Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

báo cáo thí nghiệm kỹ thuật đo lường và lý thuyết điều khiển tự động trong công nghệ thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> BÁO CÁO THÍ NGHIỆM </b>

<b>KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG VÀ LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN TỰĐỘNG TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM</b>

<b> </b>

<b> Họ và tên : Vũ Thị Huyền Trang MSSV : 20175274</b>

<b> Lớp : KTTP.01-K62</b>

<b> Hà Nội-6/2020</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÀI 1 : ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ MÔI CHẤT LỎNG </b>

<b>1. Cơ sở lý thuyết</b>

Nguyên lý thay đổi điện trở suất của kim loại khi thay đổi nhiệt độBản chất của dòng điện trong vật chất nói chung là dịng chuyển rời cóhướng của các hạt mang điện tích. Bản chất của dịng điện trong kim loại làdịng chuyển rời có hướng của các electron. Sự chuyển động này có thể do mộtlực cơ học hay điện trường gây nên và điện tích có thể âm hay dương dịchchuyển với chiều ngược nhau.

Độ dẫn điện của kim loại có thể được diễn tả bởi cơng thức :<small>2</small>

6<i><sup>ne l</sup></i><i><sub>th</sub></i>

Phương trình trên chứng tỏ độ dẫn điện của kim loại tỉ lệ nghịch với nhiệtđộ. Nói cách khác, điện trở suất hay điện trở của kim loại đồng biến với nhiệt độhay kim loại có hệ số nhiệt điện trở α dương (hiệu ứng nhiệt điện trở dương).

Để hiệu ứng này có thể sử dụng được trong việc đo nhiệt độ, kim loại đượcchọn cần có hệ số nhiệt điện trở α lớn để đảm bảo đủ mức độ nhạy với sự biếnđổi của nhiệt độ. Ngồi u cầu trên cịn một số u cầu khác như các tính chấthóa – lý của kim loại không được thay đổi nhiều sau một thời gian dài hoạtđộng; sự biến thiên của hệ số nhiệt điện trở theo nhiệt độ là thấp (tính chất tuyếntính cao) bởi vì quan hệ giữa nhiệt độ và điện trở thường có tính chất phi tuyếnđược biểu diễn thơng qua một đa thức bậc cao:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Theo như phân tích ở trên, các hệ số B, C, D... cần xấp xỉ với giá trị 0.Chính vì các đặc điểm nêu trên nên một số kim loại như Pt, Ni,... được sử dụngphổ biến làm vật liệu chế tạo đầu đo (nhiệt điện trở). <i>Hình 1.1 </i>dưới trình bàyđặc tuyến của giá trị điện trở tương đối (so với giá trị điện trở R của nhiệt điện<small>o</small>trở tại nhiệt độ: 0 C) biến thiên theo nhiệt độ của một số kim loại phổ biến được<small>o</small>sử dụng làm nhiệt điện trở trong thực tế.

Hình 1.1. Đặc tuyến hệ số R<small>t</small>/R<small>0</small> theo nhiệt độ của một số kim loạiTheo các đặc tuyến ở trên, Pt được sử dụng phổ biến hơn vì có đặc tínhtuyến tính trong dải đo rộng. Trong trường hợp các ứng dụng yêu cầu tính nhạycao ở phạm vi hoạt động nhiệt độ dưới 300 C, Ni là một giải pháp khá tồn vẹn<small>o</small>về cả tính tuyến tính và độ nhạy.

Trong dải hoạt động tuyến tính, giá trị điện trở được biểu diễn theo nhiệtđộ với phương trình đơn giản sau:

R(t) = R (1+ αt)<small>0</small>

Giá trị α được gọi là hệ số nhiệt điện trở - đặc trưng bởi bản chất của kimloại cấu tạo lên nhiệt điện trở. Một số giá trị R thường gặp là: 50(Ω), 100 (Ω),<small>0</small>500(Ω), 1000 (Ω). Chủng loại nhiệt điện trở thường được ký hiệu kèm theo kimloại cấu tạo lên nhiệt điện trở: Ví dụ như Pt -100 là nhiệt điện trở phổ biến cấutạo từ Pt và có giá trị điện trở R tại 0 C là 100 (Ω).<small>0</small> <sup>o</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Mô tả thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm</b>

Các cảm biến cơng nghiệp có kết cấu chống ẩm và thoát nước thường đượckết nối tới các bộ điều khiển cơng nghiệp có hệ số bảo vệ cơng nghiệp (IP) nhấtđịnh (ví dụ IP65, IP67 ...).

<i> </i>

Hình 1.2. Thiết bị điều khiển nhiệt độ đặt tại hiện trường

Trong công nghiệp thực phẩm, nếu bộ điều khiển được lắp đặt tại hiện trườngthường có cấu tạo có mặt che đậy như hình vẽ dưới đây để chống ẩm, chốngnước ....

Đối với thiết bị điều khiển nhiệt độ không lắp đặt gần hiện trường sản xuất (lắpđặt trên các tủ điều khiển công nghiệp), việc thiết kế các bộ phận chống ẩm làkhơng cần thiết. Hình dạng các thiết bị điều khiển nhiệt độ chuyên dụng dạngnày có dạng như thiết bị trong trong thí nghiệm như hình dưới đây.

<i> </i>

Hình 1.3. Cảm biến kết nối tới bộ điều khiển (thí nghiệm)

Sinh viên thực hiện thí nghiệm sẽ kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt bằngcách thay đổi nhiệt độ đặt thông qua bàn phím trên thiết bị điều khiển hoặc khảnăng kháng nhiễu công nghệ bằng cách bổ sung thêm nước mát sau khi nhiệt độđã ổn định ở điểm đặt (khi ấy nhiệt độ bình sẽ có xu hướng bị giảm nên bộ điềukhiển sẽ tiến hành cấp thêm nhiệt năng cho bình để đạt được lai nhiệt độ banđầu như điểm đặt cơng nghệ).

<b>3. Kết quả thí nghiệm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nhiệt độ đặt : 57°C

Nhiệt độ bình trước khi khởi động hệ thống điều khiển : 38°C

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng dữ liệu của thí nghiệm kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt

<b>4. Đồ thị kết quả:</b>

Đồ thị nhiệt độ phụ thuộc vào thời gian và khả năng bám điểm đặt của hệ thống điều khiển

Nhiệt độ T1 (°C)Thời gian (s)

<b>- Qua đồ thị ta thấy nhiệt độ đạt được khi đo qua từng thời điểm quan hệ </b>

tiệm cận với nhiệt độ đặt

Như vậy, ta đã thực hiện được mục đích ban đầu đã đặt ra của bài thínghiệm là kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt đặt bằng cách thay đổi nhiệt độđặt thông qua bàn phím trên thiết bị điều khiển hoặc khả năng kháng nhiễu côngnghệ bằng cách bổ sung thêm nước mát sau khi nhiệt độ đã ổn định ở điểm đặt(khi ấy nhiệt độ bình sẽ có xu hướng bị giảm nên bộ điều khiển sẽ tiến hành cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thêm nhiệt năng cho bình để đạt được lai nhiệt độ ban đầu như điểm đặt côngnghệ).

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>BÀI 2 ĐO LƯỜNG ĐỘ ẨM KHƠNG KHÍ</b>:

<b>1.Cơ sở lý thuyết1.1. Khái niệm</b>

<b> Quá trình bay hơi: Ở một nhiệt độ bất kỳ trên bề mặt các chất lỏng luôn</b>

luôn xảy ra hiện tượng một số phần tử có động năng lớn thắng được lực hútgiữa các phân tử và thoát khỏi khối chất lỏng và “<i>bay hơi</i>” khỏi khối chất lỏng.Cường độ bay hơi phụ thuộc vào bản chất chất lỏng và các thông số trạng tháicủa chất lỏng: áp suất và nhiệt độ. Quá trình nảy ra ở mọi nhiệt độ trên bề mặtthoáng của khối chất lỏng

Q trình sơi: Q trình sơi là q trình hóa hơi xảy ra trong tồn bộ khốichất lỏng (khơng chỉ ở bề mặt). Nó xảy ra ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộcvào áp suất và bản chất chất lỏng (nhiệt độ sôi tăng với áp suất lớn: T = f(p) có<small>s</small>đạo hàm dương). Nhiệt độ ứng với trạng thái lúc chất lỏng sôi tại những áp suấtnhất định gọi là nhiệt độ sơi.

Q trình ngưng tụ: Quá trình ngưng tụ là quá trình ngược lại với qtrình bay hơi, trong đó hơi nước nhả nhiệt và ngưng tụ lại thành lỏng. Trong quátrình ngưng tụ nếu duy trì áp suất khơng đổi thì nhiệt độ môi chất cũng khôngthay đổi.

Trạng thái bão hòa Khi chất lỏng ở trong một khơng gian nào đó có nhiệtđộ và áp suất của chúng đạt đến giá trị nhất định (t ; p ) thì đồng thời với quá<small>ss</small>trình bay hơi có q trình ngưng tụ. Nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ,thì hỗn hợp hai pha (lỏng và hơi) đó sẽ ở trạng thái cân bằng động. Trạng tháiđó gọi là trạng thái bão hịa. Trong trạng thái bảo hòa phần nước gọi là nướcbảo hòa còn phần hơi gọi là hơi bảo hòa: Hơi bảo hịa có 2 loại là: hơi bão hịakhơ và hơi bão hịa ẩm. Hơi bão hịa khơ là hơi nứớc bảo hịa mà trong đókhơng cịn các hạt nước liti. Hơi bão hòa ẩm là hơi bảo hịa mà trong đó cịn cóchứa các hạt nước liti, đó chính là hổn hợp của hơi bão hịa khơ và nước sôi. Độ ẩm: Độ ẩm là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước tồn tại trongkhơng khí, có hai loại độ ẩm là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

được biểu diễn dưới dạng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tuyệt đối (kg/ m ) là khối lượng hơi nước (kg) có trong một khơng khí có thể tích<small>3</small>V=1m<small>3</small>, với cơng thức ước lượng dưới đây:

<sup></sup> <sup></sup>

<i>GV </i>

Trong đó: G là khối lượng hơi nước hòa tan trong 1m khơng khí, <small>h</small> <sup>3</sup>

<small>max</small>.100(%)<i>G<small>h</small></i>

.100(%) .100(%).

<i>PR T</i>

Với trạng thái độ ẩm tương đối đạt 100%, khơng khí bão hịa hơi nước:nước khơng thể bốc hơi tiếp vào trong khối khơng khí. Nếu nhiệt độ khơng khít<small>k </small>< 100 C thì khi tăng nhiệt độ lên, khả năng hịa tan hơi nước vào khơng khí<small>o</small>tăng lên (P<small>max </small>tăng lên). Như vậy khi t < 100 C thì khi tăng nhiệt độ có thể<small>k </small> <sup>o</sup>chuyển trạng thái khơng khí bão hịa hơi nước sang khơng bão hịa. Ngược lạikhi giảm nhiệt độ thì có thể chuyển trạng thái khơng khí khơng bão hịa hơinước sang trạng thái bão hòa hơi nước.

<b>1.2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theophương pháp điện học </b>

Đây là phương pháp hiện đại và được dùng phổ biến hiện nay. Dụng cụ đoloại này dễ dàng được tự động hóa và ứng dụng rộng rãi trong hệ thống điềukhiển quá trình do thuận tiện trong việc biến đổi thành tín hiệu điện truyền đi xacũng như nhỏ gọn và dễ dàng trong lắp đặt, căn chỉnh...

Nguyên tắc cơ bản của các phép đo điện học là dựa trên sự biến đổi cácthông số điện học của đầu đo khi độ ẩm thay đổi, các thông tin đo khi ấy sẽ biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đổi theo và phản ánh sự biến đổi trên. Tuy nhiên, hầu hết các thông số điện họccủa các cảm biến này cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của khơng khí cầnđo độ ẩm. Chính vì vậy, các dụng cụ đo hoạt động theo phương pháp này lnđược tích hợp thêm các dụng cụ đo nhiệt độ như <i>Hình 2.1</i> dưới đây. Các tín hiệugửi về các bộ hiển thị và bộ điều khiển thường gửi kèm cả tín hiệu nhiệt độ đểxác định các thơng số khác như độ chứa ẩm của khối khơng khí, độ ẩm tuyệtđối,...

Hình 2.1. Đầu đo nhiệt độ và độ ẩm tích hợp trên cùng một phiến Các cảm biến đo độ ẩm theo phương pháp này có hai loại phổ biến: Cảm biến đo có điện trở biến thiên theo độ ẩm hay cịn được gọi là ẩm kếđiện trở có ngun lý sau: điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định được độẩm của nó, mà độ ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của mơitrường khơng khí bao quanh nó. Mối quan hệ giữa điện trở với độ ẩm tương đối

<i>thường có dạng hàm mũ với hệ số mũ âm như ở trên hình dưới đây (Hình 2.2).</i>

Đặc trưng của mối quan hệ là sự suy giảm nhanh chóng của điện trở khi độẩm vật liệu tăng lên do độ ẩm khơng khí mơi trường tăng lên.

Một vật liệu cách điện được sử dụng làm cảm biến đo độ ẩm phải tuân thủnhững yêu cầu cơ bản đã được nêu ra trên đây về độ nhạy, về tính nhất quán vàvề tính nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm mơi trường xung quanh. Cũng có thể sửdụng các chất hút ẩm để làm cảm biến đo nhiệt độ theo nguyên lý điện dẫn. Bởivì khi độ ẩm mơi trường khí quyển thay đổi thì độ ẩm mà nó hút được cũng thayđổi để đảm bảo sự cân bằng áp suất hơi nước trong khơng khí và trên bề mặtchất hút ẩm, dẫn đến hệ số điện dẫn của chất hút ẩm cũng thay đổi theo. Có thểsử dụng nguyên lý tạo sự cân bằng áp suất hơi nước trong khí quyển và áp suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hơi nước bão hòa trên bề mặt chất hút ẩm bằng cách thay đổi nhiệt độ của chấthút ẩm.

Hình 2.2. Quan hệ điện trở với độ ẩm tương đối

Hình 2.3. Quan hệ điện dung với độ ẩm tương đối

Cảm biến có điện dung biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kếtụ điện polyme. Ẩm kế tụ điện sử dụng điện mơi là một màng mỏng polyme cókhả năng hấp thụ phân tử nước. Hằng số điện môi tương đối ε của lớp polyme<small>r</small>thay đổi theo độ ẩm, do đó điện dung của tụ điện polyme phụ thuộc vào giá trịđộ ẩm này. Điều này hoàn toàn dễ hiểu và có thể giải thích thơng qua cơng thứctính điện dung C của tụ điện như sau:

  <i><small>r o</small>AC</i>

<i>L</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong đó: ε là hằng số điện môi màng polyme, ε là hằng số điện mơi<small>r0</small>chân khơng, A là diện tích bản cực, còn L là chiều dày của màng polyme.

<i> Quan hệ giữa điện dung và độ ẩm tương đối được biểu thị như trên Hình</i>

<i>1.3. Quan hệ trên có thể được xấp xỉ hồi qui thành dạng quan hệ tuyến tính với</i>

hệ số biến thiên của điện dung theo độ ẩm tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ. Vì phân tử nước có cực tính cao, hằng số điện môi tương đối của nước là80 trong khi đó vật liệu polyme có hằng số điện mơi từ 2 đến 6 vì vậy ẩm kế tụđiện polyme được phủ trên điện cực thứ nhất bằng Tantan, sau đó là lớp Crđược phủ tiếp lên polyme bằng phương pháp bốc bay chân không (một kỹ thuậtbao phủ trong cơng nghệ sản xuất bán dẫn).

Hình 2.4. So sánh cấu tạo phân lớp của hai loại cảm biến

<i>Hình 2.4 thể hiện sự khác biệt về mặt cấu tạo (lỗ trống và hình chữ U nối tiếp:</i>

cài răng lược) của hai loại cảm biến đo độ ẩm.

Hai loại cảm biến này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung dướiđây về hình dạng, lắp đặt, cấu tạo theo yêu cầu đo cụ thể.

<b> 1.3. Đặc điểm hình dạng bên ngồi và lưu ý lắp đặt của cảm biến đođộ ẩm theo phương pháp điện học</b>

Xét ở góc độ lắp đặt cảm biến, hai loại cảm biến này có phương pháp lắpđặt khá giống nhau với đặc trưng về tính chất tích hợp trên mạch điện tử và đưara tín hiệu chuẩn. Các mạch điện tử cũng như đầu cảm biến thường được bảo vệbằng vỏ nhựa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong một số trường hợp, đầu cảm biến và mạch điện tử được tách ra vớicác u cầu đo độ ẩm của mơi trường có nhiệt độ cao hoặc có đặc trưng về hóachất (ăn mịn) hoặc yêu cầu lắp đặt (nhỏ gọn). <i>Hình 2.5</i> dưới đây thể hiện đặcđiểm của cảm biến có đầu đo (phần tử nhạy cảm) tách rời (2 chân) hoặc tíchhợp với mạch điện tử (4 chân).

Hình 2.6. Cảm biến đi kèm đầu bảo vệ dạng tròn (tiện lắp đặt)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

với dây kéo dài (tiện đấu nối)

<b>2.Mơ tả thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm</b>

Tương tự như cảm nhiệt độ, các cảm biến đo độ ẩm trong cơng nghiệp cókết cấu chống ẩm và thốt nước thường được kết nối tới các bộ điều khiển cơngnghiệp có hệ số bảo vệ cơng nghiệp (IP) nhất định (ví dụ IP65, IP67 ...). Thiết bị thí nghiệm có hình dáng và cấu tạo của đầu đo tương tự hình 2.6và hệ thống hiển thị và điều khiển tại chỗ tương tự trên hình 2.7.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Áp bãohịa

d ẩm (g/kgkkk)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bảng dữ liệu kết quả thí nghiệm

Tháo thiết bị đo để ra ngồi mơi trường 2 phút thông số: T = 29.9°C, φ = 91%

Áp suất bão hòa tương ứng với nhiệt độ tính theo cơng thức:

p = exp(<small>bh</small> ) (bar) Lượng chứa ẩm d (g ẩm/kg kk): d = 621*Với: p = 1.013 bar

<b>4.Đồ thị kết quả</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

29.6 29.6 29.7 29.7 29.8 29.8 29.9 29.980

2021222324252627282930Biểu đồ tương quan độ ẩm tương đối, nhiệt độ và lượng ẩm

Độ ẩm (%) d ẩm (g/kg kkk)Nhiệt độ T (°C)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>5.Nhận xét</b>

- Đồ thị miêu tả sự biến thiên độ ẩm tương đối theo thời gian. Từ kết quả thínghiệm và đồ thị trên ta thấy:

+ Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm và lượng chứa ẩm cũng tăng

+ Đồ thị có hình dạng gần giống của khâu quán tính bậc 2, tuy nhiên có thể dosai số trong q trình đo nên đồ thị ở giai đoạn q độ khơng có hình dạnggiống chuẩn và không đạt được sự ổn định

- Các giá trị đo được biến thiên khơng có quy luật, do trong q trình đo cịnnhiều ảnh hưởng như thao tác, sai số thiết bị, cách đo, cũng như các yếu tốkhách quan khác của môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>BÀI 3 : SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG ĐO VÀ ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNGCÁC Q TRÌNH CƠNG NGHỆ</b>

<b>1. Mục đích thí nghiệm</b>

Nâng cao kiến thức thực tiễn của sinh viên về các hệ thống, thiết bị đolường và điều khiển trong thực tế. Gíup sinh viên hiểu và hình dung một cáchdễ dàng các thiết bị, tủ điện, cách bố trí linh kiện, thiết bị trong tủ điện trên thiếtbị. Gíup sinh viên hiểu được cách chọn vị trí, cách lắp đặt các thiết bị đo lường.Trang bị cho sinh viên khả năng phân tích, vẽ lại sơ đồ chức năng của quá trìnhđo và điều khiển thiết bị, hệ thống trong thực tế.

<b>2. Sơ đồ chức năng </b>

Thiết bị thực hành: thiết bị thanh trùng liên tục :

Sơ đồ chức năng của thiết bị thanh trùng liện tục như sau :

<b>3. Thuyết minh sơ đồ</b>

Thiết bị thanh trùng băng tải thường dùng để thanh trùng đồ hộp, chai lọ. Nên có thể thanh trùng bằng cách phun nước trực tiếp. Đồ hộp, chai lọ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sẽ được để trên băng tải, băng tải chuyển động bằng motor, bằng cách điều khiển tốc độ quay của motor ta có thể điều khiển vận tốc từ đó chọn được thời gian thanh trùng.

- Nước qua van 1 đi vào thiết bị.

- Nước qua van 2 đi vào khoang hạ nhiệt (20-30°C).

- Nước qua van 3 vào buồng chứa I, qua van 4 vào buồng chứa II. - Hơi nóng qua van 5 đi vào thiết bị.

- Hơi nóng qua van 6 đi vào buồng chứa I, gia nhiệt nước trực tiếp 60°C)

(50-- Hơi nóng qua van 7 và 8 vào buồng chứa II, gia nhiệt trực tiếp (80(50--95°C)+ Van 7 là một van tự động

- Nước ấm trong buồng I, thông với buồng III được bơm ly tâm 14 hút qua tấm lọc rồi bơm qua van 9 vào khoang ấm.

+ Nước qua một thiết bị hiển thị áp cùng với một thiết bị hiển thịnhiệt để nhân viên có thể kiểm tra.

+ Nước có thể qua van 11 để đi vào buồng IV để tiết kiệm thời gian gia nhiệt cho khoang thanh trùng.

- Nước nóng trong buồng II, thơng với buồng IV được bơm ly tâm 15 hút qua tấm lọc rồi bơm qua van 10 vào khoang thanh trùng.

+ Nước qua một thiết bị hiện thị áp cùng với một thiết bị hiển thịnhiệt để nhân viên có thể kiểm tra.

- Sau khi vận hành xong, nước trong các buồng III, IV chảy qua van 12 và 13 ra ngoài.

</div>

×