Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.12 MB, 184 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>MỤC LỤC</small>
<small>ng CHO dé tab... ... . ố... 2</small>
<small>6 WAG CICK HPHIẾNH (U26 nen tryiiersvrreecoicreiesceskeiotrorrarorodterzfStsarebdEosii marae box 3</small>
<small>3. Đối tượng nghiên CỨU...-- c1 1 121112151212121211 2111121111101 1112112211281 0 Hy 3</small>
<small>1.1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề...--¿- 522222 2122222222121 2212212122. cxe 6</small>
<small>1.1.1 Nghiên cứu k¥ năng, kỹ năng giao TEP EN PHẾ ĐỈỚI...ằàc S2 ccccscsccsesce2 611.2 Nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng giao tiếp tại Việt Noo hàn, fi</small>
<small>1.2 Các khái niệm cơ bản của dé tài... Q1 c2 1221212212182 22H re 101.2.1. Khái HIỆH Qiao HÏÊJD... 2 5c 2:22 S21 S212121 1111 111121111 111101111 11t 1g 10</small>
<small>L222 KRG MM JO RON tossanttrttsigirsgihttittipdtrgRiziS30.ESiELSiSi3f,T42I2NNN nitriggi7001010XR 0220000000023 14</small>
<small>1.2.3 Khái niệm kỹ năng BidO lIẾTD...- 5: 2c St cess ecetstceeetestsseeteteseatsetaees 181.2.4. Khái niệm ky năng giao tiếp trong hoạt động học táp... 231.3 Các nhóm kỹ nang giao tiếp trong hoạt động học tap của sinh viên Tam lý học</small>
<small>trường Dai học Khoa học Xa hội và Nhàn văn... 2. 2 2c S2 S 2s se 271.4. Một số yếu tố ảnh hướng đến kỹ nang giao tiếp trong hoạt động học tap củasinh viên “lầm lý HOC ceeseernnibninninnintiiinitsttsrontfTEEE11144848188 08 RLTEERS118E18 8L BLEA7032..81 36</small>
<small>2.2 Phương pháp nghiên CỨU... -. - 22c c1 12 121121221111 111 121111111 01t 1y Hà rệt 42</small>
<small>2.2.1 Phương pháp nghiên cite tai WOU ... eceeteeneeeseeteeesetecessenteeenseees 42</small>
<small>2.2.2 Phuong pháp điều tra bảng hi... s5. - 5:5: 5: S2 SE s sete eeteeeetseseeeeseeses 42</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>2.2.3 Phương pháp QUAN SáÍ,... . c3 2211211 121111115115 111111111811 111 1111k rey 43</small>
<small>2.2.4 Phương pháp phong VAN S41... 5S: S55 121151112121 E122 2e 44</small>
<small>2.2.5 Phương pháp nghiên cứu sản pham hoạt dong cua sinh vién... 44</small>
<small>2.2.6 Phương pháp thống kẻ toán NOC ... 5: 2c 2c ces S22 S21211115115E52sxe+ 442.3 Cách đánh giá ky nang giao tiếp của sinh ViÊN...à. co 442.3.1. Kỹ năng tiếp xúc và thiết lap mới quaH Hệ... ác c St skssssessei 452.3.2 Kỹ năng lắng ngÌh€... S. S: S1 1211 1111121151112 11212 na 462.3.3 KY năng diễn (ÌẠl... 5. 525521112211 1212112121212 21 21t g tt HH này 47</small>
<small>2.3.4. Kỹ năng linh hoạt mềm deo...</small>
<small>2.3.5. Kỹ năng tự chủ cam xúc hành yi</small>
<small>2.3.0. KY RANG THHYẾT PRUE ccssasasa cacevvsscavecwewenrwiss satain H11 81 tne seenencnnsnononsurances asnnemnane</small>
<small>2.4 Tiến độ triển khai nghiên Cu ...0.0ccccccceccccseeeecesesesscseststesesstsesesesesvsssseeee 32</small>
<small>3.1 Thực trạng kỹ năng giao tiếp trong hoạt động học tập của sinh viên Tâm lý</small>
<small>¡0 .. . ... 53</small>
<small>3.1.1 Kĩ năng tiếp xúc và thiết lập mỐI QUAN HỆ... 2c 57 5555252 2222521512552 56Ÿ.1.2. KT năng lắng NNEC cecccccccccccceccescsesesesesesesssvsessesesesesssssessvevsvavevsvsvecevevsveveveceeeees 64SA. KY Gg MIEN na n6 e... 72</small>
<small>SALA Ki nang Vinh ROA MEM 6...7 nốe<e... 78</small>
<small>Ÿ.1.0 KỸ năng THIẾT JPÍLHC...à c5 5c S2 25121111151 11 11H HH HH HH Hy 0]3.1.7. Mức độ hình thành ky năng giao tiếp trong hoạt dong học tap của SVkhoa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>ĐHKHXH & NV: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.KNGT :Kỹ năng giao tiếp</small>
<small>HDHT : Hoat dong hoc tap</small>
<small>SV : Sinh viên</small>
<small>KNTX & TLMOII: Kỹ năng tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ.</small>
<small>TLH : Tam lý hoc</small>
<small>K : Khoa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">khơng được sống, không được hoạt động và giao tiếp với người khác thì họ
cùng với hoạt động giao tiếp trở thành phương thức tồn tại của xã hội lồi
vực cịn mới mẻ trong nghiên cứu Tâm lý học, nhưng bởi những ý nghĩa hết
giao tiếp, kỹ năng giao tiếp cung cấp cho chúng ta những tri thức khoa học
hoạt động học tập (HDHT) của sinh viên (SV) đại hoc, giao tiếp lại càng có
SV với nhau, giữa SV với thầy cô và các đối tượng có liên quan khác, từ đó,
<small>thuận lợi hơn.</small>
<small>các dạng bài tập khác nhau. Và song song với các dạng hoạt động này là</small>
<small>t9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, từ đó đưa ra một số kiến
<small>Tâm lý học.</small>
<small>SV khoa Tâm lý học trường Dai học Khoa học Xã hội và Nhân văn.</small>
6. Phạm vi nghiên cứu
thành các nhóm KNGT ngơn ngữ cơ bản trong HDHT của SV khoa Tam lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn như: Kỹ năng tiếp xúc và</small>
thiết lập moi quan hệ (KNTX & TLMQH), kỹ nang thuyết phục đối tượng,
<small>trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.</small>
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 06 nam
tố khác nhau ảnh hưởng tới KNGT trong HĐHT của SV, trong đó yếu tố
8. Phương pháp nghiên cứu.
8.1. Phương pháp nghiên cứu tai liệu.
khái qt hố những nghiên cứu liên quan đến giao tiếp và KNGT.
nghiệm trong việc giúp đỡ SV hình thành kỹ năng giao tiếp.
<small>8.4. Phương pháp quan sát.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">giữa kỹ năng giao tiếp và kết quả học tập của sinh viên Tâm lý học.8.6. Phương pháp thong kê tốn học.
<small>Phương pháp này được thực hiện thơng qua việc sử dụng những thành</small>
<small>thông tin thu thập được qua các phương pháp khác.</small>
<small>nN</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">[.1.] Nghiên cứu k¥ năng, k¥ nang giao tiép trén thé giới
tâm đến kỹ năng hoạt động nói chung. Theo ơng nội dung của phẩm hạnhlà: “Biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tịi”; điều đó có nghĩa là: Con
Đến những nam đầu thế ky XX, tâm lý học hành vi ra đời với đại
<small>điện là J. Watson, B.F. Skinner, E.L. Thordai cũng đã bàn tới vấn đề rènluyện kỹ năng trong việc hình thành hành vi. [23]</small>
<small>Nhìn chung các nhà tâm lý học phương Tây khi nghiên cứu kỹ năng</small>
<small>năng suất lao động một cách tối đa nhất. Có lẽ vì vậy nên họ giành nhiều</small>
<small>trong q trình vận hành máy móc.</small>
Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng giành nhiều thời gian vào việc
<small>N.K.Crupscai, P.A.Rudic... Đặc biệt, dưới ánh sáng của lý thuyết hoạt động</small>
hàng loạt những cơng trình nghiên cứu về kỹ năng, kỹ xảo đã được cơng bố.Đó là các nghiên cứu của B.F.Lomov, E.N.Kabanova, Miller, V.I.Zucova.
<small>một lĩnh vực nào đó, trước hết phải cung cấp các tri thức về hoạt động đó</small>
<small>cho người hoc.[32]</small>
Một số tác gia khác lại quan tâm tới việc phân loại kỹ nang và các
<small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Khi chia kỹ năng ra thành kỹ năng bậc thấp và kỹ năng bậc cao các tác giả</small>
nhân mạnh tới kỹ nang bậc cao của những hành động phức tạp. trong những
Xavier Rogier lai xem kỹ nang như là một biểu hiện của nang lực vakhơng có một kỹ năng nào tơn tại dưới dạng thuần khiết, mọi kỹ năng đều
<small>phân ra thành hai nhóm: nhóm kỹ năng nhận thức và nhóm kỹ năng hoạt</small>
<small>động tay chân. [26]</small>
loại các nhóm kỹ năng giao tiếp. Trong trắc nghiệm giao tiếp của mình ơngđã đưa ra 10 nhóm kỹ năng giao tiếp. Đó là sự phân định khá rõ ràng machlạc; nghiên cứu của ông tới nay vẫn còn giá trị lớn, đặc biệt trắc nghiệm này
Dưới góc độ của tâm lý học quản lý, với mục đích nâng cao hiệu quả
<small>trung đi sâu nghiên cứu kỹ năng giao tiếp trong quản lý. Tuy xuất phát từ</small>
những hướng đi khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất ở quan điểm
<small>thành được kỹ năng nói chung, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp của người quản</small>
<small>gia vào hoạt động.</small>
Như vậy việc nghiên cứu kỹ năng nói chung, kỹ năng giao tiếp nóiriêng của các tác gia nước ngồi ở một mức nào đó đã thu được những hiệuqua nhất định. Kết quả cung cấp cho chúng ta những tri thức khoa hoc trongviệc nhìn nhận vai trị cụ thể của kỹ năng đối với một hoạt động, với một
<small>linh vực lao động nhất định trong xã hội.</small>
<small>1.1.2 Nghiên cứu k¥ năng, kỹ năng giao tiếp tại Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tại Việt Nam trong tam lý học đề tài nghiên cứu về ky năng, KNGT
quan niệm Tri thức- Kỹ nang- Kỹ xao là điều kiện cần thiết để hình thành
<small>năng lực trong một lĩnh vực nào đó.</small>
Tác gia Trần Trọng Thuy trong giáo trình “Tam lý học lao động” đãlàm rõ khái niệm kỹ năng và điều kiện để hình thành kỹ năng hoạt động lao
<small>động. Trong bai viết : “Tinh người, giao tiếp và văn hoá giao tiếp”; 1998 tác</small>
giả đã phân tích mối quan hệ giữa tình người, văn hoá và giao tiếp, tác giảviết: “Văn hoá giao tiếp có liên quan mật thiết với kỹ năng giao tiếp, có mộtsố kỹ năng giao tiếp đặc trưng của con người như kỹ năng chỉnh sửa các ấntượng ban đầu của mình về người khác khi mới quen với họ, kỹ năng bước
<small>vào giao tiếp với người khác một cách khơng có định kiến. Những kỹ năng</small>
<small>này khơng có sản, mà phải thông qua học tập và rèn luyện” [28]</small>
Tác gia Ngơ Cong Hoan, Hồng Anh đặc biệt di sau nghiên cứu cấutrúc của 3 nhóm kỹ năng giao tiếp sư phạm đó là nhóm kỹ năng định hướnggiao tiếp, nhóm kỹ năng định vị, nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giaotiếp. Theo các tác giả các kỹ năng này có mối quan hệ chặt chẽ và chi phối
động sư phạm như tác giả Nguyên Hoàng Anh, Nguyễn Như An, NguyễnBảo Ngọc.
Hoàng Anh trong nghiên cứu: “Kỹ nang giao tiếp sư phạm của sinhviên”, đã nêu ra 03 nhóm kỹ nang giao tiếp sư phạm:
<small>- Nhóm kỹ năng định hướng giao tiếp.</small>
<small>§</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Trong những năm gần đây các cơng trình nghiên cứu về KNGT khá
qua giờ lên lớp, kích thích tích cực lĩnh hội tri thức và khéu gợi lòng khao
dam bảo cho sự thành công của sinh viên trong thực tập sư phạm, đồng thời
giáo trong tương lai [34].
<small>Nghiên cứu: “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ quản lý sở giao dịch HàNội thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam”, 2004 của tác giả Nguyễn</small>
Thị Tuyết Mai đã đề cập tới các nhóm kỹ năng giao tiếp cơ bản mà mỗingười cần có khi tham gia vào cơng việc của mình như: Kỹ năng thiết lậpmối quan hệ trong giao tiếp, kỹ năng cân bằng nhu cầu trong giao tiếp, kỹnăng nghe đối tượng, kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi. Nhưng đề tài chỉgiới hạn ở đối tượng ở các vị trí lãnh đạo. Hướng nghiên cứu chú ý nhiều tới
- Ngoài ra còn một loạt dé tài khác như: “Thuc trạng kỹ năng giaotiếp của cán bộ chính trị trong hoạt động tuyên truyền ở đơn vị cơ sở quan
<small>đội hiện nay”, 2006; của tác giả Nguyễn Hoàng Lân - Học viện Chính trị</small>
sát an ninh” của tác giả Võ Sỹ Lục, Bộ Công An; “Một số kỹ năng giao tiếp
<small>trong công tác vận động kế hoạch hố gia đình cua cộng tác viên dân số”,</small>
2007; của tác giả Nguyên Thị Thu Hiền.. Điểm qua mot số dé tài phía trênchúng ta thấy mỗi đề tài khai thác KNGT ở các cạnh khác nhau. Chủ thể
<small>cuộc sống. Chính vì sự khác biệt đó sẽ quy định sự hình thành và phát triển</small>
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">KNGT mang tính đặc trưng của hoạt động mà chủ thể giao tiếp da, dang và
<small>sẽ tham gia vào.</small>
Với đề tài này chúng tôi đi sâu nghiên cứu mức độ hình thành KNGT trongHĐHT của SV khoa Tâm lý học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
1.2 Các khái niệm cơ bản của đề tài
<small>1.2.1. Khái niêm giao tiếp</small>
Sống trong xã hội, con người không chỉ quan hệ với thế giới sự vật
<small>với con người và xã hội - đó là quan hệ giao tiếp, Nhưng thực ra thế nào là</small>
<small>giao tiếp?</small>
Can cứ cách tiếp cận vấn dé mỗi tác gia đưa ra cách hiểu riêng củamình về giao tiếp. Nhưng nhìn chung những quan niệm này đều có những
<small>đóng góp nhất định cho việc làm rõ bản chất của giao tiếp. Sau khi tổng hợp</small>
các tài liệu đã thu được theo chúng tơi có thể phân chia cách tiếp cận vấn đềgiao tiếp của các nhà tâm lý theo những hướng tiếp cận sau:
- Hướng tiếp cận thứ nhất: chứ trọng đến sự tác động, sự truyền và
này là nhà tâm lý học người Mỹ Osgood C.E, Nhà tam lý học người Anh —
<small>M. Argyle, Nhà tam lý học xã hội người Séc, Ia. lanôuseek [8]... Theo quan</small>
hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và tiếp nhậnthơng tin. Theo ơng giao tiếp là một q trình hai mặt: liên lạc, ảnh hưởng
bị hạn chế vì nó chưa giải thích được thế nào là liên lạc và thế nào là ảnh
đến một người giống như việc tiếp xúc thân thể của con người trong quá
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">trình tác động qua lại về mặt vật lý và chuyển dịch không gian. Nhà tâm lý
<small>học xã hội người Séc, la. lanôuseek lại xem xét giao tiếp “Giao tiếp là sự</small>
liên hệ và doi xử lan nhau”.
Quan niệm ve giao tiếp của các nhà nghiên cứu theo hướng tiếp cận nàycoi giao tiếp như là một q trình thơng tin. Q trình này bao gồm việcthực hiện và duy trì sự liên hệ giữa các cá nhân. ở một chừng mực nào đó có
- Hướng tiếp cận thứ hai: Có xu thế mở rộng khái niệm giao tiếp,
<small>hiện tượng tam lý có chung ca ở người và động vật. Đại diện cho quan điểmnày là các tác giả B.V.Xocolov, J. Bremont (1971) và R. Chakin[10]... Trong cuốn sách văn hoá nhân cách B.V.Xocolov viết: “Giao tiếp là</small>
sự tác động lần nhau giữa những con người và giữa những động vật có tâmlý giống nhau”, nếu thu hẹp hơn có thể hiểu: “Giao tiếp là mối quan hệ giữa
<small>con người với những động vật nuôi trong nhà”. Còn J. Bremont (1971) và R.</small>
<small>Chakin đã dùng thuật ngữ “giao tiếp thính giác ở chim” và “giao tiếp ở khỉ”</small>
trong các cơng trình nghiên cứu của mình để mơtd khía cạnh thơng báo
<small>giữa các động vật.</small>
<small>Như vậy theo cách định nghĩa này đã làm mất đi bản chất xã hội của</small>
giao tiếp, không thấy được sự khác nhau về chất giữa giao tiếp của con
<small>người với sự thông báo ở động vat.</small>
- Hướng tiếp cận thứ ba: xem giao tiép là q trình hiện thực hố các
thong tin sự nhận thức lan nhau, ảnh hưởng lân nhan; kết quả là tâm lý cả
giao tiếp trong thế giới động vat. Theo hướng nghiên cứu này có các tác gia
<small>1]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">lại khảo sát giao tiếp dưới góc độ hiểu biết lân nhau giữa người với người.Cịn A.N Lêơnchiev cho rang giao tiếp và lao động là hai dạng thức cơ bảncủa hoạt động con người. G.M.Andreeva lại xem: “Giao tiếp có 3 mặt quan
<small>hệ hữu cơ với nhau, đó là mat thơng tin, mặt tri giác của con người đối với</small>
<small>con người, mặt tác động qua lại của con người với nhau”. B.Ph.Lomov</small>
<small>trong cuốn: “Những van dé giao tiếp” định nghĩa “Giao tiếp là mối quan hệtác động qua lại giữa con người với con người với tư cách là chủ thể”. CònL.V. Bueva định nghĩa: “Giao tiếp là tính hiện thực quan sát trực tiếp, là sự</small>
nhân cách của các mối quan hệ đó".
<small>Như vậy trong tâm lý học việc đưa ra khái niệm chung về giao tiếp</small>
<small>tình với cách tiếp cận về giao tiếp theo hướng tiếp cận thứ 3. Theo chúng tôi</small>
cách tiếp cận giao tiếp theo hướng này là đầy đủ và chính xác hơn cả.
Ở Việt Nam có hai thuật ngữ thường dùng để chỉ khái niệm giao tiếpđó là giao lưu và giao tiếp. Tuy vậy, xin được nhấn mạnh rằng về mặt câu
<small>chữ thì có sự khác biệt nhưng nội hàm của chúng thì hồn tồn thống nhất.</small>
<small>khái niệm giao tiếp theo hướng thứ ba.</small>
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giao lưu là hoạt động xác lập vàvận hành các quan hệ người-người để hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa
<small>con người với nhau” [9];</small>
Tác giả Nguyên Quang Uan nhấn mạnh: “Giao tiếp là sự tiếp xúc
<small>tâm lý giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về</small>
thơng tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn
<small>nhau hay nói cách khác đi giao tiếp là quá trình xác lập và vận hành mối</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>quan hệ người - người, hiện thực hoá các mối quan hệ xã hội giữa chủ thể</small>
<small>thực thi các mối quan hệ người-người, hiện thực hoá các mối quan hệ xã hội</small>
nhau đồng cảm và chia sẻ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình
- Giao tiếp mang tính truyền cảm: trong q trình giao tiếp có sự lan
giao LIẾP, cơng cụ giao tiếp đều do xã hội quy định; công cụ quan trọng
<small>hội loài người đã làm nảy sinh và quy định giao tiếp của con người với conngười, khơng có giao tiếp nào ngoài xã hội loài người.</small>
<small>- Giao tiếp mang tính lịch sử: Giao tiếp mang tính lịch sử phát triển</small>
của xã hội lồi người. Giao tiếp có nội dung cụ thể, diễn ra trong mộtkhoảng thời gian và khơng gian, hồn cảnh nhất định. Phương tiện giao tiếp
Nhu vậy giao tiếp là cơng cụ đắc lực cho hoạt động, là yếu tố cơ bản
cơ sở cho sự tồn tại của con người, để hiểu biết lần nhau, hợp tác với nhau
tiếp có những chức năng sau đây:
<small>+ Chức năng thông tin: Thông qua quá trình giao tiếp con người</small>
<small>các phương tiện khoa học kỹ thuật mà chức năng này ngày càng được pháthuy.</small>
không chỉ nhận thức về đối tượng giao tiếp mà cịn nhận thức được chính
<small>sao cho phù hợp với hoàn cảnh, với đối tượng, với các đặc điểm tâm sinh lý</small>
+ Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách: Nhờ giao tiếp mà vốnkiến thức kinh nghiệm của mỗi người ngày một phong phú hơn, con người
của nhân cách người khác và chính sự học hỏi của cá nhân.
<small>1.2.2 Khái niệm ky năng</small>
<small>Trong tâm lý học khái niệm kỹ năng được nhiều tác giả quan tâmnghiên cứu. Tuy khái niệm kỹ năng được soi chiếu và luận bàn dưới các góc</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>độ khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm kỹ năng được định nghĩa thiên</small>
<small>- Quan niệm thứ nhất: Kỹ năng được định nghĩa thiên về mặt kỹ thuật</small>
của thao tác hay hành động, hoạt động. Theo quan điểm này có tác giả V.X.
<small>Radic, V.A. Cruchextki, A.G. Covaliôv, Trần Trọng Thuỷ [23]... Các tác</small>
mà con người đã nắm vững - một người có kỹ năng hành động là người nắmđược các tri thức về hành động. thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của
Theo tác gia A.V. Covaliov: “KY năng là phương thức hành động
<small>thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động”. Theo ông kết quả</small>
của hành động phụ thuộc chủ yếu vào năng lực con người chứ khơng đơn
A.V.Petroxki và V.A.Cruchetxki cho rang: Kỹ năng là phương thức thựchiện hành động đã được con người nắm vững khơng cần tính đến kết quảhành động. cơ sở hình thành kỹ năng là tri thức. Kỹ năng được hình thành
<small>hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong những</small>
<small>các tri thức và kỹ xảo đã được lĩnh hội”.</small>
Tác gia Tran Trọng Thuỷ cũng cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật
<small>hành động và có kỹ năng” [28]</small>
của con người. Theo quan niệm này, kỹ năng vừa có tính ổn định. vừa có tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>hiện năng lực thực hiện một hành động có kết quả với chất lượng cần thiết vàthời gian tương ứng, trong điều kiện xác định.</small>
K.K. Platonov, G.G.Golubev đều chú ý đến mặt kết quả hành động
<small>trong ky năng. Theo K.K. Platônôv “ky năng là khả năng của con ngườithực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay cách hành động trên cơ sở của</small>
kinh nghiệm cũ”. Ho cho rang “kỹ năng là năng lực của con người khi thựchiện một cơng việc có kết quả trong những điều kiện mới, trong mộikhoảng thời gian tương ứng” [21]. Trong cấu trúc kỹ nang khơng chỉ có trithức kỹ xảo mà cịn có cả tư duy sáng tạo nữa.
Khác với các tác giả nói trên N.D.Lévitov xem xét kỹ nang gắn liền
kết quả của một động tác hay là một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựachọn và áp dụng những cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiệnnhất định. Mặt khác ơng cịn nhấn mạnh người có ky năng hoại động là
hiện hành động có kết quả; muốn hình thành kỹ năng con người không
trong thực tế.
Tương tự như vậy, X.I.Kixegov cho rằng, kỹ năng là khả năng thựchiện có hiệu quả hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện
<small>thực hiện hệ thống hành động này. Theo ông các kỹ nang bao giờ cũng diễn</small>
[30], Tran Quốc Thành cũng quan niệm: “kỹ nang là một mặt nang lực của
<small>con người trong việc thực hiện một cơng việc có kết quả.”</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>nghĩa: “la nang lực van dung có kết quả tri thức về phương thức hành động</small>
những lý thuyết vào công việc”
nang là thuật ngữ chỉ mức độ thành thao áp dung tri thức trong hành dong,
<small>trong các thao tác hành động. Nói cách khác, &ÿ năng chính là năng luc của</small>
<small>hành động phù hợp với những điều kiện hiện có nhằm dat mục dich dé ra.</small>
Quan niệm kỹ năng nghiêng về năng lực của con người không phủ nhận
<small>quan niệm thứ nhất mà đó chính là việc mở rộng thêm thành phần cấu trúc</small>
<small>một hành động nào đó phải đạt được một số yêu cầu sau:</small>
<small>các thao tác, cách thức hành động, các điều kiện và hướng đến mục đíchhành động.</small>
<small>- Vận dụng các tri thức đã có một cách sáng tạo phù hợp với điều kiện,</small>
hoàn cảnh.
- Đạt được kết quả hành động trong nhưng điều kiện và hồn cảnh khácnhau.
<small>Tóm lại, kỹ nang địi hỏi con người phải có tri thức, kinh nghiệm cần</small>
<small>là những tri thức kinh nghiệm đã được vận dụng vào trong hoạt động thực</small>
vào trong hoạt động thực tiên nhằm dat được mục đích đề ra là điều kiện đủ
<small>năng là nói đến mối quan hệ giữa mục đích hành động. các điều kiện và</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>phương thức thực hiện hành dong đó. Trong ý nghĩa đó, K.K. Platônốp</small>
mục đích hành động. các điều kiện và phương thức thực hiện hành động”
<small>1.2.3 Khái niệm ky nang giao tiếp</small>
học sinh và bản thân giáo viên, là kỹ năng sử dụng các phương tiện ngôn
dịch Hà Nội thuộc ngân hàng công thương Việt Nam”, tác giả Nguyễn ThịTuyết Mai định nghĩa kỹ năng giao tiếp như sau: “kỹ năng giao tiếp là khả
năng nhận biết, phán đoán, sử dụng phương tiện giao tiếp để định hướng,
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>là người có khả năng đốn nhạn được diện biến tâm lý như nhu cầu, mong</small>
muốn, tâm trạng, trình độ của đối tượng. Xác định đúng vị trí chức năngcủa mình trong hoạt động giao tiếp, biết thu hút lối cuốn, chủ động trongquá trình giao tiếp, biết chế ngự bản thân và đối tượng trong quá trình này,
Người có kỹ năng giao tiếp là người làm chủ trạng thái tình cảm, biết lắngnghe, có khả năng thuyết phục và ứng xử thích hợp trong các tình huống đa
<small>Trong giáo trình giao tiếp với trẻ em của Nguyễn Văn Luỹ và Trần</small>
Thị Tuyết Hoa viết: “Kỹ năng giao tiếp là mức độ phối hợp hợp lý nhất các
Bản chất của kỹ năng giao tiếp là sự phối hợp phức tạp giữa chuẩn mựchành vi xã hội và cá nhân với sự vận động của cơ thể (cơ mặt, ánh mat, nu
Sự phối hop đó có tính hài hồ, hợp lý có nghĩa là nó mang một nội dung
<small>thơng tin nhất định, phù hợp với mục đích giao tiếp và mang lại hiệu quảtrong quá trình giao tiếp.” [22, 15]</small>
Tài liệu huấn luyện cán bộ nữ về giới và kỹ năng lãnh đạo, tác giả
Theo tác giả Nguyên Van Đính trong cuốn “Gido trình tâm lý và nghệthuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch” quan niệm “kỹ năng giaotiếp đó là khả năng nhận biết nhanh nhạy những biểu hiện tâm lý bên ngồi,
sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, biết cách định hướng,
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tac gia Nguyen Thanh Bình: “Kỹ nang giao tiếp su phạm là khả
<small>tâm lý bên trong cua học sinh và bản than, đồng thời sử dụng hop lý các</small>
phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ biết cách tổ chức, điều chỉnh, điều
Như vậy khi bàn về kỹ năng giao tiếp các tác giả đều thống nhất ở
ngôn ngữ và phi ngơn ngữ nhằm đạt được mục đích giao tiếp một cách tốtnhất. Hay đó cũng chính là kha nang- năng lực sử dụng các phương tiện
có hiệu qua KNGT.
tượng giao tiếp)
<small>phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, là kha năng nhận biết nhanh nhạy</small>
bên trong của đối tượng giao tiép để làm sao có thể biết cách định hướng,
I.2.3.2 Phan loại k¥ năng giao tiếpCó rất nhiều cách phân loại KNGT.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>- Theo V.P. Dakharov có 10 nhóm KNGT bao gồm: Kỹ năng tiếp xúc</small>
và thiết lap quan hệ giao tiếp, kỹ năng biết cân bằng nhu cầu của chủ thể vàđối tượng giao tiếp, kỹ năng biết nghe và biết lắng nghe đối tượng giao tiếp,
- A.A.Lêônchiep đã nêu một số kỹ nang giao tiếp sư phạm như: Kỹ
<small>học sinh. kỹ năng làm gương cho học sinh noi theo, kỹ năng giao tiếp ngôn</small>
ngữ, ky năng kiến tao sự tiếp xúc, kỹ năng nhận thức (thu thập, hệ thống
- Các tác giả khác chia kỹ năng giao tiếp thành hai nhóm chính; kỹ
Nhóm kỹ năng giao tiếp tác động tới đối tượng giao tiếp gồm các
<small>nhóm kỹ năng sau: Kỹ năng thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp, kỹ năng</small>
thuyết phục đối tượng, kỹ năng linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp, kỹ năng
nghe đối tượng giao tiép.
- Theo tác gia Ngơ Cơng Hồn, Hồng Thi Anh [14]; Kỹ năng giao
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thích của đối tượng.
Kỹ năng định vị giao tiếp là khả năng xác định đúng vị trí giao tiếp để
trường hợp hai đối tượng A và B giao tiếp với nhau sẽ có một số khả năng
a) Khi người A và B có vi trí ngang hang, lúc đó giao tiếp thể hiện sựthân thiện. cởi mở.
<small>b) Khi A có vi trí cao hơn B va A có lượng thơng tin nhiều hơn B, lúc</small>
<small>c) Khi B có vi trí cao hon A và B có lượng thơng tin nhiều hon A, lúc</small>
giao tiếp, duy tri sự tập trung của đối tượng. Nó bao gồm những kỹ năng nhỏsau: Kỹ năng làm chủ cảm xúc, kỹ năng làm chủ các phương tiện giao tiếp,
Mội số tác gia lại chia kỹ năng giao tiếp ra thành 2 nhóm: Nhóm kỹ
+ Nhóm kỹ năng nhận thức là khả năng phán đốn nhân cách của đối
<small>iS)to</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Theo chúng tơi, mặc dù có nhiều cách phân loại KNGT nhưng tựuchung các tác giả đều de cập tới những kỹ năng giao tiếp chủ yếu như:
<small>KNTX & TLMQH, kỹ năng thuyết phục đốt tượng, kỹ năng linh hoạt mềm</small>
xúc hành vi, kỹ năng láng nghe đối tượng giao tiếp.Vì vậy, trong đề tài
<small>nghiên cứu chúng tơi sẽ tiến hành nghiên cứu mức độ hình thành 6 nhóm kỹ</small>
1.2.4. Khái niệm ky năng giao tiếp trong hoạt động hoc tap1.2.4.1 Khái niệm hoạt động học tập
Trước hết cần phân biệt học và hoạt động học. Trong cuộc sốngthường ngày, từ lúc lọt lịng me cho đến khi nhắm mắt xi tay, lúc nào con
<small>người cũng hoc mội cái gì đó. Học theo nghĩa đó ln ln đi kèm theo một</small>
<small>Từ học bú, học ăn, học nói đến “học gói”, “học mở”, bất kỳ lúc nào, ở đâu,</small>
<small>khôn”. Đây là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày. Tuy</small>
vậy cách học này chi đưa lại cho người ta những tri thức tiền khoa hoc, chỉ
<small>hình thành được những năng lực thực tiên trực tiếp do kinh nghiệm hàng</small>
ngày mang lại. Song, thực tiên lại đòi hỏi con người phải có những tri thứckhoa học thực sự, phải hình thành nhưng năng lực thực tiễn mới mà phương
pháp của cuộc sống thường ngày hồn tồn tỏ ra bất lực khơng thể tạo rađược. Chỉ có phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả
<small>hoc, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, những nang lực</small>
mới phù hợp với đòi hỏi thực tiên. Hoạt động học này bắt đầu nảy sinh và
<small>hình thành với tư cách là hoạt động chủ dao, khi đứa trẻ tròn 6 tuổi bat đầubước chân tới trường.</small>
<small>thức thường ngày. còn "hoạt động học là khái niệm dùng để chỉ việc học</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Ay xuo mới. Hay nói rõ hơn hoạt động học tập là hoạt động đặc thù của con
<small>cách người học.</small>
- Mục đích của hoạt động học tập: Hout động học là hoạt động hướng
bao nhiêu, thì sức lực của họ được huy động trong khi học càng nhiều, càng
dich tự thân của hoạt động học mà chi là phương tiện không thể thiếu của
<small>sự tự hồn thiện cũng được bộc lộ trong đó.</small>
Nhung cũng cần nhấn mạnh rang mục đích của hoạt động học khơngphải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo xãhội mà còn hướng vào tiép thu phương pháp dành lấy phương pháp đó ticlà tiép thu trí thức của chính ban thân cách học phương pháp học. Muốncho hoạt động diễn ra có kết quả cao, người học phải biết cách học (phải có
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>những hành động học tập thích hợp) nghĩa là phải có trí thức về bản thânhoạt động đó. Sự tiếp thu phương pháp học luôn diện ra song song đồng</small>
thời với việc tiếp thu tri thức khoa hoc, thong qua việc tiếp thu tri thức khoa
<small>học mà người học tiếp thu được con đường giành được tri thức đó hay mụcđích này được tiến hành đồng thời và đến một lúc nào đó tri thức bản thânhoạt động học sẽ trở thành công cụ và phương tiện phục vụ đắc lực cho việc</small>
tiếp thu tri thức khoa hoc. Vì vậy, trong hoạt động học tập người học khơngchi hướng vào tiếp thu những tri thức khác mà còn phải hướng vào tiếp thu
<small>ngay ngay chính ban thân hoạt động học (những tri thức về hoạt động học).</small>
- Đối tượng của hoạt động học tập: hoạt động học tập khơng thể gắn
một đối tượng nào đó trực tiếp, hay gián tiếp ở trong một tình huống, điều
đó rõ ràng chứ không phải là cái chung chung. Theo quan điểm của chúng
tương ứng với tri thức ấy. Có thể nói, hoạt động học là một hoạt động
<small>chuyên hướng vào lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội nhờ sự tái</small>
tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện được nếu người học
năng kỹ xảo xã hội chỉ được “truyền” cho người học theo kiểu đổ nước vào
<small>bình. Trái lại, muốn học có kết quả người học phải tích cực tiến hành những</small>
mà nó mang lại chính là sự hình thành và phát triển tâm lý và nhân cách
Mức độ phong phú đến đâu điều đó tùy thuộc vào cách mà chủ thể học
<small>tham giao vào hoạt động ấy.</small>
<small>to Nn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tom lại hoạt dong học tập là hoạt động lay đối tượng là tri thức, kỹ
trì thức k¥ năng, kỳ xảo và ca phương pháp dành tri thức đó. Thơng qua đó
1.2.4.2. Khái niệm ky năng giao tiép trong hoạt động học tập của sinh
<small>viền Tâm lý học</small>
như đã trình bày ở mục 1.2.3.1 và khái niệm hoạt động học tập ở mục1.2.4.1 khái niệm cơ bản mà đề tài này cần phải làm rõ đó là KNGT trongHDHT của SV khoa Tâm lý học trường Dai học Khoa học Xã hội và Nhânvăn. KY năng giao tiép trong hoạt động học tập của sinh viên là khả năng
ly bên trong của sinh viên, giảng viên và các đối tượng ở các phòng ban
<small>chức năng khác, là kỹ năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn</small>
<small>mục dich học tap.</small>
<small>Như vậy. một SV có KNGT trong HĐHT trước hết sinh viên đó phải</small>
trình giao tiếp. Mặt khác, họ cịn nhận biết được diễn biến tâm lý như nhu
bản thân và đối tượng, từ đó có tác động phù hợp để tạo ra sự đồng cảm vớiđối tượng giao tiếp. Một SV có KNGT là SV biết làm chủ trạng thái tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">những tình huống giao tiếp khác nhau.
1.3 Các nhóm kỹ nang giao tiếp trong hoạt dong học tập của sinhviên Tâm lý học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
1.3.1 Ky năng tiếp xúc và thiết lap mới quan hệ trong hoạt động
HDHT ở bac đại học tạo cho SV mơi trường chung để giao tiếp đó là
dang thiết lập mối quan hệ theo ca hai chiều: chiều ngang giữa SV va SV,
- Tao ra khơng khí thoải mái khi tiếp xúc với mọi người.
<small>ngne, t</small> or
cách ứng xử phù hợp
- San sàng chia sẻ vui buồn, hồ trợ khó khăn trong mọi hoạt động đặcbiệt là hoạt động học tập.
- Ln có tâm trạng thoải mái tự tin khi giao tiếp
- Biết sử dụng kiến thức khoa học kiến thức chuyên ngành thành đềtài hấp dân trong khi giao tiếp với thầy cô bạn bè.
<small>Việc tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp của một SV với thay cô,</small>
với các SV khác phần lớn phụ thuộc vào đặc điểm của một SV cụ thể trong
<small>hoạt động học tập. Quy luật hình thành tình cảm cho thấy mọi người thường</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">có cảm tình rồi dan đến u mến một SV có khả năng học tập tot, thongmình, ngoan ngỗn.
<small>Chăm chú nghe một người nói khác gì ta nhiệt liệt khen họ ' “Tuyệt</small>
quá, chưa bao giờ tôi được nghe ai nói hay như vay.” Lang nghe trong giao
SV biết “nghe” chưa đủ họ can phải xây dung cho mình kỹ năng lắng nghe
nang cơ ban của giao tiếp. Dac biệt, đối với SV tam lý học kỹ năng nay cònđược xác định như một trong kỹ năng nghề nghiệp sau này được dùng nhiều
<small>trong tham vấn, trị liệu. Nhưng trước khi trở thành một kỹ năng nghề</small>
tâm của đối tượng.
<small>cùng với sự quan sát tinh tế và những hành vi đáp ứng hợp lý như cái gật</small>
đầu, câu nói tóm tắt và phản hồi cảm xúc của người nói. Để có thể lắng
<small>nghe một cách tốt nhất sinh viên cần phải theo đõi một cách chăm chú</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">không chú ý tới những chủ đề không liên quan tới vấn đề đang được đề cập.Vi thế khi mo ta cách nghe tích cực Dainow va Bailey đã từng nói: “cách
Có 3 mục đích trong việc lang n
nên hạn chế các vấn đề bằng cách đặt ra câu hỏi đâu là vấn đề chính, vấn đề
Muốn thu thập thơng tin tốt, sinh viên cần biết lựa chọn thông tin: Trong sốnhững thông tin giảng viên đã đưa ra thông tin nào mang tính cập nhật,
<small>đáng chú ý. thơng tin nào chỉ có tác dụng mơ phỏng, minh hoạ cho các</small>
chép. Khi ghi chép phải biết lập dàn ý và sắp xếp theo ý chính, ý phụ trong
dàn ý ghi được mỗi sinh viên cần tập cách biết tổng kết thơng tin của người
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nói, mà ở đây khi thích hợp SV nên sử dụng những câu hỏi, những câu giải
+ Tư thế hướng về phía người nói (ở đây là giảng viên hoặc SV khác)
<small>+ Chú ý. quan sát mọi cử chỉ hành vi thái độ của giảng viên hoặc SVkhác.</small>
+ Tư tưởng tập trung; không phân tán, không suy nghĩ về những điều
+ Đơi khi có sự phản hồi bằng những cái gật đầu, một câu nói đáp lại
Một KNGT bất kỳ địi hoi mơi người phải rèn luyện một cách tích
được kỹ năng thuyết phục.
viên, cách họ đặt vấn đề; trình bày vấn đề hoặc báo cáo một đề tài khoa học
<small>nào đó.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Ngoài ra việc phác thảo câu trả lời, bài thuyết trình cũng là mộttrong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng diễn đạt trong
HDHT của SV.
cách phát âm chính xác, khả năng diễn đạt ý kiến bằng lời rõ ràng.
sâu, rộng nhất. Nên tóm lược và viết những ý chính vào mảnh giấy trước khi
deo lĩnh hoạt. Sự mềm dẻo lĩnh hoạt sẽ làm con người ta nhanh thích ứngvới hồn cảnh mới, với mơi trường mới đặc biệt khi có sự thay đổi bấtthường không theo kế hoạch đã định. ở đây cần phân biệt mềm dẻo lính
thuyết phục hơn, đây đủ hơn. Ngồi ra, trong q trình tham gia đóng gópý kiến xây dựng bài việc quan tâm tới ý kiến phản hồi của người khác, kịp
sự linh hoạt mềm dẻo. Giao tiếp đạt kết quả phụ thuộc rất nhiều vào độ linh
- Thời gian phản ứng trước những tình huống địi hỏi có quyết định
<small>- Tính chính xác, phù hợp, mang lại hiệu quả cao nhất từ cách thức</small>
nói cách sự lựa chọn có tác động tích cực tới các mối quan hệ của chủ thể
<small>hay không?</small>
Giao tiếp là một q trình tích cực bởi lẽ mỗi người đều bị thúc đẩy
kha nang tự chủ cam xúc hành vi sẽ tránh cho chúng ta những sai lầm đángtiếc, duy trì được các mối quan hệ. Vì thế, có thể nói làm chủ được cảm xúcvà hành vi của mình trước mọi tình huống là điều kiện quan trọng dan tới
<small>thành công trong khi giao tiếp.</small>
<small>HĐHT trong môi trường đại học mac dù không thường xuyên xuất</small>
hiện những tình huống xung đột, gay gat, tuy vậy tri thức và chân lý khoahọc lại địi hoi sự chính xác, rạch roi nên van xuất hiện những bất đồng,mâu thuần giữa SV có quan điểm đối lập. Những lúc đó khơng có giải phápnào hiệu qua hơn việc mỗi SV tự rèn cho mình kha năng bình tinh, làm chủbản thân.
Kỹ nang tự chủ cảm xúc hành vi trong HDHT của SV thể hiện rõ nhất
<small>trong các giờ xemina, thảo luận. Khi có những ý kiến trái chiều nhau, nếu</small>
sinh viên khơng có năng lực tự chủ kiểm sốt hành vi và lời nói của mìnhrất dé có những lời nói lăng mạ, những hành vi thiếu văn hóa...gây tổn
<small>thương tới các mối quan hệ. Kỹ nang tự chủ cảm xúc hành vi đòi hỏi SV</small>
<small>trong mọi tình huống rèn luyện cách giữ bình tĩnh, thái độ ơn hồ trong các</small>
năng tự chủ cảm xúc hành vi là SV hiểu được trạng thái cảm xúc của bản
mục dich giao tiếp trong quá trình học tập.
1.3.6 Ky năng thuyết phục doi tượng giao tiếp
thức chuyên nghành cũng những ti thức có liên quan để tạo thành lập luận
cực làm cho hệ thống bài học thêm sâu sắc. Kỹ năng thuyết phục đối tượng
<small>G2 S2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">hoạt dong nghe eiang.<sub>4 : c L=i ex, [a</sub>
<small>bước sau:</small>
+ Phác thảo chiến lược thuyết phục: Xác định mục đích cần thuyếtphục. Phân tích đối tượng cần thuyết phục (Giảng viên, SV khác họ quantâm tới điều gi?) Họ muốn nghe gì? Sự hiểu biết, tam trạng, thái độ của họ?
+ Xây dựng nội dung vấn đề cần thuyết phục: Muốn phần trình bày
có ý nghĩa hấp dân với người nghe, đưa ra những lời trích dan của những
<small>dé minh hoa.</small>
dụ thực tế, những khó khan của bản than. Trình bày bang ngơn ngữ ngắn
<small>So sánh đánh giá những thông tin đưa ra với các thông tin đã có. Trả lời rõ</small>
ràng, mạch lạc mọi câu hỏi và ý kiến thắc mắc của người nghe.
thuyết vào thực hành thông qua việc thuyết phục và bảo vệ quan điểm của
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">mình với những người xung quanh. Tuy vậy, để thuyết phục được người
<small>khác SV đó phải ln xác định rõ ràng về những điểm sau: Những luận</small>
<small>người đang còn tranh cai? Đối tượng mà họ cần thuyết phục là ai? Nhằm</small>
Có lẽ khác với một số ky nang khác, ky nang thuyết phục đối tượng
<small>có vào việc thuyết phục người khác. Vì thế, kỹ năng thuyết phục có vai trịvỏ cùng quan trọng đối mơi một SV nó tạo cho họ những cơ hội để chiếm</small>
được cảm tình của mọi người, được mọi người yêu mến, coi trọng.
<small>Tóm lại, tuy có sự phân chia một cách tương đối giữa các kỹ năng</small>
thành phần của KNGT trong HĐHT nhưng giữa các kỹ năng này lại có mốiliên hệ mật thiết với nhau: kỹ năng này là cơ sở để hình thành nên kỹ năngkia. Giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc bổ sung cho nhau vì vậy khi phát
<small>tạo lập và xây dựng nên các mối quan hệ trước hết mỗi SV phải biết quan</small>
tâm tới nhu cầu, sở thích của người khác, biết lắng nghe thay cô và các bạn;
nghe có hiệu quả cung cấp những thơng tin quan trọng cho quá trình diễnđạt, kết quả của việc diễn đạt phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin đưa
<small>ra. Trong khi đó ngồi u cầu về tính linh hoạt mềm dẻo cũng như khả</small>
nang tự chủ cảm xúc hành vi thì khả năng diễn dat tốt; mạch lạc, ngắn gon,
kha năng thuyết phục người khác rất dé chiếm được cảm tình của mọi người
<small>vì vậy kha năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ gặp nhiều thuận loi, có</small>
hiệu quả cao.
<small>ios) Nn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">1.4. Mot so yếu to ảnh hưởng đến ky nang giao tiếp trong hoạt
và anh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong khuôn khổ của đề tài nàychúng tơi chỉ khảo sát một số yếu tố chính ảnh hưởng tới KNGT trongHDHT cua SV tam lý học bao gồm: tính tích cực của SV thể hiện trongđộng cơ học tập, phương pháp giảng dạy của giáo viên thể hiện dưới hình
<small>ứng. Hay nói một cách khác động cơ, nhu cầu, hứng thú, niềm tin...của chủ</small>
động cơ chính ảnh hưởng tới mức độ hình thành KNGT trong HDHT của
<small>SV: nhóm động cơ hồn thiện tri thức và nhóm động cơ quan hệ xã hội.</small>
<small>+ Nhóm động cơ hồn thiện tri thức: Trong q trình học tập nếu mỗiSV xác định được động cơ học tap của họ là tiến tới việc hoàn thiện tri thức</small>
mà cịn là cơng việc day hấp dan và hứng thú được họ tiến hành một cáchchủ dong, tích cực va sáng tạo. Khi đó SV sẽ tích cực tìm kiếm những cơng
cao nhất nhu cầu hoàn thiện tri thức cua mình. Trong quá trình tìm kiếm
<small>trong đó có mối quan hệ với thay cơ và bạn bè, từ đó hình thành nên</small>
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">quyết định tới hiệu qua hình thành KNGT của SV. Động cơ hồn thiện trithức của SV càng mạnh mẽ, rõ ràng bao nhiêu thì mức độ hình thành kỹnang giao tiếp này càng cao bấy nhiêu.
<small>+ Nhóm động cơ quan hệ xã hội: Mục đích cao nhất, nhu cầu cao</small>
nhất của con người mang tính xã hội, hướng tới các quan hệ xã hội. Điều đó
<small>có nghĩa là cùng với q trình giao tiếp, con người thiết lập nên các mối</small>
các mối quan hệ này. Các mối quan hệ xã hội của con người rất phong phú,
<small>đa dạng, nhưng ở đây chúng ta chỉ xem xét một số mối quan hệ xã hội chủ</small>
yếu mà cá nhân tham gia vào; đầu tiên là quan hệ gia đình, sau đó tới mốiquan hệ bạn bè, đồng nghiệp...Chính các mối quan hệ này đã tác độngmạnh mẽ tới việc cá nhân sống làm việc, phấn đấu vì ai? Cho ai? Dé làm
<small>thân cũng như với những người khác. Đặc biệt, trong môi trường đại học</small>
khi giao tiếp đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của mơi SV; SV có thể trao
lại càng trở nên quan trọng, trở thành động cơ thôi thúc mỗi SV tham giahoạt động học tập một cách tích cực hơn.
1.4.2. Phương pháp giảng dạy của giảng viên- một yếu tố có anh
<small>quanh với việc hình thành và rèn luyện KNGT của mỗi SV. Tuy vậy, với SVtâm lý học KNGT được xem xét là một trong những kỹ năng nghề nghiệpquan trọng vì vậy phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên ở bậc đại</small>
học trở thành yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển tới
<small>kỹ năng này.</small>
</div>