Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nhóm 5 ch4437 tìm hiểu quá trình xeo giấy photocopy và tcvn xác Định Độ bền bề mặt theo phương pháp nến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.96 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Thái Đình CườngSinh viên thực hiện: Nhóm 5</b>

Đặng Thị Ngọc AnhPhạm Thị Ngọc AnhVũ Thị Vân AnhLê Thị Hà

<i>Hà Nội 2023</i>

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI MỞ ĐẦU...3

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY...4

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành cơng nghiệp giấy nói chung...4

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy in viết, photocopy...6

PHẦN 2: QUY TRÌNH XEO GIẤY PHOTOCOPY...9

2.1. Đặc điểm của giấy photocopy...9

2.2. Nguyên liệu sản xuất...12

2.2.1. Bột cơ học...12

2.2.2. Bột hóa học...13

2.2.3. Các chất phụ gia...13

2.3. Quy trình xeo giấy photocopy...17

2.3.1. Tổng quan quy trình sản xuất giấy in viết...17

2.3.2. Quy trình xeo giấy photocopy...19

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Giấy là sản phẩm tất yếu trong quá trình phát triển của lịch sử lồi người. Giấyvà các sản phẩn giấy đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của conngười, đặc biệt là giấy in và giấy viết là nơi mà chúng ta tiếp cận với tinh hoa, văn hố,tri thức của lồi người. Ngày nay, giấy khơng thể thiếu được, giấy có mặt khắp mọinơi từ những giấy tờ quan trọng đến các loại giấy thông dụng hàng ngày, giấy trở nêngần gũi với con người.

Thời kì đầu giấy được sử dụng làm phương tiện ghi chép, lưu trữ và phổ biếnthông tin. Ngày nay, công nghệ thông tin bùng nổ việc sử dụng giấy để trong một sốlĩnh vực khơng cịn phổ biến nhưng giấy lại được sử dụng rộng rãi trong một số lĩnhvực khác như bao gói, làm vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện, trong lĩnh vực vệsinh… dẫn đến ngành công nghiệp giấy phát triển không ngừng. Giấy photocopy làmột trong những loại giấy được sử dụng rộng rãi và chiếm tỷ trọng lớn trong ngànhcông nghiệp giấy tại Việt Nam.

Xuất phát từ lý do trên, chúng em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu quátrình xeo giấy photocopy và TCVN 6898: 2001 – Xác định độ bền bề mặt – Phươngpháp nến”. Bài nghiên cứu của chúng em gồm 2 phần chính:

Phần 1: Tổng quan về ngành giấyPhần 2: Quy trình xeo giấy photocopy

Phần 3: TCVN 6898:2001 – Xác định độ bền bề mặt – Phương pháp nến

Do những hạn chế về nghiên cứu thực tế, hầu như các nghiên cứu của chúng emđược tổng hợp từ sách, báo và các nguồn internet. Chúng em mong nhận được ý kiếncủa thầy để bài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Thái Đình Cường đã hướng dẫnchúng em hồn thành nghiên cứu này.

<i> Nhóm 5 3</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH GIẤY</b>

<b>1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành cơng nghiệp giấy nói chung</b>

Chữ “giấy” (paper) bắt nguồn từ chữ “papyrus”. Người Ai Cập đã dùng loại câyPapyrus bên dịng sơng Nile đập dẹp, đan lại thành miếng làm giấy. Trước khi có sựxuất hiện của giấy người ta ghi chép lại các văn kiện bằng nững kí hiệu ngơn ngữ khắclên gỗ, trên đá, xương, bia nung bằng đất sét, kim loại, thạch cao...

Năm 105 sau Công nguyên được coi là năm mà nghề làm giấy được phát minhra. Vào năm đó, các ghi chép lịch sử cho thấy rằng việc phát minh ra giấy đã đượcTs’ai Lun (Thái Luân) - một quan chức của Triều đình đã báo cáo với Hoàng đế TrungQuốc. Tuy nhiên, các cuộc điều tra khảo cổ học gần đây cho thấy nghề làm giấy đượcphát minh ra khoảng 200 năm trước đó. Những mảnh giấy cổ từ tàn tích Huyền Tuyềnở Đơn Hồng ở tỉnh Cam Túc phía tây bắc Trung Quốc dường như được làm trongthời kỳ của Hồng đế Wu, người trị vì từ năm 140 trước Công nguyên đến năm 86trước Công nguyên.

<i>Hình 1- Tranh vẽ Thái Luân</i>

Từ khoảng thế kỷ VII thì giấy viết khơng chỉ phổ biến ở Trung Quốc mà cònxuất hiện rất nhiều ở Nhật Bản. Người Nhật khơng chỉ dùng giấy để viết mà cịn đểtrang trí tường, vẽ tranh, gấp hoa. Nghệ thuật origami – gấp hình từ giấy rất nổi tiếng

<i> Nhóm 5 4</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trong văn hóa của người Nhật cũng ra đời từ thời gian này. Đặc biệt vào cuối thế kỷthứ VII, trong một cuộc giao tranh ở Samarcande, người Trung Quốc bị thua và bíquyết làm giấy của người Trung Quốc cũng bị lộ. Kỹ thuật làm giấy nhanh chóng lantruyền sang các nước Ả Rập, Tây Ban Nha. Từ đây, kỹ thuật sản xuất giấy lan truyềnkhắp thế giới và ngày càng có nhiều cải tiến nâng cao chất lượng và sản lượng giấy.Tại Paris, nước Pháp, một người làm công cho một hãng giấy đã chế tạo ra một máysản xuất giấy hàng loạt. Loại máy này cần sử dụng đến bột của những loại gỗ có thớdài. Dần dần bột được nghiền từ gỗ thớ dài được sử dụng để sản xuất giấy ngày càngphổ biến. Đặc biệt đến khi ngành in ra đời là lúc ngành giấy phát triển vượt bậc. Lầnlượt các nhà máy giấy được ra đời trên thế giới. Khoảng năm 1250, nhà máy giấy tại Ýra đời. Khoảng năm 1348 có nhà máy giấy tại Pháp và nhiều nơi khác. Đặc biệt năm1445, khi người Đức phát minh ra máy in với công nghệ in hàng loạt đã tạo động lựccho ngành giấy phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ.

<i>Hình 2- Quy trình sản xuất giấy thời xưa</i>

Mốc son chói lọi trong lịch sử ngành giấy chính là vào đầu năm 1799, mộtchàng trai trẻ làm việc trong một nhà máy giấy của Pháp có tên là Louis-NicolasRobert (1761 – 1828), đã phát minh ra máy sản xuất giấy hàng loạt. Từ đây giấy đượcsản xuất nhanh hơn và giá thành cũng rẻ hơn. Dựa trên nguyên lý công nghệ máy làmgiấy của Louis-Nicolas Roberyt hàng loạt máy làm giấy đã được sản xuất tại Anh,

<i> Nhóm 5 5</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Pháp vào những năm 1850. Các máy sản xuất giấy hiện đại ngày nay cũng vẫn đang sửdụng nguyên lý công nghệ này. Cũng vào khoảng cuối thế kỷ XIX, việc sử dụng giấyvà bao bì carton bắt đầu phát triển mạnh. Năm 1850, đã xuất hiện nhiều máy xeo giấycarton nhiều lớp. Năm 1856, Edward C. Haley (một kỹ sư nguời Anh) đã phát minh raloại giấy bồi (undultated) dùng làm mũ cối. Nhà máy sản xuất giấy bồi đầu tiên tại Mỹlà năm 1871, tại Pháp là vào năm 1888 ở vùng Limousin.

Ở Việt Nam, theo các nghiên cứu lịch sử, từ thế kỉ thứ III người Việt ở GiaoChâu đã biết dùng vỏ cây mật hương làm thành thứ giấy bán rất tốt, gọi là mật hương.Sau đó nhiều loại giấy khác nhau đã làm vỏ dó, rêu biển, từ vỏ trầm, … Kỹ nghệ làmgiấy ở nước ta gắn liền với nhu cầu của xã hội và liên tục được phát triển qua các thờiNgô, Lý, Trần, Lê, Nguyễn. Giấy luôn đồng hành với sự phát triển của văn hóa dântộc, góp phần tạo nên những “Chiếu dời đơ”, những kỳ thi chọn nhân tài đất nước,những tranh Đơng Hồ,…

<i>Hình 3- Tranh mô tả sản xuất giấy thời xưa ở Việt Nam</i>

<b>1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy in viết, photocopy</b>

<i> Nhóm 5 6</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 4: Sản xuất giấy các loại của Việt Nam trong năm 2021(đvt: nghìn tấn)</i>

Năm 2021, tổng tiêu dùng giấy toàn ngành ước đạt 5,242 triệu tấn, tăng trưởngđạt 4,6%. Xuất khẩu giấy đạt 1,532 triệu tấn, nhưng mức tăng trưởng lại giảm -16% sovới 1,757 triệu tấn năm 2020, nguyên nhân chính của việc xuất khẩu giảm là do ảnhhưởng của dịch Covid-19, tắc nghẽn chuỗi cung ứng hàng hóa cả hai đầu nhập khẩunguyên liệu sản xuất đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Tiêu dùng giấy tissue đạt241 nghìn tấn, mặc dù vẫn duy trì được mức tăng trưởng, nhưng chỉ đạt mức tăngtrưởng 1,7% so với 237 nghìn tấn trong năm 2020.

Tiêu dùng giấy in, viết và giấy photocopy loại không tráng vẫn tiếp tục đà suygiảm của năm 2020, kéo theo sang năm 2021: tiêu dùng trong năm 2021 đạt 476 nghìntấn giảm 5,9%, trong khi đó tiêu thụ giấy in, viết loại có tráng lại đạt mức tăng trưởngcao đạt 203 nghìn tấn, đạt mức tăng trưởng 6,3%, so với mức 191,0 nghìn tấn năm2020. Thách thức lớn nhất với giấy in, giấy viết loại không tráng, giấy photocopy là doảnh hưởng tiếp diễn và liên tục của dịch Covid-19, các hoạt động du lịch, hội nghị, hộithảo, các sự kiện bị dừng hoạt động, trường học phải học online nên mức tiêu thụgiảm, cùng với đó tình trạng nhập khẩu ồ ạt từ Indonesia, Trung Quốc và Thái Lan vàbán ra thị trường với giá rất rẻ, tại nhiều thời điểm được coi là bán dưới giá thành, đãtạo nên sự cạnh tranh khốc liệt và gây áp lực lớn đối với các doanh nghiệp nội địa sản

<i> Nhóm 5 7</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

xuất mặt hàng này như Cơng ty CP Giấy An Hồ, Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam, Côngty Xuất-nhập khẩu Bắc Giang…

Nhập khẩu giấy các loại đạt 2,13 triệu tấn và tăng 6,2% so với mức 2,02 triệutấn của năm 2020, trong đó giấy bao bì có tráng là loại nhập khẩu lớn nhất 829 nghìntấn, kế đến là giấy bao bì khơng tráng 600 nghìn tấn, tiếp theo là giấy in, viết khơngtráng cao cấp đạt 249 nghìn tấn, kế đến là giấy bao bì có tráng.

Tổng tiêu dùng giấy in, viết và giấy photocopy năm 2021 ước đạt 0,679 triệutấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giấy in, viết không tráng đạt 0,476triệu tấn, giảm 5,9% (năm 2020 tiêu dùng 0,506 triệu tấn). Tuy nhiên tiêu dùng giấy incó tráng phủ lại có mức tăng cao đạt 0,203 triệu tấn, tăng 6,3% so với năm 2020 (tiêudùng 0,191 triệu tấn).

Năm 2021, tổng lượng xuất khẩu giấy in, viết đạt 802 tấn, giảm 77,2% so vớicùng kỳ năm 2020 (xuất khẩu 3,32 nghìn tấn), chủ yếu là giấy in, viết không tráng.

Năm 2021, tổng lượng nhập khẩu đạt 0,452 triệu tấn, tăng 5,9% so với năm2020 (đạt 0,427 triệu tấn). Trong đó, giấy in, viết và giấy photocopy khơng tráng đạt0,249 triệu tấn, tăng 5,5% (tăng giấy in, giấy viết, nhưng giảm mạnh đối với giấyphotocopy); giấy in có tráng đạt 0,203 triệu tấn, tăng 6,3% so với 0,191 triệu tấn năm2020. Nguồn cung giấy photocopy cho thị trường Việt Nam chủ yếu là từ Thái Lan49,3%, Indonesia 48,7%, khác 1%. Nguồn cung giấy in, viết không tráng là từIndonesia 48%, kế đến là Trung Quốc 22,1%, tiếp theo là Thái Lan 10,7%, Nhật Bản8%, Đài Loan 4,0% và các quốc gia khác 7,3%.

<i> Nhóm 5 8</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN 2: QUY TRÌNH XEO GIẤYPHOTOCOPY</b>

<b>2.1. Đặc điểm của giấy photocopy</b>

 <b>Giấy viết</b>

Giấy viết là loại giấy không tráng phủ bề mặt, có mức độ gia keo phù hợp vớiviệc dùng các loại bút mực để viết. Giấy viết thường được làm từ bột giấy hóa học tẩytrắng hoặc các loại bột giấy tẩy trắng khác như bột giấy cơ học, bột giấy bán hóa học,…

Mục đích chính của giấy viết là đảm bảo khả năng viết và khả năng đọc tốt.Khả năng viết yêu cầu giấy phải bắt mực. Để đọc được, giấy phải cho nét viết rõ ràng,không bị lem, nhịe, giữ nét mực được đủ lâu, có độ tương phản với màu mặc. Nếumàu mực là sẫm thì giấy càng sáng, nét viết càng dễ nhận; nếu màu mực viết là sángthì giấy phải có màu sẫm và ngược lại. Ví dụ, các loại giấy màu sẫm như màu đỏ, màuđen, màu xanh đen thường được viết với các loại mực màu trắng đục hoặc màu phátquang.

Hiện tượng lem, nhòe nét là hiện tượng giọt mực (cả chất tạo bột màu và dungmôi của mực) thấm vào bề mặt và lớp dưới bề mặt giấy, loang ra to hơn kích cỡ mongmuốn của nét viết. Nguyên nhân thường là do:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Bảng 1. Chỉ tiêu ký thuật giấy photocopy Việt Nam</b>

<b>Tên chỉ tiêuĐơn vịMứcPhương phápthửMức AMức B</b>

60 – 80 TCVN 1270:2000Chỉ số độ bền xé

Chiều dọc mN.m<small>2</small>/g 5.7 4.1 TCVN 3229:2000Chiều

6.1 4.5

Chiều dài đứt <i>≥</i> Chiều dọc M 3800 3200 TCVN 1862:2000Chiều

<i> Nhóm 5 10</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lượng cao hơn cấp B và c nên yêu cầu hàm lượng bột giấy hóa học tẩy trắng sử dụng là100%.

<b>Bảng 2. Hàm lượng bột giấy hóa học của giấy photocopy</b>

<b>Cấp chất lượng của giấy inHàm lượng bột giấy hóa học tẩy trắng (%)</b>

tram của ảnh màu sắc nét và có sự mất mát tâng thử ảnh, tơng màu là nhỏ nhất.

- Giấy có khả năng gia công tốt: khi in ở tốc độ cao không xảy ra những trục trặc về kỹthuật, về độ bền, độ đàn hồi, độ co giãn… Khả năng gia cơng tốt có ý nghĩa quan trọngvề kinh tế trong q trình in ấn và gia cơng sau khi in ấn.

- Giấy in phải đạt được tính chất quang học như độ trắng, độ bóng, độ mờ đục.

Để đạt được những yêu cầu trên, về mặt chất lượng kỹ thuật in, giấy in phải đápứng được những tính chất và yêu cầu sau:

- Bề mặt nhẵn, phẳng.- Độ co giãn nhỏ.- Mềm dẻo.

- Thấm hút mực tốt.

- Bền bề mặt khi in và gia công sau in.

- Độ trắng của giấy phải đồng đều trên bề mặt tờ giấy, trên 1 chồng giấy hay toàn bộcuộn giấy.

- Độ trong hay độ mờ của giấy phải nhỏ nhất (khơng có hiện tượng trên bề mặt tờ giấy,tính chất quang học khơng đồng đều, chỗ trong, chỗ mờ đục).

<i> Nhóm 5 11</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Độ dày, định lượng giấy, cấu trúc của tờ giấy và những tính chất khác của giấy phảiđồng đều trong một ram giấy hay trong 1 lô giấy.

- Độ ẩm của giấy phải đảm bảo 8 ± 1% . Nếu độ ẩm của giấy in < 7%, giấy bị giòn,cứng. Độ ẩm > 9%, giấy giảm độ bền, bị mềm và quá dẻo. Độ ẩm của giấy thay đổiphụ thuộc vào độ ẩm của môi trường xung quanh. Sự co giãn giấy xảy ra theo chiềungang nhiều hơn theo chiều dọc của hướng xơ sợi giấy, gây ra sự sai lệch khi chồngmàu.

Độ ẩm làm cho giấy trở nên mềm dẻo, ngăn cản sự xuất hiện tĩnh điện và làmcho độ bền của giấy giảm.

Khi đánh giá chất lượng in cần phải quan tâm đến chất lượng giấy in vì chấtlượng in tốt chỉ có thể đạt được trên giấy in có chất lượng tốt.

<b>2.2. Nguyên liệu sản xuất</b>

<b>2.2.1. Bột cơ học</b>

Bột cơ học là loại bột giấy được tạo ra từ gỗ bằng các phương pháp xử lý cơhọc như: tách sợi, mài hoặc nghiền gỗ, kết hợp xử lý nhiệt, xử lý hóa học hoặc nhiệthóa với mức tiêu hao năng lượng cao. Ưu điểm của phương pháp sản xuất giấy từ bộtcơ học là biến đổi được 85 – 98% gỗ thành bột, tính chất in tốt nhưng kém bền và dễmất màu khi bảo quản hay đưa ra ánh sáng mặt trời, ngồi ra bột có độ bền cơ họcthấp. Để sản xuất được giấy in có độ bền yêu cầu thì cần phải pha thêm các loại bộtkhác. Bột có giá thành rẻ, sử dụng trong sản xuất giấy in viết, bao bì và cactong.

<b>2.2.2. Bột hóa học</b>

Bột hóa học là loại bột giấy được sản xuất bằng phương pháp hóa học. Nguyênliệu của loại bột giấy này được chia thành hai loại là nguyên liệu gỗ và nguyên liệu phigỗ (tre, nứa, rơm rạ). Nguyên liệu gỗ lại được chia thành hai loại là nguyên liệu từ gỗlá rộng (xử lý bằng phương pháp nấu sunfate và nấu sunfite) và nguyên liệu từ gỗ lákim (xử lý bằng phương pháp nấu sunfite).

<i> Nhóm 5 12</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sau quá trình nấu bột giấy, dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất, thu được bộthóa học đã được tách loại lignin và một phần hemicellulose. Trong thực tế các phươngpháp nấu bột hóa dù có thể tách loại hầu hết lignin nhưng có thất thoát một phầncellulose và hemicellulose. Điều này dẫn đến hiệu suất của bột hóa học thấp hơn bộtcơ học, khoảng 40 – 50% so với bột cơ học.

Bột từ gỗ lá kim cho xơ sợi dài, mảnh, độ bền cơ lý lớn, phù hợp làm giấy in,viết cao cấp. Bột từ gỗ lá rộng cho xơ sợi ngắn, chứa nhiều hemicellulose, có độ xốp,độ hút nước cao nên được dùng cho giấy in, viết có độ mềm dẻo, độ đục cao.

Đối với giấy in, đây là loại giấy có yêu cầu về độ trắng sáng, nên có thể sử dụngngun liệu chính là bột cơ học hoặc bột hóa học. Tuy nhiên với giấy in cao cấp cótráng phủ, để đảm bảo các tính chất của tờ giấy phù hợp với tiêu chuẩn đã được quyđịnh, nguyên liệu được sử dụng là bột giấy hóa học đã tẩy trắng.

<b>2.2.3. Các chất phụ gia</b>

 <b>Phụ gia chống thấm</b>

Hầu hết các loại giấy (trừ giấy tissue và một số loại giấy đặc biệt) đều cần tínhchống thấm nước. Nước thấm vào giấy do hai hiện tượng: nước thấm qua mao quảntrên bề mặt giấy và nước phản ứng với các nhóm –OH tự do của các xơ sợi bột giấy.Bản chất của việc chống thấm cho giấy chính là hạn chế hai nguyên nhân trên xảy ra.

Ứng với hai nguyên nhân mà chúng ta có hai cách xử lý sau:

- Phương pháp gia keo nội bộ là sử dụng những chất có tính chất kỵ nước, trộncùng với bột giấy trong quá trình chuẩn bị bột. Các chất kỵ nước này sẽ phântán trong huyền phù bột giấy, hạn chế tạo ra các lỗ mao quản cũng như tác dụngvới nhóm –OH tự do trong xơ sợi, ngăn khơng cho nước thấm vào. Các chấtthường được dùng cho phương pháp này là keo nhựa thông, keo AKD, keoASA.

- Phương pháp gia keo bề mặt là dùng các chất có tính tạo màng tráng phủ lên bềmặt tờ giấy. Trong phương pháp này chất tạo màng sẽ lấp kín các mao quản

<i> Nhóm 5 13</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trên bề mặt giấy làm cho nước khó có khả năng thâm nhập vào giấy. Phươngpháp này cịn có cơng dụng tăng thêm tính chất bề mặt cho tờ giấy. Các chấtthường được sử dụng là keo cation tinh bột, keo poly (vinyl alcohol).

Đối với giấy photocopy, người ta áp dụng cả gia keo nội bộ và gia keo bề mặt.Việc gia keo nội bộ trước gia keo bề mặt là để giảm khả năng gia keo bề mặt thấm sâuvào bên trong lớp giấy. Như vậy vừa giảm lượng tiêu thụ chất gia keo bề mặt nhưngvẫn đảm bảo được yêu cầu bề mặt giấy. Tuy nhiên trong khi sản xuất cần chọn các loạichất gia keo không ảnh hưởng đến yêu cầu về giấy như keo nhựa thông.

 <b>Chất trợ bảo lưu</b>

Các chất độn và xơ sợi mịn có xu hướng thoát qua lưới cùng với nước trắngtrong quá trình hình thành tờ giấy ướt trên lưới máy xeo do chúng có kích thước nhỏhơn sơ với mắt lưới. Vì vậy khả năng bảo lưu chất độn thấp làm giảm nồng độ chấtđộn, xơ sợi mịn thoát qua lưới nhiều ảnh hưởng đến quá trình vận hành sản xuất cũngnhư gây vấn đề về ô nhiễm môi trường. Để nâng cao hiệu quả của quá trình bảo lưuchất độn và xơ sợi trong giấy, các chất trợ bảo lưu hóa học được sử dụng, nó rất cầnthiết đối với loại giấy cần nhiều chất phụ gia như giấy in có tráng phủ.

Các chất trợ bảo lưu nếu được sử dụng đạt hiệu quả cao thì giúp tăng sự bảo lưuchất độn, keo chống thấm, xơ sợi trong giấy; đồng thời giúp máy vận hành ổn định.Ngoài ra các bộ phận của dây chuyền hoàn thiện tờ giấy như chăn ép hay lưới cũng trởnên sạch hơn, kéo dài thời gian vệ sinh máy và tăng tuổi thọ chăn lưới do không bị masát nhiều với các hạt chất độn có trong nước trắng. Đồng thời giúp giảm lượng tạp chấtcó trong nước thải, giảm tải q trình xử lý nước thải. Các chất trợ bảo lưu thườngđược sử dụng trong sản xuất giấy là bentonite và PERCOL 47.

 <b>Phụ gia tăng trắng</b>

Trong quá trình phản xạ ảnh sáng, giấy hấp thụ khoảng bước sóng ảnh sángxanh và tím. Vì vậy chất màu được thêm vào để bù lại màu bị mất này cho giấy. Chấtmàu phổ biến được sử dụng là chất tăng trắng phản quang (Optical Brightening Agents

<i> Nhóm 5 14</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

– OBA). Chất này có khả năng hấp thụ bước sóng ánh sáng trong khoảng tia cực tímvà vùng màu tím, đồng thời nhả ra bước sóng trong vùng màu xanh. Hợp chất thườngđược sử dụng 4,4’ – diamino – 2,2’ – stilbenedisulfonic acid.

<i><b>Hình 1. Cơng thức cấu tạo của 4,4’ – diamino – 2,2’ – stilbenedisulfonic acid</b></i>

 <b>Chất độn</b>

Chất độn được sử dụng thường là các loại bột mịn, màu trắng, có nguồn gốc tựnhiên hoặc tổng hợp. Chúng có tác dụng lấp đầy khoảng trống giữa các xơ sợi, tăng độtrắng, độ đục, độ nhẵn bề mặt, cải thiện tính năng in ấn, độ bóng của giấy cũng nhưgiảm giá thành giấy. Những tính chất này rất quan trọng đối với các loại giấy như giấyin, giấy viết. Tuy nhiên cũng chúng cũng đem lại một số tác dụng không mong muốnnhư giảm độ bền của giấy. Các loại chất độn phổ biến bao gồm cao lanh (kaolin),canxi cacbonat (calcium carbonate – CaCO<small>3</small>), một số loại chất đặc biệt như đất sét đãnung, titan dioxit (titanium dioxide – TiO<small>2</small>), ...

 <b>Phụ gia tăng bền cơ lý</b>

Chất tạo đặc Carbonxymethyl Cellulose (CMC)

<i> Nhóm 5 15</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tinh bột Cation

<i><b>Hình 2. Một số hoạt chất tăng bền cơ lý</b></i>

Tinh bột tự nhiên là tinh bột thu được từ các loại ngũ cốc trong sản xuất nôngnghiệp như sắn, khoai tây, ngơ, … Tinh bột có cấu tạo phân tử chứa nhiều nhóm –OHgiống như cellulose nên khi ở cùng xơ sợi trong nước sẽ dễ dàng tạo liên kết hydro vớicellulose và nước. Trong quá trình sấy các phân tử nước bay hơi dần, chỉ còn lại liênkết hydro giữa tinh bột và xơ sợi. Số lượng liên kết hydro này rất nhiều nên làm tăngliên kết giữa các xơ sợi với nhau, khiến cho độ bền cơ lý của giấy tăng lên ở trạng tháikhơ.

Tinh bột có thành phần hóa học tương tự như cellulose, trong phân tử chứa cácliên kết <i>α−</i>¿1,4 −¿ D −¿ glucosidic nên trong nước có tính chất tích điện âm. Điềunày khiến cho các hạt keo tinh bột khó bám lên bề mặt xơ sợi trong q trình xeo giấy.Nói cách khác, độ bảo lưu tinh bột tự nhiên làm chất bền khô cho giấy là rất thấp. Đểtăng độ bảo lưu tinh bột, người ta đã tìm ra cách biến tính giúp tinh các hạt tinh bộtmang điện tích dương để dễ dàng bám lên bề mặt xơ sợi nhờ lực hút tĩnh điện. Loạitinh bột này được gọi là tinh bột cation. Tinh bột Cation được sử dụng trong gia keonội bộ nhiều hơn gia keo bề mặt do diện tích tiếp xúc của xơ sợi trong gia keo nội bộlớn hơn.

<i> Nhóm 5 16</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.3. Quy trình xeo giấy </b>

<b>photocopy</b>

<b>2.3.1. Tổng quan quy trình sản xuất giấy photocopy</b>

<i><b>Hình 3. Sơ đồ quy trình sản xuất giấy photocopy</b></i>

Bột sử dụng để sản xuất giấy photocopy gồm hai loại chính là bột sợi dài, bộtsợi ngắn và bột từ giấy rách , giấy đứt từ các bộ phận khác của dây chuyền. Bột từphân xưởng chuẩn bị được đưa lên hòm đầu máy trước khi bắt đầu q trình xeo giấytrên bàn lưới. Bột lên lưới có nồng độ 0,7%. Qua bàn lưới, bột được thoát nước một

<i> Nhóm 5 17</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

phần tại hệ thống suốt đỡ, tấm gạt và hòm hút chân khơng; độ nhờ đó độ khơ tăng lên13%. Ra khỏi trục bụng chân không, độ khô của giấy tăng lên 20%. Tại trục bụng chânkhơng, có lắp 2 dao nước làm nhiệm vụ cắt biên, do vậy có giấy cắt rơi ra và được tuầnhoàn lại cho sản xuất giấy. Nước trắng ở bộ phận dưới lưới được chứa trong bộ bể đặtdưới lưới. Tuy nhiên, bể này chia làm hai ngăn, một ngăn chứa nước dưới suốt đỡ lưới.Nước này sử dụng để pha loãng bột trước khi vào lọc cát. Một ngăn chứa nước ra từhòm hút chân không và trục bụng chân không, nước này sau đó được qua thiết bị tuyểnnổi. Phần bột thu được sẽ được dùng để sản xuất các sản phẩm cấp thấp. Phần nướcđược chứa vào một bể khác sử dụng cho các bể thủy lực, hoặc dùng pha loãng cáckhâu chuẩn bị nếu cần.

Giấy ra khỏi trục bụng chân khơng có độ khơ 20% được chuyển sang bộ phậnép ướt nhờ một lô bắt giấy. Khi chuyển từ lô bắt giấy sang bộ phận ép ướt, giấy có thểbị đứt. Giấy đứt này cùng với giấy cắt ở biên tập trung ở bể parabol. Lượng giấy nàysau này sẽ quay lại bổ sung vào nguyên liệu ban đầu dưới dạng giấy tái sinh. Ép ướtgồm ba cặp ép chân khơng, trong đó có 2 cặp ép thuận và một cặp ép nghịch. Sau khiép ướt giấy đạt được 40% độ khô và đi vào bộ phận sấy. Sau sấy, độ khô tăng lên đến94% được gia keo bề mặt. Qua bộ phận này, bề mặt giấy được tráng phủ một lớp keonên độ khơ của giấy giảm xuống. Vì vậy sau ép keo, cần phải tiếp tục sấy giấy để nângđộ khô đến 94% như bộ phận sấy trước.

Để tăng độ nhẵn mịn của tờ giấy nhằm vừa tăng tinh năng in ấn, vừa tăng tínhcảm quan, giấy được đưa qua hệ thống ép quang. Giấy đã hình thành hồn chỉnh đi ratới cuộn đầu máy để cuộn thành cuộn lớn. Sau đó đến bộ phận cắt cuộn lại.

<b>2.3.2. Quy trình xeo giấy photocopy</b>

<i> Nhóm 5 18</i>

</div>

×