Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với đàn gia súc 1400 con.Trang trại này
cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
Năm 2007mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Nam Sơn công ty đã
đạt được rất nhiều danh hiệu cao quý.
Huân chương lao động hạng II( 1991_Do chủ tịch nước trao tặng)
Huân chương lao động hạng I(1996_do chủ tịch nước trao tặng)
Anh hùng lao động(2000-do chủ tịch nước trao tặng)
Huân chương độclập hạng III( 2005-Do chủ tịch nước trao tặng). “Siêu
cúp”hang Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do hiệp hội sở hữu trí tuệ
và doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Tốp 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao( từ năm 1995 đến nay)

“Cúp vàng”- thiên hiệu chứng khoán –công ty chứng khoán và thương mại
công nghệp Việt Nam và công ty văn hóa Thăng Long).
1.2: Cơ cấu tổ chức
Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung cấp các sản phẩm sữa đặc có
đường, sữa chua…đến tay người tiêu dung.
Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Bình Định
Nhà máy sữa Cần Thơ
Nhà máy sữa Hà Nội
Xí nghiệp kho vận
1.3: Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất kinh doanh hộp sữa, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm khác từ sữa.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, nguyên
liệu, kinh doanh nhà, mô giới, bất động sản, cho thuê kho bãi, kinh doanh vận tải, ô
tô, kinh doanh bất động sản, nhà hang, khách sạn, dịch vụ đất, cho thuê văn phòng,
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư… chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi
12
hỗn hợp, mua bán động vật sống, sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm
chế biến…Sản xuất và mua bán bao bì in trên bao bì, sản xuất mua bán nhưa,
phòng khám đa khoa…
1.4: Sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa
lợi ích của cổ phần công ty.
Mục tiêu: với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và
nước giải khát có lợi cho sức khỏe hang đầu tại Việt Nam công ty bắt đầu triển
khai dự án mở rộng và phát triển ngành giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án quy
hoạch lại quy mô sản xuất tại miền nam đây là dự án trọng điểm chiến lược phát

triển lâu dài của công ty.Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông.
PHẦN II: Khảo sát chiến lược của công ty vinamilk qua hoạt động thực
tiễn
Chiến lược phát triển. Củng cố xây dựng và phát triển các hệ thống thương
hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lí tiêu dùng của người tiêu
dùng Việt Nam.
Phát triển thương hiệu vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu cho người tiêu dung Việt Nam
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng giải
khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dung thông qua thương hiệu chủ lực Vfesh
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ
thieennhieen và có lợi cho sức khỏe con người.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mafvinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là tại các vùng nông thôn và
đô thị nhỏ.
Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản
phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa ngành
13
hàng lạnh( sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại…)thành một ngành hàng có
đóng góp chủ lực nhất cho công ty về cả doanh số và lợi nhuận.
Khai thác sức manhjvaf uy tín thương hiệu vinamilk là thương hiệu dinh
dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh
ít nhất 35%thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới
một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá
trị cộng thêm nhằm nâng cao tỉ suất lợi nhuận chung của toàn công ty
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lí hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và

hiệu quả.
Phát triển nguyênliệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
2.1: Nguồn lực thực hiện chiến lược của công ty
Mạng lưới rộng khắp của vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động, cho phép vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm
bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua trên 220 nhà phân phối cùng với hơn
141.000 điểm bán hàng tại toàn bộ 63 tỉnh thành phố của cả nước. Sản phẩm mang
thương hiệu vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, séc, balan, Trung
QuốC, Trung Đông, Lào, Campuchia…
Đội ngũ bán hàng có nhiều kinh nghiệm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp
đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối hoạt động tốt hơn các cửa hàng bán lẻ,
người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm cuarvinamilk. Đội ngũ bán hàng còn
kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và cửa hàng bán lẻ mới.
Hệ thống tủ mát, tủ đông với một khoản đầu tư lớn công ty đã tạo được một
rào cản cạnh tranh cao và tạo cho sản phẩm của công ty được bảo quản một cách
tốt nhât đảm bảo chất lượng dinh dưỡng
Vinamilk đã hợp tác với IBM để xây dựng và triển khai cơ sở hạ tầng,
CNTT theo yêu cầu, bao gồm hệ thống máy chủ . Lưu trữ, hệ thống phục hồi sự cố
14
và phần mềm quản lý ứng dụng. Những giải pháp này mang đến cho vinamilk khả
năng mở rộng hệ thống, hiệu năng tối đa mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
kinh doanh.
Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thong
qua chính sách đánh giá. Công ty hỗ trợ cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa
chất lượng tốt với giá cao. Vinamilk đã kí kết hợp đồng hằng năm với các nhà
cung cấp sữa và hiện tại 40%sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong
nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò

sữa cho phép vinamilk duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp đồng
thời công ty cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa
tươi và chất lượng tốt. Vinamilk cũng nhập sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp
ứng nhu cầu sản xuất về số lượng lẫn chất lượng. Vinamilk cho rằng khả năng duy
trì nguồn cung sữa nguyên liệu ổn định vô cùng quan trọng đối với kinh doanh
giúp công ty duy trì và tăng sản lượng.
Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kĩ sư và 1 nhân viên
kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp
thị .Bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dung.
Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác công ty nghiên cứu thị
trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng phản hồi của người tiêu
dùng
Đổi mới công nghệ, lắp đặt các hệ thống dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh,
hiện đại đón đầu công nghệ mới với các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực
phẩm tốt nhất. Công ty xây dựng thêm nhiều nhà máy với trang thiết bị hiện đại
tiến tiến tại các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, tạo thế chủ động trong sản xuất
kinh doanh.
Sau 33 năm, ra mắt người tiêu dùng đến nay vinamilk đã xây dựng được 9
nhà máy và 1 tổng kho, với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa. Sản
phẩm vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Cânađa, Ba lan,
Đức, Đông Nam Á…
15
Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bò sữa vinamilk đã trở nên rất quen
thuộc với người Việt, đặc biệt đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có
thể ngân nga “chúng tôi là những con bò hạnh phúc”.Trong quảng cáo sữa của
công ty.
Vinamilk đã xây dựng cho mình được nền móng niềm tin chất lượng. Thành
lập từ năm 1976 đến nay công ty đã tròn 33 năm phát triển xây dựng thương hiệu.
Thương hiệu vinamilk được bình chọn là thương hiệu nổi tiếng và là một trong

nhóm 100 thương hiệu mạnh do bộ công thương bình chọn năm 2006, vinamilk
cũng bình chọn trong nhóm “tốp 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995-
2007.
Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty chiếm 50% thị trường toàn quốc.
Danh mục sản phẩm của vinamilk bao gồm: sữa đặc, Yoghurt ăn,và yoghurt
uống,kem và phô mai, Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường sữa tươi, sữa
đặc, sữa bột dielac, nước ép trái cây V-Fresh, vinamilk cà phê…
Với bề dày lịch sử của nó trên thị trường Việt Nam vinamilk có khả năng
xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu người tiêu dùng. Điều này giúp vinamilk
tập trung nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân khúc thị trường có thể
mang lại những thành công cao. Cụ thể như dòng sản phẩm sữa vinamilk dành cho
tre emnhuw mikl kid… Đã trở thành một trong những dòng sản phẩm bán chạy
nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6-12 tuổi trong năm 2007
Đầu năm 2006, đã đánh dấu bước trưởng thành lớn mạnh của vinamilk khi
công ty liêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM. Có thể nói sự kiện lên sàn
của Vinamilk đã tạo nên một động lực thúc đẩy đáng kể đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam thời gian đó. Bởi qua đợt quyết toán cổ phần và 2 lần đấu giá cổ
phiếu vinamilk đã thu về cho nhà nước trên 2.243 tỉ đồng. Trị giá cổ phiếu của
vinamilk chiếm 20% thị trường vốn cổ phiếu niêm yết khi ấy, với giái trị vốn hóa
lên tới 810 triệu usd
Mạnh dạn tuyển chọn lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các công ty đa quốc
gia có kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời bổ sung cho những anh em cũ về kiến
thức chuyên môn. Công ty đã làm cho lực lượng mới và cũ trở nên hòa hợp, bổ
16
sung cho nhau, hỗ trợ nhau rất tốt. Công ty tập trung hết sức cho đào tạo để tạo sức
bật mới cho hội nhập.
Trong quản lý con người công ty luôn coi trọng sự trung thực, nhiệt tình
sáng tạo có trách nhiệm và đặc biệt có sự thống nhất về ý chí đây là điều hết sức
cần cho doanh nghiệp.
Một kí kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa viện dinh dưỡng và vinamilk

mang đến ý nghĩa quan trọng to lớn với người tiêu dùng, nhất là các bà mẹ nuôi
con nhỏ. Hợp tác này có ý nghĩa nghiên cứu và xây dựng những công thức sữa đặc
thù, tối ưu với nhu cầu dinh dưỡng của người Việt thông qua kết quả nghiên cứu
và kiểm nghiệm lâm sàng đượctiến hành bởi các chuyên gia hàng đầu của viện
dinh dưỡng( 5/9/2009) tại Hà Nội.
Lợi thế cạnh tranh của vinamilk là : chất lượng +thương hiệu Việt+khả năng cạnh
tranh về giá cả, về cung cấp dịch vụ. Sữa là một sản phẩm về sức khỏe phục vụ
cho mọi đối tượng trong xã hội, tính bao quát của thương hiệu là rất lớn, rất gần
gũi, phục vụ cho 85 triệu người. Và tới năm 2020 là 125 triệu người dân Việt là lợi
thế của vinamilk. Ngoài ra vinamilk còn có xuất khẩu rất lớn kể cả những nước có
nền công nghiệp phát triển như Mỹ doanh thu xuất khẩu một năm là 80 đến 100
triệu usd.
Vốn điều lệ 100 triệu usd là con số hữu hình, giá trị vô hình của vinamilk
hiện nay là 900 triệu usd, đó chíh là giá trị thương hiệu. Công ty đã dành 7 tỷ đồng
cho hoạt động từ thiện dành cho các em nghèo khuyết tật trên toàn quốc và song
song là chương trình khuyến mãi trị giá 12 tỷ đồng như một lời chia sẻ, cảm ơn
đến người tiêu dùng, đến toàn xã hội.
Để tạo thêm sức mạnh thương hiệu trong cơn bão vừa qua: Chủ tịch công
đoàn công ty CP sữa Việt Nam vinamilk đã thay mặt công ty vinamilk trao tặng
nạn nhân bão bão số 9 các tỉnh miền trung- Tây Nguyên 900 triệu đồng, từ số tiền
ủng hộ một ngày lương của cán bộ công nhân viên toàn công.
Để khẳng định chất lượng công ty đã gửi sản phẩm đi kiểm nghiệm đạt tiêu
chuẩn về chất lượng dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra thị trường.
Về dịch vụ sau bán hàng khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc nếu gặp
sự cố trong khi sử dụng sản phẩm. khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ
17
phía ban lãnh đạo. Xây dựng chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối
cùng của công ty.Công ty xác định : “người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới yên
tâm”.
Quy trình sản xuất đóng vai trò lớn. Ngay từ năm 1999, công ty đã áp dụng

“hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9001:2000”.
Để đưa sản phẩm có giá Việtđến tay người Việt công ty đã cắt giảm những
chi phí có thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước đó
là điều kiện thuận lợi để công ty vinamilk đưa đến sản phẩm số lượng lớn người
tiêu dùng.
Một môi trường làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo động
lực cho mọi người cùng cống hiến. Xây dựng đội ngũ mạnh mới thực sự là cuộc
cách mạng ở Vinamilk’. Trước đó, làm sao các giám đốc có xe hơi riêng có mức
lương bằng hoặc hơn so với các công ty đa quốc gia. Rồi các mức lương, thưởng,
công tác phí…phải đãi ngộ xứng đáng mới mong có người tài. Thay đổi này đã xóa
bỏ tâm lí làm việc cầm chừng vốn đã ăn sâu bắt rễ vào các công ty nhà nước, thiết
lập chương trình đánh giá mục tiêu năng lực của từng cá nhân.Để rút ngắn khoảng
cách giữa các mục tiêu và năng lực hiện có đào tạo kịp thời và đúng nhu cầu .
Xây dựng các lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai.
Năm 1993, vinamilk đã kí hợp đồng dài hạn với trường đại học công nghệ sinh học
ứng dụng Moscow thuộc Kiên Bang Nga để gửi con em cán bộ công nhân viện
sang học các ngành công nghệ sữa và sản phẩm từ sữa tự động hóa quy trình sản
xuất, máy móc, thiết bị sản xuất thực phẩm. Quản lí trong ngành Sữa.
Con em cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các
trường đại học chính quy, học lực giỏi có nhu cầu làm việc tại vinamilk công ty sẽ
đài thọ chi phí cho các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian
là 6 năm. Đến nay công ty đã hỗ trợ được cho 50 em đi học theo diện này.
Không chỉ hỗ trợ cho con em trong ngành vinamilk còn tuyển sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi ở các trường đại học TpHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở
nước ngoài.Nhờ những chính sách “ chiêu hồn đãi sĩ” được thực hiện một cách bài
bảng vinamilk đã đào tạo được một đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi.
18
Các sản phẩm mới của vinamilk tung ra thị trường đã được thay đổi theo
chiều hướng rất tích cực, không chỉ được “ chế biến theo đúng tiêu chuẩn quốc
tế”với máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, được nhập từ nước ngoài chế biến sữa

chất lượng hàng đầu như”: Đan Mạch, Thụy Điển, Hà Lan…nguyên liệu đầu vào
còn được đảm bảo tuân thủ nghiêm.
19
Việc tạo dựng thương hiệu của công ty bằng cách vinamilk tiếp tục đầu tư
cho hệ thống nhà máy sản xuất sữa, mở rộng chiến lược kinh doanh sang ngành
hàng nước giải khát có cho sức khỏe, ngành mà công ty cũng có nhiều lợi thế
trong phân phối và tiếp thị .
KẾT LUẬN
Hoạt động PR đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay,
nó có vai trò lớn đối với mỗi cá nhân, không chỉ vậy nó còn mang trong mình một
trọng trách không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp, một tập đoàn, hay chính trị gia
của mỗi quốc gia. Các cơ quan, xí nghiệp, tập đoàn…cần áp dụng hoạt động này
vào trong hoạt động thực tiễn nó sẽ quyết định đến sự thành công của các cơ quan,
tổ chức, xí nghiệp đó. Hoạt động này có thành công hay không cũng phải nhờ vào
người sáng tạo ra hoạt động đó. Người sáng tạo ra nó phải có vốn kiến thức sâu
rộng trong lĩnh vực đời sống. Phải trau dồi kiến thức, nghiên cứu tìm tòi. Một tổ
chức doanh nghiệp, hay một công ty muốn thành công, muốn có vị thế của mình,
muốn mặt hàng của mình cạnh tranh được với các mặt hàng khác thì cần nên áp
dụng hoạt động này vào thực tiễn nó sẽ mang lại kết quả khả quan hơn. Chẳng hạn
như công ty vinamikl đã áp dụng hoạt động này vào công ty bằng cách gây quỹ từ
thiện, ủng hộ cho người gặp thiên tai bão lũ, quỹ học bổng…hàng loạt các hành
động.và điều đó đã mang lại kết quả khả quan cho công ty. Hiện nay, hàng hóa của
vinamilk đã có mặt trên thị trường với các mặt hàng mẫu mã đa dạng đã thu hút
được rất nhiều người biết đến như tầng lớp trẻ em hay người già. Mà chính cái hoạt
động của công ty vinamilk cũng đã góp phần ko nhỏ vào sự phát triển của xã hội,
kinh tế của đất nước.
Tóm lại PR có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội hiện nay.

20
21

×