Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CÁC VƯỜN QUỐC GIA VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.57 KB, 26 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN ĐỊA LÝ



HÀ QUÝ QUỲNH




NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC
PHỤC VỤ QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
CÁC VƯỜN QUỐC GIA VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
(PHẦN ĐẤT LIỀN)




Chuyên ngành: Địa lý tài nguyên và Môi trường
Mã số: 62 44 74 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ







Hà Nội - 2009


2
Công trình được hoàn thành tại: Viện Địa lý, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam



Nguời hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NCVCC. Lê Xuân Cảnh
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. NCVCC. Nguyễn Đình Kỳ
Viện Địa lý

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Cao Huần
Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp nhà nước tại
Viện Địa lý, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Vào hồi 14 giờ 30 ngày 30 tháng 11 năm 2009



Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thư viện Quốc gia Hà Nội

Thư viện Viện Địa lý, Viện KHCN VN


3
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Tỉ lệ diện tích rừng của Việt Nam
giảm từ 43% năm 1945 xuống dưới 20% trong những năm cuối của thế kỷ
XX. Hệ thống khu Bảo tồn Thiên nhiên của Việt Nam có 3 loại là: 'Vườn
Quốc gia', 'Khu Bảo tồn Thiên nhiên' và 'Khu Văn hoá, Lịch sử và Môi
trường'. Theo chỉ tiêu phân hạng này có 126 khu được bảo vệ chiếm
2.541.675 ha, trong đó: Vườn qu
ốc gia (VQG) có 30 khu (984.330 ha); khu
bảo tồn thiên nhiên 57 khu (1.342.058 ha); khu bảo vệ cảnh quan 39 khu
(215.287 ha). Vùng Đông Bắc (ĐB) Việt Nam có 4 VQG nằm ở vùng đồi
núi và 2 VQG nằm trên biển.
Nghiên cứu tổng hợp mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên của vùng địa lý
làm cơ sở cho quá trình sinh thái phát sinh các VQG; nhìn nhận mối liên
quan giữa cấu trúc sinh thái cảnh quan với chu trình vật chất và năng lượng;
xem xét cấu trúc thành phần loài sinh vật của các VQG để rút ra cơ sở khoa
họ
c, đề xuất các phương án hợp lý, góp phần phát triển kinh tế xã hội cũng
như bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đứng trước thực tế đó chúng tôi chọn
đề tài “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý các
VQG vùng ĐB Việt Nam (phần đất liền) ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1) Xác định các đơn vị sinh thái cảnh quan

(STCQ), lý giải tính đa dạng và đặc điểm tài nguyên theo đơn vị
cảnh quan
của bốn Vườn quốc gia vùng Đông bắc Việt Nam; 2) Xác lập cơ sở khoa học
STCQ trong quy hoạch và quản lý các Vườn quốc gia vùng Đông bắc Việt
Nam.
3. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Lãnh thổ nghiên cứu là bốn vườn quốc gia, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, Hoàng
Liên tỉnh Lào Cai, Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang,
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ;
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu. 1) Tổng quan c
ơ sở khoa học để quy
hoạch và quản lý các VQG bằng tiếp cận STCQ; 2) Phân tích đặc điểm

4
STCQ bốn VQG; 3) Đánh giá các đơn vị STCQ ở bốn Vườn quốc gia phục
vụ bảo vệ ĐDSH và phát triển du lịch sinh thái.
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN.
- Luận án là công trình đầu tiên áp dụng phương pháp tiếp cận Sinh thái
cảnh quan để đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển KT-
XH lãnh thổ bốn VQG, Ba Bể, Hoàng Liên, Tam Đảo và Xuân Sơn.
- Bước đầu đề
xuất phương án không gian quy hoạch, quản lý bốn Vườn
Quốc gia vùng Đông Bắc trên cơ sở khoa học sinh thái cảnh quan.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
5.1. Sự khác nhau về vị trí địa lý quyết định sự thay đổi đặc điểm điều kiện
sinh thái cảnh quan đối với quần xã sinh vật dẫn đến sự thay đổi thuộc tính
cấu trúc tổ thành loài, thể hiện tính đa dạ
ng sinh học từ VQG này đến VQG
khác, vì vậy vấn đề khoa học và thực tiễn trong khai thác và sử dụng của các
VQG sẽ khác nhau theo không gian và thời gian.

5.2. Phát hiện các qui luật sinh thái phát sinh trong cấu trúc sinh thái cảnh
quan của các VQG là cách tiếp cận trong nghiên cứu để xác lập cơ sở khoa
học phục vụ quy hoạch và quản lý các VQG một cách bền vững.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần hoàn thiện quan điể
m, phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý các VQG trên
cơ sở phân tích quá trình phát sinh phát triển sinh thái cảnh quan. Kết quả
của luận án đóng góp vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu các VQG của Việt
Nam..
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là những cơ sở khoa
học phục vụ quy hoạch, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học
ở bốn VQG
đồng thời phục vụ phát triển Kinh tế xã hội bền vững vùng Đông Bắc. Cơ sở
dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án cũng góp phần vào công tác
đào tạo Đại học, sau Đại học về sinh thái cảnh quan.

5
Phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng cho các VQG ở những vùng Địa lý
khác nhau.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm phần Mở đầu, phần Kết luận và ba chương nội dung với tổng
số 147 trang đánh máy.
Chương I. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương II. Đặc điểm cảnh quan bốn VQG vùng Đông Bắc
Chương III. Đánh giá sinh thái cảnh quan bốn VQG phục vụ quy hoạch và
quả
n lý .
Luận án được trình bày ở dạng văn bản, 23 bảng số liệu, 34 hình gồm: biểu
đồ, ảnh, sơ đồ và bản đồ, kèm theo danh mục 14 công trình của tác giả đã

công bố liên quan đến luận án, danh mục 172 tài liệu tham khảo bằng tiếng
việt và tiếng nước ngoài. Phần Phụ lục gồm 28 bản đồ và 1 bảng số liệu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Ti
ếp cận sinh thái cảnh quan trong nghiên cứu các VQG là quá trình phân
tích các nhân tố (Địa chất, Địa hình, Địa mạo, Khí hậu, Thủy văn, Thảm
thực vật và con người) thành tạo cảnh quan và mối quan hệ tương tác giữa
các nhân tố trên lãnh thổ VQG. Tiếp cận này đòi hỏi người phân tích nắm rõ
kiến thức: Cảnh quan học, Sinh thái học, Sinh thái cảnh quan, Đa dạng sinh
học, Thảm thực vật. Quy hoạch và quản lý các VQG cần phải dựa trên quan
điểm phát triển bền vững, đánh giá sinh thái cảnh quan và phải đảm bảo tính
thực tiễn cũng như hiệu quả kinh tế vào môi trường.
1.1. STCQ VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÁC VQG: Tiếp cận sinh thái cảnh
quan là tiếp cận tổng hợp để giải quyết vấn đề thông qua việc xem xét các
mối quan hệ của các hợp phần tồn tại trên lãnh thổ. Trong quản lý và quy
hoạch các VQG, tiếp cận sinh thái cả
nh quan tập trung giải quyết các vấn đề:
1) Làm sáng tỏ thực trạng phân hóa có qui luật theo không gian của các yếu
tố tự nhiên trong đó đặc biệt là giới sinh vật - hợp phần sống của cảnh quan;

6
2) Các thuộc tính của một đơn vị cảnh quan cung cấp các thông tin cụ thể về
một vùng lãnh thổ. Khi có sự tác động lên một hợp phần nào đó sẽ gây ra các
tác động tới các hợp phần khác trong cùng hệ thống và những tác động tới hệ
thống khác. Đối với VQG - một vùng lãnh thổ được quy hoạch cho mục tiêu
bảo tồn thì việc quy hoạch và quản lý cần được xem xét trên phương diện
STCQ.
1.2. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở CÁC VQG: Ba yêu cầu

cơ bản cho phát triển bền vững là kinh tế - môi trường và xã hội nhân văn.
Phát triển kinh tế ở các VQG có hiệu quả cao, sản phẩm được thị trường
chấp nhận, song vẫn đảm bảo các loại tài nguyên không bị suy thoái, môi
trường không bị ô nhiễm.
1.3. QUAN ĐIỂM SINH THÁI HỌC TRONG QUẢN LÝ BẢO TỒN
VQG: Ở khu vực không gian rộng, nhiệt
độ và gradient độ ẩm thay đổi theo
vĩ độ, độ cao… Sự thay đổi theo không gian rộng lớn thể hiện sự phong phú
của môi trường mà sự thay đổi này ảnh hưởng đến cảnh quan của vùng, cấu
trúc chức năng của hệ sinh thái. Sự thay đổi theo thời gian của hệ sinh thái
được tính bằng năm. Một hệ sinh thái bất kỳ có thể có một thảm thực vật
non, trưởng thành hay đã già. Ở mỗ
i điều kiện cụ thể, hệ sinh thái đều có
những loài động thực vật tương ứng..
1.4. NGHIÊN CỨU THẢM THỰC VẬT: Các công trình nghiên cứu về
thảm thực vật cho thấy các tác giả đã tiến hành phân loại thảm thực vật trên
cơ sở phân tích các yếu tố phát sinh phát triển của chúng. Tuy nhiên các tác
giả đi trước chưa nêu lên thuộc tính, bản chất về sự nhất quán giữa m
ột tổ
thành thực vật với điều kiện môi trường phát sinh ra nó tại một thời điểm và
một không gian lãnh thổ nhất định.
1.5. QUAN ĐIỂM BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG CÁC
VQG. Để hạn chế các tác động tiêu cực làm suy giảm đa dạng sinh học ở
các VQG, phá vỡ cảnh quan tự nhiên, biến động trường sống, làm tăng tốc
độ thoái hóa và xói mòn đất cần phả
i hạn chế các tác động tiêu cực, biến
những tác động tiêu cực thành tích cực, cùng chia sẻ lợi ích từ khai thác bền

7
vững tài nguyên. Điều này có thể thực hiện được thông qua giáo dục môi

trường, phát triển cộng đồng ở các VQG.
1.6. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ QUY
HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CÁC VƯỜN QUỐC GIA
1.6.1. Khái niệm ĐGCQ: Đối tượng của Đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là
các hệ địa lý, ĐGCQ là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên (TN) cho
mục đích cụ thể.
1.6.2. Hướng ĐGCQ ph
ục vụ quy hoạch và quản lý các VQG: Đánh giá
tổng hợp điều kiện tự nhiên (ĐKTN), tài nguyên thiên nhiên (TNTN) lãnh
thổ VQG nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho quy hoạch và quản lý. Cách
tiếp cận có hiệu quả và tổng hợp nhất là nghiên cứu, phân tích, đánh giá thể
tổng hợp TN lãnh thổ.
1.6.3. Phương pháp ĐGCQ: Đánh giá đặc điểm cấu trúc chức năng, động
lực của các thể tổng hợ
p TN, các quá trình và hiện tượng TN, giá trị bảo
tồn...
Mục đích của đánh giá nhằm chỉ ra cách sử dụng môi trường TN hợp lý,
hiệu quả và đảm bảo hướng phát triển bền vững.
Công tác quy hoạch VQG cần: 1) Đánh giá cảnh quan, xác định mức độ
quan trọng đối với Đa dạng sinh học trong từng đơn vị cảnh quan để bảo tồn
Đa dạng sinh học; 2)
Đánh giá mức độ thuận lợi để xác định không gian có
nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, phát triển nông lâm nghiệp
bền vững trong VQG.
Công tác quản lý VQG cần xác định các tác động tiêu cực tới STCQ ở
VQG từ đó xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp.
1.7. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN BỐN
VƯỜN QUỐC GIA VÀ VÙNG ĐÔNG BẮC
Luận án đã tổng hợp, phân tích và sắp xếp các công trình tham khảo theo các
nhóm nội dung: 1) Các công trình nghiên cứu v

ề điều kiện tự nhiên như: địa
chất, địa mạo, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật; 2) Về nghiên cứu tổng
hợp như cảnh quan, phân vùng lãnh thổ, địa hóa cảnh quan, kinh tế xã hội; 3)

8
Nhóm các công trình thực hiện trên lãnh thổ bốn VQG. Bên cạnh đó luận án
đã thu thập, hệ thống hóa và xử lý nhiều nguồn thông tin, số liệu, tiến hành
nhiều chuyến khảo sát thực địa thông qua những đề tài mà NCS được tham
gia trên địa bàn bốn VQG.
1.8. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP.
1.8.1 Quan điểm nghiên cứu: 1) Quan điểm lịch sử: Cho phép xem xét tự
nhiên theo thời gian tương đối và tuyệt đối trong lịch sử hình thành phát
triể
n và chuyển hóa. 2) Quan điểm hệ thống và tổng hợp: Chỉ ra cấu trúc bên
trong và bên ngoài các đơn vị lãnh thổ ở các VQG. 3) Quan điểm lãnh thổ:
Giúp nhìn nhận những thuộc tính không gian của từng VQG trong cảnh quan
của Đông bắc Việt Nam.
1.8.2. Phương pháp nghiên cứu: 1) Phương pháp tổng hợp: 2) Phương
pháp thống kê: 3) Phương pháp bản đồ: 4) Phương pháp Viễn thám và hệ
thông tin Địa lí: 5) Ph
ương pháp chuyên gia.
Kết luận chương I: 1) Những quan điểm cơ bản về Cảnh quan, Sinh thái
cảnh quan, Sinh thái, Thảm thực vật, Phát triển bền vững, Đa dạng sinh học
và Bảo tồn thể hiện mối quan hệ nhân quả của những hợp phần cấu thành
lãnh thổ. Những hợp phần này tác động trực tiếp tới đời sống của con người
và không ngừng biế
n đổi; 2) Hầu hết những nghiên cứu về cảnh quan trên
thế giới và Việt Nam chưa chú trọng đến việc xém xét nghiên cứu thành
phần sống và vai trong của nó trong khi các nhà sinh thái, sinh học lại quan
tâm nhiều tới thành phần sống mà chưa quan tâm tới các nhân tố sinh thái

phát sinh; 3) Những nghiên cứu ở các VQG hầu như chưa đề cập tới mối
quan hệ phát sinh sinh thái theo các vùng địa lý; 4) Những mâu thuẫn giữa
bảo tồn và phát tri
ển kinh tế -xã hội của cộng đồng cư dân sống trong và
xung quanh VQG rất mạnh mẽ, vì thế cần nghiên cứu lãnh thổ các VQG từ
các hợp phần cấu thành lãnh thổ; 5) Chưa có tác giả nào đưa ra cơ sở khoa
học tiếp cận sinh thái cảnh quan phục vụ quy hoạch và quản lý các VQG.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN BỐN VƯỜN QUỐC GIA

9
Vùng Đông bắc Việt Nam gồm các tỉnh: Bắc Kạn, Cao Bằng, Lào Cai, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Hà Giang. Với tổng diện tích lên đến 67650 km
2
chiếm 20,44 % diện
tích toàn quốc. Bốn VQG vùng Đông bắc phần đất liền gồm: Ba Bể; Hoàng
Liên; Tam Đảo và Xuân Sơn.
Chương 2 luận án làm sáng tỏ sự phân hóa điều kiện phát sinh, nêu bật qui
luật địa đới, phi địa đới, qui luật thoái hóa của các yếu tố thành tạo cảnh
quan ở bốn vườn quốc gia.
2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN BỐN VQG
2.1.1. Vị trí địa lý
Vùng Đông Bắc Việt Nam nằm t
ừ 20° 43' - 23° 24' vĩ độ bắc, 103° 31' -
108° 07' kinh độ đông. VQG Ba Bể có tọa độ 22°21’- 22°30’ vĩ độ bắc,
105°34’- 105°41’kinh độ đông; VQG Hoàng Liên 22°07’- 22°23’vĩ độ bắc,
103°45’ - 104°00’ kinh độ đông; VQG Tam Đảo 21°20' - 21°42' vĩ độ bắc,
105°23' - 105°44' kinh độ đông và VQG Xuân Sơn 21°03' - 21°14' vĩ độ bắc,
104°51' - 105°03' kinh độ đông. .
2.1.2. Địa chất - nền tảng rắn thành tạo cảnh quan

Bốn VQG nằm trong vùng có nền địa chất gồm các thành tạo biến ch
ất
Protêrôzôi, đá biến chất tuổi Protêrôzôi thượng đến Cambri hạ. Quá trình
trầm tích xuất hiện bắt đầu bằng hệ tầng cát kết, cuội kết, đá phiến sét xerixit
rồi chuyển lên đá vôi. Trầm tích Neogen (N) và Đệ tứ (Q) trong Kainozôi
phân bố rải rác trong các thung lũng hẹp giữa núi ở cả bốn VQG. VQG
Hoàng Liên và Tam Đảo được cấu tạo bởi các đá xâm nhập macma axit,
granit phức hệ Pò Sen và phức hệ Y Yên Sun và phức hệ
Núi Điềng. Vườn
quốc gia Ba Bể được cấu tạo bởi đá biến chất và đá trầm tích gồm các hệ
tầng Phú Ngữ và Hệ tầng Pia Phương, VQG Xuân Sơn được cấu tạo bởi các
đá thuộc hệ tầng Bản Phập và Bản Nguồn.
2.1.3. Địa hình - dòng vật chất năng lượng thành tạo cảnh quan

10
Địa hình ở bốn vườn quốc gia thuộc các dạng: 1) Các bề mặt nằm ngang và
hơi nghiêng; 2) Địa hình sườn; 3) Địa hình karst; 4) Địa hình nguồn gốc
dòng chảy. Mỗi VQG xuất hiện các dạng địa hình cụ thể.
Bảng 1: Các dạng địa hình ở bốn VQG
Nguồn gốc địa hình Ba Bể
Hoàng
Liên
Tam
Đảo
Xuân
Sơn
Bề mặt san bằng cổ - x - -
Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn x x x x
Bề mặt
hơi

nghiêng
Bậc thang bào mòn trước núi x x x x
Sườn đổ lở x x x x
Sườn trọng lực chậm - x x -
Sườn bóc mòn xâm thực x x x x
Sườn bào mòn rửa trôi x x x x
Địa hình
sườn
Sườn rửa trôi tích tụ - x - -
Bề mặt san bằng Karst x x - x
Bề mặt đáy thung lũng Karst x - - x
Sườn bóc mòn - rửa lũa Karst x x - x
Địa hình
Karst
Sườn rửa lũa - tích tụ x x x x
Thường xuyên x x x x
Tạm thời x x x x
Địa hình
nguồn
góc dòng
chảy
Sông suối ngầm x - - x
2.1.4. Khí hậu, thủy văn - nền nhiệt ẩm thành tạo cảnh quan
Điều kiện nhiệt, ẩm ở bốn VQG tuân theo qui luật đai cao và những đặc
điểm của địa hình như hướng sườn và dạng địa hình, tạo ra sự phân hóa của
điều kiện nhiệt, ẩm ở bốn VQG. Sự phân hóa này thể hiện qua các đặc trưng
của khí hậu như:
Nhiệt độ trung bình năm, l
ượng mưa năm, độ dài mùa lạnh và độ dài mùa
khô.


Tổng lượng mưa năm là chỉ số phản ánh điều kiện ẩm của lãnh thổ. Lượng
mưa năm được ra 3 cấp: Cấp A: mưa rất nhiều: >2000mm/năm; Cấp
B: mưa nhiều: 1500 - 2000mm/năm; Cấp C: mưa trung bình:
<1500mm/năm;
Nhiệt độ trung bình năm là chỉ số phản ánh đặc trưng quy luật phân hóa
nhiệt độ, được phân chia thành 4 cấp: Cấ
p I: hơi nóng: >20
0
C, đai cao

×