Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chủ Đề Phân Tích Cơ Sở Khoa Học Của Việc Lựa Chọn, Kiên Định Mục Tiêu, Con Đường Đi Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Ở Việt Nam Ý Nghĩa Đối Với Bản Thân Trong Nghiên Cứu Vấn Đề Này...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.04 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Chủ đề: Phân tích cơ sở khoa học của việc lựa chọn, kiên định mục</b>

tiêu, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Ý nghĩa đối với bản thântrong nghiên cứu vấn đề này.

<b>Bài làm PHẦN I: MỞ ĐẦU</b>

Ngay khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, ĐảngCộng sản Việt Nam luôn luôn khẳng định: Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lýtưởng của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội làyêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam”. Trongthời kỳ đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng vàlãnh đạo, có ý kiến lo ngại là “đổi mới” hay “đổi màu”, cơng cuộc đổi mới cógiữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa hay không, phát triển có hợp quyluật khơng? Vì thế, cơng cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước giữ vữngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng ta là một vấn đề lớn,thu hút nhiều sự chú ý ở cả trong nước và nước ngoài trong những năm qua.Kể từ Đại hội VI của Đảng đến nay, đã có những cuộc hội thảo bàn luận khásơi nổi về khả năng và triển vọng của chủ nghĩa xã hội; trong đó, khơng ít ýkiến có biểu hiện dao động, hoài nghi về tương lai của chế độ xã hội chủnghĩa. Vào những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, chủnghĩa xã hội hiện thực rơi vào khủng hoảng trầm trọng, sụp đổ ở Liên Xô vàmột số nước Đông Âu; nhưng, với bản lĩnh chính trị vững vàng, ln kiênđịnh với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủnghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: “Lịch sử thế giới đang trải qua nhữngbước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xãhội vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử”. Đến Đại hội XI của Đảng,trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>hội , Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của</i>

nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủtịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”.

<b>PHẦN II: NỘI DUNG</b>

Để hiểu về cơ sở khoa học của việc lựa chọn, kiên định mục tiêu, conđường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, trước tiên chúng ta đi tìm hiểukhái niệm về chủ nghĩa xã hội.

<b>1.Khái niệm về chủ nghĩa xã hội:</b>

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và từ thực tế của chủ nghĩaxã hội trên thế giới, thuật ngữ chủ nghĩa xã hội được hiểu theo các gốc độsau:

Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội là một phong trào thực tiễn.Thứ hai, chủ nghĩa xã hội là trào lưu tư tưởng, lý luận.

Thứ ba, chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội hiện thực, một mơ hình,kiểu tổ chức xã hội theo nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội khoa học.

Đến nay, Đảng ta đã định hình rõ nét và cụ thể hơn bằng hệ thống quanđiểm lý luận về Chủ nghĩa xã hội. Trong đó, đã khái quát thành 8 đặc trưng:“Xã hội Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng, đó là một xã hội:Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệsản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;các dân tộc trong cộng đồng Việt nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúpnhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhândân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữunghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

<b>2. cơ sở khoa học của việc lựa chọn, kiên định mục tiêu, con đườngđi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2.1. Cơ sở lý luận:</b>

Vào đầu thế kỷ XX, bối cảnh lịch sử Việt Nam đặt ra nhu cầu phải tìmra con đường cách mạng để đánh đuổi thực dân xâm lược, giành độc lập dântộc và tiếp tục phát triển. Nắm vững nhu cầu lịch sử của dân tộc, trên conđường tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc bằng kinh nghiệm thực tiễnphong phú của mình đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ đó, Người đãnghiên cứu tiếp thu và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Namđể tìm ra con đường đi của cách mạng Việt Nam. Trên cơ sở tiếp thu sáng tạochủ nghĩa Mác-Lênin, Người chỉ rõ: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộckhơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Như vậy, chủnghĩa Mác-Lênin chính là cơ sở lý luận để Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minhvà Đảng ta quyết định lựa chọn con đường mới với mục tiêu xuyên suốt củacách mạng Việt Nam là: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Đứng vững trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, dưới sự lãnh đạocủa Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã tìm ra conđường phát triển mang tính đặc thù - con đường quá độ bỏ qua chế độ tư bảnchủ nghĩa, đỉ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến.Cách thức phát triển này cho phép giải quyết một cách triệt để mâu thuẫn dântộc và mâu thuẫn giai cấp của xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Như vậy,

<i>con đường quá độ với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội phản ảnhsự lựa chọn khách quan của chính thực tiễn - lịch sử dân tộc mang đậm tínhđặc thù của Việt Nam đã được khẳng định.</i>

Với mục tiêu đã xác định, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch HồChí Minh, kết hợp với sự ủng hộ giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần của cácnước xã hội chủ nghĩa, của phong trào công nhân quốc tế và của nhân dânu chuộng hịa bình trên tồn thế giới, cách mạng Việt Nam đã đi từ thắnglợi này đến thắng lợi khác, giành độc lập, tự do cho dân tộc, đưa đất nướcthống nhất và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ năm 1975

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đến năm 1985, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt được những thànhtựu nhất định, song cũng trong thời gian này, những sai lầm trong chỉ đạochiến lược và tổ chức thực hiện do thiếu kinh nghiệm và do chủ quan duy ýchí, nóng vội đã khiến cho đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinhtế - xã hội. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng ta đãnghiêm túc tự phê bình, rút ra những bài học sâu sắc, từ đó, đề ra đường lốiđổi mới đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên theo mục tiêu: độc lập dântộc và chủ nghĩa xã hội.

Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu bổ sung, phát triển lý luận cho phù hợpvới bối cảnh mới, tại Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định: “lý luận về đường lốiđổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của ViệtNam ngày càng hồn thiện và từng bước được hiện thực hóa” qua 35 năm đổimới. Như vậy, đường lối đổi mới đất nước cũng là cơ sở lý luận quan trọng đểchúng ta tiếp tục kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

<b>2.2. Cơ sở thực tiễn</b>

<i><b>2.2.1. Thực tiễn Việt Nam</b></i>

Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Việt Nam là một nước thuộc địa nửaphong kiến với hai mâu thuẫn cơ bản nổi lên: mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫngiai cấp. Hai mâu thuẫn này bóp nghẹt đời sống xã hội Việt Nam khiến chonhân dân sống trong cảnh lầm than cơ cực và làm xuất hiện nhu cầu bức thiếtphải tìm ra con đường giải quyết một cách triệt để đồng thời cả hai mâu thuẫntrong lòng xã hội Việt Nam thời kỳ này.

Tại thời điểm đó, xã hội Việt Nam đã trải qua những cuộc thử nghiệmđể lựa chọn con đường cứu nước. Nổi lên là các phong trào yêu nước chốngthực dân Pháp đã diễn ra sôi nổi, rộng khắp Bắc, Trung, Nam. Tiêu biểu làcác phong trào cần Vương, cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế, phong tràoDuy Tân V.V.. Những phong trào này thể hiện rõ tinh thần yêu nước và ý chí

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

bất khuất đấu tranh chống thực dân xâm lược giành độc lập dân tộc và tìm conđường phát triển của đất nước, song đều thất bại. Tìm ra một hướng đi mới,một hệ tư tưởng mới soi đường cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi đãtrở thành động lực thôi thúc mạnh mẽ các nhà yêu nước thời kỳ này và đó làđịi hỏi bức thiết từ thực tiễn Việt Nam vào đầu thế kỷ XX. Khẳng định điềunày, Nguyễn Ái Quốc viết: “... Chính là Chính phủ đẩy những người An Namđến với chủ nghĩa bơnsêvích”.

<i><b>2.2.2. Thực tiễn cách mạng thế giới</b></i>

Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm chochủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực, đồng thời, mở ra một thời đạimới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi vangdội của Cách mạng Tháng Mười Nga với sự ra đời của Nhà nước Xô viết, lầnđầu tiên khát vọng của nhân loại về một xã hội tự do, công bằng, bình đẳng,dân chủ đã trở thành hiện thực, giai cấp công nhân và nhân dân lao động từthân phận bị áp bức, bóc lột đã trở thành chủ nhân xây dựng đất nước, xâydựng xã hội mới. Vì vậy, Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã trở thànhbiểu tượng và tạo động lực to lớn thôi thúc các dân tộc thuộc địa noi theo,trong đó có Việt Nam. Điều này đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức củanhững người cộng sản Việt Nam và con đường độc lập dân tộc gắn liền vớichủ nghĩa xã hội càng có thêm cơ sở thực tiễn để lựa chọn.

Sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên đãgiúp cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: đánhđuổi thực dân, đế quốc xâm lược giành độc lập cho dân tộc, cả nước bước vàothời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện đấtnước. Cho đến nay, sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa đượctriển khai và tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan trọng vĩ đại. Nếu hơn 35năm qua, Đảng ta không kiên định mục tiêu, con đường đã chọn thì chúng tasẽ không thể đạt được những thành tựu quan trọng như hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hiện nay, Việt Nam tiếp tục kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủnghĩa xã hội cịn chính từ việc rút ra những bài học sâu sắc về những thànhcông và thất bại, về giá trị và hạn chế của chủ nghĩa xã hội hiện thực theo mơhình Xơ viết trước đây. Đó còn là từ thực tiễn của chủ nghĩa tư bản hiện đại.cần khẳng định, hiện nay chủ nghĩa tư bản đã có nhiều điều chỉnh và cịnnhiều tiềm lực để phát triển, song bản chất bóc lột của nó khơng hề thay đổi,bất bình đẳng xã hội vẫn gia tăng. Chủ nghĩa tư bản cũng phải đối mặt vớinhiều vấn đề nan giải như: khủng hoảng kỉnh tế - xã hội ln rình rập; cáckhoản nợ cơng khổng lồ; cuộc khủng hoảng người di cư dẫn đến những xungđột gay gắt, những bất đồng trong cộng đồng các nước EU; nạn khủng bốđang diễn biến vơ củng phức tạp, khó kiểm soát ở nhiều khu vực, đe dọa sựổn định của các nước tư bản phát triển và toàn thế giới, hậu quả nghiêm trọngcủa đại dịch Covid-19... Tất cả điều đó là những minh chứng cho thấy cáchthức phát triển kiểu tư bản chủ nghĩa vẫn đang chứa đựng nhiều nguy cơ bấtổn, không bền vững, do vậy, đó khơng phải là sự lựa chọn cho con đườngphát triển của cách mạng thế giới.

<i><b>2.2.3. Sự kiên định mục tiêu, con đường đi lên CNXH ở Việt Nam</b></i>

- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng ta kiênđịnh nhất quán, vững vàng trong lãnh đạo: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng lànhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng takhơng có lợi ích nào khác ngồi việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, khơng ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bảnlĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết cácvấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của Đảngphải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng, chốngnhững nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biếnchất của cán bộ, đảng viên. Đặc biệt tăng cường sự bảo vệ nền tảng tư tưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hìnhmới theo tinh thần thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 củaBộ Chịnh trị.

- Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ ChíMinh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranhcách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giànhđược những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945,đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dânchủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi củacác cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sửĐiện Biên Phù năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc,thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi củacông cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốctế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thứcvà tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Đại hội lần thứ XIII củaĐảng tiếp tục khẳng định: “Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủnghía Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chi Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộcvà chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định cácnguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc ViệtNam xã hội chủ nghĩa”.

<i>Tóm lại, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được</i>

vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển liên tục trong 35 năm đổi mới, cùngnhững căn cứ thực tiễn của Việt Nam và thế giới là cơ sở khoa học để Đại hộilần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Kiên định và vận dụng, phát triểnsáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độclập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiênđịnh các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>3. Sau khi nghiên cứu cơ sở khoa học của việc lựa chọn, kiên địnhmục tiêu, con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, bản thân rút ra được ýnghĩa trong việc nghiên cứu vấn đề này như sau:</b>

Một là, Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt mộtsố kết quả tích cực. Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đồnkết toàn dân tộc được củng cố. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hộichủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên. Tấtcả cán bộ, đảng viên nhận thức và hiểu rõ hơn việc lựa chọn, kiên định mụctiêu, con đường đi lên chủ nghĩa xà hội ở Việt Nam mà Đảng và nhân dân tađà lựa chọn duy nhất, đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử, phùhợp với mục tiêu, lý tưởng của dân tộc. Kết quả đến nay cho thấy đời sống cảvề vật chất, lẫn tinh thần khơng ngừng được nâng lên: mọi người có quyền tựdo sống, học tập, vui chơi, giải trí và quyền bình đẳng trước pháp luật; cóquyền tham gia giảm sát, phản biện xã hội, góp ý việc xây dựng đảng, xâydựng chính quyền.

Hai là, mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng đạo đức cáchmạng, tuyệt đối trung thành quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách củaĐảng, pháp luật Nhà nước; tích cực, nâng cao ý thức trong việc phải phòng,chống những nguy cơ về sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá,biến chất của cán bộ, đảng viên. Thực hiện tốt theo tinh thần Nghị quyết số35-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Bộ Chịnh trị về tăng cường sự bảo vệ nềntảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địchtrong tình hình mới. Đặc biệt chiến lược diễn biến hồ bình, bạo loạn lật đổcủa các thế lực thù địch nhằm chống phá Đảng ta.

Ba là, nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn nội dung cơ bản và giátrị to lớn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Làm cho chủnghĩa Mác - Lênin, tư tường Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinhthần, giá trị vững chắc của đời sống xã hội trong xây dựng văn hóa, con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc quê hươngđất nước trong tình hình mới. Đồng thời khẳng định Đảng ta lấy chủ nghĩaMác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ namcho mọi hoạt động của Đảng.

Bốn là, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội kịp thờiđịnh hướng dư luận xã hội, nhất là đối với thế hệ trẻ cần được nâng cao khảnăng, ý thức đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch; biết khaithác, sử dụng mặt tích cực của Internet và mạng xã hội trong học tập, bồidưỡng, phát triển kiến thức, kỷ năng của cá nhân một cách hiệu quả, thiết thựcvà lành mạnh.

Năm là, đối với cơ sở thơng qua các tổ chức đồn thể, chính trị ấp,khóm, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc để làm cầu nói trong việctruyền tải các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhànước cho các đồng bào dân tộc, tôn giáo để nhận thức và hiểu rõ hơn các quanđiểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.

Sáu là, thấy được từ khi việc lựa chọn, kiên định mục tiêu, con đườngđi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn,thách thức, từ một nước có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển đã tiến lên mộtnước có nền kinh tế đang phát triển, người dân luôn được sống trong ấm no,hạnh phúc.

Bảy là, nền giáo dục và đào tạo, khoa bọc và công nghệ, văn hố vàcác lĩnh vực xã hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọnghơn; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Tám là, quốc phòng, an ninh được giữ vững ổn định, đối ngoại đượctăng cường, độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, vị thế của Việtnam trên trường quốc tế ngày càng cao, các nhà đầu tư nước ngồi ln tintưởng và hợp tác đầu tư ngày càng nhiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thực tiễn 35 năm đổi mới đất nước, những thành tựu đạt được trên cáclĩnh vực, có thể nói, “xét trên nhiều phương diện, người dân Việt Nam ngàynay có các điều kiện sống tốt hơn so với bất cứ thời kỳ nào trước đây”. Rõràng “phát triển theo định hướng XHCN không những có hiệu quả tích cực vềkinh tế mà cịn giải quyết được các vấn đề xã hội tốt hơn nhiều so với cácnước tư bản có cùng mức phát triển kinh tế”. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng,do điểm xuất phát và hoàn cảnh đi lên CNXH của nước ta có rất nhiều khókhăn, đặc thù, do vậy, cần có sự nỗ lực, quyết tâm rất lớn của tồn Đảng, tồndân và cần có một thời gian q độ khơng ngắn, mới có thể đạt tới xã hộiXHCN như mong muốn./.

Chín là, với trách nhiệm của bản thân được phân cơng là Phó Bí ThưĐảng ủy, Chủ Tịch UBND xã, thường xun học tập, nâng cao về trình độchính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệuquả trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; giừ gìn đồn kết nội bộ tại cơquan. Tích cực vận động người thân trong gia đình, quần chúng nhân dânchấp hành tốt các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,tích cực tham gia tốt các phong trào hành động cách mạng tại địa phương,thường xuyên quán triệt cán bộ đảng viên trong Đảng bộ về tư tưởng chínhtrị, tăng cường đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tác, phản động đingược lại với đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách pháp luật của Nhànước, đi lệch hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã lựachọn, nhằm hướng tới xây dựng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namngày càng phồn vinh, giàu đẹp.

<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b>

</div>

×