Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Quản trị rủi ro trong ngân hàng Thương Mại MARITIME BANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.36 KB, 35 trang )

Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Chuyên đề:
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG MARITIMEBANK

GVHD: TRẦN NAM CƯỜNG
Nhóm 04/ Lớp N02

MỤC LỤC
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 1


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Tính cấp thiết của đề tài
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG MARITIME BANK
1.1 Giới thiệu ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………5
1.1.2 Các giải thưởng đã đạt được trong những năm gần đây…………6
1.1.3 Các thành viên trực thuộc và hợp tác chiến lược………………….8
1.1.4 Maritime Bank – chi nhánh Thừa Thiên Huế……………………..8
1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng – tình hình nhân sự


1.2.1 Sơ đồ tổ chức………………………………………………………...9
1.2.2 Tình hình nhân sự………………………………………………….11
1.3. Tình hình hoạt động của ngân hàng Maritime Bank
1.3.1 Về hoạt động huy động vốn và cho vay………………………...…11
1.3.2 Về hoạt động tín dụng và đầu tư…………………….……………12
1.3.3 Các hoạt động khác…………………………………….…………..13
CHƯƠNG 2 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THẨM ĐỊNH DỰA ÁN TẠI NGÂN HÀNG MARITIME BANK
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư……………………..……………….....14
2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư……15
2.3. Rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn
2.3.1. Rủi ro về tính pháp lý của khách hàng…………………..………17
2.3.2. Rủi ro của dự án xin vay vốn…………………………………….17
2.3.3. Rủi ro về tài sản đảm bảo………………………………………...19
2.3.4. Phương pháp phòng ngừa rủi ro……………………………...…19
TÌNH HUỐNG
CHƯƠNG 3 NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ RỦI RO DẪN ĐẾN RỦI RO CHO NGÂN HÀNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Những hạn chế tồn tại
3.1.1. Hạn chế về thu thập thông tin…………………………………….21
3.1.2. Hạn chế về nguồn nhân lực……………………………………….21
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 2


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4


3.1.3. Hạn chế về quy trình và phương pháp đánh giá………………..22
3.1.4. Hạn chế về nội dung thẩm định…………………………………..22
3.2. Giải pháp nâng cao công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin
vay vốn ngân hàng
3.2.1 Giải pháp về thông tin khi đánh
giá……………………………..23
3.2.2 Giải pháp về nguồn lực nhân viên ………………………………
23
3.2.3 Giải pháp về phương pháp thẩm
định…………………………..25
3.2.4 Hoàn thiện quy trình thẩm định…………………………………
27
3.2.5 Giải pháp về tổ chức điều
hành………………………………….27
3.3. Giải pháp về nội dung thẩm định………………………………………….28
Ví dụ minh họa…………………………………………………………………..28
Kết luận…………………………………………………………………………..34

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 3


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Sự cấp thiết của đề tài
Ngày nay nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu

tư lớn nhỏ. Sự ra đời của luật doanh nghiệp và luật đầu tư đã làm cho môi trường
đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn ngân hàng ngày càng gia
tăng về cả số lượng và quy mô. Tuy nhiên nhiều dự án kinh doanh không hiệu quả
từ các doanh nghiệp làm cho quá trình thu hồi nợ của ngân hàng trở nên khó khăn.
Điểu này đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm đinh và đánh giá rủi ro
của dự án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an toàn vốn của
ngân hàng.
Thẩm định dự án cũng là một hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao. Thông qua lợi
ích tài chính dự toán và qua các chỉ tiêu tài chính để ngân hàng quyết đinh cho vay
hay bác bỏ cho vay. Do đó, chất lượng của việc thẩm định tài chính đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Đối tượng của ngân hàng cho vay có đủ an toàn hay không
đều phụ thuộc vào quá trình này.
Đối với ngân hàng Maritime Bank, công tác thẩm định và đánh giá rủi ro
của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đao cùng các cán bộ ngân hàng luôn quan
tâm và có nhiều biện pháp đề nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự
án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn nhiều thiếu sót.
Với mục tiêu tìm hiểu và tiếp cận thực tế quy trình thẩm định dự án vay vốn qua
đó nhận dạng và đánh giá thực trạng rủi ro trong công tác thẩm định và những biện
pháp mà ngân hàng đưa ra để giải quyết, khắc phục các rủi ro đó, nhóm chúng tôi
đã quyết định thực hiện đề tài: “Tìm hiểu các rủi ro trong hoạt động thẩm đinh
dự án vay vốn của doanh nghiệp tại ngân hàng Maritime Bank”.
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 4


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4


Chương1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG MARITIMEBANK
1.1. Giới thiệu công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1. Thành lập
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) là Ngân hàng TM
được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh
Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành
vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/ NH-GP do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/6/1991, Giấy phép số 45/ GP-UB do Ủy ban
Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày 12/7/1991, Maritime Bank đã
chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
1.1.1.2. Phát triển
Ngân hàng Hàng Hải chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày
12/07/1991 tại số 25 Điện Biên Phủ, Hải Phòng.
Tháng 8/2005, Maritime Bank chuyển Hội sở từ Hải Phòng lên Hà Nội, mở
rộng đối tượng khách hàng ra ngoài ngành Hàng Hải và các khách hàng cá nhân.
Tính đến tháng 07/2009, sau 18 năm hoạt động, các chỉ tiêu hoạt động cơ
bản như tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng, lợi nhuận trước thuế
của Maritime Bank đều tăng gấp đôi qua mỗi năm.
Tính đến tháng 07/2012, Maritime Bank đã có 230 điểm giao dịch trên toàn
quốc.
Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong 6 Ngân
hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống
thanh toán. Đây là Ngân hàng Thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được
World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên.
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 5



Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Vốn điều lệ: 8.000 tỷ VNĐ.
Tháng 7/2015 Maritime bank quyết định mua lại CTCP Dệt may Việt Nam
Ngày 12/8/2015 với sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, MDB chính
thức sát nhập vào Maritime Bank
1.1.1.3. Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ
hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế
1.1.1.4. Mục tiêu
Đến năm 2012, Maritime Bank là một trong mười NHTMCP lớn nhất
Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.
1.1.1.5. Chiến lược
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
-

Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng;

-

Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;

-

Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng
vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở thành

một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức
trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn thiện của ngành ngân hàng
Việt Nam;

-

Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục,
thông suốt và hiệu quả;

-

Xây dựng “Văn hóa Maritime Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn
hệ thống một cách xuyên suốt.

1.1.2. Các giải thưởng đạt được trong những năm gần đây
- Giải thưởng “Thương hiệu Việt bền vững năm 2012”.
- Đạt giải thưởng Elite Quality Recognition Awards 2012 do Ngân hàng JP
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 6


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Morgan Chase trao tặng.
- Maritime Bank đã được Tạp chí Asian Banker hai lần vinh danh với các giải
thưởng: “Dịch vụ ngân hàng đa kênh tốt nhất” và “ Giải pháp quản trị Kinh doanh

tiền tệ tốt nhất” năm 2013.

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 7


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

- Maritime Bank đã đạt giải Nhà tạo lập thị trường chào giá tốt nhất và Nhà tạo lập
thị trường giao dịch nhiều nhất tại lễ trao giải Các nhà tạo lập thị trường xuất sắc
nhất năm 2014.
- Maritime Bank được vinh danh trong Top 5 ngân hàng được quan tâm nhất và
Top 5 Ngân hàng có dịch vụ Mobile Banking được yêu thích nhất.
- Năm 2014 Maritime Bank được Wells Fargo - Ngân hàng số 1 thế giới về giá trị
vốn hóa và đứng thứ 4 về tổng tài sản tại Hoa Kỳ – trao tặng “Giải thưởng thanh
toán đa tệ”.
- Maritime Bank đã tiếp tục được vinh dự xướng tên “Thương hiệu mạnh nhất”
năm 2014 sau nhiều năm liên tiếp dành được giải thưởng này tại Liên hoan Các
doanh nghiệp Rồng Vàng và Thương hiệu mạnh.
- Bằng khen cho thành tích xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng
năm 2013 – 2014 và Cờ thi đua vì đã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi
đua ngành Ngân hàng năm 2014 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
trao tặng.
- Maritime Bank lần thứ 6 liên tiếp được đánh giá là Thương hiệu mạnh Việt Nam
dựa trên thế mạnh về kết quả kinh doanh, chất lượng, năng lực đổi mới DN, tính
ổn định, giá trị thương hiệu, nguồn nhân lực và năng lực lãnh đạo.
- Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG (Mỹ) và Hiệp hội ngân hàng Việt Nam trao tặng

giải thưởng “Ngân hàng vì cộng đồng năm 2015”.
- Maritime Bank là Ngân hàng đầu tiên được tạp chí tài chính uy tín hàng đầu thế
giới – World Finance trao tặng giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam
năm 2015” vì những đóng góp và thành tựu nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán
lẻ.
- Maritime Bank là ngân hàng Việt Nam duy nhất nhận danh hiệu “Ngân hàng
cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam” (Best Domestic FX Bank in
Vietnam) do Tạp chí Tài chính – Ngân hàng Asian Banking & Finance (ABF) trao
tặng.
- Giải Nhà tạo lập thị trường chào giá tốt nhất 2015.
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 8


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

- Giải Nhà tạo lập thị trường giao dịch nhiều thứ ba 2015.
- Ngày 22/05/2015, Maritime Bank tiếp tục được Wells Fargo – trao tặng “Giải
thưởng thanh toán đa tệ”.
1.1.3. Các thành viên trực thuộc và hợp tác chiến lược
Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Maritime bank
Căn cứ vào danh sách cổ đông của Maritime Bank chốt vào ngày
30/6/2008, cổ đông sở hữu từ trên 5% vốn điều lệ của Maritime Bank gồm:
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines)
Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept)
Công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO)

Cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập của Maritime Bank gồm 24 Cổ đông, sở hữu 37,29 tỷ
đồng cổ phần tại thời điểm thành lập năm 1991 (đến nay đã không còn hạn chế
chuyển nhượng theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005)
1.1.4. Maritime bank - chi nhánh Thừa Thiên Huế
Ngày thành lập : 18/3/2011
Địa điểm: 14B Lý Thường Kiệt
Đặc điểm: Là điểm giao dịch 142 của Maritime bank trên toàn hệ thống
Các dịch vụ:
-

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

-

Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển;

-

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

-

Chiết khấu giấy tờ có giá;

-

Hùn vốn, tham gia đầu tư vào các tổ chức kinh tế;

-


Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước;

-

Tài trợ thương mại;

-

Kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ ngân hàng khác.

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 9


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng - tình hình nhân sự
1.2.1.Sơ đồ tổ chức

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 10


Quản trị rủi ro_N02


Nhóm 4

1.2.1.1. Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime
Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Điều lệ Maritime Bank quy định.
1.2.1.2. Hội đồng Quản trị
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò
định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt
động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
1.2.1.3. Ban Kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân
hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài
chính của Ngân hàng.
1.2.1.4. Các Hội đồng, Ủy ban
Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân
hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả,
an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội đồng và một
Ủy ban, bao gồm:
Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức
tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân
hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.1.5. Tổng Giám đốc

Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về hoạt động hàng
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 11


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, các
Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Trưởng phòng Kế toán và bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ.
1.2.2.Tình hình nhân sự tại Maritime Bank - chi nhánh TTHuế
Tính đến năm 2016, Chi nhánh có tổng số CBNV là 32 người với 1 phòng
Giao dịch trực thuộc. Đa số CBNV còn rất trẻ, tuổi đời dưới 30 chiếm 80%, trình
độ Đại học trở lên là 98%.
1.3.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Maritime Bank
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới
với nhiều cơ hội, nhưng cũng có nhiều thách thức, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu vừa qua đã gây rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành
ngân hàng nói chung, và Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng. Tuy nhiên, Sở
giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải vẫn thu được những thành quả đáng khích
lệ trong hoạt động kinh doanh, và tạo dựng một vị trí quan trọng trong hệ thống
ngân hàng Hàng Hải.
1.3.1.Về huy động vốn và cho vay.
Về huy động vốn: Với định hướng chung của Ngân hàng Hàng Hải là một
ngân hàng cổ phần đa năng, dưới sự chỉ đạo của Hội sở, SGD đã triển khai các
sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức kinh tế và tổ

chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ.
Qua các năm từ 2014 -2015, hoạt động huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
và dân cư của SGD Ngân hàng Hàng Hải không đều, năm 20014 tổng huy
động vốn của Sở là 314 tỷ đồng, năm 2015 là 293 tỷ đồng
Vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh , do vậy
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 12


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

nguồn vốn mà Sở huy động được sẽ quyết định đến năng lực thanh toán và đảm
bảo uy tín của Sở giao dịch với khách hàng và với toàn Ngân hàng Hàng Hải. Kết
quả trên đạt được là nhờ sự nỗ lực của ban quản trị Ngân hàng Hàng Hải và tập
thể ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của Sở giao dịch Ngân Hàng Hàng Hải.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn như trên, cùng với chính sách
lãi suất chủ động, linh hoạt, Sở giao dịch luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố
tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho
từng đối tượng khách hàng, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú song song với
việc nâng cao môi trường làm việc của cán bộ nhân viên của sở.
Về huy động vốn, SGD tập trung vào hai khu vực thị trường : Thị trường I:
Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức kinh tế và dân cư. Thị
trường II: Là khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và huy động từ
Ngân hàng Nhà nước.
Về hoạt động cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các SGD
Ngân hàng Hàng Hải. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%-75% thu nhập
của SGD là từ các hoạt động cho vay - năm 2014: 239 tỷ đồng, năm 2015: 261 tỷ

đồng Do đó sự thành công hay thất bại của Ngân hàng Hàng Hải nói chung và Sở
giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng phụ thuộc rất lớn vào kết quả của
hoạt động cho vay.
1.3.2. Về hoạt động tín dụng và đầu tư:
Về hoạt động tín dụng:
- Đối với khách hàng doanh nghiệp: Sở giao dịch vẫn tập trung vào tài trợ vốn
cho khách hàng hiện có của Sở giao dịch, ngoài ra SGD cũng quan tâm hơn nhiều
vào các Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tăng cường hỗ trợ và thu hút các
Khách hàng tiềm năng về xuất khẩu nhằm đảm bảo nguồn ngoại tệ cho cán cân
thanh toán của SGD.
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 13


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

- Đối với khách hàng cá nhân: SGD tập trung vào cho vay các sản phẩm do
MSB ban hành, ngoài ra cũng thu hút những khách hàng có nhu cầu vốn cho Kinh
doanh cá thể, kinh doanh chợ, sạp...
Về hoạt động đầu tư: SGD đầu tư theo chủ trương và định hướng chung của
Maritime Bank.
1.3.3. Các hoạt động khác
Về thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn và trích dự phòng rủi ro:
SGD thực hiện các quy định về bảo đảm và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
của MSB và theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.
Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của SGD đang có chiều hướng kém
hiệu quả vào năm 2009. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm 2009, số

lượng khách hàng vay vốn của SGD không có khả năng thanh toán tăng, các
doanh nghiệp phá sản cũng nhiều hơn các năm trước.
Trong những năm trở lại đây MSB đã dần khôi phục và phát triển mạnh trở lại
từ năm 2012 -2015. MSB tiến hành kiểm định gắt gao trong hoạt động cho vay
vốn, dự báo những rủi ro khi cho vay để hạn chế các trường hợp như những
năm về trước.

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 14


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong quá trình thẩm định dự
án tại ngân hàng Maritime Bank
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
3.
Nhân
viên thẩm
định tín dụng
thuộc phòng kinh
doanh
Nghiên cứu, thẩm
định khách hàng
vay vốn

(1)


Lãnh đạo phòng kinh
doanh
Kiểm tra hồ sơ khách
hàng, thẩm định lại

(2)

Giám đốc
Phê duyệt/không phê
duyệt cho vay

Quy trình định dự án đầu tư tại Maritime
(1) Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay/không cho vay + hồ sơ vay
vốn
(2) Tờ trình (kiêm báo cáo thẩm định) đề xuất cho vay/không cho vay (có ý kiến
nhận xét) + hồ sơ vay vốn
3. Quy trình thẩm định đầu tư tại Maritime bank bao gồm các bước chi tiết
sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu nhu cầu
Bước 2: Thẩm định hồ sơ
Bước 3: Thẩm định chi tiết hồ sơ và lập hồ sơ thẩm định
Bước 4: Kiểm tra kết quả thẩm định, kiểm soát tờ trình thẩm định
Bước 5: Phê duyệt khoản vay và thông báo kết quả cho khách hàng
Bước 6: Hoàn tất thủ tục đảm bảo khoản vay và ký hợp đồng tín dụng
4. Các bước sau thầm định gồm:
Bước 1: Giải ngân
Bước 2: Lưu trữ hồ sơ
Bước 3: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 4: Tái đánh giá dự án đã tài trợ

Bước 5: Thanh lý
Nhân viên phòng kinh doanh thực hiện thẩm định:
3. Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn và dự án phương án
4. Lập tờ trình kiêm báo cáo thẩm định
5. Đề xuất cho vay/không cho vay
6. Chuyển hồ sơ vay vốn + tờ trình kiêm báo cáo thẩm định + đề xuất cho vay
không cho vay cho lãnh đạo phòng tín dụng
Lãnh đạo phòng kinh doanh: kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, tờ trinh của
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 15


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

nhân viên thẩm định tín dụng, cho ý kiến trên tờ trình thẩm định về việc cho
vay/không cho vay để trình giám đốc hoặc người được ủy quyền hợp pháp để xem
xét quyết định.
Giám đốc Sở Giao dịch/chi nhánh Maritime Bank hoặc người được ủy quyền
hợp pháp:
3. Xem xét tờ trình kiêm báo cáo thẩm định và đề xuất của phòng tín dụng để
quyết định về việc cho vay/không cho vay.
4. Nếu cần thiết, Giám đốc Sở Giao dịch/chi nhánh Maritime Bank Việt Nam
có thể quyết định thành lập tổ tái thẩm định (bao gồm ít nhất 2 thành viên)
để thẩm định lai phương án/dự án. Tổ tái thẩm định tiến hành thẩm định và
lập tờ trình thẩm định. Giám đốc Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Maritime
Bank xem xét tờ trình để cho vay/không cho vay.
Quy trình trên được soạn thảo giúp cho quá trình thẩm định cho vay diễn ra

thống nhất, khoa học, hạn chế, phóng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách
nhiệm của các nhân viên có liên quan trong quá trình cho vay.
2.2. Quy trình đánh giá rủi ro trong hoạt động thẩm định các dự án đâu tư tại
ngân hàng
Trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư, chi nhánh chịu tác động
rủi ro từ phía khách hàng xin vay vốn và rủi ro từ chính dự án xin vay vốn, rủi ro
từ tài sản đảm bảo. Ba rủi ro này có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Nếu 1 trong 3
nội dung đánh giá rủi ro không đảm bảo độ tin cậy thì dự án sẽ không được chấp
nhận
Khi đánh giá rủi ro từ phía khách hàng thì chi nhánh cũng dựa trên cơ sở
lòng tin. Bởi vậy, ngân hàng rất coi trọng việc đánh giá năng lực quản lý, năng lực
quản lý điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sau khi tiếp nhận hồ sơ
xin vay vốn của các chủ đầu tư, ngân hàng sẽ lập tức tiến hành việc phân loại
khách hàng để ngân hàng có điều kiện theo dõi và đánh giá cấp độ rủi ro trong
từng trường hợp. Nếu có rủi ro xảy ra sẽ dễ dàng phát hiện, phân tích và có
phương án xử lý kịp thời.
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 16


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng và dự án xin vay vốn,
nhân viên thẩm định của ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định những nội dung cần
thiết của dự án. Trong quy trình thẩm định các khía cạnh của dự án, nhân viên

thẩm định sẽ đưa ra nhận xét về các mặt tích cực cũng như về rủi ro tiềm ẩn của
từng khía cạnh. Khi tiến hành thẩm định xong, nhân viên sẽ tổng hợp các rủi ro,
đánh giá và phân tích kỹ lưỡng hơn các rủi ro của dự án.
Để đảm bảo nguồn thu của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra, nhân viên sẽ tiến
hành thẩm định các tài sản đảm bảo. Ngân hàng định giá cao các tài sản đảm bảo
có giá trị cao và có tính thanh khoản.
Quá trình đánh giá rủi ro của dự án, được ngân hàng Maritime Bank rất coi
trọng vì thế hoạt động đánh giá rủi ro của ngân hàng ngoài việc được các nhân
viên thẩm định theo quyền hạn, có còn chịu sự quản lý của hội sở chính thông qua
các quy định.
Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng Maritime Bank:
Bước 1: Nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ pháp lý bao gồm tư
cách pháp lý của khách hàng, cơ sở pháp lý của dự án đầu tư từ đó tổng hợp và
đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng và dự án.
Bước 2: Sau khi thẩm định hồ sơ pháp lý, nếu khách hàng và dự án hợp lệ thì sẽ
tiếp tục thẩm định hồ sơ tài chính của dự án.
Đối với các dự án dù lớn hay nhỏ, rủi ro cao thì ngân hàng cũng sẽ tiến hành thẩm
định từng khía cạnh, sau đó rút ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải, cuối cùng
ngân hàng sẽ tổng hợp lại các rủi ro của dự án.
Bước 3: Nhân viên tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo và đánh giá
rủi ro về tài sản đảm bảo.
2.3. Rủi ro trong hoạt động thẩm định dự án vay vốn
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 17


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4


Trong quá trình thẩm định dự án vay vốn, ngân hàng cần chú ý tới rất nhiều
rủi ro có thể xảy ra trên 3 nội dung lớn mà thẩm định cần xem xét.
Dựa vào quy trình thẩm định chung, ngân hàng phân chia các rủi ro gồm:
2.3.1. Rủi ro về tính pháp lý của khách hàng:
Khi ngân hàng thực hiện cho vay thì không có nghĩa là ngân hàng có thể
thu hồi được vốn cho vay và lãi. Nếu trong quá trình thẩm định dự án cho vay,
ngân hàng không đánh giá chính xác về khách hàng có thể dẫn tới rủi ro từ phía
khách hàng. Nguyên nhân của rủi ro này xuất phát từ việc khách hàng không có
khả năng trả nợ do dự án thất bại hay do khách hàng không có đủ tài chính. Không
ít khách hàng để đạt được mục tiêu vay vốn của mình đã cung cấp những thông tin
không chính xác, giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán... nhiều chủ đầu tư còn lập dự
án ảo để vay vốn ngân hàng sau đó sử dụng vào mục đích khác. Thậm chí nhiều
dự án có lãi nhưng các chủ đầu tư không chịu trả nợ ngân hàng đúng hạn, với mục
đích quỵt nợ hoặc sử dụng vốn càng lâu càng tốt. Rủi ro từ phía khách hàng có thể
gây ra những thiệt hại cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng hiện nay. Việc
phòng tránh rủi ro này rất khó khăn, phức tạp vì khách hàng của ngân hàng rất đa
dạng về trình độ cũng như lĩnh vực kinh doanh nên ngân hàng cần nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện khoản vay của các chủ đầu tư.
2.3.2. Rủi ro của dự án vay vốn
Hoạt động đầu tư vào các dự án chứa đựng rất nhiều rủi rở tất cả các giai đoạn của
dự án. Theo lý thuyết quản trị, một dự án có thể gặp những rủi ro sau:
 Thời gian thực hiện dự án lâu hơn dự kiến: do chậm giải phóng mặt bằng,
do không huy động đủ vốn, do thời gian tiến hành đấu thầu bị kéo dài...
 Xảy ra những khó khăn không lường trước được: ví dụ như dịch bệnh bùng
nổ làm cho lượng khách du lịch đến Việt Nam giảm đáng kể hay nhiều
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 18



Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

chương trình làm việc của các doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước
ngoài không đến...
 Xảy ra các sự kiện bất ngờ: hỏa hoạn làm cháy các thiết bị quan trọng và
khó kiếm. Do đó, mọi hoạt động của dự án liên quan đến thiết bị này đều bị
hủy bỏ.
 Xảy ra các biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây xáo trộn hoạt
động chung.
Có thể phân loại một số nhóm rủi ro cơ bản sau:
 Rủi ro chính trị: bao gồm bất ổn tài chính, bất ổn chính trị, rủ ro thuế, hạn
ngạch, thuế quan, chính sách tuyển dụng lao động (quy định mức lương,
thuê lao động.... ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án), lãi suất
 Rủi ro xây dựng:
- Chi phí xây dựng vượt quá dự toán
- Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án
- Hoàn thành không đúng thời hạn
- Không giải tỏa được dân cư, phải thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án
 Rủi ro về thị trường thu nhập và thanh toán
 Rủi ro về cung cấp đầu vào
 Rủi ro về kỹ thuật và vận hành
 Rủi ro về môi trường xã hội
 Rủi ro về kinh tế vĩ mô
2.3.3. Rủi ro về tài sản đảm bảo
GVHD: Trần Nam Cường


Trang 19


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Rủi ro từ tài sản đảm bảo có thể là do đánh giá không đúng về giá trị của tài
sản đảm bảo, do giá cả biến động hay do tính khả mại thấp, tài sản chuyên dụng,
tranh chấp về pháp lý... nguyên nhân của rủi ro này là do trình độ của nhân viên
định giá tài sản yếu kém, thông tin nhận được sai lệch...
2.3.4. Phương pháp phòng ngừa rủi ro
 Tránh rủi ro: không cho vay các dự án đầu tư cảm thấy khả năng rủi ro cao,
khả thi thấp.
 Hạn chế rủi ro:
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín
dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước. Các quy định nêu rõ trường
hợp cấm các ngân hàng không tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài
trợ.
- Xác định danh mục các dự án tài trợ với mức độ rủi ro khác nhau: các khách
hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau. Các đối tượng cho vay khác
nhau, các loại dự án khác nhau... sẽ có các rủi ro khác nhau...
- Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín
dụng liên quan đến nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và
chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và kiểm soát chung. Quy trình phân
tích tín dụng thể hiện những nội dung mà nhân viên tín dụng phải thực hiện khi
cho vay
o Xác định dấu hiệu của khoản cho vay có vấn đề
o Giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa
o Quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn

o Quản lý quá hạn, nợ khó đòi, các khoản có vấn đề
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 20


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

 Tự bảo hiểm: mua bảo hiểm tín dụng
 Phong tỏa tín dụng
 Chuyển giao rủi ro: bán nợ
TÌNH HUỐNG _ Rủi ro của ngân hàng khi cho vay dự án mà thế chấp hàng
hóa
Công ty Cổ phần X Việt Mỹ thế chấp kho hàng Y để vay hơn 200 tỷ đồng
tại các ngân hàng với mục đích sử dụng cho dự án xây dựng thêm nhà máy. Đến
khi công ty này không trả được nợ các ngân hàng mới vỡ lẽ là có đến 5-7 ngân
hàng khác cùng nhận thế chấp kho hàng này.
Bảo vệ, xe tải được huy động để phong tỏa kho hàng này mà theo tìm hiểu
thì chả còn mấy giá trị.
Phân tích: Do các lỗ hổng trong việc THẨM ĐỊNH dự án cho vay của doanh
nghiệp tại các ngân hàng, cụ thể ở đây là tài sản đảm bảo: “ Hàng hóa thế chấp”.
1. Trước khi cho vay: rủi ro trong quá trình thẩm định, đặc biệt là về chủ thể
khách hàng và tài sản đảm bảo: bảo đảm chất lượng, số lượng hay không?
2. Sau khi cho vay: quản lý các rủi ro trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm
tra chất lượng hàng hóa.
Khi cho vay thế chấp tài sản đảm bảo bằng hàng hóa, các ngân hàng đều có nguy
cơ gặp rủi ro và thất thoát hàng trăm, nghìn tỷ đồng của ngân hàng.
Vậy để hiểu rõ hơn về nguyên nhân dẫn đến rủi ro trên nói riêng và rủi ro trong

thẩm định dự án nói chung, chúng ta tìm hiểu một số hạn chế trong công tác đánh
giá rủi ro dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

GVHD: Trần Nam Cường

Trang 21


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

Chương 3 - Những hạn chế tồn tại trong công tác đánh giá rủi ro dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng và giải pháp
3.1. Những hạn chế tồn tại
3.1.1. Hạn chế về thu thập thông tin
Để có được một quyết định đầu tư dự án đúng đắn, thì cần phải có thông tin
và thông tin đó phải đảm bảo chất lượng. Thế nhưng, vì những lí do khác nhau, tại
Maritime Bank Chi nhánh Huế nói riêng cũng như toàn hệ thống Maritime Bank
nói chung trong hoạt động đầu tư dự án đã tồn tại tình trạng những người ra quyết
định cấp tín dụng đầu tư dự án có được các thông tin rất hạn chế cả về số lượng
những chất lượng.
Các thông tin khác về dự án, khách hàng chủ yếu được cán bộ thẩm định
tìm trên internet, báo chí,…Các thông tin này cần phải được xử lý, chọn lọc nếu
muốn sử dụng, nhưng nhiều khi nó dược sử dụng ngay không qua chọn lọc. Điều
này rất dễ dẫn đến quyết định cho vay sai gây hậu quả nghiêm trọng.
3.1.2. Hạn chế về nguồn nhân lực
Khả năng phân tích ngành còn yếu, đặc biệt là phân tích ngành về du lịch
sinh thái.
Khả năng phân tích triển vọng ngành/ lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh tại

Chi nhánh còn yếu, ảnh hưởng rất lớn đến việc thẩm định dự án để có căn cứ
chính xác trong việc ra quyết định đầu tư. Đặc biệt là khả năng phân tích các sản
phẩm mới, hoặc phân tích các dự án du lịch sinh thái trung và dài hạn. Do đó vẫn
tồn tại tình trạng bỏ qua các dự án mới có mức độ rủi ro thấtp nhưng lại đầu tư vào
các doanh nghiệp, các sản phẩm du lịch sinh thái đã quen thuộc nhưng có mức độ
rủi ro cao hơn.
Mặt khác, đa phần cán bộ trong Chi nhánh còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực
tế, chưa thuần thục trong các bước trong quy trình thẩm định nên còn tồn tại nhiều
hạn chế trong công việc.
3.1.3. Hạn chế về phương pháp thẩm định
Việc đánh giá dự án trong điều kiện rủi ro được thực hiện nhưng chưa kỹ
lưỡng và sâu sắc. Tuy đã có một số phương pháp đánh giá rủi ro được đưa vào áp
dụng, nhưng các phương pháp này hầu hết là các phương pháp cũ, chưa đánh giá
được tác động của sự thay đổi nhiều nhân tố đến dự án, và các kết quả có thể xảy
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 22


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

ra nếu co nhiều rủi ro cùng xảy ra một lúc. Một số phương pháp đánh giá rủi ro
hiện đại, tổng quát chưa được áp dụng như phương pháp phân tích theo kịch bản,
phương pháp phân tích xác suất…Không những vậy, khi phân tích rủi ro, cán bộ
thẩm định lại chỉ xét đến sự thay đổi của các yếu tố như giá cả, sản lưọng, chi
phí…mà chưa tính đến sự thay đổi của các yếu tố khác như thuế, cung cầu sản
phẩm.
3.1.4. Hạn chế về nội dung thẩm định

- Thẩm định doanh thu – chi phí: Chi phi, giá bán sản phẩm cảu dự án được
áp dụng, tính toán cho cả đời dự án, không thay đổi. Điều này hoàn toàn không
hợp lý đối với nền kinh tế đang biến động ngày một mạnh mẽ, và nhất là trong xu
thế hội nhập hiện nay
- Chưa coi trọng đánh giá tác động môi trường. Bản chất của công tác ĐTM
là tìm hiểu, dự báo các tác động môi trường và tác động xã hội tiêu cực, đề xuất
giải pháp ngăn ngừa, hạn chế các tác động này khi dự án được thực hiện, đảm bảo
dự án không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn thúc đẩy phát triển an sinh xã hội
và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một bộ phận các chủ đầu tư chưa nhận thức
được ý nghĩa của công tác này, ngay cả khi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực du lịch
sinh thái, tức là có tác động mạnh đến môi trường tự nhiên. Họ thường coi yêu cầu
lập báo cáo ĐTM như là một thủ tục trong quá trình chuẩn bị hoặc thực hiện dự
án. Vì vậy, khi được yêu cầu lập báo cáo ĐTM, họ chỉ làm lấy lệ, chú trọng làm
cho đủ thủ tục để dự án được thông qua chứ không quan tâm đến những tác động
và nguy cơ môi trường thực sự.
- Tài sản bảo đảm của Khách hàng đảm bảo cho khoản vay đầu tư dự án
còn thấp, đối với tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thì thủ tục chưa chặt chẽ, giá trị tài
sản chưa tương xứng với giá trị thực tế của tài sản.
3.2. Những biện pháp để nâng cao công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án.
3.2.1 Giải pháp về thông tin và thu thập thông tin, dữ liệu
Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đầu tư rất quan trọng, bao
gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình
hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập, kiểm tra thông tin, cập
nhật và bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách
hàng vay vốn, từ các bộ ngành, các Cơ quan Quản lý Nhà nước… Ngoài ra, cán bộ
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 23



Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng. Do đó,
MSB Huế cần nâng cao chất lượng công nghệ như trang bị máy móc thiết bị hiện
đại cho bộ phận thực hiện công tác cho vay dự án, đảm bảo mỗi cán bộ đều có
máy tính để chủ động hơn trong công việc, đào tạo cán bộ, nghiên cứu hoặc đặt
mua những chương trình phần mềm chuyên nghiệp phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ
thẩm định dự án, phân tích tài chính, mở rộng quan hệ với các ngân hàng trong hệ
thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời ngân hàng cần phối
hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw,
CIC,…
Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin và tra cứu thông tin, cán
bộ thẩm định nên thực hiện các giải pháp sau:
- Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình
cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
- Tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng
mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín
dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
- Hình thành hệ thống dữ liệu phi tài chính phục vụ cho công tác thẩm định
nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
- Giúp Ban lãnh đạo có cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược
quản lý rủi ro trong từng thời kỳ với từng nhóm khách hàng

3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong công tác cho vay dự án, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng
quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư dự án, vì thế cán bộ thẩm định được coi là
nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm

định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và
toàn diện – công tâm, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của đội
ngũ cán bộ thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định là vô cùng
quan trọng. Các yêu cầu đặt ra là:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cán bộ thẩm định về vai trò và tầm quan
trọng của công tác thẩm định dự án vay vốn. Thẩm định dự án là công việc phức
tạp và có vị trí vai trò rất quan trọng trong mỗi quyết định cho vay, do đó để thực
hiện tốt công tác thẩm định, trước hết cần phải quán triệt về mặt nhận thức cho tập
thể cán bộ thẩm định của ngân hàng. Cụ thể:
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 24


Quản trị rủi ro_N02

Nhóm 4

- Thẩm định cho vay vốn đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng công tác tín dụng thì trước hết phải chú
trọng hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn. Kết quả thẩm định
sẽ ảnh hưởng tới quyết định cho vay vốn từ đó liên quan đến hiệu quả của đồng
vốn cho vay, vì vậy, cần hết sức coi trọng và đề cao tinh thần trách nhiệm khi thực
hiện công tác thẩm định.
- Thẩm định dự án không chỉ hướng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh
cục bộ của ngân hàng mà còn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển
kinh tế chung của ngành, vùng, địa phương và đất nước trong từng thời kì nhất
định.
- Cán bộ thẩm định phải đứng trên góc độ người cho vay và cả người đi vay để
đánh giá và ra quyết định nhằm đưa ra những nhận định khách quan và khoa học

nhất.
- CBTD cần có sự chủ động sáng tạo, linh hoạt, nhạy bén, có khả năng phân
tích, tổng hợp, đúc rút thực tiến và thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn
cũng như kiến thức xã hội để phục vụ tốt nhất cho công việc của mình.
Thứ hai, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định cần
được đào tạo bài bản đúng lĩnh vực ngân hàng tài chính, đầu tư dự án, cần có kiến
thức gắn liền với ngành nghề liên quan thẩm định dự án như tài chính, xây dựng,
kỹ thuật...Cán bộ thẩm định cần có trình độ đại học trở lên, có kiến thức chuyên
sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tổng hợp, đánh giá tốt
và nhạy bén các vấn đề, có kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm
định phải sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm phục
vụ công tác thẩm định.
Thứ ba, cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm hoạt động trong thực tế, đã
từng trực tiếp tham gia vào giám sát, theo dõi hoặc quản lý, phải có kinh nghiệm
chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, có kinh nghiệm đàm
phán, cho vay, theo dõi giám sát khoản vay...
Thứ tư, cán bộ thẩm định cần có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung
thực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật nghề nghiệp cao.
Cụ thể hoá các yêu cầu trên bằng việc thực hiện các chính sách sau:
- Xây dựng chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý: Cần có chính sách tuyển
dụng ưu tiên đối với các sinh viên giỏi mới ra trường thuộc khối ngành kinh tế,
GVHD: Trần Nam Cường

Trang 25


×