Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Bài giảng quản trị rủi ro trong ngân hàng bf25 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1:TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG </b>

<b>* MỤC TIÊU BÀI HỌC GIÚP SINH VIÊN </b>

- Hiểu được thế nào là rủi ro, khủng hoảng

- Nắm bắt được khái niệm, các loại rủi ro trong ngân hàng - Xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro trong ngân hàng

- Nắm bắt được khái niệm, ngun tắc, mơ hình quản trị rủi ro trong ngân hàng - Nắm bắt được các bước cơ bản của quản trị rủi ro trong ngân hàng

<b>* TÀI LIỆU HỌC TẬP 1. Tài liệu bắt buộc </b>

Giáo trình Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Khoa TCNH - Viện Đại học Mở Hà nội, Chủ biên: Tiến sĩ Lương Văn Hải

<b>2. Tài liệu tham khảo </b>

<i>1. Ngô Quang Huân, Quản trị rủi ro, NXB Giáo dục, Hà Nội 1998. </i>

<i>2. Ngô Thị Ngọc Huyền và các TGK, Rủi ro trong kinh doanh, NXB Thống kê Thành </i>

<i>8. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2010. </i>

9. Quản trị rủi ro của IFC

<b>I. RỦI RO TRONG KINH DOANH </b>

<i><b>1. Khái niệm về rủi ro và tổn thất </b></i>

<i>a. Rủi ro (Risk) </i>

Rủi ro thường là sự kiện không may mắn, hết sức đa dạng, phức tạp luôn gắn liền với môi trường hoạt động của con người, đây là một khái niệm có khơng ít cách hiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>khác nhau.Tuy nhiên, trong phạm vi nhất định, có thể hiểu: rủi rolà các trạng thái bất thường gây ra tổn thất cho người bị rủi ro và những người có liên quan. </i>

<i>Cũng tương tự ta có khái niệm: rủi ro trong doanh nghiệp là các trạng thái bất thường gây ra tổn thất cho doanh nghiệp và những cá nhân, tổ chức có liên quan. </i>

<b>* Các đặc trưng của rủi ro. </b>

Rủi ro có 2 đặc trưng cơ bản:

<i>(1) Sự thay đổi: Nguyên nhân phổ biến của sự thay đổi là tình trạng bất thường của mơi </i>

trường xã hội (lạm phát, sự tiến bộ công nghệ, sự thay đổi năng suất và giá cả thị trường, mơi trường chính trị, xã hội và kinh doanh v.v…). Hơn nữa, xác suất xảy ra các sự kiện đó thường được xác định một cách chủ quan hoặc không thể xác định được, càng làm tăng tính bất định của rủi ro.

<i>(2) kết quả của sự thay đổi là xấu và không thể lường trước: không chắc chắn là nó sẽ </i>

xảy ra thế nào.

và đặc trưng của rủi ro được thể hiện ở sơ đồ sau:

<b>Sơ đồ 4: Hai đặc trưng của rủi ro </b>

<i>c. Mối quan hệ rủi ro và tổn thất </i>

Rủi ro và tổn thất có mối quan hệ chặt chẽ đến một trạng thái bất lợi và không may mắn. Trạng thái này được phản ánh thông qua hai mặt:

<i>- Thứ nhất: rủi ro phản ánh về mặt chất của trạng thái bao gồm nguyên nhân, tính </i>

chất nguy hiểm.

Rủi ro

Sự thay đổi <sub>khó lường trước </sub><sup>Kết quả xấu và </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>- Thứ hai: tổn thất phản ánh về mặt lượng của trạng thái, nghĩa là phản ánh mức độ </i>

những thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra. Bởi vậy, khi nghiên cứu về rủi ro đồng thời phải nghiên cứu về tổn thất, qua việc nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được sự nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với con người và cuộc sống của họ. Ngược lại, nghiên cứu về tổn thất đồng thời phải nghiên cứu về rủi ro để biết được nguyên nhân nào gây ra tổn thất.

<b>2. Nhận thức về rủi ro trong kinh doanh </b>

<i><b>*Thứ nhất: Rủi ro là thách thức chứ không phải là vật cản </b></i>

Chấp nhận rủi ro có thể là cách tốt nhất để khẳng định năng lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhờ chấp nhận rủi ro có thể tự kiểm sốt tương lai của mình vững chắc hơn. Nếu doanh nghiệp khơng sẵn sàng chấp nhận rủi ro thì doanh nghiệp sẽ khó có thể tự thể hiện được mình.

<i><b>*Thứ hai:Rủi ro phải được coi như một bộ phận tất nhiên vàkhông thể tách rời của </b></i>

<b>các hoạt động kinh doanh </b>

An tồn khơng phải là tình trạng hồn toàn yên tâm mà phải giảm bớt rủi ro đến mức chấp nhận được. Rủi ro diễn ra đồng hành với tiến trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

<b>3. Phân loại rủi ro </b>

<b>Sơ đồ : phân loại rủi ro trong doanh nghiệp </b>

Rủi ro

<small>Theo nguyên nhân (rủi ro chủ quan, rủi ro khách quan) </small>

<small>Theo kết quả thu nhận được (RR thuần tuý, RR suy đoán </small>

<small>Theo cách xử lý (RR tập trung, RR phân </small>

<small>tán </small>

<small>Theo tác động dẫn xuất ( RR trực tiếp, RR gián </small>

<small>tiếp </small>

<small>Theo đối tượng nhận rủi </small>

<small>ro (Tài sản, con </small>

<small>ngýời v.v... </small>

<small>Theo mức độ cảm nhận đc (RR có và </small>

<small>k có k/năng dự </small>

<small>đốn Theo tốc </small>

<small>độ xảy ra tổn thất (RR tức thời, RR tương lai </small>

<small>Theo phạm vi ảnh hưởng (RR cơ bản và riêng biệt) </small>

<small>Theo mức độ tác hại ( thơng thường, cao, </small>

<small>rất cao) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Có nhiều phương thức phân loại rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm, ý đồ, tầm nhìn và khả năng cho phép của chủ doanh nghiệp. Nhìn vào sơ đồ, có các cách phân loại rủi ro cụ thể như sau:

<i>a. Theo nguyên nhân gây ra tác động </i>

Rủi ro được chia thành hai loại

- Rủi ro nội tại: là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả thay đổi ở chính ngay bản thân đối tượng

- Rủi ro môi trường: là rủi ro mà tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả thay đổi là do các phần tử, các phân hệ nằm ngoài doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp xuất hiện trong quá trình diễn ra sự thay đổi của doanh nghiệp

<i>b. Theo kết quả thu nhận được của sự thay đổi </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được phân thành hai loại: - Rủi ro thuần túy: là rủi ro chỉ đem lại kết quả xấu.

- Rủi ro suy đốnhay rủi ro suy tính, rủi ro mang tính đầu cơ: là rủi ro do chủ thể chấp nhận rủi ro chủ động tạo ra

<i>c. Theo cách xử lý </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:

- Rủi ro tập trung: là rủi ro mà mọi nguyên nhân gây ra cũng như mọi kết quả thu nhận được đều qui về một mối.

- Rủi ro phân tán: là rủi ro xảy ra theo chiều hướng ngược lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro được phân tách nhỏ ra và các kết quả nhận được trải rộng.

<i>d. Theo tác động dẫn xuất </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:

- Rủi ro trực tiếp: là rủi ro do chính nguyên nhân gây ra tác động. - Rủi ro gián tiếp: là rủi ro do hậu quả của rủi ro trực tiếp tạo ra.

<i>e. Theo đối tượng nhận rủi ro </i>

Doanh nghiệp có thể có rủi ro về: Tài sản, Con người, Thông tin, Trách nhiệm pháp lý, v.v…

<i>g. Theo tốc độ xảy ra tổn thất </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:

- Rủi ro tức thời: là rủi ro xảy ra ngay trong hiện tại và tương lai gần của chủ thể. - Rủi ro tương lai: là rủi ro xảy ra sau một vài chu kỳ hoạt động kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>h. Theo mức độ cảm nhận được </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:

- Rủi ro có khả năng dự đốn: là rủi ro mà chủ thể có thể ước lượng, tính tốn được sẽ xảy ra với xác suất nhất định.

- Rủi ro khơng dự đốn được: là rủi ro hồn tồn bất ngờ mà chủ thể khơng thể nào đốn nhận trước được.

<i>i. Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành hai loại:

- Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của con người.

- Rủi ro riêng biệt: là loại rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của từng cá nhân, tổ chức.

<i>k. Theo mức độ tác hại </i>

Rủi ro trong doanh nghiệp được chia thành ba mức:

- Rủi ro thông thường: là rủi ro mà mức độ tác hại không lớn

- Rủi ro ở mức cao hoặc thua lỗ: là rủi ro mà mức độ tác hại rất lớn, rất khó xử lý. - Rủi ro ở mức rất cao hoặc khủng hoảng: là rủi ro mà độ tổn thất, tác hại quá lớn có thể đưa doanh nghiệp đến chỗ đổ vỡ, phá sản.

<b>4. Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong doanh nghiệp </b>

Qua nghiên cứu và phân tích q trình hoạt động của các tổ chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, cho thấy các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra rủi ro, tổn thất có thể được chia thành hai nhóm, đó là:

<i>a. Nguyên nhân khách quan </i>

Nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro, cho doanh nghiệp là những nhân tố thuộc mơi trường tự nhiên, chính trị, kỹ thuật, xã hội. Đặc biệt là những nhân tố thuộc môi trường kinh tế tác động và nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp.

<i><b>b. Các nguyên nhân chủ quan: </b></i>

Nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro cho doanh nghiệp, đó là các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp, như: Thái độ của doanh nghiệp với rủi ro, Sai lầm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh, chính sách và cơ chế quản trị doanh nghiệp, Sự yếu kém về năng lực quản trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của người lao động, Thiếu đạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

đức kinh doanh, Sự sơ suất, bất cẩn của các thành viên trong doanh nghiệp…Và hai nhóm nguyên nhân gây ra rủi ro trong doanh nghiệp được thể hiện ở sơ đồ bên dưới

<b>Sơ đồ 6: Nguyên nhân gây ra rủi ro cho DN </b>

<b>5. Khủng hoảng trong doanh nghiệp </b>

<b>5.1. Định nghĩa </b>

<i>a. Khủng hoảng </i>

<i>Khủng hoảng là rủi ro mà kết quả xảy ra q xấu, rất khó hoặc khơng thể khắc phục. </i>

<i>b.Khủng hoảng trongdoanh nghiệp </i>

<i>Là sự rủi ro quá lớn xảy ra cho doanh nghiệp mà doanh nghiệp khơng thể hoặc rất khó có các giải pháp khắc phục. </i>

<b>5.2. Các dấu hiệu của khủng hoảng doanh nghiệp </b>

- Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ nặng nề, sản xuất đình trệ, phải thu hẹp sản xuất, sa thải cơng nhân, thậm chí phải tun bố phá sản.

- Doanh nghiệp bị người tiêu dùng, xã hội tẩy chay, lên án, sản phẩm làm ra không bán được.

<b>Nguyên nhân gây ra rủi ro cho DN </b>

<b><small>Chủ quan: </small></b>

<small>- Thái độ đối với rủi ro </small>

-

<small> Sai lầm trong lựa chọn chiến lược </small>

-

<small> Thiếu đạo đức KD - Sự sơ suất, bất cẩn </small>

<small>- Thiếu đạo đức, văn hóa KD </small>

-

<small> Mâu thuẫn trong nội bộ DN </small>

-

<small> Sự yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên </small>

-

<small> v.v.... </small>

<b><small>Khách quan: </small></b>

<small>- Môi trường tự nhiên - Môi trường chính trị - Mơi trường xã hội - Mơi trường pháp lý - Môi trường kỹ thuật - Chu kỳ kinh doanh - Đối thủ cạnh tranh - Lạm phát </small>

<small>- Đối tác </small>

<small>- Tỷ giá hối đoái - Thiếu thông tin - Khách hàng… </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Doanh nghiệp rơi vào vòng lao lý, giám đốc đi tù vì kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh đình đốn, rối loạn.

- Người lao động bãi cơng, đình cơng kéo dài do mâu thuẫn lợi ích q lớn với chủ doanh nghiệp làm cho sản xuất đình trệ.

- Doanh nghiệp bị tổn thất tài chính quá lớn.

- Doanh nghiệp bị chảy máu chất xám nặng nề.

- Doanh nghiệp bị cạn kiệt các nguồn đầu vào sản xuất ( Nguyên, nhiên liệu...)

- Doanh nghiệp bị thiệt hại quá lớn do thiên nhiên tạo ra.…

<b>5.3. Đặc điểm của khủng hoảng doanh nghiệp </b>

<i>- Khủng hoảng doanh nghiệp là rủi ro mà kết quả xảy ra cho doanh nghiệp là quá lớn, rất khó hoặc khơng thể khắc phục. Do đó, xử lý khủng hoảng trong một chừng mực </i>

nào đấy cũng chính là việc xử lý rủi ro.

<i>- Khủng hoảng doanh nghiệp phần lớn và chủ yếu là do điều kiện để cho doanh nghiệp hoạt động khơng được thuận lợi. Có thể thấy trên 85% lý do xẩy ra khủng hoảng </i>

là điều kiệnđể cho doanh nghiệp hoạt động diễn ra quá bất lợi cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố mà tự thân doanh nghiệp chỉ tìm cách thích ứng chứ khơng thể loại bỏ được. Tức doanh nghiệp luôn rơi vào thể bị động.

<b>II. RỦI RO VÀ KHỦNG HOẢNG TRONG DOANH NGHIỆP TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ </b>

<b>1. Tính tất yếu khách quan của quản trị rủi ro trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu </b>

<b>Thứ nhất: Nền kinh tế đang trong q trình tồn cầu hố và biến đổi sâu sắc </b>

Trong những năm gần đây mơi trường kinh tế đã có những biến đổi quan trọng. Việc quốc tế hóa ngày càng gia tăng các luồng giao lưu, trao đổi kinh tế cùng với xu thế mở cửa nền kinh tế, đang làm cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia thơng qua các chính sách (đặc biệt là công cụ thuế) và cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thông qua các yếu tố chi phí ngày một bức thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Thứ hai: Cạnh tranh kinh tế mang tính tồn cầu </b>

Từ tính phụ thuộc chặt chẽ giữa các nền kinh tế của các quốc gia, các hoạt động thương mại, đầu tư, tài chính đều được gia tăng mạnh mẽ và bắt buộc mọi nền kinh tế đều phải tham gia chung vào một thị trường thế giới thống nhất, ‘một sân chơi’’ chung bình đẳng cho mọi nền kinh tế, bất kể đó là nền kinh tế thuộc trình độ và xuất phát điểm như thế nào.

<b>2. Các thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế tồn cầu </b>

<i>- Thách thức về vốn: Tồn cầu hóa sẽ làm cho các nguồn vốn nhanh chóng bị rút ra khỏi </i>

một quốc gia nếu tình hình chính trị ở quốc gia đó khơng ổn định, các cơ hội sinh lời nhanh khơng cịn nữa. Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo nên tình trạng bất trắc, rủi ro cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn ngoại lực.

<i>- Tồn cầu hóa làm cho một số hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống của con người thêm kém an toàn. Trong hệ thống kinh tế toàn cầu, sự đổ vỡ đột biến ở một nước này, </i>

đều gây hiệu ứng lan tỏa sang các nước khác. Hơn nữa, khi các nền kinh tế đã lệ thuộc chặt chẽ vào nhau, thì sẽ trở nên nhạy cảm và dễ bị tổn thương, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, nơi có nhiều bất cập với tiến trình phát triển chung của thế giới.

<i>- Để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Trên thực tế, hội nhập là nhập vào sân chơi chung, cơng khai, bình </i>

đẳng, việc thành bại là tùy sức của mình. Vì vậy, để chiến thắng trên thị trường thì năng lực cạnh tranh phải cao.

<b>Vừa rồi chúng ta đã nghiên cứu tổng thể về rủi ro và khủng hoảng trong kinh doanh. Còn bây giờ chúng ta sẽ đi nghiên cứu cụ thể về rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng. </b>

<b>III. RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm </b>

<i>Rủi ro trong ngân hàng được hiểu:là những trạng tháibất thường xẩy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,gây ra những tổn thấtcho ngân hàng. </i>

Tổn thất đối với ngân hàng có thể là về tài sản (tiền, trang thiết bị…) hoặc uy tín và

<i>lợi nhuận bị giảm sút. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. Các loại rủi ro trong ngân hàng </b>

Các loại rủi ro trong ngân hàng được thể hiện ở sơ đồ sau:

<b>SƠ ĐỒ: Phân loại rủi ro trong ngân hàng </b>

Hoạt động ngân hàng luôn gắn với rủi ro và sau đây là một số loại rủi ro cơ bản mà các ngân hàng thường phải đối mặt:

<i><b> a. Rủi ro tín dụng: </b></i>Là rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.

<i><b> b. Rủi ro thanh khoản: </b></i>Là rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

<i> c. Rủi ro thị trường: </i>Là rủi rodo biến động bất lợi của lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán và giá hàng hoá trên thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá.

<i>- Rủi ro lãi suất: làrủi ro do biến động bất lợi của lãi suất đối với thu nhập, giá trị </i>

tài sản và giá trị nợ phải trả của ngân hàng

Rủi ro hoạt động

Rủi ro lãi suất

Rủi ro tuân thủRủi ro thanh khoản

Rủi ro thị trường

Rủi ro trong

ngân hàng

Rủi ro khác

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tỷ giá hối đoái

Rủi ro giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá khi ngân hàng có trạng thái </i>

ngoại tệ.

<i>- Rủi ro giá: là rủi rodo biến động bất lợi của giá chứng khoán, giá hàng hoá đối với </i>

giá trị các tài sản tài chính, cơng cụ tài chính của ngân hàng.

<i> d. Rủi ro hoạt động (còn gọi là rủi ro vận hành):</i>là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định khơng đầy đủ hoặc có sai sót; do con người; do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược.

<i><b> e. Rủi ro tuân thủ: </b></i>Là rủi ro do vi phạm hay sự không tuân thủ các luật, các quy chế, các quy định, các quy tắc, các tiêu chuẩn tổ chức tự đặt racó liên quan và các quy tắc ứng xử liên quan đến hoạt động ngân hàng. Rủi ro tuân thủ không chỉ gồm tn thủ pháp lý mà cịn có cả các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do các hiệp hội đưa ra.

<i> g.Rủi ro khác </i>

<b>- Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc cơng </b>

chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của ngân hàng.

<b>- Rủi ro chiến lược: là rủi ro do ngân hàng khơng ứng phó kịp thời trước các thay </b>

đổi môi trường kinh doanh; do các chiến lược, chính sách kinh doanh sai lầm; do thực hiện khơng đúng các chiến lược, chính sách kinh doanh của ngân hàng ban hành.

<i><b>3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong ngân hàng </b></i>

Có ba nhóm nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, đó là:

<i>a. Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng </i>

Bao gồm các nguyên nhân, như:

- Ngân hàng không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả. - Ngân hàngcho vay và đầu tư quá mức.

- Cán bộ ngân hàng thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.

- Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh trái pháp luật, cán bộ tham ô… - Cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.

<i> b. Nhóm ngun nhân thuộc về phía khách hàng </i>

Bao gồm các nguyên nhân, như:

- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

- Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hố khơng tiêu thụ được. - Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.

- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.

<i>c. Nhóm nguyên nhân khách quan </i>

Bao gồm các nguyên nhân, như: - Do thiên tai, hoả hoạn.

- Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định.

- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đối biến động bất thường.

- Mơi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

<b>IV. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm </b>

Quản trị rủi ro trong ngân hàng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro một cách hiệu quả.

<b>2. Các nguyên tắc quản trị rủi ro trong ngân hàng </b>

Để quản trị rủi ro đạt hiệu quả trong quá trình hoạt động, các ngân hàng cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:

<i><b>Nguyên tắc 1: Chấp nhận và quản trị rủi ro cho phép: Nguyên tắc này yêu cầu Cách </b></i>

ứng xử của ngân hàng phải được thể hiện thông qua tuyên bố về các loại, mức độ và giới hạn rủi ro/tổn thất mà ngân hàng chấp nhận hoặc không chấp nhận, các chiến lược, chính sách và kế hoạch, biện pháp nhằm kiểm sốt, duy trì rủi ro ở mức độ phù hợp.

<i><b>Nguyên tắc 2: Tính tương quan giữa mức độ rủi ro và thu nhập: Nguyên tắc này yêu </b></i>

cầu ngân hàng không nên quá mạo hiểm đầu tư vào những sản phẩm, lĩnh vực có rủi ro cao, vì sự đầu tư này có thể làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

<i><b>Nguyên tắc 3: Phân tán rủi ro:Nguyên tắc này yêu cầu Ngân hàng cần phải chuyển/san </b></i>

sẻ các rủi ro nằm ngoài tầm kiểm sốt của mình. Chỉ nên giữ lại các rủi ro nằm trong

<i><b>mức độ và giới hạn cho phép mà ngân hàng đã xác định. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Nguyên tắc 4: Tính phù hợp với chiến lược chung của tổ chức: Nguyên tắc này yêu </b></i>

cầu Các mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro phải nằm trong các mục tiêu chung của chiến lược tổ chức.

<i><b>Nguyên tắc 5: Tính tương quan giữa các loại rủi ro: Nguyên tăc này yêu cầu ngân </b></i>

hàng cần phải hạn chế tới mức tối đa rủi ro xẩy ra. Bởi vì, Khi rủi ro xẩy ra ở một sản phẩm hay một lĩnh vực nào đó, thì hậu quả của nó để lại có thể làm ảnh hưởng đến nhiều sản phẩm hay lĩnh vực khác.

<i><b>Nguyên tắc 6: Tính độc lập:Nguyên tắc này yêu cầubộ phận quản trị rủi ro cần được tổ </b></i>

chức độc lập với các bộ phận khác trong ngân hàng, có vị trí, nguồn lực và quyền hạn

<i><b>nhất định. </b></i>

<i><b>Nguyên tắc 7: Tính linh hoạt: Nguyên tắc này yêu cầu bộ phận quản trị rủi ro cần phải liên tục được đổi mới, có thể thích ứng và theo kịp những thay đổi của môi trường. Nguyên tắc 8: Tính cần thiết: Nguyên tắc này yêu cầu ngân hàng khi triển khai bất kỳ </b></i>

sản phẩm mới nào, ngân hàng cần thực hiện ngay các biện pháp phòng tránh rủi ro cho những sản phẩm đó. Bởi vì, Rủi ro luôn tiềm ẩn ở mọi sản phẩm của ngân hàng, kể cả

<i><b>những sản phẩm mới được triển khai. </b></i>

<b>3. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro của ngân hàng </b>

Quản trị rủi ro ở các ngân hàng hiện đại nên được tổ chức theo mô hình “Ba lớp

<b>phịng vệ” sau: </b>

<b>Sơ đồ: Mơ hình quản trị rủi ro “Ba lớp phịng vệ” </b>

Hội đồng quản trị

<i>Thiết lập mục tiêu và chiến lược của ngân hàng,khẩu vị rủi ro và chịu trách nhiệm cuối cùng </i>

Tổng giám đốc và Ban điều hành

<b>Quản trị </b>

ở cấp cao

<b>Lớp phòng vệ thứ nhất Các bộ phận kinh </b>

<b>doanh </b>

<b>Lớp phòng vệ thứ hai Bộ phận quản trị rủi </b>

<b>ro </b>

<b>Lớp phòng vệ thứ ba Bộ phận kiểm toán </b>

<b>nội bộ Thực </b>

<b>hiện </b>

“Gắn liền

với <small>QTRR</small>”

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>* Đặc điểm của mô hình </b></i>

- Hội đồng quản trị giám sát rủi ro một cách tách biệt với ban điều hành.

- Lớp phòng vệ thứ 1: Bản thân các đơn vị kinh doanh có trách nhiệm quản trị rủi ro trong phạm vi đơn vị.

- Lớp phòng vệ thứ 2: Bộ phận quản trị rủi ro cần được tổ chức tập trung và độc lập có trách nhiệm phát triển, duy trì và giám sát quản trị rủi ro tồn ngân hàng.

- Lớp phịng vệ thứ 3: Bộ phận kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập, giám sát đảm bảo tính tuân thủ với chiến lược, chính sách và các quy định quản trị rủi ro đặt ra.

<b>4. Các bước quản trị rủi ro trong ngân hàng </b>

Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro.

<b>Bước 1: Nhận dạng rủi ro </b>

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và tồn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai.

<b>Bước 2: Phân tích rủi ro </b>

Bước này cần phân tích các thơng tin thu thập được nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng

<b>Bước 3: Đo lường rủi ro </b>

Đây là bước rất quan trọng, các ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và chính xác, sử dụng các ma trận, các chỉ tiêu tài chính để đo lường và phân loại rủi ro một cách phù hợp nhất với tiêu chí của ngân hàng và từng loại khách hàng.

<b>Bước 4: Kiểm soát rủi ro </b>

Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phịng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm sốt có thể là: phịng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin,…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Bước 5: Xử lý rủi ro </b>

Trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai nhóm: Tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.

<i><b>Chúc Anh/ Chị sinh viên học tập đạt kết quả tốt ! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>BÀI 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG </b>

<b>* MỤC TIÊU BÀI HỌC GIÚP SINH VIÊN </b>

- Hiểu được thế nào là tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng

- Nắm bắt được một số chỉ tiêu và mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng ngân hàng - Xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong ngân hàng

- Hiểu được khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng - Nắm bắt và vận dụng đượccác bước của qui trình quản trị rủi ro tín dụng

<b>* TÀI LIỆU HỌC TẬP 1. Tài liệu bắt buộc </b>

Giáo trình Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Khoa TCNH - Viện Đại học Mở Hà nội, Chủ biên: Tiến sĩ Lương Văn Hải

<b>2. Tài liệu tham khảo </b>

<i>1. Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009. </i>

2. Hiệp định Basel II.

<i>3. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2008. 4. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009. </i>

<i>5. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2010. 6. Lê Văn Tư, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2005. </i>

7. Thơng tư số 02/2013/TT- NHNN

<b>I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm tín dụng ngân hàng </b>

<i> Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) theo ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. </i>

Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay (ngân hàng) còn một bên là người đi vay (khách hàng vay vốn). Khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có thời hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+ Có hồn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng.

+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.

<b> 2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng </b>

<i><b>* Thứ nhất,tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi </b></i>

có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay có mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.

<i><b>* Thứ hai,tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung </b></i>

gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

<i><b>* Thứ ba,tín dụng phải trên ngun tắc hồn trả cả gốc và lãi. Nếu khơng có sự hồn </b></i>

trả thì khơng được coi là tín dụng. Giá trị hồn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.

<i><b>* Thứ tư,tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín dụng </b></i>

phụ thuộc khơng những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào mơi trường hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai…

<i><b>* Thứ năm,tín dụng phải trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Q trình xin vay và </b></i>

cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh…, trong đó bên đi vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.

<b>II. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng </b>

<i>là khả năng xẩy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng, do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm giảm khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thốt vốn và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. </i>

<b> 2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng </b>

Sau đây là các cách phân loại rủi ro tín dụng:

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i> a. Phân loại theo phương diện quản lý </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro tín dụng có thể kiểm sốt được: Là loại RRTD mà ngân hàng có thể phần </i>

nào dự đốn được ngun nhân dẫn tới rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời gian chúng phát sinh, tổn thất khi rủi ro xẩy ra.

<i>- Rủi ro tín dụngkhơng thể kiểm sốt được (hay còn gọi là rủi ro bất khả kháng): Là </i>

loại RRTD mà các ngân hàng khơng thể dự đốn được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng khơng thể tính tốn được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng và thiệt hại mà chúng gây ra.

<i> b. Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro sai hẹn: Là rủi ro khi người vay vốn khơng hồn trả gốc và lãi tiền vay đúng </i>

hẹn như trong hợp đồng tín dụng.

<i>- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay vốn khơng hồn trả gốc và lãi vay một cách </i>

đầy đủ.

<i> c. Phân loại theo đối tượng sử dụng vốn vay </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro khách hàng cá thể - Rủi ro khách hàng tổ chức </i>

<i> d. Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ nào đó, </i>

cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng.

<i>- Rủi ro hệ thống: Được hiểu là RRTD gắn liền với nhóm khách hàng, một ngành </i>

hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế.

<i> e. Phân loại theo giai đoạn phát sinh </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà ngân hàng đánh giá sai khách hàng </i>

<i>- Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm </i>

cho khoản vay không phát huy hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi </i>

nợ, khơng theo dõi được dịng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.

<i> g. Phân loại theo sản phẩm tín dụng </i>

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:

<i>- Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những khoản cho vay, </i>

chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bản.

<i>- Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm ngoại bảng </i>

trong tài trợ thương mại (như: mở L- C, bảo lãnh).

<b> 3. Một số chỉ tiêu và mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng </b>

<b> 3.1. Các chỉ tiêu phân tích tài chính đối với khách hàng là doanh nghiệp </b>

+ Hệ số nợ dài hạn

+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay + Hệ số EBIT

<b>- Các chỉ tiêu hiệu quả </b>

Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá xem các tài sản của doanh nghiệp được quản lý hiệu quả như thế nào, như:

+ Vòng quay tổng tài sản

+ Vòng quay các khoản phải thu + Kỳ thu nợ bình quân

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Vòng luân chuyển hàng hóa + Kỳ tồn kho trung bình

<b>- Các chỉ tiêu sinh lời </b>

Các chỉ tiêu thường được sử dụng, như: + Hệ số lãi ròng

+ Hệ số lãi gộp

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản (Return on assets – ROA) +Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (Return on Equity)

<b>- Các chỉ tiêu thị giá doanh nghiệp </b>

Một số chỉ tiêu hay được sử dụng, như: + Chỉ số PER

+ Cỉ số Market price

<b> 3.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng </b>

Để đo lường đánh giá khả năng quản trị RRTD của ngân hàng, các chỉ tiêu thường được sử dụng, như:

+ Tỷ lệ nợ quá hạn + Tỷ lệ nợ xấu

+ Tỷ lệ các khoản xóa nợ trong năm + Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng

+ Tỷ lệ dự phòng so với các khoản nợ xấu + Một số chỉ tiêu khác

<b> 3.3. Một số mơ hình </b>

Sau đây là một số mơ hình mà ngân hàng có thể sử dụng:

<i> a. Mơ hình định tính </i>

<i><b>Một kiểu mơ hình định tính thường dùng là mơ hình 6C (6 khía cạnh của </b></i>

người cho vay):

<i><b>(1) Character (tư cách người vay): Đánh giá xem người vay có thiện chí và nỗ lực hoàn </b></i>

trả nợ vay khi đến hạn.

<i><b>(2)Capacity (năng lực của người đi vay): Người xin vay phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. </b></i>

<i><b>(3) Cash (thu nhập của người vay): Cán bộ tín dụng phải xác định xem người vay có đủ </b></i>

khả năng tạo tiền để trả ngân hàng hay không.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>(4) Collateral (bảo đảm tiền vay):Khách hàng có thể dùng tài sản để bảo đảm dưới các hình thức: Cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba,... </b></i>

<i><b> (5) Conditions(Các điều kiện):Ngân hàng cần xem xét các khía cạnh khác có ảnh hưởng </b></i>

<b>như thế nào đến khả năng trả nợ của người đi vay,... </b>

<i><b>(6)Control (Kiểm soát): ngân hàng sẽ tập trung vào các vấn đề như những thay đổi trong </b></i>

<b>quy định của pháp luật và quy chế có ảnh hưởng như thế nào đến người vay </b>

Mơ hình này tương đối đơn giản tuy nhiên có hạn chế là phụ thuộc vào nguồn thơng tin thu nhập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ ngân hàng

- Mơ hình xếp hạng tín dụng của Moodys và Standard & Poor

Để hiểu rõ từng mơ hình trên sinh viên có thể tham khảo trong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng của Viện Đại học Mở Hà Nội.

<b> 4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng a.Nguyên nhân từ phía khách hàng</b>

<b>* Khách hàng là cá nhân, rủi ro tín dụng có thể xảy ra do: </b>

+ Người vay bị thất nghiệp, mất việc làm, do vậy khơng có khoản thu nhập để trả nợ.

+ Người vay gặp rủi ro bất thường trong cuộc sống, như: tai nạn, ốm đau.

+ Khách hàng cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay khơng đúng mục đích, chỉ tiêu q mức.

+ Khả năng hoạch định phương án kinh doanh, phương án trả nợ khơng chính xác, cịn mang tính chủ quan.

<b>* Khách hàng là doanh nghiệp, rủi ro tín dụng xảy ra do: </b>

+ Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém, chiến lược kinh doanh không được quản lý, hoạch định tốt, phương án kinh doanh đi vào phá sản. Điều này làm ảnh hưởng đến nguồn trả nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Doanh nghiệp không tuân thủ các cam kết, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng.

<i> b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng </i>

<i><b>* Thứ nhất, do chính sách tín dụng khơng hợp lý: Với chính sách như vậy, rất dễ gây rủi ro về sau này đối với hoạt động tín dụng và cơ cấu nguồn vốn huy động. </b></i>

<i><b>* Thứ hai, nguyên nhân từ khâu thẩm định tín dụng: khi thẩm định hồ sơ khách hàng, </b></i>

các ngân hàng đơi khi thẩm định dựa trên ý chí chủ quan, cảm tính, khơng thu thập thơng tin đầy đủ về khách hàng, không dựa trên hiệu quả thực sự của dự án, chưa đánh giá dựa trên các luồng tiền của khách hàng.

<i><b>* Thứ ba, giám sát tín dụng chưa được coi trọng: công tác kiểm tra, giám sát sau khi </b></i>

cho vay nếu không được coi trọng, ngân hàng khơng thực sự coi hoạt động tín dụng là

<i><b>cùng kinh doanh với khách hàng thì rủi ro xảy ra là tất yếu. </b></i>

<i><b>* Thứ tư, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, cán bộ tín dụng khơng thực </b></i>

hiện đúng quy trình cho vay, bỏ qua các bước cần thiết, thu thập thơng tin chưa đầy đủ, thiếu chính xác, cho vay dựa trên cảm tính, khơng dựa trên tài liệu chứng minh.

<i><b>* Thứ năm, sự phối kết hợp của các ngân hàng còn lỏng lẻo, hoạt động của trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) cịn chưa thực sự hiệu quả: Các ngân hàng chưa </b></i>

hợp tác chặt chẽ trong việc quản lý các khách hàng vay vốn nhiều ngân hàng. Nếu khơng có sự trao đổi, cung cấp thơng tin thì rủi ro có thể xảy ra khi khách hàng vay vượt mức giới hạn tối đa theo quy định hoặc tài sản bảo đảm được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàng,…

<i> c.Ngun nhân từ phía mơi trường kinh doanh </i>

<b>* Môi trường tự nhiên: Các thiệt hại nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai, có thể tác động </b>

trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm cho khách hàng kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn, khả năng trả nợ giảm, dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng.

<b>* Mơi trường chính trị: nếu mơi trường chính trị khơng ổn định, xảy ra các cuộc xung </b>

đột, chiến tranh làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.

<b>* Mơi trường pháp luật: Luật pháp không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng và ổn </b>

định làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng không ổn định, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>* Môi trường kinh tế: khi nền kinh tế giảm sút, mất ổn định, có chiều hướng đi xuống, </b>

sức mua giảm sút, khách hàng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn khó khăn, khả năng trả nợ vay giảm.

<b>* Môi trường xã hội: Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thơng qua ý thức trả </b>

nợ của khách hàng, trình độ dân trí thấp thì ý thức trả nợ thấp, ngân hàng cho vay gặp nhiều rủi ro hơn.

<b>* Môi trường thông tin: Sự không cân xứng về thông tin trong nhiều trường hợp đã </b>

đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thơng tin khơng hồn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.

<i> d. Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo </i>

<i>- Sự biến động bất lợi về giá cả thị trường của tài sản đảm bảo:do không đánh giá </i>

được sự biến động của thị trường, tài sản bị giảm giá, giá trị tài sản khơng đủ thanh tốn

<i><b>gốc và lãi cho ngân hàng, dẫn đến rủi ro. </b></i>

<i>- Đánh giá không đúng giá trị của tài sản đảm bảo:Do việc đánh giá giá trị tài sản </i>

không dựa trên khả năng chuyển nhượng, và việc đánh giá thiếu cơ sở.Vì vậy, tài sản đảm bảo được định giá cao hơn giá trị thực của nó, khi phát mại, khả năng thu hồi đủ

<i><b>vốn rất khó khăn. </b></i>

<i>- Tài sản khơng đủ giấy tờ pháp lý:Khi khách hàng không trả nợ, việc thu hồi nợ từ </i>

phát mại tài sản đảm bảo là hết sức khó khăn. Trong trường hợp có tranh chấp về pháp

<i><b>lý, tài sản đảm bảo là tang vật của vụ án và bị tịch thu. </b></i>

<i> a. Đối với ngân hàng thương mại </i>

<b>- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. </b>

- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng có thể làm phá sản ngân hàng.

<i> b. Đối với hệ thống ngân hàng </i>

Sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của tồn hệ thống ngân hàng, gây mất lịng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>III. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Khái niệm </b>

<i>Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. </i>

<b> 2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng </b>

<i><b>* Thứ nhất:Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các ngân hàng thương </b></i>

<i>mại phải đương đầu. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi lẽ </i>

RRTD mang tính tất yếu khách quan, ln gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp.

<i><b>* Thứ hai:Khi hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tổ chức thực hiện </b></i>

<i>tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng, như: </i>

- Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho ngân hàng thương mại. - Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư.

- Tạo tiền đề mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.

<i><b>* Thứ ba: Khi hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tổ chức thực hiện </b></i>

<i>tốt thì sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Đặc biệt trong thời đại nền kinh tế hiện nay, </i>

các định chế tài chính có mối quan hệ khăng khít với nhau, chỉ cần một định chế đổ vỡ, sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đổ vỡ trên tồn hệ thống. Vì vậy, cơng tác quản trị RRTD của ngân hàng chính là việc đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.

<b> 3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng </b>

Quản trị rủi ro tín dụng nhằm:

<b>- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro. </b>

- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm

<b>tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro </b>

- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước cơng việc trong

<b>q trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. </b>

- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ

<b>dự phịng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay. </b>

- Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời

<b>các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b> 4. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng </b>

Các nguyên tắc trong QTRR tín dụng được Hiệp định Basel II đưa ra, bao gồm:

<i><b>Nguyên tắc 1:Thiết lập mơi trường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp </b></i>

Nguyên tắc này yêu cầu:

<i><b>- Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà sốt định kỳ (ít nhất là hàng năm) </b></i>

chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng.

<i><b>- Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng </b></i>

do hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để nhận dạng, đo lường, kiểm sốt và hạn chế rủi ro tín dụng.

<i><b>- Ngân hàng cần phải xác định và quản trị rủi ro tín dụng phát sinh trong tất cả sản </b></i>

phẩm và các hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản lý rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và được phê duyệt trước bởi Hội đồng quản trị hoặc một ủy ban thích hợp.

<i><b>Ngun tắc 2:Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý </b></i>

Nguyên tắc này yêu cầu:

<b>- Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng được xác định </b>

- Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận trọng và khách quan.

<i><b>Nguyên tắc 3:Duy trì một quy trình đo lường, kiểm sốt và quản trị tín dụng phù hợp </b></i>

Nguyên tắc này yêu cầu:

<i><b>- Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và giám sát thường </b></i>

xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay rủi ro.

- Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.

- Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của ngân hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Ngân hàng phải có hệ thống thơng tin và các kỹ thuật phân tích để trợ giúp cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế tốn.

- Ngân hàng phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và chất lư ợng danh mục tín dụng.

- Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về điều kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng như danh mục cho vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện xấu nhất.

<i><b>Nguyên tắc 4:Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng </b></i>

Nguyên tắc này yêu cầu:

<i><b>- Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà sốt, đánh giá độc lập và liên tục quy trình </b></i>

quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải được báo cáo trực tiếp Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

- Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý đúng mức và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực nội bộ.

- Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản tín dụng có nguy cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường hợp nợ xấu tương tự.

<b> 5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng </b>

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện thơng qua các bước sau: Nhận dạng rủi ro; Đo lường rủi ro; Kiểm soát rủi ro; Xử lý rủi ro.

<b> 5.1.Nhận dạng rủi ro tín dụng </b>

Nhận dạng rủi ro tín dụng bao gồm các cơng việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện đối với ngân hàng.

* Việc nhận dạng rủi ro tín dụng có thể thực hiện qua các dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề và có thể xếp theo các nhóm sau:

<i> a.Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng, gồm: </i>

<i><b>*Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng như: </b></i>

+ Trì hỗn hoặc gây khó khăn, trở ngại cho ngân hàng trong q trình kiểm tra + Chậm thanh tốn các khoản nợ đến hạn.

+ Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút so với định giá khoản vay.

+ Tài sản có dấu hiệu bị bán, trao đổi, mất mát. ...

<i><b>* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, như: </b></i>

+ Doanh thu hoặc dòng tiền thực tế của khách hàng thấp hơn nhiều so với mức dự kiến.

+ Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng.

+ Khoản phải thu lớn, xuất hiện các khoản phải thu kéo dài, khó địi. + Tỷ lệ thanh khoản của khách hàng giảm sút.

+ Có nhiều chi phí bất hợp lý….

<b> </b><i> b. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía ngân hàng, gồm:</i>

- Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. - Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên các cam kết thiếu chắc chắn và bảo đảm của khách hàng.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng q nóng, vượt tầm kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.

- Chính sách tín dụng cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở bị khách hàng lợi dụng. - Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, khơng tn theo qui định hiện hành về phê duyệt tín dụng.

<b> 5. 2: Đo lường rủi ro </b>

Đo lường rủi ro tín dụng, là việc ngân hàng sử dụng các mơ hình, các chỉ tiêu tài chính để phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng, để từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phịng để tài trợ cho rủi ro tín dụng.

<b> 5.3: Kiểm sốt rủi ro tín dụng </b>

Kiểm sốt RRTD là việc sử dụng những biện pháp nhằm duy trì RRTD ở mức độ kỳ vọng, giảm thiểu tổn thất RRTD và khơng để ngân hàng rơi vào tình trạng đổ vỡ.

<b>* Biện pháp kiểm soát </b>

Một số biện pháp cơ bản được áp dụng, như:

- Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các khoản vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Tổ chức q trình kiểm sốt cẩn thận và nghiêm túc, để đảm bảo xem xét và đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi khoản vay.

- Tiến hành theo dõi thường xuyên đối với những khoản vay có vấn đề. - Tăng cường các biện pháp kiểm sốt tín dụng.

<b>* Nội dung kiểm sốt rủi ro tín dụng </b>

Nội dung kiểm sốt RRTD bao gồm:

<i><b>- Phương pháp giám sát RRTD: thông thường ngân hàng áp dụng các phương pháp sau: </b></i>

- Giám sát qua hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. - Phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo định kỳ. - Đánh giá chất lượng và tình trạng các tài sản đảm bảo tiền vay.

- Kiểm tra thực trạng khu sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư trú của người vay - Giám sát qua các thơng tin khác có liên quan đến khách hàng

<i><b>- Xếp hạng rủi ro và xếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo </b></i>

<i>- Xếp hạng rủi ro: Điều này sẽ cho phép ngân hàng có một nhận định chung về danh </i>

mục cho vay trong bảng cân đối của mình, có cơ sở để định giá khoản vay chính xác hơn, phát hiện các khoản vay đi chệch hướng chính sách tín dụng hay có khả năng gây

<b>ra tổn thất cho ngân hàng, tạo cơ sở để xác định mức trích lập dự phịng rủi ro. </b>

<i><b>- Xếp hạng chất lượng tài sản bảo đảm: Sau khi xác định được cấp độ rủi ro của từng </b></i>

khách hàng, ngân hàng đánh giá chất lượng của tài sản bảo đảm khoản vay để có nhận

<i><b>định hồn chỉnh về khoản vay và hướng xử lý sau này. - Trích lập dự phịng rủi ro </b></i>

Hiện nay các NHTM Việt Nam thực hiện việc trích lập, sử dụng dự phịng RRTD theo Điều 12 của thơng tư số 02/ 2013/ TT- NHNN.

<i><b>- Giám sát các khoản vay có vấn đề </b></i>

Khi một khoản vay trở nên có vấn đề, ngân hàng sẽ thiết lập một bộ phận chuyên trách để giải quyết. Bộ phận này sẽ thiết lập một q trình khơi phục vốn từ các khoản

<b>vay có vấn đề </b>

<b> 5. 4: Xử lý rủi ro tín dụng</b>

Đây là bước cuối cùng trong quy trình quản trị RRTD. Xử lý RRTD là xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất. Theo đó, khi xảy ra RRTD, ngân hàng sẽ xử lý qua hai hình thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>- Xử lý trực tiếp: Là việc ngân hàng chủ động sử dụng hàng loạt các biện pháp để thu </b></i>

nợ như: tăng cường tần suất kiểm tra khách hang vay vốn, yêu cầu khách hàng báo cáo thường xuyên để nắm tình hình; yêu cầu khách hàng tăng tỷ lệ đảm bảo, thay đổi phương thức cấp tín dụng, …

<i><b>- Xử lý thơng qua thị trường: Đó là việc ngân hàng thơng qua thị trường để xử lý RRTD. </b></i>

Các biện pháp sử dụng là: + Phát mại tài sản đảm bảo + Bán nợ.

3. Có Các mơ hình và chỉ tiêu tài chính chủ yếu nào mà ngân hàng có thể áp dụng để lượng hóa rủi ro tín dụng một cách chính xác, giúp cho việc quản trị rủi ro tín dụng được hiệu quả

4. Để Quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả, ngân hàng cần tuân theo các nguyên tắc nào và thực hiện các bước nào trong quản trị rủi ro tín dụng.

<i><b>Chúc Anh/ Chị sinh viên học tập đạt kết quả tốt ! </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>BÀI 3: QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN </b>

<b>* MỤC TIÊU BÀI HỌC GIÚP SINH VIÊN </b>

- Hiểu được thế nào là thanh khoản

- Nắm bắt được khái niệm, các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản - Xác định được các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản

- Thấy được sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản

- Nắm bắt được các phương pháp lượng hóa rủi ro và quản lý thanh khoản

<b>* TÀI LIỆU HỌC TẬP 1. Tài liệu bắt buộc </b>

Giáo trình Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Khoa TCNH - Viện Đại học Mở Hà nội, Chủ biên: Tiến sĩ Lương Văn Hải

<b>2. Tài liệu tham khảo </b>

<i>1. Phan Thị Thu Hà, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2009. 2. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2008. </i>

<i>3. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2010. 4. Lê Văn Tư, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2005. </i>

5. Thơng tư số 02/2013/TT- NHNN

<b>I. TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN 1. Khái niệm thanh khoản </b>

Quan niệm về thanh khoản được nhìn nhận dưới hai góc độ

<i>- Thứ nhất, dưới góc độ tài sản: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa </i>

thành tiền của tài sản.

<i>- Thứ hai, dưới góc độ ngân hàng: thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng </i>

đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình.

<b>* Đặc điểm của thanh khoản </b>

- Theo quan niệm thứ nhất, thì một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn đồng thời hai đặc điểm: đặc điểm thứ nhất:Có thị trường giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản thành tiền ngay và ngược lại.Đặc điểm thứ hai: Có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Theo quan niệm thứ hai, thì tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

<b>2. Cung, cầu thanh khoản </b>

<i><b>* Cung thanh khoản(còn gọi là luồng tiền vào): Là số tiền có sẵn hoặc có thể có trong </b></i>

thời gian ngắn để ngân hàng sử dụng. Các bộ phận tạo nên nguồn cung thanh khoản gồm: tiền gửi bổ sung của khách hàng, doanh thu từ các dịch vụ, tín dụng được trả, bán tài sản và vay từ thị trường tiền tệ.

<i><b>* Cầu thanh khoản(còn gọi là luồng tiền ra): Là số tiền ngân hàng có nhu cầu chi trả </b></i>

ngay lập tức hoặc trong một thời gian ngắn. Các bộ phận tạo nên cầu thanh khoản gồm: khách hàng rút tiền gửi, cấp tín dụng cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức bằng tiền.

<b>3. Đánh giá trạng thái thanh khoản </b>

Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) của một ngân hàng được xác định như sau: NLP = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản

<b>* Đánh giá trạng thái thanh khoản:Trang thái thanh khoản có thể xẩy ra ba khả năng </b>

sau đây:

<i><b>- Thặng dư thanh khoản: khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản. Trong </b></i>

trường hợp này nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho tương lai.

<i><b>- Thâm hụt thanh khoản: khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản. Trong </b></i>

trường hợp này nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu.

<i><b>- Cân bằng thanh khoản: khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản. Tuy </b></i>

nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.

<b>II. RỦI RO THANH KHOẢN 1. Khái niệm rủi ro thanh khoản </b>

<i>Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng khơng đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt </i>

động, gây thua lỗ, mất uy tín và nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản </b>

có thể nhận biết rủi ro thanh khoản của một ngân hàng qua các dấu hiệu sau:

<i>Thứ nhất: Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng giảm </i>

<i>Thứ hai: Thị giá cổ phiếu của ngân hàng biến động theo chiều hướng giảm. </i>

<i>Thứ ba: Ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động và đi vay cao hơn mức lãi suất </i>

thị trường.

<i>Thứ tư: Chịu lỗ khi bán tài sản. </i>

<i>Thứ năm: Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng giảm. </i>

<i>Thứ sáu: Ngân hàng buộc phải vay NHTW với khối lượng lớn và thường </i>

xuyên hơn.

<b>3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản </b>

Gồm có 2 nhóm ngun nhân chính, đó là: - Nguyên nhân tiền đề và

- Nguyên nhân hoạt động

<i> a. Nguyên nhân tiền đề: </i>Có ba ngun nhân chính khiến cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên, đó là:

<i>Thứ nhất, ngân hàng huy động và đi vay vốn thời hạn ngắn, sau đó cứ tuần hoàn </i>

chúng để cho vay thời hạn dài hơn. Do đó, nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự khơng trùng khớp về kì hạn đến hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.

<i>Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng, </i>

nhiều người gửi tiền sẽ rút tiền ra tìm kiếm nơi gửi khác có mức lãi suất cao hơn. Những người có nhu cầu tín dụng sẽ hỗn lại, hoặc rút hết số dư hạn mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng thời đến luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay, và cuối cùng là đến thanh khoản của ngân hàng.

<i>Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. </i>

Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mịn niềm tin của dân chúng vào ngân hàng.

<i> b. Nguyên nhân hoạt động: </i>rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ.

<i>- bên tài sản nợ: rủi ro thanh khoản có thể phát sinh bất cứ khi nào khi những người </i>

gửi tiền thực hiện rút tiền ngay lập tức. Khi những người gửi tiền rút tiền đột ngột,buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung hoặc phải bán bớt tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

<i>- bên tài sản có: rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các cam kết tín dụng. </i>

Một cam kết tín dụng cho phép người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực hiện, thì ngân hàng phải đảm bảo có đủ tiền ngay tức thời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.

<b>III. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN 1. Sự cần thiết quản trị rủi ro thanh khoản </b>

<i>Thứ nhất, có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng ở </i>

trạng thái thặng dư thanh khoản quá mức, nghĩa là đã duy trì một lượng vốn khơng sinh lời. Nếu ngân hàng ở trạng thái thâm hụt thanh khoản, tức không có khả năng chi trả tức thời dẫn đến rủi ro thanh khoản.

<i>Thứ hai, Sự thiệt hại của ngân hàng tùy thuộc vào mức độ của rủi ro.nếu rủi ro thanh </i>

khoản xảy ra, tùy theo mức độ mà ngân hàng có thể phải chịu: - Chuyển hóa tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao.

- Tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn. - Đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập.

- Mất uy tín dẫn đến mất khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống và với các cơ quan quản lý.

<i>Thứ ba, trong trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản có thể đẩy ngân hàng tới tình </i>

trạng mất khả năng thanh tốn, đây là trạng thái bên bờ vực phá sản của ngân hàng.

<b>2. Quản trị rủi ro thanh khoản </b>

Bao gồm các nội dung:

- Đo lường thanh khoản - Quản lý thanh khoản

<b> - Các chiến lược quản lý thanh khoản </b>

<b>2.1. Đo lường thanh khoản </b>

Để đo lường thanh khoản các ngân hàng có thể sử dụng các phương pháp sau:

<i>a. Phương pháp lượng hóa nguồn và sử dụng thanh khoản hàng ngày </i>

Một cơng cụ hữu ích của phương pháp này là lập bản báo cáo thanh khoản ròng, ghi chép thống kê tất cả các luồng tiền phản ánh nguồn tạo nên thanh khoản và số tiền ngân hàng đã thực sự sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản. trên cơ sở đó nhà quản lý tính được trạng thái thanh khoản ròng là như thế nào.

<i>Để minh họa cho phương pháp này, sinh viên xem ví dụtrong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>b. Phương pháp cung cầu thanh khoản </i>

Một cách tổng quát, thanh khoản ngân hàng có thể phân tích trong khn khổ cung cầu, nghĩa là xác định những nhu cầu chi trả và những nguồn thu của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.Để quan sát một cách trực quan, ta sắp xếp những nguồn cung và nhu cầu thanh khoản chủ yếu của ngân hàng vào một bảng như sau:

<i><b>Bảng: Cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm (t) </b></i>

<b>Bên Cung thanh khoản gồm có: Bên Cầu thanh khoản gồm có: </b>

1.Tiền gửi bổ sung của khách hàng 1.Khách hàng rút tiền gửi

2.Khách hàng hồn trả tín dụng 2.Nhu cầu tín dụng của khách hàng 3.Đi vay trên thị trường tiền tệ 3.Hoàn trả nợ vay

4.Thu nhập từ cung cấp dịch vụ 4.Chi phí hoạt động và trả thuế 5.Thu nhập từ bán tài sản 5.Thanh tốn cổ tức cho cổ đơng

<i>c. Phương pháp khe hở tài trợ </i>

Chúng ta định nghĩa khe hở tài trợ như sau:

<b>Khe hở tài trợ = Dư nợ tín dụng trung bình – Số dư tiền gửi trung bình </b>

Nếu khe hở tài trợ là dương thì ngân hàng phải tài trợ phần tín dụng phụ trội bằng cách giảm số dư tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản, hay đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ. Do đó, có thể viết:

<b>Khe hở tài trợ = - Tài sản có thanh khoản + Tiền vay bổ sung </b>

Đặc biệt, đối với một ngân hàng có khe hở tài trợ lớn, nhưng lại muốn duy trì nhiều tài sản có thanh khoản, thì nhu cầu đi vay bổ sung ngay trên thị trường tiền tệ sẽ càng lớn, và cách quản lý này của ngân hàng sẽ bộc lộ rủi ro thanh khoản là rất cao.

<i>Để minh họa cho phương pháp này, sinh viên xem ví dụtrong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng </i>

<i>d. Phương pháp chỉ số tài chính </i>

Là việc so sánh các chỉ số tài chính và những đặc điểm của bảng cân đối tài sản giữa các ngân hàng có quy mô hoạt động ngang nhau và trên cùng địa bàn. Các chỉ số tài chính so sánh bao gồm:

<i>- Chỉ số trạng thái tiền mặt: </i>

Trạng thái tiền mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Nếu chỉ số “trạng thái tiền mặt” cao, hàm ý ngân hàng có khả năng đáp ứng được các nhu cầu tiền mặt tức thời.

<i>- Chỉ số chứng khoán thanh khoản: </i>

Chứng khoản thanh khoản

Nếu chỉ số “chứng khốn thanh khoản” càng cao, thì ngân hàng được xem là có thanh khoản cao.

<i>- Chỉ số năng lực cho vay: </i>

Năng lực cho vay

Nếu chỉ tiêu “năng lực sử dụng vốn” càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là kém thanh khoản.

<i>- Chỉ số tiền nóng: </i>

Chỉ số tiền nóng

Nếu chỉ tiêu tiền nóng cao thì ngân hàng được xem là thanh khoản.

<i>- Chỉ số tiền gửi thường xuyên: </i>

Chỉ số tiền gửi thường xuyên

Nếu chỉ tiêu “tiền gửi thường xuyên” càng lớn, thì ngân hàng được xem là càng thanh khoản .

<i>- Chỉ số cấu trúc tiền gửi: </i>

Chỉ số cấu trúc tiền gửi

Nếu chỉ số này càng thấp, thì nhu cầu thành khoản của ngân hàng càng thấp.

<i>- Chỉ số “tín dụng/tiền gửi”:Nếu một ngân hàng có chỉ số “tín dụng/tiền gửi” cao, điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai cho ngân hàng. </i>

<i>- Chỉ số “tiền đi vay/tổng tài sản”:Nếu một ngân hàng có tỷ lệ “tiền vay/tổng tài sản” cao, điều này có thể tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai cho ngân hàng </i>

<i>- Chỉ số “cam kết tín dụng/tổng tài sản”: Nếu một ngân hàng có nhiều cam kết tín dụng thì sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản lớn hơn ngân hàng có ít cam kết tín dụng . </i>

<i>e. Phương pháp cấu trúc nguồn vốn </i>

Phương pháp này dựa vào việc phân chia nguồn vốn theo khả năng có thể bị rút khỏi ngân hàng và được thể hiện qua các bước như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Bước 1: Tổng nguồn vốn của ngân hàng được chia thành nhiều nhóm dựa trên khả </b>

năng vốn bị rút ra khỏi ngân hàng.

<b>Bước 2: Xác định nhu cầu dự trữ thanh khoản cho từng nguồn vốn. </b>

<b>Bước 3: Xác định nhu cầu thanh khoản đáp ứng các khoản vay có chất lượng. Bước 4: Xác định tổng nhu cầu thanh khoản. </b>

<i>Để minh họa cho phương pháp này, sinh viên xem ví dụtrong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng </i>

<i>g. Phương pháp thang đến hạn </i>

<i>Phương pháp thang đến hạn cho phép so sánh các luồng tiền vào với các luồng tiền ra trong mỗi ngày hay cho một thời kỳ nhất định, qua đó xác định được các trạng thái thanh khoản ròng mỗi ngày và trạng thái thanh khoản tích luỹ cho một thời kỳ.Để minh họa cho phương pháp này, sinh viên xem ví dụtrong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng </i>

<i>h. Phương pháp chỉ số thanh khoản </i>

Phương pháp chỉ số thanh khoản đo lường khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng phải bán tháo các tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với giá thấp hơn giá thị trường trong điều kiện bình thường.Chỉ số thanh khoản (I ) được tính theo cơng thức sau:

Trong đó:

w<small>i</small> là phần trăm tài sản i P<small>i</small> là giá bán tháo tài sản i

là giá thị trường của tài sản i

<i>Để minh họa cho phương pháp này, sinh viên xem ví dụtrong giáo trình quản trị rủi ro trong ngân hàng </i>

<b>2.2. Quản lý thanh khoản </b>

<i>a. Các phương pháp quản lý thanh khoản </i>

Có hai phương pháp chính để ngân hàng quản lý khoản tiền gửi rút ra quá mức là thông qua quản lý tài sản nợ và thông qua quản lý tài sản có.

</div>

×